HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ MẪN CẢM CỦA NHỆN ĐỎ
PANONYCHUS CITRI MCGREGOR HẠI CÂY CAM
VỚI MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ NHỆN Ở TỈNH HÀ
TĨNH NĂM 2021”
Người thực hiện: BÙI THỊ BẾN
Mã SV: 600088
Lớp: K60 BVTVB
GV hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC TÙNG
Bộ mơn: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2021
Sinh viên
Bùi Thị Bến
i
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp, bằng tất cả tấm lịng thành kính
nhất tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng, thầy đã trực
tiếp hướng dẫn, động viên, chỉ bảo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều
kiện tốt nhất cho tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo khoa Nông
Học, các thầy cô bộ môn Côn Trùng đã hết sức ân cần chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
giúp đỡ và hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Viện Bảo Vệ Thực Vật đã tạo điều
kiện cho tôi được thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, các cán bộ làm việc tại Bộ môn
Thuốc, Cỏ dại & Môi trường – Viện Bảo vệ thực vật và đặc biệt là TS. Đào Bách
Khoa, trưởng Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin nói lời cảm ơn tới gia đình thân yêu, bạn bè, người thân
đã luôn bên tôi động viên, khích lệ tinh thần cũng như ủng hộ về mặt vật chất giúp
đỡ tôi trong suốt những năm học tập và trong giai đoạn thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2021
Sinh viên
BÙI THỊ BẾN
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vi
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. viii
Tóm tắt ............................................................................................................................ ix
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1.
Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2.
Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 4
2.1.
Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 4
2.1.1. Kết quả nghiên cứu nhện hại cây ăn quả có múi .................................................. 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu tính kháng thuốc đối với dịch hại...................................... 7
2.1.3. Kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh P. citri hại
CAQCM......................................................................................................................... 10
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tính kháng của nhện hại cây trồng .............. 14
2.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 15
2.2.1. Kết quả nghiên cứu nhện hại cây ăn quả có múi ................................................ 15
2.2.2. Kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh P.citri hại
CAQCM......................................................................................................................... 19
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tính kháng của nhện hại cây trồng .............. 20
Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................... 22
3.1.
Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 22
3.2.
Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.3.
Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ....................................................... 23
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 23
iii
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 24
3.4.
Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 25
3.5.1. Điều tra thành phần và mức độ sử dụng thuốc BVTV trừ nhện hại cây cam
chanh tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh ............................. 25
3.5.2. Điều tra diễn biến mức độ nhện đỏ cam chanh P.citri hại cây cam tại huyện
Hương Sơn, Vũ Quang, Hương khê tỉnh Hà
Tĩnh……………………………………………………………………………………26
3.5.3. Nghiên cứu mức độ mẫn cảm của nhện đỏ cam chanh P. citri hại cây cam tại
huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh. ............................................ 27
3.5.4. Đánh giá hiệu hiệu lực của một số loại thuốc trừ nhện đối với nhện đỏ cam
chanh P.citri gây hại trên cây cam tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê tỉnh
Hà Tĩnh………………………………………………………………………………..31
3.5.5. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu………………………………………..32
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 34
4.1.
Tình hình dịch hại trên CAQCM tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Sơn
tỉnh Hà Tĩnh. .................................................................................................................. 34
4.2.
Xác định mức độ và thành phần thuốc BVTV trừ sinh vật hại và nhện hại cây
cam tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh. ............................... 40
4.3.
Đánh giá được mức độ mẫn cảm cuả quần thể nhện P.citri trên cây cam đối với
một số loại thuốc trừ nhện tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Sơn tỉnh
Hà Tĩnh .................................................................................................................................... 44
4.4.
Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc BVTV phòng trừ nhện đỏ cam chanh
P.citri hại cây cam tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh. ........ 52
4.5.
Phối trộn một số loại thuốc BVTV phòng trừ nhện đỏ cam chanh P.citri hại cây
cam tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh ................................ 54
Phần 5. Kết luận và đề nghị ........................................................................................ 59
5.1.
Kết luận ............................................................................................................... 59
5.2.
Kiến nghị ............................................................................................................ 59
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 61
iv
Phụ lục .......................................................................................................................... 67
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ...................................................................... 22
Hình 3.2. Vườn cam tại Hà Tĩnh ................................................................................... 23
Hình 3.3. Trưởng thành nhện đỏ cam chanh P. Citri ......................................................
