Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá sinh trưởng và phát triển của một số mẫu giống mướp đắng (momordica charantia l) vụ xuân hè 2021 tại gia lâm hà nội (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 75 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ MẪU GIỐNG MƯỚP ĐẮNG
(MOMORDICA CHARANTIA L.)
VỤ XUÂN HÈ 2021 TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI”

Người thực hiện

: NGUYỄN QUANG HUY

Lớp

:

Mã sinh viên

: 622867

Người hướng dẫn : TS. VŨ QUỲNH HOA
Bộ môn

: RAU HOA QUẢ VÀ CẢNH QUAN

HÀ NỘI – 2021



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của
bản thân em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của thầy cơ, gia
đình và bạn bè xung quanh.
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Vũ Quỳnh
Hoa, giảng viên bộ môn Rau Hoa Quả và Cảnh Quan đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ và theo sát chỉ bảo tạo mọi điều kện để em hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Nơng học nói
chung và các thầy cô trong bộ môn Rau Hoa Quả và Cảnh Quan nói riêng đã
nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp
đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nảy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Quang Huy

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Rau xanh là một loại thực phẩm đã được con người sử dụng rất lâu đời,
hiện nay trong bữa ăn hàng ngày rau xanh không thể thiếu được. Khi cuộc
sống được nâng cao thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Bên
cạnh đó việc cho ra những sản phẩm nơng sản có chất lượng tốt, màu sắc quả
đẹp, hay khơng có sâu bệnh hại là một điều cần thiết và quan trọng.
Từ đó chúng em đã thực hiện đề tài “ Đánh giá sinh trưởng phát

triển của một số mẫu giống mướp đắng tại vụ Xuân hè 2021”. Để đánh giá
khả năng sinh trưởng và phát triển của 18 mẫu giống. Đánh giá mức độ nhiễm
sâu bệnh hại chính trên các mẫu giống mướp đắng. Và lai tạo các mẫu giống
mướp đắng bằng các phép lai để làm vật liệu cho lần nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả cho thấy các mẫu giống mướp đắng có chiều dài, kích thước
quả to trung bình phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Các chỉ tiêu chiều
dài, đường kính, độ dày thịt quả phản ánh rõ nét hình dạng quả mướp đắng.
Qua những kết quả trên, nhận xét đánh giá các mẫu giống mướp đắng
vụ Xuân hè 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội có thể kết luận các mẫu giống mướp
đắng MD3, MD9, MD14, MD17, MD18 là những mẫu giống mướp đắng
triển vọng phù hợp để đưa vào nghiên cứu sản xuất trong các vụ tiếp theo.

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp ............................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................ vii
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................. viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ............................................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu .............................................................................................. 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1


Giá trị dinh dưỡng của cây mướp đắng ................................................ 3

2.2 Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây mướp đắng ............................ 5
2.2.1 Nguồn gốc, phân loại ......................................................................... 5
2.2.2 Phân bố của cây mướp đắng .............................................................. 7
2.3 Đặc điểm thực vật học ............................................................................. 8
2.3.1 Rễ ....................................................................................................... 8
2.3.2 Thân ................................................................................................... 8
2.3.3 Lá ....................................................................................................... 8
2.3.4 Hoa ..................................................................................................... 9
2.3.5 Quả ..................................................................................................... 9
2.3.6 Hạt ...................................................................................................... 9
2.4 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây mướp đắng .......................... 10
2.4.1 Đất và dinh dưỡng............................................................................ 10
2.4.2 Nhiệt độ............................................................................................ 11
2.4.3 Ánh sáng .......................................................................................... 11
2.4.4 Độ ẩm ............................................................................................... 12
iii


2.5 Tình hình sản xuất và nghiên cứu mướp đắng trong và ngồi nước ..... 12
2.5.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu mướp đắng trên thế giới ............ 12
2.5.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu chọn tạo giống mướp đắng ở trong
nước........................................................................................................... 16
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 19
3.1 Vật liệu thí nghiệm................................................................................. 19
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm........................................... 19
3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 19
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 19

3.4.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triên của từng mẫu giống ................ 19
3.4.2 Đặc điểm ra hoa, đậu quả................................................................. 20
3.4.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .................................. 20
3.4.4 Sâu, bệnh hại mướp đăng................................................................. 21
3.5 Lai tạo..................................................................................................... 21
3.6 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
3.6.1 Bố trí thì nghiệm .............................................................................. 21
3.6.2 Phương pháp theo dõi ...................................................................... 22
3.6.3 Kỹ thuật trồng trọt............................................................................ 26
3.6.4 Lai tạo .............................................................................................. 28
3.7 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 28
PHẦN IV. THẢO LUẬN VÀ KẾT QUẢ ...................................................... 29
4.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các mẫu giống mướp đắng ..... 29
4.1.1 Thời gian qua các gian đoạn sinh trưởng, phát triển của các mẫu
giống mướp đắng ...................................................................................... 29
4.1.2 Đặc điểm hình thái và động thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu
giống mướp đắng ...................................................................................... 33
4.1.3 Đặc điểm hình thái lá và động thái tăng trưởng lá của các mẫu giống
mướp đắng ................................................................................................ 37
4.1.4 Đặc điểm ra hoa, đậu quả của các mẫu giống mướp đắng .............. 42
4.1.5 Đặc điểm hình, thái quả của các mẫu giống mướp đắng ................. 44
4.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống mướp đắng ..... 49

iv


4.1.7 Tình hình nhiễm sâu bệnh của các mẫu giống mướp đắng. ............ 53
4.2 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các phép lai .................. 56
4.3.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của phép lai .... 56
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 59

