Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phân tích quy định về hình phạt tù có thời hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.21 KB, 10 trang )

Câu 1: Anh/chị hãy phân tích quy định về hình phạt tù có thời hạn?
1. Khái niệm hình phạt
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự, hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tịa án
quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
2. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn.
Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở
giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội
có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
3. Nội dung của hình phạt tù có thời hạn
3.1. Tù có thời hạn buộc người bị kết án phải bị cách ly ra khỏi môi trường
sinh sống, sinh hoạt bình thường của họ. Tù có thời hạn là hình phạt nghiêm khắc
hơn cải tạo khơng giam giữ và ít nghiêm khắc hơn tù chung thân, tử hình. Khi
quyết định hình phạt tù, Tịa án xét thấy nếu không cách ly họ ra khỏi xã hội,
không buộc họ phải chấp hành hình phạt trong các cơ sở giam giữ thì khơng thể
phịng ngừa họ phạm tội mới cũng như không thể cải tạo, giáo dục họ trở thành
người có ích cho xã hội. Tù có thời hạn tác động trực tiếp đến các quyền thiết thân
của người bị kết án: người bị kết án bị tước quyền tự do và họ bị giam giữ trong
các cơ sở giam giữ như trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; họ phải chấp hành
các chế độ giam giữ và cải tạo, các chế độ học tập, lao động, sinh hoạt chặt chẽ
dưới sự giám sát của các cơ sở giam giữ.
3.2. Phạm nhân phải học pháp luật, giáo dục cơng dân và được học văn hố,
học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn hoá để xoá mù chữ. Phạm nhân là
người nước ngồi được khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí ngày
thứ bảy để học tập, học nghề và được nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của
pháp luật. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục phạm nhân và thời hạn chấp hành án,


trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Cơng an cấp huyện tổ chức
dạy học cho phạm nhân theo chương trình, nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo,


Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Quốc phịng quy định.
3.3. Tù có thời hạn là hình phạt được quy định phổ biến nhất trong phần các
tội phạm của Bộ luật hình sự. Trong một khung hình phạt của điều luật, tù có thời
hạn có thể được quy định là hình phạt độc lập hoặc được quy định có tính lựa chọn
cùng với các hình phạt khác.
3.4. Tù có thời hạn có mức tối thiểu là 3 tháng và mức tối đa là 20 năm,
trong trường hợp tổng hợp hình phạt tù thì mức tối đa có thể là 30 năm (điểm a
khoản 1 Điều 55 Bộ luật hình sự). Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù và một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
3.5. Khoản 2 Điều 38 Bộ luật hình sự quy định khơng áp dụng hình phạt tù
có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vơ ý và có nơi cư trú
rõ ràng. Người được xem xét để coi là phạm tội lần đầu nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây: “Trước đó chưa phạm tội lần nào; Trước đó đã thực hiện
hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; Trước đó đã thực hiện
hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng; Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là khơng có án
tích”
3.6. Tội phạm ít nghiêm trọng do vô ý là tội phạm được thực hiện với lỗi vơ
ý, có tính chất, mức độ nguy hiểm khơng lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, cải tạo
không giam giữ, phạt tù đến 3 năm. Người phạm tội phải có nơi cư trú (bao gồm cả
nơi thường trú và nơi tạm trú) rõ ràng và trên thực tế, họ cũng đang sinh sống, làm
ăn tại địa điểm đó. Chỉ khi thỏa mãn tất cả các điều kiện trên thì người phạm tội
mới được xem xét để khơng áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều 38 Bộ luật hình sự.


3.7. Về nguyên tắc, tù có thời hạn chỉ được áp dụng khi điều luật tại phần
các tội phạm của Bộ luật hình sự quy định có hình phạt tù có thời hạn trừ trường
hợp áp dụng Điều 54 Bộ luật hình sự để chuyển từ hình phạt tù chung thân sang

hình phạt tù có thời hạn. Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật hình sự, tù có thời hạn
có mức tối thiểu là 3 tháng, do đó trong mọi trường hợp khi áp dụng Điều 54 Bộ
luật hình sự khơng được quyết định hình phạt tù có thời hạn dưới 3 tháng. Nếu
mức thấp nhất của khung hình phạt là 3 tháng tù có thời hạn thì có thể chuyển sang
hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.