Hình 3.4. Giống cam Vinh ............................................................................................ 24
Hình 3.5. Dụng cụ nghiên cứu ....................................................................................... 24
Hình 3.6. Thu thập nguồn nhện tại Hà Tĩnh .................................................................. 28
Hình 3.7a. Ni nhện đỏ cam chanh P.citri .................................................................. 29
Hình 3.7b. Phịng nhân ni nguồn nhện đỏ cam chanh P.citri .................................... 29
Hình 3.8. Thuốc BVTV trừ nhện đỏ cam chanh ........................................................... 30
Hình 3.9. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực một số loại thuốc với nhện đỏ cam chanh P.citri
thu thập tại Hà Tĩnh ....................................................................................................... 31
Hình 4.1. Một số thành phần sâu và nhện hại trên cây có múi tại Hà Tĩnh .................. 38
Hình 4.2. Biểu đồ LC50 của quần thể nhện đỏ cam chanh ở huyện Hương Sơn đối với
thuốc
Catex
3.6EC
(A),
Comite
7.3EC
(C),
Sokupi
0.36SL
(D)……………………………………………………………………………………..44
Hình 4.3. Biểu đồ LC50 của quần thể nhện đỏ cam chanh ở huyện Vũ Quang đối với
thuốc
Catex
3.6EC
(A),
Comite
7.3EC
(C),
Sokupi
0.36SL
(D)……………………………………………………………………………………..46
Hình 4.4. Biểu đồ LC50 của quần thể nhện đỏ cam chanh ở huyện Hương Khê đối với
thuốc
Catex
3.6EC
(A),
Comite
7.3EC
(C),
Sokupi
0.36SL
(D)……………………………………………………………………………………48
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các loại thuốc BVTV trừ nhện thí nghiệm ................................................... 29
Bảng 3.2. Các cơng thức thí nghiệm ngoài đồng ruộng ................................................ 32
Bảng 4.1. Thành phần sâu, nhện hại trên cây ăn quả có múi tại huyện Hương Sơn tỉnh
Hà Tĩnh năm 2021 ......................................................................................................... 34
Bảng 4.2. Thành phần sâu, nhện hại trên cây ăn quả có múi tại huyện Vũ Quang
tỉnh Hà Tĩnh năm 2021 .................................................................................................. 36
Bảng 4.3. Thành phần sâu, nhện hại trên cây ăn quả có múi tại huyện Hương Khê tỉnh
Hà Tĩnh năm 2021 ......................................................................................................... 37
Bảng 4.4. Số lần phun thuốc BVTV phòng trừ dịch hại trên CAQCM tại 3 huyện
thuộc tỉnh Hà Tĩnh trong năm 2020 ............................................................................. 40
Bảng 4.5. Các loại thuốc BVTV nông dân sử dụng phòng trừ nhện đỏ cam chanh
P.citri ở huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh. ........................................................................... 41
Bảng 4.6. Các loại thuốc BVTV nơng dân sử dụng phịng trừ nhện đỏ cam chanh
P.citri ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh ....................................................................... 42
Bảng 4.7. Các loại thuốc BVTV nông dân sử dụng phòng trừ nhện đỏ cam chanh
P.citri ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................... 43
Bảng 4.8. Tính mẫn cảm của quần thể nhện đỏ cam chanh P.citri ở huyện Hương Sơn
trên cây cam với một số loại thuốc trừ nhện ................................................................. 44
Bảng 4.9. Tính mẫn cảm của quần thể nhện đỏ cam chanh P.citri ở huyện Vũ Quang
trên cây cam với một số loại thuốc trừ nhện ................................................................. 46
Bảng 4.10. Tính mẫn cảm của quần thể nhện đỏ cam chanh P.citri ở huyện Hương
Khê trên cây cam với một số loại thuốc trừ nhện .......................................................... 48
Bảng 4.11. Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với nhện đỏ cam
chanh P. citri hại cây cam tại huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh .................................... 51
vi
Bảng 4.12. Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với nhện đỏ cam
chanh P. citri hại cây cam tại huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh ...................................... 52
Bảng 4.13. Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với nhện đỏ cam
chanh P. citri hại cây cam tại huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh .................................... 53
Bảng 4.14. Phối trộn một số loại thuốc BVTV đối với nhện đỏ cam chanh P. citri hại
cây cam tại huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh ................................................................. 54
Bảng 4.15. Phối trộn một số loại thuốc BVTV đối với nhện đỏ cam chanh P. citri hại
cây cam tại huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh ................................................................... 55
Bảng 4.16. Phối trộn một số loại thuốc BVTV đối với nhện đỏ cam chanh P. citri hại
cây cam tại huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh ................................................................. 56
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CAQCM
Cây ăn quả có múi
IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)
P.citri
Panonychus citri
NSP
Ngày sau phun
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
viii
TÓM TẮT
Nhện đỏ cam chanh, tên khoa học là Panonychus citri McGregor, gây hại
trên các loại cây trồng có múi như cam, quýt, bưởi, chanh,... làm lá bị vàng và
rụng vì vậy cây khơng phát triển được. Biện pháp phịng trừ nhện đỏ cam chanh
hiện nay chủ yếu là sử dụng BVTV hóa học, nó khơng những gây ơ nhiểm mơi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà cịn gây nên hiện tượng kháng
thuốc vì vậy lượng thuốc sử dụng ngày càng nhiều hơn. Điều tra trên cam và bưởi
trồng tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh thu được 1112 loài sâu nhện hại, trong đó nhện đỏ cam chanh (Panonychus citri McGregor)
và sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella Stainton) có mức độ phổ biến cao nhất. Nông
dân tại 3 huyện điều tra phun thuốc trừ sinh vật hại 12-14 lần/năm, trong đó thuốc
trừ sâu 3-4 lần/năm, trừ nhện 3-4 lần/năm, thuốc trừ bệnh 4-5 lần/năm và thuốc
trừ cỏ 1-3 lần/năm.Để phòng trừ nhện đỏ người dân sử dụng 7 hoạt chất thuốc
(thuộc 5 nhóm thuốc) là Abamectin, Emamectin, Propargite, Fenpyroximate,
Pyridaben, Azadirectin và Matrine trong đó hoạt chất Abamectin được nhiều hộ
sử dụng nhất ở Hương Sơn và Vũ Quang, ở Hương Khê là hoạt chất Propargite.
Trong 3 thuốc thử nghiệm thuốc Catex 3.6EC hiệu lực phòng trừ nhện đỏ cam
chanh cao nhất, sau 7 ngày phun hiệu lực đối với cả 3 quần thể nhện đều đạt trên
88,03%, thuốc Comite 7.3EC và thấp nhất là Sokupi 0.36SL. Việc phối trộn giữa
các hoạt chất giúp tăng hiệu quả phòng trừ nhện đỏ cam chanh P.citri, đối với
quần thể nhện đỏ cam chanh P.citri tại Vũ Quang hỗn hợp Catex 3.6EC + Tasieu
1.9EC cho hiệu quả phòng trừ sau 7 ngày cao nhất đạt 92,03%, đối với Hương
Khê hỗn hợp Catex 3.6EC + Sokupi 0.36SL cho hiệu quả cao nhất đạt 86,97%
còn đối với Hương Sơn hỗn hợp Sokupi 0.36SL + Ortus 5SC là cao nhất đạt
94,42% sau 7 ngày phun.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ăn quả có múi (CAQCM) là nhóm cây ăn quả có giá trị kinh tế cao,
được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Phát triển
CAQCM theo hướng sản xuất hàng hóa là một trong những định hướng lớn của
nghành sản xuất Nông nghiệp của nước ta. Theo số liệu thống kê của Cục trồng
trọt, tổng diện tích CAQCM trên cả nước là 235.216 ha. Trong đó, diện tích trồng
cây có múi ở các tỉnh phía Bắc là 106.125 ha, các tỉnh Bắc Trung Bộ là 29.630
ha, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là 7.761 ha và các tỉnh phía
Nam là 91.702 ha. Đây là cây ăn quả phổ biến, có mặt trong sản xuất tại khắp các
vùng địa phương trong cả nước.
