Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Khóa luận tốt nghiệp so sánh một số dòng, giống đậu tương triển vọng trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.45 KB, 104 trang )

HỌC HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
SO SÁNH MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRIỂN VỌNG TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN NĂM
2021 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

Người hướng dẫn : TS. VŨ NGỌC LAN
Bộ môn

: SINH LÝ THỰC VẬT

Người thực hiện : NGUYỄN THỊ MINH HIẾU
Lớp

: LT – K64KHCT

Khóa

: 64

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong
quãng đời mỗi sinh viên. Luận văn tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho chúng
tôi những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ


Ngọc Lan và TS. Vũ Ngọc Thắng đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy
và cách làm việc khoa học. Đó là những góp ý hết sức q báu khơng chỉ trong
q trình thực hiện luận văn mà cịn là hành trang tiếp bước cho tơi trong q
trình học tập và lập nghiệp sau này.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Nông Học – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là các Thầy, Cô trong bộ môn Sinh lý thực vật,
bộ môn Cây cơng nghiệp và Cây thuốc đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tôi
những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường, làm
nền tảng để tơi có thể hồn thành được bài luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân và
tập thể lớp LT-K64KHCT những người luôn sẵn sàng sẻ chia cổ vũ, động viên
và giúp đỡ tôi trong học tập và cuộc sống. Tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn này.
Do khả năng chun mơn cịn hạn hẹp nên đề tài tốt nghiệp này chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong sự góp ý của các thầy,
cô giáo và các bạn sinh viên để bản báo cáo này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Thị Minh Hiếu

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
TÓM TẮT ........................................................................................................... vii

PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2

1.2.1. Mục đích.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ...................... 4

2.1.1. Tình hình sản suất đậu tương trên thế giới ............................................... 4
2.1.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam ................................................................. 8
2.2

Một số nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và ở
Việt Nam ................................................................................................. 11

2.2.1

Những nghiên cứu ở ngoài nước............................................................. 11

2.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước ............................................................. 19
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 25

3.1.

Vật liệu .................................................................................................... 25

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 25

3.2.1. Địa điểm thí nghiệm................................................................................ 25
3.2.2. Thời gian ................................................................................................. 25
3.2.3. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 25
3.2.4. Quy trình kỹ thuật ................................................................................... 25
3.3.1. Các chỉ tiêu hình thái .............................................................................. 26
3.3.2. Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng ...................................................... 27

ii


3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển ......................................................... 27
3.3.4. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại ........................................................ 28
3.3.5. Khả năng chống đổ, tách vỏ quả ............................................................. 29
3.3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.......................................... 30
3.4.

Xử lý số liệu ............................................................................................ 31

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
4.1.

Đặc điểm thực vật học của các dòng, giống đậu tương .......................... 32


4.1.1. Đặc điểm thân, cành đậu tương .............................................................. 32
4.1.2

Đặc điểm lá đậu tương ............................................................................ 33

4.1.3. Đặc điểm hoa, quả, hạt đậu tương .......................................................... 33
4.2.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống đậu
tương ....................................................................................................... 36

4.3.

Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dịng, giống đậu
tương tham gia thí nghiệm ...................................................................... 39

4.3.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương tham
gia thí nghiệm.......................................................................................... 39
4.3.2. Khả năng tích luỹ chất khơ của các dịng, giống đậu tương tham gia
thí nghiệm................................................................................................ 41
4.3.3. Khả năng hình thành nốt sần của một số dịng, giống đậu tương
tham gia thí nghiệm................................................................................. 43
4.3.4. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của một số dòng, giống đậu tương .... 45
4.3.5. Hiệu suất huỳnh quang diệp lục của các dòng, giống đậu tương qua
các thời kỳ sinh trưởng............................................................................ 48
4.3.6

Chỉ số SPAD của các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm ....... 50


4.4.

Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng, giống đậu tương
tham gia thí nghiệm................................................................................. 51

4.4.1. Chống chịu sâu, bệnh hại ........................................................................ 51
4.4.2. Khả năng chống đổ và mức độ tách vỏ quả. ........................................... 52

iii


4.5.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dịng, giống
đậu tương tham gia thí nghiệm ............................................................... 54

4.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................... 54
4.5.2. Năng suất của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm ............. 57
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
5.1

Kết luận ...................................................................................................... 60

5.2

Đề nghị .................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 67


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới qua
một số năm ......................................................................................... 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới
trong những năm gần đây ................................................................ 6
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam .................... 9
Bảng 2.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam qua các năm .......... 11
Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái một số dịng, giống đậu tương trong thí
nghiệm ............................................................................................. 35
Bảng 4.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các dòng, giống đậu tương
tham gia thí nghiệm ......................................................................... 36
Bảng 4.3. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của một số dòng,
giống đậu tương tham gia thí nghiệm .............................................. 38
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dịng, giống đậu tương
tham gia thí nghiệm ......................................................................... 40
Bảng 4.5. Khả năng tích luỹ chất khơ của một số dòng, giống đậu tương ...... 43
Bảng 4.6. Khả năng hình thành nốt sần của một số dịng, giống đậu
tương tham gia thí nghiệm ............................................................... 45
Bảng 4.7. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dịng, giống đậu
tương tham gia thí nghiệm ............................................................... 47
Bảng 4.8. Hiệu suất huỳnh quang diệp lục của các dòng, giống đậu tương
qua các thời kỳ sinh trưởng ............................................................. 49
Bảng 4.9. Chỉ số SPAD của các dòng, giống đậu tương tham gia thí
nghiệm ............................................................................................. 50
Bảng 4.10. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng, giống đậu
tương ................................................................................................ 52