5.1 Kết luận .................................................................................................. 59
5.2 Đề nghị ................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 61
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 64

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng có trong 100g mướp đắng ......................... 3
Bảng 4.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của 14 mẫu
giống mướp đắng trong vụ Xuân Hè 2021 ..................................... 31
Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống mướp đắng ... 33
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng nhánh cấp 1 của các mẫu giống mướp đắng 36
Bảng 4.4 Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống mướp đắng..................... 37
Bảng 4.5 Động thái tăng trưởng lá của các mẫu giống mướp đắng................ 40
Bảng 4.6 Đặc điểm ra hoa, đậu quả, tỉ lệ đậu quả của các mẫu giống mướp
đắng ................................................................................................. 42
Bảng 4.7 Đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống mướp đắng.................. 44
Bảng 4.8 Đặc điểm quả của các mẫu giống mướp đắng ................................. 46
Bảng 4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống
mướp đắng. ..................................................................................... 49
Bảng 4.10 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các mẫu giống mướp
đắng. ................................................................................................ 51
Bảng 4.11 Tỉ lệ sâu bệnh hại trên các mẫu giống mướp đắng ........................ 53
Bảng 4.12 Bảng thời gian lai........................................................................... 57

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Các giai đoạn phát triển của mướp đắng.......................................... 29
Hình 4.2 Hình thái lá của các mẫu giống mướp đắng..................................... 41
Hình 4.3 Hình thái quả của các mẫu giống mướp đắng.................................. 48
Hình 4.4: Các loại sâu bệnh hại trên mướp đắng ............................................ 55
Hình 4.5: Một số hình ảnh khác. ..................................................................... 66

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MD

: Mướp đắng

ĐC

: Đối chứng

AVRDC: Trung tâm Rau Thế giới

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rau xanh là một loại thực phẩm đã được con người sử dụng rất lâu đời,
hiện nay trong bữa ăn hàng ngày rau xanh khơng thể thiếu được. Khi cuộc
sống được nâng cao thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Bên
cạnh đó việc cho ra những sản phẩm nơng sản có chất lượng tốt, màu sắc quả

đẹp, hay khơng có sâu bệnh hại là một điều cần thiết và quan trọng. Là một
trong những loại nông sản đa chức năng vừa làm thực phẩm trong bữa ăn
hàng ngày, vừa là thành phần trong các bài thuốc nam dân gian chữa trị nhiều
bệnh như mướp đắng là rất hợp lí để đưa vào nghiên cứu. Mướp đắng hay còn
được biết đến với cái tên là khổ qua (Momordica charantia L.), thuộc họ Bầu
bí (Cucurbitaceae), là loại rau phổ biến ở Châu Á và Việt Nam. Mướp đắng là
loại rau chứa nhiều chất có lợi cho sức khỏe và hàm lượng dinh dưỡng cao
như sắt, canxi, vitamin A, B, C, protein và khoáng chất.
Theo số liệu của trường Đại học Purdue (Mỹ) thành phần dinh dưỡng
của mướp đắng có trong 100g quả tươi gồm có: nước 83-92g; protein 1,5-2g;
lipit 0,2-1g; carbonhydrat 4-10,5g; chất xơ 0,8-1,7g; năng lượng 105-250KJ;
Ca 2023mg; Fe 1,8-2mg; đặc biệt hàm lượng vitamin C rất cao 88-96mg.
Trong mướp đắng cịn có giá trị dược liệu. Theo y học cổ truyển mướp
đắng có tính hàn, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt giải thử, thanh tâm, sáng
mắt, hỗ trợ các bệnh về tiêu đường. Theo y học hiện đại mướp đắng có tác
dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho
bệnh nhân ung thư đang chữa trị bằng tia xạ. Với giá trị dinh dưỡng và y học
như vậy mướp đắng đang được các nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu và
phát triển.
Việc lựa chọn các giống mướp đắng phù hợp với các vùng miền và
mùa vụ khác nhau luôn được chú trọng quan tâm. Hầu hết người dân ở các
vùng miền thường để giống các giống mướp đắng địa phương và chọn quả
1


giống theo kinh nghiệm. Do đó các giống mướp đắng cho năng suất, chất
lượng quả thấp. Nên việc đưa mướp đắng vào nghiên cứu là cần thiết và có
nhiều ý nghĩa quan trọng. Có thể tìm ra giống cho năng suất, chất lượng quả
tốt, có sực kháng chịu sâu bệnh hại cao, có lợi cho người sản xuất nói chung
và y học nói riêng.