Bắc Trung Bộ, trong đó có tỉnh Hà Tĩnh là một trong những vùng trồng
CAQCM diện tích lớn so với cả nước, tổng diện tích khoảng 5.677 ha, trong đó
có khoảng 3.173 ha cam, 1.492 ha bưởi, 907 ha chanh và 88 ha quýt, được trồng
nhiều ở huyện Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê. Tuy nhiên nghề trồng
CAQCM ở nước ta nói chung, và ở Hà Tĩnh nói riêng hiện nay đang rơi vào tình
trạng: Năng suất khơng ổn định, chất lượng giảm sút, ở chu kì trồng sau cây phát
triển kém hơn so với chu kỳ trồng trước, cây nhanh suy tàn làm rút ngắn chu kì
kinh doanh của vườn. Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra suy thoái
các vườn cam là do sâu bệnh hại.
Để phục hồi sản xuất CAQCM, duy trì và phát triển các vùng trồng cam
đặc sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp khác nhau và tăng cường nghiên cứu ứng dụng các biện pháp phòng trừ dịch
hại. Đến nay, đã đạt được nhiều kết quả khả quan, những thành tựu nổi bật về
phục hồi giống, nhân giống sạch bệnh và kỹ thuật chăm sóc, v.v. đã và đang được
ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Tuy nhiên, do đầu tư thâm canh và sản xuất chuyên canh đã tạo điều kiện
1
cho sâu bệnh phát triển mạnh mẽ và diễn biến phức tạp, trong đó phải kể đến sự
gây hại của nhóm nhện nhỏ. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đều xác
định nhện đỏ cam chanh (Panonychus citri McGregor) là đối tượng gây hại quan
trọng trong số các lồi nhện nhỏ hại trên nhóm CAQCM. Lồi nhện này làm thành
những vết đốm nhạt trên lá, cành và quả cũng có thể trở nên bẩn và vàng nhạt,
nếu bị hại nặng quả và lá sẽ bị rụng, chết cành (Viện BVTV, 2004). Các kết quả
nghiên cứu trước đây đều chỉ rõ nhện đỏ cam chanh P.citri có khả năng biến đổi
gen lớn, vòng đời ngắn, khả năng sinh sản cao, tính ăn hẹp, ít di chuyển, có phản
xạ sinh lý thích ứng... các lồi nhện đỏ này rất dễ bùng phát về số lượng thành
dịch (Nguyễn Trần Oánh, 2007)
Để phịng trừ nhện đỏ cam chanh, người dân thường có thói quen là sử dụng
thuốc hóa học, phun thuốc định kỳ có thể từ 10 đến 20 ngày phun một lần với các
loại thuốc có độ độc cao, phun với liều lượng cao hơn khuyến cáo 1,5 - 2 lần, sử
dụng khơng đúng thuốc đối với đối tượng cần phịng trừ và sử dụng khơng đúng
cách. Đó là các ngun nhân khiến cho nhện đỏ cam chanh trải qua sự chọn lọc
khắc nghiệt và rất dễ dẫn đến kháng thuốc, hiệu lực của loại thuốc đó giảm nhanh
chóng. Điều quan trọng nhất là khả năng tái phát quần thể nhện đỏ cam chanh với
số lượng lớn sẽ gây thiệt hại cao cho năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về tính kháng thuốc và quản lý tính kháng ở
của nhện đỏ trên CAQCM ở nước ta cịn rất ít ỏi, khơng được thực hiện thường
xun và liên tục, khơng mang tính hệ thống. Đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào
về tính kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh P.citri hại cây cam ở tỉnh Hà Tĩnh và
biện pháp quản lý.
Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu thực tế và là cơ sở cho việc xây dựng
biện pháp phịng trừ có hiệu quả chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mức độ
mẫn cảm của nhện đỏ Panonychus citri McGregor hại cây cam với một số
loại thuốc trừ nhện ở tỉnh Hà Tĩnh năm 2021”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
2
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu mức độ mẫn cảm của nhện đỏ cam chanh (Panonychus citri
McGregor) hại cây cam với một số loại thuốc trừ nhện ở tỉnh Hà Tĩnh, tạo cơ sở
khoa học cho việc đề xuất sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ nhện đỏ cam chanh
P. citri trên cây cam đạt hiệu quả kinh tế, an toàn cho sản phẩm, môi trường và
con người.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được thực trạng sử dụng thuốc BVTV phòng trừ nhện đỏ cam
chanh (Panonychus citri McGregor) hại cây cam tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang
và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá được mức độ mẫn cảm của quần thể nhện đỏ cam chanh P.citri
hại cây cam đối với một số loại thuốc trừ nhện tại huyện Hương Sơn, Vũ Quang
và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá hiệu lực và đề xuất được một số loại thuốc BVTV phòng trừ an
toàn và hiệu quả đối với nhện đỏ cam chanh P.citri hại cây cam tại huyện Hương
Sơn, Vũ Quang và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
2.1.1. Kết quả nghiên cứu nhện hại cây ăn quả có múi
2.1.1.1. Kết quả nghiên cứu thành phần nhện hại cây ăn quả có múi
Theo Jeppson & cs. (1975), nhóm nhện hại cây trồng thuộc lớp Arachnida;
bộ Acarina, trong số đó có trên 10 họ nhện hại thường gặp trên nhiều loại cây
trồng. Tuy nhiên, chỉ có các loài thuộc 4 họ gây hại cây trồng nặng hơn cả, bao
gồm: họ nhện chăng tơ thật (Tetranichidae), họ nhện chăng tơ giả
(Tenuipalpidae), họ nhện u sần (Eriophytidae) và họ Tarsonemidae. Sự gây hại
của các loài nhện hại cây trồng thuộc nhóm Tetranichidae ngày càng trở lên quan
trọng.