v


Bảng 4.11. Khả năng chống đổ và mức độ tách vỏ quả của các dòng,
giống đậu tương ............................................................................... 53
Bảng 4.12. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương
tham gia thí nghiệm ......................................................................... 55
Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương
tham gia thí nghiệm ......................................................................... 57
Bảng 4.14. Năng suất của các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm...... 58

vi


TĨM TẮT
Mục đích
So sánh một số dịng, giống đậu tương triển vọng trong điều kiện vụ xuân
năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội để từ đó đề xuất được dịng, giống có năng suất
cao và ổn định để đưa vào sản xuất đại trà.
Phương pháp nghiên cứu
So sánh một số dòng, giống đậu tương triển vọng trong điều kiện vụ xuân
năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội, được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh
(RCB), mỗi giống là một công thức, với ba lần nhắc lại. Giống đậu tương tham
gia thí nghiệm ( 09 giống): ĐT26(Đ/C), ĐT35, AGS134, ĐT18975, ĐT14307,
ĐVN11, TL10, D907, ĐH4xAGS129. Diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 7m2 .
Kết quả và kết luận
Đánh giá được một số chỉ tiêu sinh trưởng và sinh lý của các dòng, giống
đậu tương triển vọng trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội.
Đánh giá được một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng, giống đậu tương triển vọng trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại Gia

Lâm – Hà Nội.
Đánh giá được mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng, giống đậu tương
triển vọng trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội.

vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu tương (Glycine max (L.) Merill) là một trong những cây trồng quan
trọng cung cấp protein và dầu thực vật trên thế giới (Khan và cs., 2004). Đây là
cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao được các nhà khoa học xếp vào một trong
những cây trồng thuộc dạng “thực phẩm chức năng” và đóng vai trò thiết yếu để
nâng cao tiêu chuẩn thực phẩm cho con người ở những nước đang phát triển
trong tình trạng thiếu hụt protein (Chaudhary, 1985). Trong tổng số dầu thực vật
tiêu thụ trên thế giới lượng dầu của cây đậu tương đứng ở vị trí thứ nhất.
Hạt đậu tương có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng như: protein
(40 - 50%), lipit (12 - 24%), hydratcacbon và các chất khống, trong đó protein và
lipit là 2 thành phần quan trọng nhất. Protein đậu tương có giá trị khơng những về
hàm lượng lớn mà cịn có đầy đủ và cân đối các loại axit amin cần thiết, đặc biệt là
giàu Lizin và Triptophan, đây là 2 loại axit amin khơng thay thế có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển của cơ thể con người và gia súc. Ngồi ra trong hạt đậu
tương cịn có nhiều loại vitamin như: vitamin PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là
vitamin B1 và B2 (Vũ Ngọc Thắng và cs., 2019). Do đó, từ hạt đậu tương được
chế biến thành rất nhiều các sản phẩm rất đa dạng và phong phú như: làm ngũ
cốc, dùng trực tiếp hạt khô chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước
tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, okara... đáp ứng một phần nhu cầu về đạm
trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người cũng như gia súc.
Không những vậy, đậu tương cịn có tác dụng cải tạo đất, tăng độ phì

nhiêu cho đất nhờ khả năng cố định nitơ của khí quyển thơng qua bộ rễ chứa các
vi khuẩn cộng sinh có tên là Rhizobium japonicum chúng nằm trong các nốt sần
của rễ và để lại trong đất 60-80 kg N/ha/vụ chưa kể chất hữu cơ trong thân lá.
Do đó nó cũng góp phần tăng năng suất cây trồng cho cây trồng vụ tiếp theo.

1


Ở Việt Nam, cây đậu tương đã có từ lâu và được gieo trồng ở nhiều vùng
trong cả nước. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng ngày càng cao, những năm gần
đây ngành sản xuất đậu tương ở nước ta bị giảm về cả diện tích và sản lượng, vì
thế đã không đáp ứng được nhu cầu của xã hội, nhiều năm qua nước ta đã phải
nhập khẩu đậu tương với số lượng lớn, năm sau cao hơn năm trước với hàng
triệu tấn đậu tương hạt mỗi năm. Trong năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu 1,87
triệu tấn đậu nành, trị giá trên 773 triệu USD, tăng 11% về lượng và xấp xỉ 15%
về kim ngạch so với năm 2019. Tăng trưởng nhập khẩu đậu nành của Việt Nam
trong 10 năm qua luôn ở mức trên 2 con số mỗi năm, do nhu cầu ngày càng tăng
của các nhà máy chế biến, ép dầu, chế biến thức ăn chăn nuôi mới được đưa vào
hoạt động, trong khi nguồn cung trong nước q thấp, theo tính tốn chưa tới
20% lượng cầu.
Có thể nói, nhu cầu về đậu tương trong nước là rất lớn. Trước thực trạng
diện tích đậu tương trong nước sụt giảm, nhập khẩu nhiều, trong khi nhu cầu sử
dụng mặt hàng này ngày càng tăng. Do vậy, cần phải nhanh chóng đưa các
giống mới năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên, trước
khi đưa vào sản xuất các giống này cần được nghiên cứu, thử nghiệm để chọn
được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Xuất phát từ nhu cầu thực
tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề tài:"So sánh một số dòng,
giống đậu tương triển vọng trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm –
Hà Nội”. nhằm góp phần đa dạng bộ giống và nâng cao hiệu quả sản xuất đậu
tương ở các tỉnh miền Bắc.

