Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thành phần ruồi đục quả họ tephritidae tại hà nội, một số đặc điểm sinh học, sinh thái loài ruồi đục quả bactrocera correcta (bezzi) năm 2021 (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“THÀNH PHẦN RUỒI ĐỤC QUẢ HỌ TEPHRITIDAE
TẠI HÀ NỢI, MỢT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH
THÁI LỒI RUỒI ĐỤC QUẢ BACTROCERA
CORRECTA (BEZZI) NĂM 2021”
Người thực hiện

: TRẦN THU HÀ

Mã SV

: 620004

Lớp

: K62BVTVA

Người hướng dẫn

: PGS.TS LÊ NGỌC ANH

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG

HÀ NỢI– 2021



i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Thành phần ruồi đục quả họ Tephritidae tại
Hà Nội, một số đặc điểm sinh học, sinh thái loài ruồi đục quả Bactrocera
correcta (Bezzi) năm 2021” là một cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Lê Ngọc Anh và Ths. Thân Thế
Anh. Ngoài ra khơng có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề tài, nội dung báo
cáo thực tập là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại
trường. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, em
xin chịu hồn tồn trách nhiệm, kỷ luật của bộ mơn và nhà trường đề ra nếu như
có vấn đề xảy ra.
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Sinh viên

Trần Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lựa của bản thân em
cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo trong Bộ mơn

Cơn trùng, gia đình, bạn bè.
Em xin đặc biệt xin cảm ơn PGS. TS Lê Ngọc Anh cùng Ths. Thân Thế
Anh đã hết sức tận tâm hướng dẫn chu đáo, động viên, chỉ bảo và truyền đạt
kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn thể các
thầy cơ Bộ mơn Cơn trùng, Khoa Nơng học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã giúp đỡ em trong q trình thực hiện để tài và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Cuối cùng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình và những người bạn đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để
tơi n tâm hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn
để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin kính chúc các thầy cơ ln mạnh khỏe – hạnh phúc và thành công.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Sinh viên

Trần Thu Hà

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ cái viết tắt ................................................................................................ v
Danh muc bảng ...............................................................................................................vi
Danh mục hình.............................................................................................................. vii
Tóm tắt ...................................................................................................................... viii
Phân 1. Mở đầu ..............................................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề .........................................................................................................1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................2

1.2.1.

Mục đích ...........................................................................................................2

1.2.2.

Yêu cầu .............................................................................................................3

Phần 2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngồi nước .................................................4
2.1.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước về r̀i đục quả...........................................4

2.1.1.


Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả giống
Bactrocera ........................................................................................................4

2.1.2.

Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả giống Bactrocera ..........7

2.1.3.

Nghiên cứu vê đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả giống Bactrocera ..10

2.1.4.

Biệp pháp phòng trừ ruồi đục quả giống Bactrocera .....................................13

2.2.

Tình hình nghiên cứu lồi r̀i đục quả ở Việt Nam .....................................15

2.2.1.

Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả giống
Bactrocera ......................................................................................................15

2.2.2.

Nghiên cứu vê đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả giống Bactrocera ........19

2.2.3.


Nghiên cứu vê đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả giống Bactrocera .......20

2.2.4.

Biện pháp phòng trừ ruồi đục quả giống Bactrocera .....................................22

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................25
3.1.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................25

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................25

iii


3.3.

Nội dung nghiên cứu ......................................................................................25

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................26

3.4.1.

Phương pháp điều tra thành phần ruồi đục quả họ Tephritidae bằng bẫy dẫn

dụ ..................................................................................................................26

3.4.2.

Phương pháp điều tra tỷ lệ quả bị hại bởi ruồi đục quả .................................27

3.4.3.

Thu bắt và nhân nuôi nguồn ruồi đục quả Batrocera correcta (Bezzi) .........28

3.4.4.

Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................33

Phần 4. Kết quả ............................................................................................................34
4.1.

Điều tra thành phần và diễn biến số lượng ruồı đục quả tạı vườn ổi xã Đông
Dư- Gia Lâm- Hà Nội năm 2021 ...................................................................34

4.1.1.

Thành phần của ruồi đục quả họ Tephritidae tại xã Đông Dư, huyện Gia
Lâm, Hà Nội. ..................................................................................................34

4.1.2.

Điều tra diễn biến và tỉ lệ quả bị hại bởi ruồi đục quả trên ổi tại xã Đông Dư,
Gia Lâm, Hà Nội ............................................................................................ 36


4.2.

Đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả B. correcta............................ 40

4.2.1.

Đặc điểm hình thái các pha của r̀i đục quả B. correcta ............................. 40

4.2.2.

Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn đến các đặc điểm sinh học của ruồi đục quả
quả B. correcta ............................................................................................... 44

Phần 5. Kết luận và đề nghị ........................................................................................57
5.1.

Kết luận ..........................................................................................................57

5.2.

Đề nghị ...........................................................................................................58

Phần 6. Tài liệu tham khảo .........................................................................................59

iv


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
B


: Bactrocera

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CT

: Công thức

ME

: Methyl eugenol

TT

: Trưởng thành

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Các công thức thức ăn .............................................................................29

Bảng 4.1.