Các tài liệu cơng bố cịn chỉ rõ ở các vùng sản xuất có điều kiện sinh thái
khác nhau thì thành phần nhện hại và ý nghĩa kinh tế của mỗi loài được đánh giá
không giống nhau. Theo kết quả ghi nhận của Smith & cs. (1997) tại Australia có
tới 10 lồi nhện hại trên cây cam quýt, bao gồm: Tegolophus australics,
Panonychus citri McGregor, Brevipalpus lewisi, Tarsonemus watei, Tydeus
canifornicus, Phyllocoptruta oleivora Ashmead, Eriophyes sheldoni Ewing,
Polyphagotarsonemus latus Banks, Tetranychus urticae Koch, Eutetranychus
orientalis Klein.
Tại Cu Ba là nước có nhiều cơng trình nghiên cứu về nhện hại đã được cơng
bố có liên quan đến thành phần loài và đặc điểm sinh học, sinh thái của một số
loài gây hại chủ yếu và biện pháp phòng trừ chúng. Theo Rodrigueez & cs. (1981)
tại Cu Ba có 9 lồi nhện gây hại trên cam qt là P. oleivora, P. citri, T. surticae, E.
banksi, P. latus, A. sheldoni, B. phoenicis, B. bovatus và T. mexicanus.
Các cơng trình của các tác giả ở châu Á gồm các nước như Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, v.v... đều chỉ rõ hai loài nhện hại Panonychus citri
McGregor và Phyllocoptruta oleivora Ashmead đều được coi là những đối tượng
gây hại nghiêm trọng ở các vườn cây ăn quả, nếu không áp dụng các biện pháp
phịng trừ thì năng suất, chất lượng quả và tuổi thọ của vườn cam sẽ giảm đi rõ
rệt (Nakao & cs. 1996; Wei & cs. 1989; Kim & Choi, 2000). Baker (1975) cũng
4
khẳng định nhện đỏ cam chanh (P. citri) là đối tượng phổ biến và quan trọng ở
hầu hết các vùng trồng cam quýt trên thế giới.
Nói chung, trong tổng số khoảng trên 20 loài nhện hại cam quýt được các
tác giả trên thế giới đề cập đến, chỉ có khoảng 7- 9 loài được coi là đối tượng gây
hại nghiêm trọng hơn cả nhưng với mức độ gây hại khác nhau tuỳ theo đặc điểm
của mỗi vùng sinh thái. Tuy nhiên, các tác giả đều thống nhất cho rằng loài nhện
đỏ cam chanh (P. citri) là loài phổ biến nhất và gây hại nghiêm trọng trên cam
quýt ở nhiều nước, chúng có mặt thường xuyên trên vườn cam và trong tất cả các
giai đoạn sinh trưởng của cây ngay từ khi cây gốc ghép bắt đầu có lá.
2.1.1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm gây hại và ý nghĩa kinh tế của nhện đỏ
cam chanh P. citri.
Nhện đỏ cam chanh (P.citri) gây hại chủ yếu ở trên lá, chúng dùng vịi chích
nhựa cây ở lá và tiết ra độc tố làm phá vỡ tế bào và mô diệp lục, làm lá mất dần màu
xanh và dần chuyển sang màu vàng trắng. Khi bị hại ở mức độ nặng thì lá có màu bạc
xỉn lấm tấm, khả năng quang hợp của lá giảm và cây phát triển còi cọc, đâm chồi nảy
lộc kém, kích thước lá bé dần và lá có thể rụng hàng loạt (Jeppson & cs.,1975). Trên
quả, nhện gây hại tạo ra những vết đốm màu nhạt, khi bi nhện đỏ cam chanh phá hại
nặng thì quả có thể bị rụng và cây có thể bị chết (Smith & cs., 1997).
Nhện đỏ cam chanh được đánh giá là đối tượng gây hại quan trọng và có ý
nghĩa kinh tế ở hầu hết các vùng trồng cây ăn quả có múi trên thế giới như:
California, Florida, Texaz (Mỹ ), Nam Phi, Liên Xô, Ấn Độ (Jeppson & cs., 1975).
2.1.1.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến một số đặc điểm
sinh học và sinh thái của nhện đỏ hại cây trồng.
Kết quả nghiên cứu Elena & cs., (2005) chỉ ra rằng: Khi tiến hành thí
nghiệm với các nồng độ của Azadirachtin đến nhện Tetranychus urticae thì có
ảnh hưởng vịng đời, khả năng đẻ trứng, khả năng sinh sản của nhện đỏ.
Azadirachtin với nồng độ (64 và 128ppm) có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng
và tỉ lệ chết của thế hệ F1 nhưng không ảnh hưởng đến thế hệ sau. Azadirachtin
ở nồng độ 80 ppm đã làm giảm 50% sự sống sót của con trưởng thành cái thí
nghiệm, khả năng sinh sản trung bình cũng giảm 8 lần so với cơng thức chưa xử
lí thuốc.
5
Nghiên cứu ảnh hưởng liều dưới ngưỡng gây chết của Bifenazate lên lịch
sử sống và những số liệu về quần thể nhện Tetranychus urticae Koch. Con cái
mới nở được xử lí với 2 liều lượng của thuốc Bifenazate (LC10=4,92µg/mL) và
(LC20=8,77 µg/mL), sau đó theo dõi sự phát triển và khả năng đẻ trứng của thế hệ
sau. Khi tiếp xúc với LC10 và LC20 của Bifenazate thì đã ảnh hưởng mạnh đến thế
hệ bố mẹ: tỷ lệ sống giảm 9% và 13%, giai đoạn đẻ trứng cũng giảm 77,6% và
83,1%, khả năng đẻ trứng của mỗi con cái cũng giảm 89,2% và 77,6% và tuổi thọ
giảm 79,2% và 83,1%. Bên cạnh đó những chỉ số về quần thể của thế hệ sau cũng
được nghiên cứu và kết quả cho rằng thế hệ sau có (rm) thấp hơn. (Li & cs., 2017).
2.1.1.4. Kết quả nghiên cứu về biện pháp phịng trừ hóa học đối với nhện đỏ cam
chanh P. citri hại CAQCM.