Từ đó, chúng tơi đã thực hiện nghiên cứu về: “Đánh giá sinh trưởng
phát triển của một số mẫu giống mướp đắng (Momordica charantia L.) vụ
Xuân Hè 2021 tại Gia Lâm - Hà Nội.”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Để chọn được các mẫu giống mướp đắng có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, chống chịu sâu bệnh để làm vật liệu nghiên cứu cho các lần tiếp theo.
- Lai tạo chọn các mẫu giống mướp đắng và tự thụ để làm vật liệu cho
lần nghiên cứu tiếp theo.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của 18 mẫu giống.
- Đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính trên các mẫu
giống mướp đắng.
- Chọn các mẫu giống mướp đắng sinh trưởng và phát triển tốt để lai tạo
và tự thụ làm vật liệu cho lần nghiên cứu tiếp theo.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giá trị dinh dưỡng của cây mướp đắng
Mướp đắng không chỉ là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
mà cịn là một dược liệu quý.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng có trong 100g mướp đắng
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13

Thành phần dinh dưỡng

Khối lượng

Nước

83-92g

Protein

1,5-2g

Lipit

0,2-1g

Cacbonhydrat

4-10,5g

Chất xơ


0,8-1,7g

Năng lượng

105-250KJ

Ca

20-23mg

Fe

1,8-2mg

P

38-70mg

Vitamin

88-96mg

Complex B

Một lượng nhỏ

Carotin

126mcg


Niaxin

0,5mg
Nguồn: Viện nghiên cứu y học Colombo

3


Trong nhiều thập niên vừa qua nhiều nhà khoa học trên thế giới đã phát
hiện và chứng minh trong quả mướp đắng có nhiều loại hợp chất có nhiều tác
dụng sinh học, nổi bật là tác dụng hạ đường huyết.
Năm 1998, nhà khoa học người Mỹ đã tìm ra thành phần hoạt tính sinh
học trong mướp đắng nguyên tố thanh lọc mỡ. Hiện nay quả mướp đắng được
sử dụng như một loại rau cũng như được sử dụng như một loại dược liệu cho
việc điều trị tiểu đường và tẩy giun.
Theo tài liệu của Viện Đại học Purdue vê các loại rau quả Á Châu hội
Nhập vào Mỹ (Willsetal 1984), thành phân dinh dưỡng tính bằng gam trong
100g mướp đắng như sau: Phần ăn được 84 g, nư6c 93,8 g, Protein 0,9,
Vitamin A 0,04 mg, Vitamin B1 0,05, Vitamin B2 2 0,03, Niacin 0,4, Vitamin
C 50, Chât béo 0,1, Cacbohydrate 0,2, Calcium 22 mg, Potassium 260 mg,
Magnesium 16 mg, Sắt 0,9 mg. Hạt mướp đắng chứa 32% dầu với các acid
béo stearic, linoleic, oleic. Hạt cũng chứa nucleosid. Thành phân protein trong
hạt dao động trong khoảng 16,9% đến 19,7% và protein trong cùi dao động từ
6,6% đến 9,5%. Thành phân protein có trong dung dịch chiết suất từ cùi 5,7%
đến 10,3% và thành phần protein trong dung dịch chiết suất từ hạt dao động
từ 19% đến 22%. Trong khi cùi có một thành phần độ ẩm tương ứng xấp xỉ
94%, hạt có thành phần độ ẩm khác nhau phụ thuộc vào độ chín. Hiện tượng
điện chuyển đã chỉ ra rằng, protein trong hạt của ba loại mướp đắng có một
thành phần khá đơn giản với bốn dãy cơ bản ở khoảng 50, 48, 40 và 28 kDa.

Những kết quả này chỉ ra rằng hạt chứa chủ yếu thành phần protein của mướp
đắng và hạt cũng chứa nhiều protein hơn so với cùi.
Quả mướp đắng có rất nhiều cách chế biến món ăn nhưng nhìn chung
món xào là chính, song ngồi ra cịn có thể hầm, nấu canh, ăn sống, muối dưa
chua, dưa mặn hoặc sấy khô. Khi đời sống ngày càng được cải thiện, mướp
đắng đang dần được người tiêu dùng ưa thích bởi giá trị dinh dưỡng cũng như
giá trị dược liệu của nó.

4


Thành phần protein trong mướp đắng có cơng năng miễm dịch cao, làm
cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, do đó có thể coi
thực phẩm có thể dùng để điều trị bệnh ung thư. Các nhà khoa học Mỹ cịn
cho rằng có thể chiết xuất từ trong mướp đắng ra được 3 loại protein tiêu diệt
được virus gây bệnh AIDS.
Trong đông y mướp đắng có giá trị lớn. Nhiều kết quả nghiên cứu cho
thấy quả mướp đắng có vị đắng, tính lạnh, khơng độc, có tác dụng giải nhiệt,
trừ phiền, thanh tâm sáng mắt, giảm đau. Sử dụng khổ qua thường xuyên
cũng có tác dụng an thần, dễ ngủ. (Y học cổ truyển Việt Nam).
2.2 Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây mướp đắng
2.2.1 Nguồn gốc, phân loại
Các nhà phân loại thực vật học cho rằng mướp đắng có nguồn gốc ở
vùng nhiệt đới Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Đơng Nam Á.
Ngồi ra mướp đắng cịn bắt nguồn từ vùng Châu Phi và Châu Mỹ. Mướp
đắng là loài rau phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước Châu Á như Ấn Độ,
Philippin, Malaysia, Tháu Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Úc, Châu Phi,
Tây Á, Mỹ Latinh và vùng Caribe. Loài cây này đã được coi là đã thuần hóa ở
Châu Á như ở Bắc Ấn Độ hoặc Nam Trung Quốc bởi vì những vùng giáp
ranh người ta tìm thấy quần thể hoang dại hay quần thểtự nhiên của mướp