Câu 2: Anh/chị hãy phân tích quy định về hình phạt tù chung thân?
1. Khái niệm hình phạt
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự, hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tịa án
quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
2. Khái niệm hình phạt tù chung thân
Điều 39 Bộ luật hình sự quy định: "Tù chung thân là hình phạt tù khơng thời
hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến
mức bị xử phạt tử hình. Khơng áp dụng tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội".
3. Nội dung của hình phạt tù chung thân
3.1. Tù chung thân là hình phạt đặc biệt, có tính chất nghiêm khắc cao thể
hiện ở chỗ hình phạt này tước quyền tự do của người bị kết án không thời hạn,
cách ly vĩnh viễn họ ra khỏi xã hội. Đây cũng là điểm khác nhau cơ bản giữa tù
chung thân và tù có thời hạn.
3.2. Tù chung thân là hình phạt nặng hơn hình phạt tù nhưng nhẹ hơn hình
phạt tử hình. Điều kiện để áp dụng hình phạt tù chung thân là người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Có nghĩa là người bị kết
án phạm tội thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại đặc biệt lớn cho
xã hội, nhưng nếu tước bỏ quyền sống của họ bằng hình phạt tử hình thì quá nặng
mà áp dụng hình phạt tù có thời hạn thì vẫn chưa đủ tính nghiêm khắc, chưa thể
răn đe người phạm tội, do đó Tịa án lựa chọn hình phạt tước bỏ tự do vĩnh viễn

của người đó. Hoặc mặc dù hành vi phạm tội của người bị kết án thuộc trường hợp
đặc biệt nghiêm trọng đến mức phải áp dụng hình phạt tử hình nhưng người phạm


tội lại tập trung nhiều tình tiết giảm nhẹ làm giảm đi đáng kể mức độ nguy hiểm
cho xã hội của tợi phạm, bản thân người phạm tội vẫn cịn khả năng giáo dục, cải
tạo nên Tòa án lựa chọn hình phạt tù chung thân.
3.3. Người bị kết án tù chung thân bị giam giữ trong trại giam và phải tuân
thủ các chế độ sinh hoạt, học tập, lao động nghiêm khắc. Nếu trong quá trình chấp
hành án người bị kết án tù chung thân có nhiều tiến bộ thì có thể được giảm mức
hình phạt, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần
cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là hai mươi năm. Như
vậy, hình phạt tù chung thân vẫn bảo đảm được mục đích phịng ngừa chung và
phịng ngừa riêng.
3.4. Để thể hiện tính chất nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam và xuất
phát từ nguyên tắc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội, Bộ luật hình sự khơng cho
phép áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.


Câu 3: Anh/chị hãy phân tích quy định về hình phạt cấm cư trú?
1. Khái niệm hình phạt
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự, hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tịa án
quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
2. Khái niệm hình phạt cấm cư trú
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường
trú ở một số địa phương nhất định.Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm,
kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
3. Nội dung hình phạt cấp

3.1. Cấm cư trú là hình phạt bổ sung đi kèm với hình phạt tù nhằm tước
quyền tạm trú và thường trú ở một địa phương nhất định của người bị kết án sau
khi chấp hành xong án phạt tù. Hình phạt cấm cư trú nhằm loại bỏ điều kiện phạm
tội mới của người bị kết án, đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm,
tăng cường hiệu quả của hình phạt tù.
3.2. Địa phương mà người bị kết án cấm cư trú có những đặc điểm riêng biệt
hoặc có mơi trường mà người phạm tội lợi dụng để thực hiện tội phạm như: khu
công nghiệp trọng yếu; đường biên giới, hải đảo; khu vực quốc phòng; các đầu mối
giao thông trọng điểm, những địa phương mà người phạm tội có những mối quan
hệ mật thiết... Những địa phương này có thể là một trong những yếu tố thuộc mặt
khách quan của tội phạm như Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật
hình sự) hoặc tội phạm do người bị kết án thực hiện tại địa phương có những đặc
điểm này có tính chất, mức độ nguy hiểm hơn so với tại những địa phương khác
hoặc người phạm tội có thể lợi dụng những yếu tố tồn tại ở các địa phương này để


dễ dàng thực hiện hành vi phạm tội mới. Cấp địa phương mà người bị kết án cấm
cư trú là cấp xã.
3.3. Người bị cấm cư trú bị chuyển đến sinh sống tại địa phương khác và
chịu sự giám sát, giáo dục của chính quyền địa phương này. Đối với chính quyền
địa phương nơi người thi hành án bị cấm cư trú, khi thấy người cấm cư trú có mặt
tại địa phương mình phải kiểm tra, lập biên bản và buộc họ rời khỏi địa phương trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự và thơng báo
cho chính quyền địa phương nơi người chấp hành án cư trú.
3.4. Thời hạn cấm cư trú là từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có thể được Tịa án nhân dân cấp
huyện quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú cịn lại khi có đủ các điều
kiện sau đây: Đã chấp hành được một phần hai thời hạn án phạt; Cải tạo tiến bộ
(Điều 14 Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
ngày 16/8/2012 hướng dẫn việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo

không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại)