Lịch sử phát triển biện pháp hố học phịng trừ nhện hại nói chung và nhện
đỏ cam chanh nói riêng ln gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của các loại
thuốc trừ dịch hại và liên quan chặt chẽ đến hiện tượng chống thuốc của nhện.
Theo Jeppson & cs., (1975) các thuốc chứa lưu huỳnh đã được sử dụng để
phòng trừ nhện hại từ những năm 1920. Người ta đã sử dụng những loại thuốc
này để diệt trừ rất hiệu quả hầu hết các loại nhện hại cây trồng, đặc biệt là nhện
đỏ cam chanh P.citri trên cây có múi.
Theo Gao & cs., (1990) sau những năm của thập kỷ 70, hàng loạt các thuốc
trừ sâu mới ra đời và được sử dụng rộng rãi như nhóm hợp chất Pyrethroid,
Formamidin, Dinitrofenol cùng với hàng loạt các thuốc trừ nhện đặc hiệu như
Fenpropathrin,
Propargite,
Benzximat,
Clofentezine,
Tebufenpyrat,
Brompropylate, Hexythiazox, Fenpyroxymate đã được thử nghiệm và đưa vào sử
dụng rộng rãi ở các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Tây Ban Nha, Italia, Cu Ba
và Nam Tư (cũ). Việc thử nghiệm, khảo kiểm nghiệm hiệu lực trừ nhện hại cây
trồng của các loại thuốc trừ nhện đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.
Những thử nghiệm sử dụng Pyridaben trong những năm 1991-1992 tại
Sichuan ở Trung Quốc của Zhang & cs., (1993), cho thấy Pyridaben có hiệu quả
trong phịng trừ nhện đỏ cam chanh P.citri nhưng lại ít ảnh hưởng tới thiên địch.
Thuốc Pyridaben có độ độc tiếp xúc cao với tất cả các pha phát dục của nhện đỏ
cam chanh. Giá trị LC50 của pha trứng, nhện non, nhện cái trưởng thành lần lượt
6
tương ứng là 1,42×10-3g/L, 9,90×10-5g/L và 6,26×10-3g/L. Độ độc tiếp xúc của
thuốc Pyridaben với nhện trưởng thành cái cao gấp 24,1 lần so với thuốc Kelthane.
Hiệu quả phòng trừ đồng ruộng của dung dịch thuốc Pyridaben 20% WP pha loãng
3000, 5000 lần sau 3 ngày phun là 96,9%, 97,8%, và hiệu quả phòng trừ kéo dài
tới 50 ngày.
Trong những năm 1990, Huang & Zhang (1990) cho biết do tiến bộ trong
q trình gia cơng, các sản phẩm trừ nhện chế từ dầu khoáng đã lại được dùng trở
lại và rất có hiệu quả ở một số nước. Kết quả nghiên cứu của Wei & cs., (1989)
cho biết loại dầu từ hạt của quả xoan đào (Melia azedazach) có khả năng diệt P.
citri cao trong phịng thí nghiệm và khơng gây hại tới loài nhện ăn mồi Amblyseius
newsami.
Smith & cs. (1997) cho rằng ngưỡng kinh tế để phòng trừ nhện là khác nhau
ở các thời gian trong năm, từ đầu năm đến tháng 4 ngưỡng kinh tế trung bình là 5
con/lá, từ tháng 4 đến tháng 5 là 10 con/lá, thời gian còn lại là trên 15 con/lá, sau
khi phun trừ nhện nên kiểm tra nhện bắt mồi. Trong chương trình phòng trừ tổng
hợp dịch hại trên cam quýt ở Australia, người ta đã sử dụng ngưỡng phòng trừ đối
với nhện đỏ cam chanh là khi hơn 50% số lá trên cây có mặt nhện trưởng thành
và xuất hiện những triệu chứng gây hại đầu tiên của nhện trên lá.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu tính kháng thuốc đối với dịch hại.
2.1.2.1. Khái niệm, nguyên nhân về tính kháng thuốc và cơ chế kháng thuốc trừ
dịch hại
❖ Khái niệm về tính kháng thuốc của dịch hại
Là sự giảm sút phản ứng của quần thể động, thực vật đối với một loại thuốc
trừ dịch hại, sau một thời gian dài, quần thể này liên tục tiếp xúc với thuốc đó,
khiến cho những lồi sinh vật ấy chịu đựng được lượng thuốc lớn, có thể tiêu diệt
được hầu hết các cá thể cùng loài chưa chống thuốc. Khả năng này được truyền
qua đời sau, dù đời sau có hay khơng tiếp xúc với thuốc. (Dẫn theo Nguyễn Trần
Oánh, Nguyễn Hồng Sơn, 2015)
• Chỉ số chống thuốc (Resistance index-Ri) hay là hệ số kháng thuốc
(Resistance cofficien – Rc) là chỉ tiêu xác định tính kháng thuốc của dịch hại.
LC50 (LD50) của loài dịch hại bị nghi là kháng thuốc
7
Ri (Rc) = --------------------------------------------------------------------------------LC50 (LD50) của lồi dịch hại đó nhưng chưa từng tiếp xúc với thuốc
Nếu Ri (Rc) ≥ 10 có thể kết luận nịi kháng thuốc đã hình thành.
Nếu Ri (Rc) <10 có thể kết luận nịi đó mới chỉ ở trạng thái chịu thuốc
Ri (Rc) có thể đạt tới trị số hàng trăm thậm chí lên tới hàng nghìn.
❖ Ngun nhân hình thành tính kháng thuốc của dịch hại
Có 2 giả thuyết giải thích ngun nhân hình thành tính kháng thuốc của
dịch hại:
- Thuyết tiền thích ứng (Thuyết về biến đổi gen)
Trong cơ thể các loài dịch hại chống thuốc, có sẵn các gen tiền chống thuốc.