đắng. Sau này mướp đắng được giới thiệu sang Tân thế giới (Nam Mỹ) thông
qua việc buôn bán nô lệ và do sự phân tán hạt mướp đắng của các lồi chim,
sau đó phát triển rộng rãi trên khắp các lục địa. Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới từ Braxin đến Đông Nam nước Mỹ mướp đắng cũng rất phát triển.
Mướp đắng (Momordica charantia L.) thuộc:
Giới (regnum): Plantae
Ngành (division): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida

5


Bộ (ordo): Cucurbitales
Họ (familia): Cucurbitaceae
Chi (genus): Momordica
Loài (species): M. Charantia
Loài mướp đắng (Momordica Charantia L.) nhiễm sắc thể 2n = 22,
được biết đến như một cây trồng đã được thuần hóa từ lâu. Theo M.E.C
Reyes, B.H.Gildemach và C.J.Jansen, 1993 thì loài này đang tồn tại hai quần
thể hoang dại và trong trồng trọt. Dạng trồng trọt đã trở nên khá phong phú.
Đây là dạng cây có hoa đơn tính cùng gốc (Monoecius) và là cây hàng năm.
Theo nghiên cứu của B. H. Gildemacher và G. J. Jansen (1993) cho
thấy hiện nay có 2 loại giống khác nhau của Momordica charantia thường
được sử dụng đó là:
• Dạng trồng trọt với kích thước quả lớn (Momordica charantia L. và
Var. Charantia L.) có đường kính > 5cm, quả to, gai tù, màu xanh nhạt, ít
đắng.
Nhóm này chia thành 2 nhóm nhỏ hơn là:
- Nhóm quả trung bình: màu trắng, dài 12,0 – 17,0 cm.
- Nhóm quả dài: màu xanh hoặc trắng dài hơn 20,0 cm.

• Dạng trồng trọt với kích thước quả nhỏ (Momordica charantia L. và
Var. Abbreviate Ser) có đường kính < 5cm, quả nhỏ, gai nhọn, màu xanh
đậm, vị rẩt đắng.
Nhóm này gồm 3 nhóm nhỏ hơn:
- Nhóm quả ngắn: chiều dài 6,0 – 7,5 cm.
- Nhóm quả trung bình: chiều dài quả 8,0 – 12,0 cm.
- Nhóm quả dài: chiều dài quả 12,0 – 22,0 cm.
Ở Ấn Độ, theo nghiên cứu của R.K Sing và B.D Chaudhary (1985) thì căn
cứ vào sự khác biệt của quả, nơi trồng, thời vụ trồng người ta chia quần thể
6


mướp đắng trồng ở vùng Nam Ấn Độ thành 9 giống. Trong khi đó, vùng Bắc
Ấn Độ lại chỉ có hai giống vào mùa mưa và mùa khô.
Năm 1975 M.Keraudren cơng bố ở Campuchia, Lào và Việt Nam chỉ
có 4 loại mướp đắng. Theo Phạm Hoàng Hộ (1991) Momordica ở Việt Nam
có 3 lồi là: Momordica charantia L.; Momordica cochinchinensis (lour)
Spreng, và Momordica subangulata Blumem. Điều đáng chú ý là các tác giả
đều thống nhất cây mướp đắng trồng ở Việt Nam cũng như các nước trong
khu vực Đông Nam Á phổ biến nhất là loài Momordica charantia L.
Theo nghiên cứu của Phạm Văn Thanh và các cộng sự (2001) cho thấy
một trong những điểm quan trọng nhất để phân biệt mướp đắng với các loài
khác cũng chỉ là lá bắc của mướp đắng dính ở phía gốc hoặc sát gốc cuống
hoa, cịn các lồi khác thì ngược lại.
Khi nghiên cứu về đặc tính nơng sinh học của một số mẫu giống mướp
đắng, Lê Thị Tình (2008) phân 5 mẫu nghiên cứu lấy ở 5 nơi khác nhau (1.
Gia Lâm – Hà Nội; 2. Đà Lạt – Lâm Đồng; 3. Văn Giang – Hưng Yên; 4. Thị
Xã Cao Bằng – Cao Bằng; 5. Tân Phong – Phù Yên – Sơn La) thành 3 nhóm
giống khác nhau là:
-


Nhóm giống thứ 1: quả to, dài màu trắng hoặc xanh nhạt, gai tù, vị

đắng ít (mẫu số 1,2,3).
-

Nhóm giống thứ 2: quả dài, hơi cong, màu xanh, gai nhọn, vị đắng

nhiều, thịt quả dày (mẫu số 4).
-

Nhóm giống thứ 3: quả nhỏ, hơi tròn và hơi nhọn ở hai đầu, xanh nhạt,

gai tù, vị ít đắng (mẫu số 5).
2.2.2 Phân bố của cây mướp đắng
Hiện nay mướp đắng có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Những
nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới từ Châu Phi đến cả Châu Á và Châu Mỹ
đều có mặt loại cây này. Mướp đắng được tìm thấy nhiều ở các tỉnh miền nam
Trung Quốc như là Phúc Kiến, Quảng Đông, Chiết Giang, Giang Tô... Một số
7


nước như Mã Lai, Philipin, Thái Lan và một sốt nước Đơng Nam Á trong đó
có Việt Nam cũng xuất hiện loại quả này.
Tại Việt Nam, mướp đắng được trồng ở khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam,
bởi đặc tính chịu nhiệt, dễ trồng, phù hợp với khí hậu nên đi đâu cũng có
mướp đắng. Chỉ trừ một số vùng núi cao có khí hậu lạnh như Sapa (Lào Cai),
Hà Giang, Đà Lạt thì khơng có hoặc rất ít.
2.3 Đặc điểm thực vật học
2.3.1 Rễ