Thành phần ruồi đục quả (Họ: Tephritidae, Bộ: Diptera) thu ở vườn ổi
tại xã Đông Dư, huyện Gia Lâm, Hà Nội ................................................34


Bảng 4.2.

Diến biến mật độ của ruồi đục quả vào bẫy trên ổi tại xã Đông Dư,
huyện Gia Lâm, Hà Nội...........................................................................37

Bảng 4.3.

Tỷ lệ % của các lồi r̀i đục quả vào bẫy trên ổi tại xã Đông Dư, Gia
Lâm, Hà Nội ............................................................................................ 38

Bảng 4.4.

Tỉ lệ quả bị hại do ruồi đục quả gây ra tại xã Đông Dư, huyện Gia Lâm,
Hà Nội .....................................................................................................40

Bảng 4.5.

Thời gian phát dục các pha trước trưởng thành của ruồi đục quả
B.correcta trên bốn loại thức ăn khác nhau .............................................45

Bảng 4.6.

Kích thước pha nhộng r̀i đục quả B. correcta trên bốn loại thức ăn
khác nhau .................................................................................................48

Bảng 4.7.

Kích thước trưởng thành của r̀i đục quả B. correcta trên bốn loại thức
ăn khác nhau ............................................................................................ 50


Bảng 4.8.

Tỷ lệ sống các pha trước trưởng thành của ruồi đục quả B. correcta trên
bốn loại thức ăn khác nhau ......................................................................51

Bảng 4.9.

Tỷ lệ trưởng thành đực/cái của ruồi đục quả B. correcta trên bốn loại
thức ăn khác nhau ....................................................................................52

Bảng 4.10.

Sức sinh sản của ruồi đục quả B. correcta trên bốn loại thức ăn khác
nhau .........................................................................................................53

Bảng 4.11.

Thời gian sống của trưởng thành ruồi đục quả B.correcta trên bốn loại
thức ăn khác nhau ....................................................................................55

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. a:

Bẫy r̀i đục quả ME; b: Tẩm thuốc và thu mẫu bẫy định kỳ .............27

Hình 3.2. a:


Vết chích do r̀i đục quả để lại trên quả ổi; b: Ổi bị ruồi đục quả gây
hại .........................................................................................................28

Hình 3.3.

Lồng nhân ni ng̀n r̀i đục quả ....................................................29

Hình 3.4.

Bố trí thí nghiệm ảnh theo dõi sức sinh sản ruồi đục quả B. corecta ..32

Hình 3.5.

Đĩa petri có chứa nước táo và được phủ lớp parafilm được đục lỗ .....33

Hình 4.1.

Hình ảnh các loài r̀i vào bẫy ............................................................. 36

Hình 4.2.

Các pha phát dục của r̀i đục quả B. correcta ...................................42

Hình 4.3.

Trưởng thành r̀i đục quả B. correcta ................................................43

Hình 4.4.


Khối lượng nhộng của ruồi đục quả B.correcta trên bốn loại thức ăn
khác nhau ............................................................................................. 47

Hình 4.5.

Khối lượng trưởng thành của r̀i đục quả B.correcta trên bốn loại
thức ăn khác nhau.................................................................................49

Hình 4.6.

Nhịp điệu đẻ trứng trong ngày của trưởng thành cái ruồi đục quả B.
correcta ................................................................................................ 54

vii


TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của ruồi đục quả
Bactrocera correcta (Bezzi) (Diptera: Tephritidae) được thực hiện ở phịng thí
nghiệm của bộ mơn Cơn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam. Tiến hành điều tra ngoài đồng thu bắt thành phần ruồi đục quả. Tiến hành
nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái ruồi đục quả B. correcta trên bốn loại
thức ăn khác nhau bằng phương pháp nhân nuôi cá thể. Thức ăn tự nhiên với tỉ
lệ đường : nấm men: thịt quả ổi xay = 1: 3,3: 28,7, thức ăn nhân tạo 1 với tỉ lệ
đường: nấm men: nước cất = 1: 1,6: 8,2, thức ăn nhân tạo 2 với tỉ lệ đường: nấm
men: nước cất = 1:1,6: 12,3, thức ăn nhân tạo 3 với tỉ lệ đường: nấm men = 1:
0,8; tập tính đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng của ruồi đục quả B. correcta. Kết
quả cho thấy khi nuôi ruồi đục quả B. correcta trên bốn loại thức ăn thì thời gian
phát dục các pha trước trưởng thành có sự không tương đồng, cụ thể ở thức ăn
tự nhiên thời gian phát dục các pha trước trưởng thành là ngắn nhất so thức ăn

nhân tạo .Về tập tính đẻ trứng sau khi tiến hành thí nghiệm thấy được thức ăn tự
nhiên và thức ăn nhân tạo 1 số trứng để là nhiều nhất, về nhịp điệu đẻ trứng thì
có sự không tương đồng về số trứng để/giờ trong ngày, số trứng đẻ nhiều nhất
vào vào khoảng thời gian giữa trưa 10- 12h và thấp nhất khoảng thời gian chiều
tối 16- 20h.