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
So sánh một số dịng, giống đậu tương triển vọng trong điều kiện vụ xuân
năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội để từ đó đề xuất được dịng, giống có năng suất
cao và ổn định để đưa vào sản xuất đại trà.

2


1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống đậu tương tham
gia thí nghiệm.
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dịng, giống đậu tương
tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng nhiễm một số loại sâu bệnh hại và khả năng chống
đổ của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng,
giống đậu tương tham gia thí nghiệm

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản suất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương là một trong tám cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế giới
(chiếm 97% sản lượng cây lấy dầu trên thế giới) gồm đậu tương, bông, lạc,
hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ (Ngô Thế Dân và cs., 1999), đồng thời
cũng là cây trồng đứng vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực, thực phẩm

(sau lúa mỳ, lúa nước và ngô). Cây đậu tương là loại cây trồng có giá trị dinh
dưỡng, kinh tế cao, đặc biệt là có khả năng cải tạo đất rất tốt. Vì vậy mà cây đậu
tương trồng ở khắp mọi nơi trên thế giới (Vũ Đình Chính, 2010). Vì vậy, đậu
tương được trồng phổ biến hầu hết các nước trên thế giới, nhưng tập trung nhiều
nhất ở khu vực châu Mỹ (chiếm tới 73,03%) sau đó là các nước thuộc khu vực
châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15% (Nguồn Bộ Nông Nghiệp Mỹ USDA, 2010).
Từ số liệu trên bảng 2.1 cho thấy từ năm 2010 đến năm 2017 sản xuất đậu
tương trên thế giới tăng lên cả về diện tích, năng suất cũng như sản lượng.
Về diện tích: Qua bảng 2.1 thì qua các năm từ năm 2010 đến năm 2017
diện tích gieo trồng đậu tương tăng lên khá mạnh. Năm 2010 diện tích chỉ đạt
102,76 triệu ha thì đến năm 2017 diện tích đã tăng 23,09 triệu ha và đạt mức
125,85 triệu ha. Có thể nói năm 2017 là năm mà diện tích trồng đậu tương đạt
ngưỡng cao nhất từ trước đến nay, những năm sau đó diện tích giảm trung bình
từ 1-2 triệu ha.
Về năng suất: Năng suất đậu tương không ổn định qua các năm.Từ năm
2010 đến năm 2017 thì năng suất đậu tương có sự thay đổi nhưng nhìn chung
trong giai đoạn này, năng suất đậu tương có sự tăng nhẹ, cụ thể là năng suất năm

4


2010 chỉ đạt 25,79 tạ/ha đến năm 2017 đã đạt 28,56 tạ/ha. Bắt đầu giảm ở năm
2018 là 27,78 tạ/ha, đến năm 2019 năng suất đậu tương là 27.69 tạ/ha
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới qua một
số năm
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)


Sản lượng (triệu tấn)

2010

102,76

25,79

265,08

2011

103,75

25,21

261,60

2012

105,36

22,90

241,33

2013

111,10


24,99

277,67

2014

117,73

26,01

306,31

2015

120,90

26,74

323,30

2016

122,00

27,53

335,89

2017


125,85

28,56

359,53

2018

124,02

27,78

344,64

2019

120,50

27,69

333,67

(Nguồn: FAOSTAT3.FAO.ORG,2019)
Về sản lượng: Từ năm 2010-2012 sản lượng đậu tương giảm 23,75 triệu
tấn, năm 2010 đạt 265,08 triệu tấn và chỉ đạt 241,33 triệu tấn vào năm 2012.
Những năm sau đó sản lượng đậu tương tăng do diện tích và năng suất tăng, từ
năm 2013 đến năm 2017 sản lượng đậu tương tăng 81,86 triệu tấn. Năm 2018 và
2019 sản lượng giảm từ 10-15 triệu tấn. Sản lượng đậu tương đến năm 2019 là
333,67 triệu tấn.