Thuộc trong họ bầu bì, mướp đắng có bộ rễ phát triển rộng nhưng ăn
nơng. Ở giai đoạn nảy mầm của hạt cây phát triển ngay một rễ cái (rễ cọc), rễ
cái đó ăn sâu vào trong đất ở độ sâu 90cm hoặc 120 - 180cm. Các rễ con phát
triển ra sau rất nhiều, phát triển nhanh theo chiều ngang và lan rộng trong
lòng đất, tuy nhiên các nhánh rễ con này không ăn sâu quá 60cm. (Trần Khắc
Thi và Ngô Thị Hạnh, 2008).
2.3.2 Thân
Mướp đắng thuộc dạng cây thân leo, khả năng sinh trưởng rất mạnh,
thân phát triển có thể dài tới 5m, mảnh, khơng có lơng hoặc ít lơng. Khả năng
phân nhánh của mướp đắng rất mạnh. Khi thân trên bị lụi đi, các mầm mới từ
gốc lưu niên phát triển thành thân. (Trần Khắc Thi và Ngô Thị Hạnh, 2008).
2.3.3 Lá
Lá mướp đắng được mọc so le, cuống lá dài từ 3 - 5cm, lá hình tim có
xẻ thùy, mức độ xẻ thùy nông hay sâu tùy thuộc vào đặc điểm của từng giống.
Trên lá có lơng, nhất là ở mặt dưới của lá. Các tua cuốn không phân nhánh,
vươn dài tới 20cm. (Trần Khắc Thi và Ngô Thị Hạnh, 2008).

8


2.3.4 Hoa
Hoa đơn tính cùng gốc (monoecious), rất hiếm có hoa lưỡng tính. Hoa
đực và hoa cái mọc riêng lẻ ở kẽ lá, màu vàng, đường kính hoa: 1,5 – 2,0 cm.
Hoa đực có cuống dài 3 – 8 cm, có long; lá bắc hình thận, mép hơi có thuỳ nơng,
đính ở khoảng 1/3 về phía gốc cuống hoa, lá bắc hình ơ van, mặt ngồi có long;
5 cánh hoa hình thìa, rời, mỏng có 5 -7 gân mờ, 3 nhị rời; bao phấn màu vàng
đậm thường dính nhau và vặn hình chữ “S”. Hoa cái có cuống dài 4 – 10 cm có
long; lá bắc xẻ thuỳ, đính sát gốc cuống hoa; đài và cánh hoa giống như ở hoa
đực; nhuỵ ngắn, đầu nguỵ gồm 3 khối màu vàng đậm, đính nhau ở dưới tạo
thành hình nón tù. Bầu hình thoi dài, có nhiều gai nhỏ, kích thước bầu (1,5 – 3,0)

x (8 -20,0) mm. (Trần Khắc Thi và Ngơ Thị Hạnh, 2008).
2.3.5 Quả
Quả mướp đắng có nhiều màu sắc khác nhau, quả non có màu trắng,
xanh nhạt tới xanh đậm, có nhiều hàng gờ phân bố dọc theo chiều dài quả, có
các u vấu phân bố rải rác khắp trên bề mặt vỏ quả. Quả có các hình thoi, hình
trụ, hình cầu nhọn hai đầu hoặc hình quả lê. Có một số giống thương mại có
quả dài tới 25 cm, nhưng có giống hoang dại quả chỉ dài khoảng 5cm. Khi
chín quả chuyển sang màu vàng, da cam và nứt ra, thường quả mướp đắng
chín từ đi quả và để lộ ra màu đỏ chói. (Trần Khắc Thi và Ngơ Thị Hạnh,
2008).
2.3.6 Hạt
Hạt mướp đắng có hình răng ngựa hay hơi giống hình con rùa, dẹt, thắt
lại đột ngột ở hai đầu. Vỏ hạt cứng, màu nâu vàng hay nâu nhạt, có nốt sần
nhỏ và các nếp nhăn ở cả 2 mặt, vùng giữa hạt nhẵn xung quanh là những
răng tù.

9


Kích thước của hạt thay đổi theo từng giống 4-8 x 6-13 x 1,5-2,5 mm.
Khối lượng 1000 hạt của mướp đắng khoảng 60-170 gam. (Trần Khắc Thi và
Ngô Thị Hạnh, 2008).
2.4 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây mướp đắng
2.4.1 Đất và dinh dưỡng
Mướp đắng có thể trồng được trên nhiều loại đất khác (Cantwell và CS.
1996, Reyes và CS. 1994), song có thể cho sinh trưởng phát triển tốt nhất, cho
năng suất cao khi được trồng trên những chân đất thịt nhẹ, giàu dinh dưỡng,
có tầng canh tác dày, thốt nước tốt. u cầu đất có độ pH trung bình 6,0-6,7
(Desai và Musmade 1998) là thích hợp nhất cho sinh trưởng phát triển của
mướp đắng. Song mướp đắng cũng có khả năng sinh trưởng được trên đất