Câu 4: Anh/chị hãy phân tích quy định về hình phạt tước một số quyền
cơng dân?
1. Khái niệm hình phạt
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự, hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án
quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
2. Khái niệm tước một số quyền công dân
Tước một số quyền cơng dân là hình phạt bổ sung được Bộ luật hình sự quy
định áp dụng đối với người bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc tội phạm khác trong trường hợp do Bộ luật hình sự quy định do Tồ án áp
dụng đối với người bị áp dụng bị tước một hoặc một số quyền sau: Quyền ứng cử
đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước
và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Nội dung hình phạt tước một số quyền cơng dân
3.1. Tước một số quyền cơng dân là hình phạt bổ sung áp dụng đối với công
dân Việt Nam (người có quốc tịch Việt Nam). Hiến pháp 2013 có quy định các
quyền cơ bản của cơng dân, trong đó có: Quyền ứng cử, bầu cử đại biểu cơ quan
quyền lực nhà nước như Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp (Điều 27 Hiến pháp
2013); Quyền làm việc trong cơ quan nhà nước (Điều 28 Hiến pháp 2013); Quyền
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân (Điều 35 Hiến pháp 2013)
3.2. Đối với những người phạm các tội xâm an ninh quốc gia hoặc các tội
phạm khác do Bộ luật hình sự quy định, ngồi hình phạt tù là hình phạt chính, họ
cịn có thể bị tun hình phạt bổ sung là tước các quyền nêu trên. Hình phạt này
ngồi việc tăng thêm hiệu quả của hình phạt tù cịn có ý nghĩa hạn chế khả năng
thực hiện hành vi phạm tội mới khi người bị kết án thực hiện các quyền này hoặc



lợi dụng các quyền này để phạm tội. Đặc biệt là với nhóm tội xâm phạm an ninh
quốc gia, hình phạt bổ sung này góp phần loại bỏ những điều kiện thuận lợi để
người phạm tội có thể tiếp tục thực hiện tội mới gây nguy hại cho độc lập, chủ
quyền, tồn vẹn lãnh thổ Việt Nam... Khi tun hình phạt bổ sung này, Tịa án có
thể chỉ tun tước một quyền hoặc tước nhiều quyền được quy định tại Điều 44 Bộ
luật hình sự tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội và yêu cầu đấu tranh, phòng ngừa tội phạm.
3.3. Thời hạn tước một số quyền cơng dân là từ 1 năm đến 5 năm tính từ
ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Vì hình phạt tù buộc người
người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong một khoảng thời gian nhất định nên
hình phạt bổ sung này chỉ có thể được thi hành sau khi người bị kết án chấp hành
xong hình phạt tù. Khi người bị kết án được hưởng án treo có nghĩa là họ bị Tịa án
tun hình phạt tù nhưng được miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Người
được hưởng án treo không buộc phải cách ly khỏi xã hội mà họ phải trải qua thời
gian thử thách dưới sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân xã phường, đơn vị
quân đội do đó hình phạt bổ sung này được thi hành khi bản án có hiệu lực pháp
luật.
3.4. Trong thời gian bị tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền
lực Nhà nước, người chấp hành án không được tham gia bầu cử hoặc ứng cử đại
biểu cơ quan quyền lực Nhà nước. Ủy ban nhân dân cấp xã không được đưa người
bị tước quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước vào danh sách cử tri.
Trường hợp đã có tên trong danh sách cử tri nhưng đến trước thời điểm bắt đầu bỏ
phiếu bị Tòa án tuyên tước quyền bầu của thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải xóa tên
người đó trong danh sách của tri, thu hồi thẻ cử tri của người đó (Điều 104 Luật
Thi hành án hình sự).


3.5. Trong thời gian bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước,

người chấp hành án không được phép dự tuyển hoặc tiếp tục làm việc trong cơ
quan nhà nước. Trường hợp người chấp hành án đang là cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định buộc thơi việc hoặc đình chỉ cơng tác trong thời hạn bị tước
quyền làm việc trong cơ quan nhà nước đối với người đó.
3.6. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang
nhân dân, người chấp hành án không được đăng ký nghĩa vụ quân sự; dự tuyển
hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, cơng nhân quốc phịng trong Qn đội
nhân dân; dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân. Trường hợp
người chấp hành án đang là quân nhân, công chức, viên chức, cơng nhân quốc
phịng trong Qn đội nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an
nhân dân mà bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan,
đơn vị nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.



×