Tuy nhiên từ bảng 2.1 cũng cho thấy từ sau năm 2017 đến năm 2019 thì
diện tích, năng suất cũng như sản lượng của đậu tương có dấu hiệu sụt giảm.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 101 nước trồng đậu tương nhưng không
phải tất cả đều cung cấp đủ nhu cầu đậu tương của nước đó, phần lớn các nước
đều phải nhập khẩu đậu tương từ bên ngoài. Châu Á là châu lục có nhiều nước
sản xuất đậu tương nhất nhưng sản lượng cũng chỉ đáp ứng được khoảng một

5


nửa nhu cầu cho các nước khu vực này. Đó là lý do hàng năm các nước châu Á
vẫn phải nhập khẩu trên 8,00 triệu tấn hạt đậu tương; 1,5 triệu tấn dầu; 1,8 triệu
tấn sữa đậu nành. Những nước nhập khẩu nhiều: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malayxia, Việt Nam… Trong đó nước nhập khẩu
nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
Trung Quốc nhập khẩu 41,10 triệu tấn đậu tương hạt chiếm khoảng 40,34% trên
toàn thế giới, tiếp đến là Nhật Bản, Đài Loan…
Mặc dù cây đậu tương được trồng trên khắp thế giới nhưng khoảng 80%
sản lượng đậu tương được sản xuất ở 4 nước là Mỹ, Brazil, Argentina và Trung
Quốc (Vũ Đình Chính, 2010) trong đó Mỹ là nước sản xuất đậu tương lớn nhất
thế giới.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới trong
những năm gần đây
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (triệu tấn)


2017

2019

2017

2018

2019

2017

Mỹ

36,23 35,44 30,35

3,31

3,39

3,18 120,06 120,51 96,79

Brazil

33,95 34,77 35,88

3,37

3,39


3,18 114,73 117,91 114,26

Argentina

17,33 16,31 16,57

3,17

2,31

3,33

54,97 37,78 55,26

Trung Quốc

8,24

1,85

1,89

1,86

15,28 15,97 15,72

Quốc gia

2018


8,41

8,42

2018

2019

(Nguồn: FAOSTAT3.FAO.ORG,2020)
Từ năm 2017 đến năm 2019 diện tích, năng suất cũng như sản lượng đậu
tương của Mỹ luôn cao hơn hẳn Brazil, Agentina và Trung Quốc. Trong 3 năm
từ 2017 đến 2019 thì năm 2017 là năm Mỹ đạt diện tích gieo trồng cao nhất là
36,23 triệu ha, năm 2018 Mỹ là nước đạt năng suất và sản lượng đậu tương cao
nhất thế giới; năng suất là 3,39 tấn/ha và sản lượng thu được là 120,51 triệu tấn.
Năm 2019, diện tích gieo trồng đậu tương của Mỹ đạt 30,35triệu ha gấp gần 2
lần so với Argentina là nước có diện tích lớn thứ 3 (16,57triệu ha).

6


Đứng sau Mỹ, Brazil là đất nước đứng thứ 2 về sản xuất đậu tương. Năm
2019 diện tích đậu tương nước này đạt 35,88 triệu ha, cao hơn 5,53 triệu ha diện
tích của Mỹ, năng suất đạt 3,18 tấn/ha, sản lượng đạt 114,26 triệu tấn (bảng 2.2)
năng suất có dấu hiệu giảm so với năm 2017, Brazil đứng thứ 2 trên thế giới về
sản xuất đậu tương, đạt được thành tựu dó là do Brazil đã biết tận dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới và các nghiên cứu về đậu tương trong
nước, các chính sách của chính phủ hỗ trợ việc phát triển đậu tương. Hiện nay
Brazil cũng là nước cung cấp và sản xuất đậu tương lớn trên thế giới, đậu tương
của Brazil cũng được các nước nhập khẩu rất ưa chuộng.

Tại Argentina, đậu tương thường được luân canh với lúa mì. Năng suất
bình quân của đậu tương khoảng 1,1 tấn/ha vào những năm 60. Vào đầu những
năm 70, năng suất đạt kỉ lục là 2,3 tấn/ha (Ngô Thế Dân và cs., 1999). Ở nước
này cây đậu tương bắt đầu phát triển tương đối mạnh từ những năm 1961 - 1982
do những chính sách hỗ trở của chính phủ. Sau đó tốc độ phát triển hàng năm
tăng nhanh. Đến năm 2019 thì năng suất đạt 3,33 tấn/ha, diện tích đạt 16,57triệu
ha, sản lượng đạt 55,26 triệu tấn (bảng 2.2). Hiện nay, Argentina đang phát triển
mạnh cây đậu tương, vì thế đã trở thành nước sản xuất đậu tương đứng thứ 3
trên thế giới.
Trung Quốc đứng đầu châu Á và đứng thứ tư trên thế giới về sản xuất đậu
tương. Nhưng do dân số của Trung Quốc gia tăng mạnh mà Trung Quốc dần trở
thành Quốc gia nhập khẩu lớn nhất thế giới để đáp ưng nhu cầu tiêu dùng trong
nước. Mỗi năm Trung Quốc cần có 25-30 triệu tấn trong khi đó sản xuất trong
nước mới đạt 12-17 triệu tấn (Lê Quốc Hưng, 2007). Qua bảng 2.2 cho thấy năm
2019 diện tích trồng đậu tương của Trung Quốc là 8,42 triệu ha, năng suất đạt
1,86 tấn/ha, sản lượng 15,72 triệu tấn. Đạt được kết quả đó là nhờ những năm
gần đây Trung Quốc đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lai tạo và
nhập nội giống. Ngồi ra, Trung Quốc cịn tổ chức hàng loạt các chương trình
cải tiến giống từ các dạng cũ ra các dạng mới có khả năng chống chịu tốt với sâu