Sự hình thành tính chống thuốc là kết quả chọn lọc tự nhiên. Những cá thể không
mang gen chống thuốc (cá thể mẫn cảm) sẽ bị thuốc tiêu diệt. Các cá thể mang
gen chống thuốc sẽ thích ứng dần sau mỗi lần tiếp xúc với thuốc. Số lượng các cá
thể này tăng mạnh và ổn định dần, di truyền cho đời sau, tạo thành một chủng
chống thuốc.
- Thuyết thích nghi với mơi trường
Cơ thể cơn trùng khơng có gen kháng thuốc. Sự hình thành tính kháng thuốc
của cơn trùng là do cơn trùng thích ứng dần dần với thuốc sâu, khi chúng tiếp xúc
liên tục với thuốc. Tình trạng chống thuốc không phải là được di truyền mà chỉ
lưu lại cho đời sau những yếu tố hình thành sự chống.
* Các yếu tố liên quan đến việc hình thành tính kháng thuốc đối với dịch hại
1. Cường độ của yếu tố tác động sự chọn lọc: hay nói khác đi tùy thuộc
vào liều lượng, số lần sử dụng thuốc và tỷ lệ sâu chết. Nếu liều lượng cao, sự chọn
lọc phát huy hết tác dụng trong từng thế hệ được xử lý thuốc thì sự xuất hiện tính
kháng thuốc sẽ xảy ra rất nhanh, chỉ sau vài thế hệ.
2. Loại thuốc sử dụng: Các kết quả nghiên cứu cho thấy tính kháng của cơn
trùng đối với các lồi thuốc khác nhau có thể khác nhau. Kết quả ghi nhận rằng,
lồi nhện đỏ cam chanh P. citri thể hiện tính kháng với Thiophosphoric ester chỉ
sau 3 đến 5 thế hệ tiếp xúc với thuốc, nhưng với hợp chất Diphenyl thì tính kháng
chỉ thể hiện sau 7 đến 12 thế hệ tiếp xúc với thuốc.
8
3. Đặc điểm sinh vật học của côn trùng: yếu tố này rất quan trọng, vì ở
những lồi cơn trùng có chu kỳ sinh trưởng ngắn, nhiều thế hệ trong năm, khả
năng sinh sản cao, ít di chuyển thì khả năng thể hiện tính kháng càng sớm, mật số
cá thể kháng sẽ được tích luỹ nhiều hơn, nhanh hơn (Dẫn theo Nguyễn Trần Oánh,
Nguyễn Hồng Sơn, 2015)
▪ Cơ chế kháng thuốc của dịch hại gồm:
Cơ chế kháng thuốc của nhện hại cây trồng cũng giống như cơ chế kháng
thuốc của cơn trùng gồm kháng theo điểm chủ đích (target-site resistance) và tăng
cường sự giải độc và gần đây nhất là sự giải thích tính kháng trên cơ sở phân tử
cũng đã được bắt đầu (Van Leeuwen & cs., 2010). Theo đánh giá của Scott (1995)
mặc dù tính kháng thuốc của nhiều loài sâu hại và nhện hại với các thuốc trừ
chúng đã được ghi nhận với nhiều loại thuốc trừ dịch hại khác nhau được sử dụng
rộng rãi nhưng những hiểu biết về phương thức gây nên tính kháng thuốc của
chúng vẫn cịn rất ít ỏi. Các cơ chế kháng thuốc được xác định gồm, tính kháng
trao đổi chất (cơ chế giải độc), tính kháng điểm mẫn cảm chủ đích (target-site).
Van Leeuwen & cs., (2010) đã tổng hợp các nghiên cứu về cơ chế kháng thuốc và
chỉ rõ các cơ chế kháng thuốc của nhện với từng nhóm thuốc trừ nhện chính khác
nhau.
1. Cơ chế kháng thuốc bằng trao đổi chất và giải độc
- Kháng thuốc bằng trao đổi chất là tiềm năng của dịch hại trong việc đào
thải chất độc của thuốc trừ dịch hại ra khỏi cơ thể chúng nhờ các phân giải hóa
học.
2. Cơ chế kháng điểm chủ đích
- Tính kháng điểm (vị trí) chủ đích liên quan đến sự thay đổi các cấu trúc
ở các vị trí chủ đích trong cơ thể sâu hại và nhện dẫn tới một sự thay đổi về sự
mẫn cảm, vì vậy điểm chủ đích sẽ ít phản ứng với hoạt động của thuốc trừ dịch
hại.
2.1.2.2. Kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của dịch hại và nhện nhỏ hại cây
9
trồng.
Tính kháng thuốc của dịch hại là hiện tượng phổ biến ở nhiều loài sinh vật,
trên nhiều địa bàn khác nhau (ngoài đồng ruộng, trong kho tàng và nhà ở, nơng
thơn hay thành thị, trên cạn hay dưới nước).Và tính kháng thuốc được hình thành
mạnh nhất ở cơn trùng và nhện.
Việc sử dụng phổ biến những loại thuốc trừ sâu liên tục trong nhiều năm
qua đã xảy ra một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Các kết quả nghiên cứu về tính
kháng thuốc của cơn trùng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới công bố. Hiện
tượng kháng thuốc được nêu lần đầu năm 1887. Nhưng được mô tả kỹ đầu tiên là
hiện tượng chống thuốc lưu huỳnh vôi của loài rệp sáp Quadraspidiotus
pezniciosus. Giữa những năm 80 của thế kỷ 20 đã có trên 100 lồi nấm và vi
khuẩn; 12 lồi chuột; 447 lồi cơn trùng và nhện (trong đó có 264 lồi cơn trùng
và nhện hại nơng nghiệp) đã hình thành tính kháng thuốc. Đầu tiên, nhiều lồi cơn
trùng và nhện chỉ chống thuốc Clo, lân hữu cơ và carbamat, thì nay nhóm thuốc
mới như Pyrethroid, các chất triệt sản, các chất điều khiển sinh trưởng côn trùng,
các thuốc vi sinh vật cũng bị chống. Ở Indonexia và Giava sau 05 năm dùng thuốc
DDT thì chủng sâu tơ Plutella xylostella ở Indonexia đã kháng với thuốc. Còn ở
Đài Loan cũng sau 5 năm dùng DDT thì sâu loang Earias fabia hại bơng đã kháng
thuốc.