kiềm có độ pH tới 8.0. (Vũ Văn Liết và Nguyễn Văn Hoan, 2007).
Mướp đắng đòi hỏi lượng dinh dưỡng cân đối giữa phân bón hữu cơ và
phân vơ cơ để sinh trưởng phát triển tốt. Song tùy thuộc từng loại đất sẽ có
chế độ dinh dưỡng thích hợp khuyến cáo dùng cho mướp đắng. Trên thực tế
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng, phân bón cho mướp
đắng. Tuy nhiên khi trồng mướp đắng trên những chân đất giàu dinh dưỡng
và bón đầy đủ phân hữu cơ hoai mục thì yêu cầu về dinh dưỡng của mướp
đắng theo khuyến cáo của Robinson và Decker-Walter (1996) sử dụng phân
bón với tỷ lệ N:P:K = 100:50:50 kg/ha.
Tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC), chế độ
dinh dưỡng cho mướp đắng được khuyến cáo đối với đất pha cát là: 184 kg N,
112 kg P 2 O 5 và 124 kg K 2 O cho 1 ha gieo trồng. Đối với những chân đất pha
sét hoặc đất có thành phần cơ giới nặng, khuyến cáo bón lót tồn bộ lượng
phân lân và 1/3 lượng đạm và kali. (Palada, M.C, Chang, L.C. 2003)

10


Bổ sung FYM 20-25 tấn/ha như liều lượng cơ bản cùng với một nửa liều
lượng N (35kg) và một liều lượng đầy đủ P 2 O 5 (25kg) và K 2 O (25kg). Phần
còn lại của liều lượng N (35kg) có thể được bón trong một số liều chia tách
với khoảng thời gian 2 tuần mỗi lần.
2.4.2 Nhiệt độ
Mướp đắng có thể trồng quanh năm ở vùng nhiệt đới, ở những vùng
cận nhiệt đới nó có thể trồng hai vụ trong năm, trong khi đó ở những vùng
có khí hậu ơn hồ mướp đắng chỉ có thể trồng được trong vụ hè.
(AVRDC, 1998).
Cũng như các cây trong họ bầu bí, mướp đắng rất mẫn cảm với sương
giá đặc biệt là nhiệt độ thấp dưới 0oC. Vì mướp đắng là cây trồng có nguồn
gốc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nên sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu

ấm áp, nhiệt độ thích hợp (24-27)°C (Desai và Musmade, 1998). Biên độ
nhiệt độ dao động ngày đêm (28-35)°C/(20-25)°C là nhiệt độ thích hợp cho
q trình sinh trưởng sinh thực, nhiệt độ ban đêm ≤ 16°C sẽ ảnh hưởng tới
quá trình sinh trưởng của cây. (Peter McLaughlin 1998).
Ở nhiệt độ 5°C hầu hết các giống mướp đắng ngừng sinh trưởng. Ở
điều kiện nhiệt độ cao dẫn đến quả ngắn, dị hình, nhiệt độ trên 40°C có thể
làm thân bị héo. Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là (30-32)°C [14] [24],
nhiệt độ cho năng suất cao nhất dao động trong khoảng (20-30)°C trong thời
kỳ hình thành quả. Khi nhiệt độ > 30°C cây không đậu quả được. Khung nhiệt
độ tốt nhất cho mướp đắng sinh trưởng và phát triển là từ 25°C đến 30°C.
(AVRDC, 1998).
2.4.3 Ánh sáng
Mướp đắng cũng như một số cây trong họ bầu bí là cây ưa ánh sáng
ngày ngắn và trung. Khi ánh sáng thiếu và yếu cây sinh trưởng phát triển kém,

11


cây ra hoa cái muộn và dễ bị rụng, năng suất thấp, chất lượng giảm, hương vị
kém. Mướp đắng yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh để sinh trưởng, phát triển
và tạo năng suất cao. Do vậy mướp đắng không nên trồng với mật độ cao, cây
thiếu ánh sáng, sinh trưởng chậm và sâu, bệnh phát triển. Trong quá trình sinh
trưởng, biện pháp kỹ thuật như tỉa lá gốc, các nhánh mọc sát đất để tạo độ
thơng thống cho giàn mướp đắng là rất cần thiết. (Trần Khắc Thi và Ngơ Thị
Hạnh, 2008).
2.4.4 Độ ẩm
Mướp đắng có khả năng chịu hạn tốt, nhưng là cây rất mẫn cảm với
điều kiện ngập úng (Reyes và cs. 1994), khi ruộng mướp đắng bị ngập 4 ngày,
cây sẽ bị thay đổi hình thái học của cây (Liao và Lin 1994). Để đảm bảo cho
cây sinh trưởng, phát triển tốt luôn luôn phải cung cấp đủ ẩm cho cây.