7


bệnh, cỏ dại, phù hợp với các tiểu vùng khí hậu nằm trong mục tiêu chọn giống
năng suất cao trên 2 tấn/ha như giống CN001, CN002 năng suất bình quân đạt 23 tấn/ha trên diện tích đại trà. Hàng năm Trung Quốc trồng khoảng 8- 9 triệu ha
đậu tương, tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc chiếm gần 59% sản lượng đậu
tương của cả nước; vùng đồng bằng sông Hồng Hà, sơng Hồng Hà chiếm 45%
sản lượng đậu tương của cả nước (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996).
2.1.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam cây đậu tương có vai trị quan trọng trong sản suất

nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo. Ngoài việc cung cấp
nguyên liệu chế biến làm thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho xuất khẩu,
cây đậu tương là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi rất tốt. Cây đậu tương
có khả năng thích ứng rộng và được trồng nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Trong đó vùng đồng bằng sơng hồng có diện tích trồng đậu tương lớn nhất cả
nước với 73.400 ha chiếm 49,7% diện tích tồn miền bắc và 38% diện tích cả
nước. Tiếp đến là các vùng: Đông Bắc (24,9%), Tây Nguyên (12,7%), Tây Bắc
(10,7%), đồng bằng sông Cửu Long (8,4%). Các vùng bắc trung bộ, duyên hải
Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ diện tích chỉ vài nghìn ha (Vũ Đình Chính,
1995). Theo Lê Quốc Hưng (2007), nước ta có một tiềm năng rất lớn để mở
rộng diện tích trồng đậu tương cả 3 vụ Xn, Hè và Đơng và diện tích có thể đạt
1,5 triệu ha. Trong đó phân ra các vùng như sau: vùng đồng bằng Sơng Hồng có
thể mở rộng diện tích tới 600 nghìn ha đậu tương vụ Đơng trên đất 2 vụ lúa,
miền núi phía Bắc 400 nghìn ha. Quỹ đất đang có này là một lợi thế để nước ta
phát triển sản xuất đậu tương đảm bảo nhu cầu trong nước.Việt Nam có nhiều
tiềm năng để mở rộng diện tích, nhưng hiện nay diện tích gieo trồng đậu tương
của cả nước đang có xu hướng giảm, kéo theo sản lượng giảm dần. Tình hình
sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong 5 năm gần đây được trình bày trong bảng
2.3. Từ bảng 2.3 cho thấy diện tích trồng đậu tương của nước ta có xu hướng
giảm dần trong những năm gần đây

8


Về diện tích, năm 2011 có diện tích cao nhất, đạt 181,4 nghìn ha, các năm
sau đó nhìn chung diện tích giảm đều. Từ năm 2011 đến năm 2012, diện tích
giảm nhiều nhất. Năm 2011 diện tích đạt 181,4 nghìn ha thì năm 2012 đã giảm
xuống cịn 120,7 nghìn ha, như vậy sau một năm diện tích đã giảm đi 60,7 nghìn
ha. Tại Việt Nam, diện tích đậu nành trong thời gian qua bị sút giảm nghiêm
trọng, mặc dù Bộ Nơng nghiệp và PTNT có nhiều chủ trương để phát triển cây

trồng này. Năm 2019, theo thống kê sơ bộ diện tích đậu tương tại Việt Nam đạt
48,70 ngàn ha, năng suất 15,3 tạ/ha, sản lượng 76 ngàn tấn; so với năm 2011
diện tích gieo trồng cả nước bị giảm 132,7 ngàn ha, và sản lượng giảm 190,5
ngàn tấn. Diện tích giảm là do nước ta đang thực hiện quá trình cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa dẫn đến việc thu hẹp quỹ đất nơng nghiệp, do đó diện tích trồng
đậu tương cũng bị giảm.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

181,4

14,70

266,5

2012

120,7


14,52

175,3

2013

117,2

14,36

168,3

2014

109,4

14,30

156,5

2015

100,8

14,50

146,4

2016


98,0

14,80

145,0

2017

68,4

14,9

101,7

2018

53,3

15,2

80,8

2019

48,7

15,3

76,0


Năm

(Nguồn:Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Bộ Nơng nghiêp và PTNT)
Về năng suất, từ năm 2011 đến 2019 nhìn chung năng suất tăng, năm
2011 năng suất chỉ đạt 14,70 tạ/ha thì năm 2019 năng suất là 15,3 tạ/ha, tăng
thêm 0,6 tạ/ha. Năng suất cao nhất là vào năm 2019 với 15,30 tạ/ha.