Trong 12 lồi sâu nhện hại cây ở Liên Xơ (cũ), tốc độ hình thành tính kháng
thuốc của nhện đỏ cam chanh là nhanh nhất, tiếp đến các nhóm rệp Aphis gossypii,
Acyrthoisphol gossypii, Myzoides persicae, các loài sâu ăn lá Leptinotarsa
decemlincata và đục quả Heliothis armigera hình thành tính kháng thuốc chậm.
(Dẫn theo Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Hồng Sơn, 2015)
2.1.3. Kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh P. citri
hại CAQCM
Để đánh giá mức độ kháng thuốc của nhện hại cây trồng người ta cần tạo
10
được các dòng nhện kháng thuốc từ dòng mẫn cảm cùng loài trên cơ sở tạo sức
ép chọn lọc của chúng với thuốc qua nhiều thế hệ liên tiếp. Tùy từng loài nhện và
pha phát dục của chúng, cũng như từng loại thuốc và sức ép chọn lọc mà tốc độ
kháng thuốc của các lồi nhện có mức tăng khác nhau.
Theo Kasap S (2011), nguyên nhân dẫn đến nhện đỏ cam chanh từ dịch hại
thứ yếu trở thành dịch hại chính trên cây cam ở Thổ-Nhĩ-Kỳ và vùng Địa Trung
Hải cũng như các nước khác trên thế giới là do sự phá vỡ hệ thống sinh thái vườn
chủ yếu là do việc sử dụng thuốc trừ sâu phổ tác động rộng gây lên, làm giảm sự
khống chế dịch hại của các quần thể thiên địch với nhện đỏ cam chanh và gây ra
sự phát triển tính kháng thuốc của chúng. Nhện đỏ cam chanh P. citri có các đặc
điểm sinh học sinh thái rất thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng tính kháng
thuốc trừ nhện như (1) khả năng sinh sản cao (2) chỉ sinh các cá thể đực (3) di
chuyển chậm (Yamamoto & cs., 1995; Xian & cs., 1998).
Trên thực tế, loài P. citri là loài thứ ba thuộc họ Tetranychidae phát triển
tính kháng thuốc, việc phịng chống nhện kháng thuốc trở thành một thách thức
cực kỳ lớn (Van Leeuwen & cs., 2010). Ở Hoa Kỳ, tính kháng thuốc từ nhện của
nhện đỏ cam chanh đã được báo cáo ở California và Florida, các thuốc bị kháng
là Carbophe nothion, Chlorfenson, Demeton, Dicofol, Dioxathion, Ethion,
Parathion và Tetradifon. Quần thể nhện đỏ cam chanh ở Nhật Bản đã phát triển
tính kháng thuốc với các thuốc Amitraz, Benzoximate, Binapacryl, Chlorfenson,
DDT, Dicofol, Dimethoate, Fluoroacetate, Oxydeprofos, Phenkapton và
Quinomethionate. Thêm vào đó, nhện đỏ cam chanh P.citri đã kháng với thuốc
trừ nhện mới được đưa vào sản xuất, gần đây là thuốc Bifenzate ở Bỉ, Nhật Bản
và Tây Ban Nha. Ở Trung Quốc, tình trạng kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh
P.citri còn nghiêm trọng hơn so với các nước khác, vì người trồng CAQCM ở
Trung Quốc ưa dùng thuốc như một phương thức chính để trừ nhện. Để giữ mật
độ quần thể nhện đỏ dưới ngưỡng gây hại kinh tế (3-5 nhện/lá), việc phun thuốc
phải được tiến hành hàng tuần trong giai đoạn đỉnh cao gây hại của chúng (Ho
11
C.C, 2000). Mặc dù trong quá khứ việc phun thuốc trừ nhện đỏ là một biện pháp
phịng trừ có hiệu quả nhưng việc liên tục sử dụng thuốc trong vườn cây có múi
đã gây xáo trộn hệ sinh thái tự nhiên và dẫn đến sự tái phát quần thể nhện nhỏ rất
mạnh. Tái phát quần thể thường là kết quả của tác động không mong muốn của
thuốc trừ nhện với các sinh vật khơng chủ đích và sự phát triển tính kháng thuốc
của nhện hại. Mức tăng tính kháng với hầu hết các thuốc trừ nhện thông thường đã
dẫn đến việc sử dụng thuốc nhiều lần (trong những năm gần đây người ta đã phun
tới 15-20 lần/năm để trừ những lồi dịch hại quan trọng trong vườn CAQCM, trong
đó có tới 1/3-1/2 số là phun là trừ nhện), gồm cả việc dùng thuốc quá nồng độ; do
vậy đã làm tăng mức nghiêm trọng về các mối nguy với môi trường và sức khỏe
con người. Từ khi có báo cáo đầu tiên về kháng thuốc của nhện nhỏ vào năm 1979
ở Trung Quốc, lồi nhện này đã phát triển tính kháng với các thuốc Dicofol,
Pyrethroids, Organotin miticide, Hexythiazox, Spirotetramat, Amitraz, Propargite,
Diafenthiuron, Abamectin và với loại thuốc trừ nhện có kiểu tác động ức chế trao
đổi điện tử trong ty thể (mitochondrial electron transport inhibitor) (METI) (Huang
Q & Zhang, 1990).
Nhiều quần thể nhện đỏ cam chanh P.citri đã phát triển mức kháng thuốc
cao với hoạt chất Pyridaben mặc dù với thời gian sử dụng ngắn. Kết quả điều tra
gần đây đã chứng minh là các quần thể thu thập ở tỉnh Fujian, tỉnh Zhejiang và
tỉnh Hubei đã thể hiện mức kháng 163,3; 266,5 và 417,9 lần với hoạt chất
Pyridaben. Trong thí nghiệm của (He H & cs., 2011b), có 09 quần thể nhện đỏ
cam chanh P. citri đã được đánh giá về mức độ mẫm cảm với các thuốc thương
phẩm có chứa hoạt chất Pyridaben và các thuốc trừ nhện thay thế (Azocyclotin),
cũng đã ghi nhận mức độ kháng thuốc Pyridaben tùy thuộc vào từng quần thể và
mức độ sử dụng thuốc ở nơi chúng được thu thập.