Mướp đắng là cây ưa ẩm, cây sinh trưởng tốt trong điều kiện ẩm độ
7080%. Thời kỳ ra quả rộ và quả phát triển yêu cầu độ ẩm cao 80-90% vì ở
giai đoạn này hàm lượng nước trong thân lá, quả của mướp đắng lên đến trên
90% (Trần Khắc Thi và Phạm Mỹ Linh, 2007). Tuy nhiên độ ẩm khơng khí
q cao lại là điều kiện thích hợp cho sự phát triển bệnh như sương mai, đốm
lá, thối vi khuẩn gây hại cho mướp đắng.
2.5 Tình hình sản xuất và nghiên cứu mướp đắng trong và ngồi nước
2.5.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu mướp đắng trên thế giới
2.5.1.1 Tình hình sản xuất mướp đắng trên thế giới
Trên thế giới mướp đắng được trồng phổ biến và rộng rãi ở các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới, được gieo trồng nhiều nhất ở các nước Đông Nam
Châu Á và Ấn Độ. Một số nước sản xuất nhiều mướp đắng với sản lượng cao
như: Philippin đạt 18.000 tấn (1992), Malaysia đạt 19.000 tấn (1994), Đài
Loan đạt 35.000 tấn (năm 1993), Thái Lan đạt 17.749 tấn (năm 1994),
12


Srilanka đạt 19.266 tấn (năm 1987), Trung Quốc là nước sản xuất rất nhiều
mướp đắng nhưng chủ yếu sử dụng để làm dược liệu. (Trần Khắc Thi và Ngô
Thị Hạnh, 2008).
Ấn Độ là một nước có diện tích trồng và sản lượng mướp đắng cao trên
thế giới, người dân Ấn Độ thường sử dụng các loại giống: Thinnavely trắng,
Thinnavely xanh đậm, MC43 và MC43 xanh đậm. Một phân tích so sánh của
tính đa dạng di truyền ở Ấn Độ trên cây mướp đắng (Momordica charantia
L.) được tiến hành bởi T.Behera, A.K.Singh, J.K.Staub (2007) bằng cách sử
dụng RAPD và ISSR đánh dấu để phát triển cây trồng cải thiện chiến lược.
Các tác giả đã tiến hành phân tích 38 giống mướp đắng (cả dạng trồng trọt và
dạng hoang dại) bằng cách sử dụng 29 RAPD và 15 ISSR đánh dấu. Các dạng
mướp đắng trồng trọt và mướp đắng hoang dại đã được kiểm tra về kiểu gen
cho thấy sự khác biệt một cách rõ ràng. Những sự khác biệt này sẽ là cơ sở

cho các phân tích di truyền cây trồng và những cải tiến có lợi về mặt di truyền
khi đi nghiên cứu, ứng dụng cây mướp đắng vào sản xuất.
Khi nghiên cứu về diện tích lá và tiềm năng năng suất của các giống
mướp đắng đang được trồng ở Ấn Độ (2000), Balassaheb Sawant Konkan
Krishi Vidyapeeth nhận thấy rằng chỉ số diện tích lá đạt giá trị cực đại ở thời
điểm 90 ngày sau gieo và sau đó giảm đi. Diện tích lá tăng nhanh trong giai
đoạn từ 30- 90 ngày sau gieo. Đây cũng là giai đoạn ảnh hưởng lớn tới khả
năng tích luỹ chất hữu cơ từ đó ảnh hưởng tới tiềm năng năng suất của cây.
Nếu cây mướp đắng đạt giá trị chỉ số diện tích lá ở mức độ tối ưu trong giai
đoạn này thì có khả năng đạt năng suất 40,66 tấn quả/ ha.
2.5.1.2 Tình hình nghiên cứu mướp đắng trên thế giới
Trên thế giới nguồn gen Momodica đặt tại Ngân hàng quốc gia
nguồn gen thực vật (NBPGR) New Delhi, Ấn Độ. Tại Đông Nam Châu Á,
các tập đồn có sẵn ở Philippin (NPGRL – 1 PB Los Bafios) và ở Thái Lan
13


(Bộ môn làm vườn, Đại học Kasersat, Bangkok). Ở một số nơi khác, tập
đồn cơng tác được lưu giữ lại một vài Viện nghiên cứu ở Ấn Độ, Nam
Phi, Đài Loan và Mỹ.
Trước đây trong tạo giống chủ yếu sử dụng các giống thụ phấn tự do
(OP), ngày nay các giống lai dần chiếm ưu thế, Ấn Độ đã thành công trong
việc chọn tạo một số tổ hợp lai mướp đắng ưu thế lai cao giữa mẫu giống
mướp đắng đơn tính cái (DBGY – 201) với 8 mẫu giống thuần khác, kết quả
cho tổ hợp lai DBGY – 201 x Pusa Vishes và DBGY 201 x Priya có khả năng
ưu thế lai cao về giới tính, ngày thu quả, trọng lượng, chiều dài, chiều rộng
quả và năng suất quả.
H.L. Bhardwaj và cộng sự (2008), tiến hành nghiên cứu mùa vụ và các
điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây mướp đắng
tại Virginia đã thu được kết quả ban đầu rất khả quan. Mướp đắng đòi hỏi

trồng trên đất thốt nước tốt, có độ ẩm đất cao (60 – 70%). Quả của cây này
phát triển nhanh chóng trong điều kiện thời tiết nóng và phải thu hoạch hằng
ngày để giữ quả không trở nên quá lớn (quả già có gía trị thương phẩm khơng
cao). Quả mướp đắng nhạy cảm với thương tích bên ngồi lớp vỏ và không
nên lưu trữ dưới 13oC. Quả mướp đắng sẽ tươi lâu hơn nên lưu giữ trong điều
kiện ấm, khô.
Sự xuất hiện của các loại côn trùng và bệnh hại mướp đắng phụ thuộc
vào mùa vụ, thời tiết và điều kiện ngoại cảnh xung quanh. Đó là kết quả
nghiên cứu của M. Keraudren ở Philippines công bố vào năm 2008. (
Keraudren M, 2008).
Các cây thuộc họ bầu bí đã được nghiên cứu cho thấy có sự biến động
lớn về các mẫu giống hoa lưỡng tính đến đơn tính cùng gốc (Robinson và
Decker-Walters, 1999). Dạng hoa cái đơn tính cùng gốc hiện đã được khai
thác, sử dụng rộng rãi trong chương trình chọn tạo giống họ bầu bí. More
14