9


Về sản lượng, năm 2011 đạt cao nhất trong các năm với 266,5 nghìn tấn
và sản lượng năm 2019 là thấp nhất trong các năm, chỉ đạt 76,0 nghìn tấn. Như
vậy sản lượng năm 2011 cao gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2019. Tuy nhiên từ
năm 2016 đến năm 2019 sản lượng đậu tương trong nước đã giảm xuống rõ rệt.
Năm 2019 sản lượng đậu tương cả nước chỉ đạt 76,0 nghìn tấn.
Theo Phạm Đồng Quảng và cs. (2005), hiện nay đậu tương nước ta được
trồng ở chủ yếu ở 27 tỉnh. Theo số liệu thống kê, diện tích trồng đậu tương chủ
yếu là ở các tỉnh phía Bắc, khoảng gần 100 nghìn ha (chiếm hơn 80% tổng diện
tích cả nước). Trong đó, hơn 60% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao,
những nơi đất không cần màu mỡ. Vùng Trung du miền núi phía Bắc có diện tích
trồng đậu tương lớn nhất cả nước với 49,7 nghìn ha (chiếm 45,1% tổng diện tích
cả nước) và sản lượng đạt 62,2 nghìn tấn (chiếm 39,4% tổng sản lượng). Tiếp
theo là vùng Đồng bằng sơng Hồng có diện tích đậu tương đứng thứ 2, chiếm
36,5% tổng diện tích (40,2 nghìn ha) nhưng.
Việt Nam được xếp hàng thứ 6 về sản xuất đậu tương ở châu Á (sau các
nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan). Sản xuất đậu
nành trong nước mới đáp ứng khoảng 7% nhu cầu nội địa, chủ yếu để chế biến
làm sữa đậu nành và các loại thực phẩm khác, còn lại 93% là nhập khẩu, đa
phần để chế biến thức ăn chăn nuôi. Do vậy, nhiều năm qua nước ta đã phải

nhập khẩu đậu tương với số lượng lớn và phần lớn được sử dụng vào mục đích
chế biến thức ăn chăn ni. Tây Ngun là khu vực có thổ nhưỡng thích hợp
trồng đậu nành và chất lượng hợp với khẩu vị người tiêu dùng, năng suất vào
loại cao so với cả nước với 1,8 tấn/ha, vậy nhưng tại khu vực này, chủ yếu là 2
tỉnh Đắk Nơng và Đắk Lắk, diện tích trồng và sản lượng giảm rất mạnh. Cái khó
của đậu nành trong nước là giá bán cao hơn giá nhập khẩu (khoảng 18.000 20.000 đồng/kg so với 15.000 đồng/kg), mặt khác, so sánh với nhiều loại cây
trồng khác thì đậu nành lại khơng cạnh tranh được vì giá thành q cao, trên
16.600 đồng/kg.

10


Với đậu nành, nhiều nhà khoa học và quản lý cho rằng Việt Nam khơng
có lợi thế, nhưng trong thế dựa “chân tường”, buộc phải có nguyên liệu trong
nước để đáp ứng khẩu vị người tiêu dùng, đậu nành vẫn có tiềm năng phát
triển.Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam qua các năm gần đây được
thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam qua các năm
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Lượng

Giá trị

Lượng


Giá trị

Lượng

Giá trị

(nghìn

(triệu

(nghìn

(triệu

(nghìn

(triệu

tấn)

USD)

tấn)

USD)

tấn)

USD)


Tổng

1.564

913,2

1.707,19

764,74

1.545,24

660,36

Hoa Kỳ

697,8

407,4

660

295,6

845,7

361,4

Brazil


538,8

314,5

687

307,7

329,9

141,0

Argentina

151,6

88,5

175,8

78,8

89,6

38,3

Canada

65,6


38,3

107,9

48,3

100,4

42,9

Paraguay

56,5

32,9

11,4

5,1

80,6

34,4

Khác

53,7

31,3


65,09

29,2

99,04

42,3

Quốc gia

Nguồn: Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam (2017)
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt nam qua các năm gần đây tăng dần
qua các năm, trong đó 54% nhập từ Mỹ, từ Brazil là 21,34%, còn lại từ các quốc
gia khác. Năm 2014 nước ta nhập khẩu 1.564 nghìn tấn, đến năm 2016 đã nhập
khẩu đã tăng lên 1.545,24 nghìn tấn và cao nhất năm là 2015 nhập khẩu 1.707,19
nghìn tấn đậu tương từ các nước trên thế giới với giá trị 764,74 triệu USD.
2.2 Một số nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Những nghiên cứu ở ngoài nước
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác
lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên

11


của từng tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giống
mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung
Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường các Công ty đã tạo ra nhiều
giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim Dunphi, 2012). Thực tế hiện nay cho
thấy, để tăng năng suất, sản lượng đậu tương, chúng ta cần tập trung vào công

tác chọn tạo giống. Nhận thức được tầm quan trọng của cây đậu tương, cũng
như nhu cầu sử dụng các sản phẩm được chế biến từ đậu tương ngày một gia
tăng, nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư lớn cho việc chọn tạo giống và thâm
canh tăng năng suất. Diện tích gieo trồng khơng phải là vơ hạn, do vậy địi hỏi
các nhà khoa học trong lĩnh vực chọn tạo giống đậu tương bằng các kỹ thuật như
lai tạo, nhập nội, chọn lọc hoặc dùng các tác nhân vật lý, hóa học để tạo giống
mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, khả năng thích ứng rộng để
thường xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất.
Nghiên cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu là bước rất quan trọng trong cơng
tác chọn tạo giống. Đã có rất nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu của các
nhà khoa học về đánh giá vật liệu khởi đầu.
Nguồn gen đậu tương trên thế giới hiện được lưu trữ chủ yếu ở 14 nước:
Đài Loan, Trung Quốc, Úc, Pháp, Ấn Độ, Nigieria, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Indonexia, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Nga (Liên Xô cũ) với tổng số
45.038 mẫu (Trần Đình Long và cs., 2005).
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức được thành lập và đang nghiên cứu về
đậu tương như: Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nông nghiệp cho vùng Đông
Nam Á (The Southeast Asian Regional Center for Graduate Studyan Research in
Agriculture - SEARCA); Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (The
International Institute of Tropical Agriculture - IITA); Chương trình hợp tác
nghiên cứu cây thực phẩm của các nước Trung Mỹ (CPPCCMA); Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau mầu châu Á (The Asian Vegetable Research and