Hu J & cs., (2010) đã điều tra mức độ mẫn cảm của các quần thể nhện đỏ
cam chanh P.citri thu thập từ 6 địa phương ở Trung Quốc với thuốc chứa hoạt
chất Spirodiclofen và thấy có chỉ số kháng RR cao trong 2 quần thể (RR=50;90,8).
12
Hai quần thể này cũng thể hiện các mức kháng khác nhau với các thuốc trừ nhện
sử dụng trong phòng trừ nhện đỏ cam chanh và thể hiện mức kháng chéo vừa với
thuốc Spirotetramat (RR=16.9;22.4), là thuốc khơng có trên thị trường ở Trung
Quốc trong thời điểm khảo sát. Tuy nhiên, chỉ số chết được đánh giá sau 24 giờ
xử lý thuốc có thể là quá ngắn để có thể đánh giá chính xác tác động của thuốc vì
thuốc Spirodiclofen tác động khá chậm. Trong một nghiên cứu khác Yu & cs.
(2011) đã khảo sát tính kháng với thuốc Spirodiclofen của dịng (nịi) nhện P.citri
chọn lọc trong phịng thí nghiệm SR-FZ, kết quả cho thấy chỉ số kháng của chúng
còn tùy thuộc vào pha phát dục của nhện (với nhện non RR=51.2-157, với trứng
RR=4.6) và dòng nhện này cũng kháng chéo vừa với thuốc Spirotetramat. Trong
2 dòng nhện khảo sát, mức độ mắn đẻ của trưởng thành cái không bị tác động bởi
thuốc Spirodiclofen, ngược lại trưởng thành cái của dịng nhện mẫn cảm thì lại
chịu tác động rõ rệt của thuốc.
Trong một nghiên cứu khác cũng được tiến hành ở Trung Quốc, 04 quần
thể nhện đỏ cam chanh P.citri thu từ các tỉnh Beibei, Zhongxian, Wanzhou,
Changshou và Nanchong đã được đánh giá về mức độ kháng thuốc (Ran & cs.,
2008). Kết quả cho thấy quần thể nhện thu từ tỉnh Wanzhou có giá trị LC 50 thấp
nhất với tất cả các thuốc trừ nhện khảo nghiệm trong cả 2 năm 2005 và 2006 và
được xem là quần thể mẫn cảm nhất. Trong 04 quần thể khảo sát, quần thể thu từ
Changshou có giá trị LC50 cao nhất với thuốc Propargite và lần lượt tương ứng
với năm 2005 và 2006 là 162,14 và 199,30 μg/mL nhưng mức kháng thuốc tương
ứng chỉ là 2,82 và 2,13 lần; mức kháng thuốc Amitraz cao nhất được ghi nhận ở
các quần thể Beibei và giá trị LC50 của năm 2005 và 2006 lên tới 111,27 và 113,94
μg/mL, với mức kháng là 15,03 và 5,50.
Trong nghiên cứu của (He H & cs., 2011b), một dòng nhện P.citri kháng
thuốc Spirodiclofen đã được tạo ra thông qua chọn lọc từ một dòng mẫn cảm trong
điều kiện phòng thí nghiệm sau 42 thế hệ, là một phần của nội dung đánh giá khả
năng kháng thuốc Spirodiclofen của loài này. Mức độ kháng thuốc của dòng nhện
13
này đã tăng 103 lần so với dòng mẫn cảm.
Theo báo cáo của Yu & cs., (2011), nhện đỏ cam chanh P.citri biểu hiện
phát triển tính kháng với thuốc Spirodiclofen chậm hơn nhiều với các thuốc trừ
nhện khác khi chúng được chọn lọc liên tiếp với nồng độ thuốc tăng trong điều
kiện phịng thí nghiệm. Sau khi chọn lọc 12 thế hệ trong phịng thí nghiệm, lồi
này chỉ tăng mức kháng với thuốc Spirodiclofen 3,7 lần, nhưng đã tăng mức kháng
lên 17,1; 35,0; 7,3 và trên 23.000 lần với thuốc Fenpropathrin, Pyridaben,
Abamectin (Meng & cs., 2000) và Hexythiazox (Yamamoto & cs., 1995).
He H & cs., (2011b) đã tiến hành nghiên cứu biểu hiện tính kháng thuốc di
truyền và đánh giá tiềm năng kháng với thuốc Avermectin và Fenpropathrin của
quần thể nhện đỏ cam chanh P.citri thu thập từ vùng Beibei (Trung Quốc). Trên
cơ sở nhân nuôi và chọn lọc liên tục trong phịng thí nghiệm và sử dụng phân tích
số lượng đặc điểm di truyền, các tác giả cho biết sau 11 và 16 thế hệ chọn lọc với
thuốc Avermectin và Fenpropathrin, tính kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh
P.citri với 2 thuốc trừ nhện tăng lên 3,8 và 29,9 lần và biểu hiện tính kháng di
truyền lần lượt là 0,0475 và 0,1544.
Trong điều kiện phịng thí nghiệm, để phát triển tính kháng lên 10 lần cần qua
chọn lọc 12 đến 26 thế hệ với thuốc Avermectin, và 7 đến 16 thế hệ với thuốc
Fenpropathrin dưới sức ép chọn lọc của 50% - 90% tỷ lệ chết ở mỗi thế hệ. Trong
điều kiện ngồi đồng, địi hỏi phải có số thế hệ cao phải hơn để đạt được cùng mức
kháng. So sánh với thuốc trừ nhện sinh học Avermectin, thuốc Pyrethroid và
Fenpropathrin có rủi ro về mức kháng cao hơn rõ ràng với nhện đỏ cam chanh P.citri
(He H & cs., 2011b). Đây là cơ sở cho việc quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ
cam chanh.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tính kháng của nhện hại cây trồng
Việc đánh giá độ độc của các thuốc trừ nhện với các loài nhện và mức độ
kháng thuốc của chúng ở các nước trên thế giới được thực hiện theo quy trình của
14