(2002) cũng đã chứng minh tiềm năng về việc phát triển giống lai dưa chuột
khi sử dụng dạng hoa cái đơn tính cùng gốc ở vùng nhiệt đới trên cây dưa
chuột.
Trong quả trình sản xuất trước đây chủ yếu sử dụng các giống mướp
đắng thụ phấn tự do (giống OP), ngày nay người nông dân đã sử dụng giống
lai và giống thụ phấn tự do. Các nước như Ấn Độ, Đài Loan và Trung Quốc
đang sản xuất chủ yếu là các giống lai F1. (AVRDC, 1998).
Trong suốt mùa mưa, rệp sáp, ruồi đục quả, sâu xanh, là các đối tượng
chính phá hoại cây mướp đắng. Trong mùa khơ cịn có thêm các loại côn
trùng gây hại như rệp muội than, ruồi đục lá phá hoại. Bệnh phấn trắng, bệnh
sương mai, bệnh xoăn lá là bệnh phổ biến trên cây mướp đắng vào mùa ẩm
ướt và khô.
Theo nghiên cứu của Bela Berenyi, Crilla Kleinheincz (2003) cho thấy

độ dài chiếu sáng trong ngày không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
mướp đắng. Mướp đắng có thể trồng trong nhà có mái che (nhà lưới, nhà
kính…).
Tại Trung Quốc các nhà khoa học đã áp dụng ghép mướp đắng lên cây
bí đỏ để hạn chế ảnh hưởng của nhiệt độ thấp lên cây mướp đắng. Xử lý hạt
giống ngâm trong nước ấm 6 – 8h, nhiệt độ nảy mầm là 25 – 30oC trước khi
gieo. Bí đỏ gieo chậm hơn mướp đắng 1 -2 ngày. Khi xuất hiện lá mầm bí đỏ,
mướp đắng ra một lá thật thì tiến hành ghép. Dùng phương pháp ghép áp, sau
ghép đưa cây vào nơi râm mát, giữ ẩm > 95 %, che đậy trong 3 ngày. Sau 10
ngày ghép cây sống, sinh trưởng và phát triển tốt đem cây ra ruộng sản xuất.
(Lê Thị Tình, 2008).
Tại Đài Loan đã áp dụng thành công phương pháp ghép mướp đắng lên
mướp ta (Luffua spp). Tăng khả năng chịu bệnh Furarium, ngập úng và tăng
năng suất của mướp đắng rõ rệt. (M.C. Palada and L.C.Chang, 2003).
15


2.5.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu chọn tạo giống mướp đắng ở
trong nước
2.5.2.1 Tình hình sản xuất mướp đắng trong nước
Ở Việt Nam cây mướp đắng đã biết đến và gieo trồng từ rất lâu, đây
vừa là rau vừa là loại thuốc q. Chính vì vậy mướp đắng có mặt ở khắp nơi
trên cả nước. Ở các tỉnh miền Nam, mướp đắng là cây rau ăn quả rất phổ biến,
trong những năm gần đây mướp đắng cũng đã được phát triển và mang lại
hiệu quả kinh tế cao ở nhiều tỉnh phía Bắc như: Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Thái Ngun, Bắc Giang, Hải Phịng, Hồ Bình… Theo số liệu thống
kê của Trung tâm Rau thế giới, diện tích mướp đắng của Việt Nam đạt 12.000
ha năm 2007 chiếm 46,40% diện tích của các cây bầu bí mướp (25.840 ha).
(AVRDC, 2007).
Trong phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng xã vùng sâu Lỗ Sơn đã trở

thành điển hình của huyện Tân Lạc (Hịa Bình). Tồn bộ diện tích cấy lúa bấp
bênh của xã đã được chuyển sang trồng sau gồm: 3,7ha bí đỏ, 15ha dưa hấu
và 13,5ha trồng mướp đắng đã mang lại nguồn kinh tế giúp đời sống nơng dân
được cải thiện. (Viện Dược liệu, 1993).
Diện tích trồng mướp đắng tại Việt Nam ngày càng tăng, năng suất và
chất lượng quả được nâng cao. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Rau thế
giới, diện tích trồng mướp đắng của Việt Nam đạt 12.000ha năm 2007 chiếm
46,40% trên 25,840ha tổng diện tích của các cây bầu bí mướp. (AVRDC,
2007).
Hiện nay có rất nhiều giống mướp đắng đang được trồng phổ biến ngoài
sản xuất, tùy theo thị hiếu của người tiêu dùng mà mỗi vùng có các giống
trồng đặc trưng. Ở các tỉnh phía Bắc trường trồng các giống có màu sắc quả
màu xanh sáng, khía quả trung bình. Trong khi ở các tỉnh phía Nam như

16


×