12


Development Center - AVRDC); Chương trình đậu tương quốc tế INTSOY và
ISVEX…
Thí nghiệm quốc tế về đánh giá đậu tương thế giới (ISVEX) lần thứ nhất
vào năm 1973 đã tiến hành với quy mơ là 90 điểm thí nghiệm được bố trí ở 33

nước đại diện cho các đới mơi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong
phạm vi các địa điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 30o và độ cao dưới
500m, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vỹ tuyến tăng. Tuy vậy,
chiều cao cây không đạt mức tối ưu ở tất cả các đới. Mức độ đổ cây giảm khi vĩ
tuyến tăng. Mức tách quả rụng hạt đều, không nặng ở tất cả các đới (Hoàng Văn
Đức, 1982).
Trung tâm AVRDC đã thiết lập hệ thống đánh giá Soybean - Evaluation Aset gia đoạn 1 đã phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của
164 nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các
giống đậu tương đã đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10
quốc gia.Ví dụ AK03 bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội G2261 được đưa
vào sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống Kaosung N3 năm 1991 tại Đài Loan,
giống KPS292 năm 1992 tại Thái Lan. (Nguyễn Thị Út, 2006).
Mỹ là một trong những quốc gia có nền khoa học kỹ thuật hiện đại và tiên tiến
nhất, là nước có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo các giống đậu tương, kết
quả đã chọn tạo ra nhiều giống đậu tương mới. Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới
về diện tích và sản lượng đậu tương thông qua các con đường nhập nội, chọn lọc,
lai tạo và gây đột biến và chuyển gen. Năm 1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống
đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn tạo giống
đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản ứng với
quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng
protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson & Bernard, 1976).
Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên cứu thành công hệ gen của
cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong đó có 1.110 gen có liên quan

13


đến quá trình tổng hợp lipit. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy bằng chứng
của hai trường hợp bộ gen trùng lặp riêng biệt, một trong khoảng 59 triệu năm
trước và một khoảng 13 triệu năm trước đây, kết quả là một sự chép lại nhân

đôi bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao. Hệ Genome cho
phép các nhà nghiên cứu xác định một gen cung cấp tính kháng với bệnh gỉ sắt
đậu tương châu Á. Bên cạnh đó chọn tạo giống đậu tương mới theo hướng năng
suất cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng được các nhà khoa học tại Mỹ quan tâm.
Bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học (chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung
hợp tế bào trần, tái tổ hợp…) và đột biến, các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo
thành cơng các giống đậu tương mới có năng suất, chất lượng và chống chịu với
điều kiện bất lợi của mơi trường.
Cây đậu tương ở Brazil đóng vai trị quan trọng góp phần đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia. Là nước đứng thứ hai trên thê giới về diện tích và sản
lượng đậu tương, Brazil rất coi trọng công tác chọn tạo giống. Theo thống kê
của USDA của Hoa Kỳ, Brazil là nước đứng đầu về sản lượng đậu tương vụ
mùa 2013 với 90 triệu tấn, cao hơn sản lượng của Hoa kỳ (89,5 triệu tấn). Năm
2014, Brazil xuất khẩu 45,8 triệu tấn, đem lại nguồn thu ngoại tệ trên 31 tỷ
USD. Trong vòng 3 thập kỷ gần đây, diện tích gieo trồng đậu tương tăng cao,
đạt 30,135 triệu ha chiếm 49% tổng diện tích gieo trồng ngũ cốc. Đậu tương
được gieo trồng chủ yếu ở vùng miền Trung, miền Tây và miền Nam Brazil. Hạt
đậu tương được chế biến chủ yếu làm thức ăn gia súc và gần đây đậu tương
được làm thực phẩm cho người có tăng lên. Từ năm 1976 đến nay Trung tâm
nghiên cứu quốc gia đã chọn từ 1.500 dòng đậu tương những giống thích hợp.
Nhiều giống được tạo ra như DoKo, Numbaira, Cristalina… trong đó năng suất
cao nhất là giống Cristalina đạt 38 tạ/ha. Thời gian tới Brazil chọn tạo giống đậu
tương theo hướng có thời gian sinh trưởng 107-120 ngày, có năng suất cao, chất
lượng tốt, kháng sâu bệnh.
Trung Quốc cũng đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới trong những năm

14


gần đây như: giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể đạt từ 30-45

tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc; giống Trung Đậu 29 được chọn tạo từ tổ hợp
78-141/merit kết hợp đột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm
năng năng suất 26-37 tạ/ha; Đặc biệt bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã
tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gamma có khả năng chịu được phèn
cao, không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt; Giống Heinoum N06, Heinoum
N016 xử lý bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả
năng thích ứng rộng. Bên cạnh đó các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu
và chọn giống đậu tương bằng phương pháp lai hữu tính và ứng dụng cơng nghệ
gen từ năm 1913, đến năm 2005 đã chọn được khoảng 1.100 giống theo các mục
tiêu như năng suất cao, hàm lượng dầu cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống
chịu tốt... Trong đó có giống Lunxuan 1 đạt năng suất 5,97 tấn/ha, giống lai đầu
tiên là Hybsoya 1 có năng suất cao hơn 21,9% so với giống gốc ban đầu (Yayun
Chen và cs., 2006). Gần đây Trung Quốc lai tạo được một số giống đậu tương có
năng suất cao, một trong số đó được nhập khẩu vào Việt Nam là giống Tạp
Hoàng số 4, có tiềm năng năng suất 40-50 tạ/ha (Võ Minh Kha, 1996).
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và
đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất
cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung 4 được
dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ
sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại học Philipine
(Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1995).
Ở Thái Lan hai trung tâm MOAC và CGPRT đã phối hợp với nhau nghiên
cứu cải tiến các giống có năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại
chính (gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn…) để có khả năng chịu được đất mặn, hạn
hán và ngày ngắn (Judy & Jackobs, 1979).
Hiện nay có khoảng 80% lượng đậu tương thương mại là đậu tương chuyển
gen (GMO), Mosanto là công ty đứng đầu về việc kinh doanh đậu tương chuyển

15



gen trên thế giới. Giống đậu tương chuyển gen RG7008RR được các nhà khoa
học của trạm thử nghiệm Nông nghiệp thuộc Đại học North Dakota chọn lọc và
phát triển, hiện cũng được cơng ty Mosanto có bản quyền kinh doanh hạt giống.
Giống RG7008RR là giống có khả năng kháng thuốc trừ cỏ Roundup, năng suất
cao hơn RG6008RR là 1,8 tạ/mẫu (NDSU, 2007).
Nghiên cứu thử nghiệm để lựa chọn những giống thích hợp năm 2009 cho
vùng Đơng Nam Carolina, đã chọn được 6 giống gồm Pioneer 95Y70, Pioneer
95Y41, Pioneer 95Y40, Pioneer 95Y20, Stine 5020-4 và Southern States RT95
30N đều cho năng suất trên 40 tạ/mẫu. Một số giống thuộc nhóm V gồm NO2417, NO2-7002, NCCO2-20578 đạt năng suất cao nhất là 50 tạ/mẫu, nhóm VI
có NCRoy đạt 61 tạ/mẫu. Các giống này đều rất phù hợp trồng ở Đông Nam
Carolina ở các thời vụ khác nhau (Roy Roberson, 2009).
Ấn Độ tiến hành khảo nghiệm các giống địa phương và nhập nội tại trường
đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated
Research Project on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean)
đã tập trung nghiên cứu và phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt
đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus
(Brown, 1960).
Theo Brown (1960), khi tiến hành khảo nghiệm các giống địa phương và
nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National Research Center
for Soybean) đã tập trung nghiên cứu và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp
với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh
khảm virus.
Theo Kamiya và cs. (1998), Viện tài nguyên sinh học Nông nghiệp Quốc
gia Nhật Bản hiện đang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau,
trong đó có 2000 mẫu giống đậu tương nhập từ nước ngoài về phục vụ cho công
tác chọn tạo giống.

16



Hiện nay, nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: Đài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Indonesia, Nhật
Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ) với tổng
số 45.038 mẫu (Trần Đình Long và cs., 2005).
Tại Châu Á, Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC)
đã thiết lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã
phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước nhiệt đới
và á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã
đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị
Út, 2006).
Một hướng chọn tạo cây trồng tiên tiến hiện nay là cây trồng biến đổi gene.
Đi đầu là Mỹ đã nghiên cứu thành công chuyển gen tạo ra vật liệu chọn giống ở
đậu tương. Úc đã áp dụng công nghệ tế bào để phân lập được gen chịu hạn thành
công. Theo Peter (2007), công nghệ sinh học và kiểu gen chức năng đồng hành
với sinh lý học, sinh học và chọn tạo giống để nghiên cứu cải tiến giống đậu
tương nhiều hạt, chất lượng hạt cao và giá thành rẻ. Trường đại học Qeensland,
Úc đã cập nhật các công cụ nghiên cứu gen. Nhiều QTLs điều khiển các cặp tính
kháng bệnh, cấu trúc rễ, hàm lượng dầu và Protein đã được phát hiện liên kết với
phân tử chỉ thị đồng trội cho phép chọn tạo giống thông minh. Bản đồ phân tử
đậu tương đã được thiết lập ở tất cả các vị trí của 1110 megabase bộ gen. Có thể
thương mại hóa “Affymetrix genechip” để phân tích 37000 gen đậu tương đồng
thời với dịch vụ tại Trung tâm hội đồng nghiên cứu của Úc của Trường, để đo
đếm kiểu gen nhanh của các bộ phận cây khác nhau trong các điều kiện môi
trường và giai đoạn phát triển khác nhau. Tại Trung tâm này đã thành cơng
trong việc nhân vơ tính (cloning) vị trí đầu tiên của bất cứ gen đậu tương nào
(Peter, 2007).
Sự kết hợp gen của các loài đậu tương hoang dại với các giống đậu tương
thương mại, đã hứu hẹn tạo ra được nhiều giống đậu tương chịu hạn ở mức cao.


17


×