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có điều kiện thuận
lợi cho việc trồng các loại cây như cây ăn quả, cây thực phẩm. Trong những
năm gần đây do giá trị về kinh tế mà các loại cây ăn quả mang lại ngày càng
cao, thì ngày càng có nhiều diện tích đất nơng nghiệp được chuyển đởi sang
trờng các loại cây này, để đáp ứng với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường thì
việc sản xuất thâm canh trên quy mô lớn đang ngày càng mở rộng. Một trong
các loại cây ăn quả đang được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc là cây ởi,
những vùng trờng ởi nổi tiếng ở vùng Bắc Bộ được kể đến như là huyện Thanh
Hà tỉnh Hải Dương, xã Đông Dư- huyện Gia Lâm- Hà Nội.
Tuy nhiên, cùng với những thuận lợi do thiên nhiên mang lại thì người
nơng dân phải đối mặt với những thách thức trong trồng trọt, một trong những
vấn đề nan giải đó là sâu bệnh hại. Một trong những lồi dịch hại nguy hiểm cho
vùng trờng ởi trong những năm gần đây là loài ruồi đục quả do việc trồng độc
canh gây ra.
Ruồi đục quả là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng hàng
đầu ở tất cả các vùng trồng cây rau và cây ăn quả. Mức độ thiệt hại hàng năm do
ruồi đục quả gây ra rất lớn vì chúng có rất nhiều lồi, gây hại trên nhiều loại rau
quả và hầu như gây hại quanh năm. Tác hại của ruồi (sâu non gọi là dòi) gây hại

trong quả, ăn thịt quả, gây rụng quả hàng loạt dẫn đến làm giảm năng suất, thậm
chí gây thất thu.
Ở nước ta, ruồi đục quả Bactrocera correcta (Bezzi) gây hại trên một số
loại cây ăn quả, gây ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành sản phẩm, gây tổn thất
lớn cho người sản xuất. Một số loại quả có lợi thế trong xuất khẩu của Việt Nam
như bưởi, vú sữa, xoài, thanh long cũng đều bị ruồi đục quả gây hại. Thực tế

1


ruồi đục quả gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn cho tất cả các loại cây ăn quả, rau
trồng tập trung ở nước ta. Việc đẩy mạnh phát triển và mở rộng diện tích canh
tác một loại cây nào đó khơng tránh được và kéo theo xuất hiện dịch hại. Ruồi
cái thường dùng bộ phận đẻ trứng chọc thủng vỏ quả và đẻ trứng vào trong vùng
tiếp giáp giữa vỏ và thịt quả. Vết chích rất nhỏ chỉ nhìn thấy nhờ vết mủ trái
chảy ra. Sâu non nở ra đục và ăn phần mềm quả, thải phân làm thối và tạo điểu
kiện cho các loại vi khuẩn, nấm phát triển và gây rụng quả. Ngồi ra r̀i đục
quả Bactrocera correcta (Bezzi) còn là đối tượng kiểm dịch thực vật quan trọng
và rào cản xuất nhập khẩu quả tươi nhiệt đới sang các nước phát triển. Theo kết
quả thực hiện dự án quản lý ruồi hại quả ở Việt Nam (1999-2000) đã phát hiện
và giám định được 30 loài.
Hiện nay việc kiểm sốt r̀i đục quả trong sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt
là sản xuất cây ăn quả, gặp rất nhiều khó khăn và thách thức do các biện pháp
như sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các loại bẫy chưa mang lại hiệu quả cao.
Do vậy cần nghiên cứu để tìm ra phương pháp mới có hiệu quả tốt hơn. Nghiên
cứu về kỹ thuật nhân nuôi ruồi đục quả để hiểu rõ về các đặc điểm sinh học,
sinh thái của ruồi đục quả Batrocera correcta (Bezzi) là cần thiết để cung cấp
các dữ liệu để tìm ra các biệp pháp phòng chống phù hợp và có hiệu quả cao.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự phân công của Bộ môn Côn trùng khoa
Nông học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê

Ngọc Anh tôi thực hiện đề tài: “Thành phần ruồi đục quả họ Tephritidae tại
Hà Nội, một số đặc điểm sinh học, sinh thái loài ruồi đục quả Bactrocera
correcta (Bezzi) năm 2021”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định thành phần lồi r̀i đục quả họ Tephritidae, diễn biến mật độ
r̀i đục quả chính trên ởi. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái loài

2


r̀i đục quả Bactrocera correcta (Bezzi) từ đó đề xuất các biện pháp phòng trừ
phù hợp.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần lồi r̀i đục quả họ Tephiritidae trên cây ổi tại Gia
Lâm, Hà Nội.
- Điều tra diễn biến mật độ ruồi đục quả Bactrocera correcta (Bezzi) cây
ổi tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Xác định được một số đặc điểm cơ bản về sinh học, sinh thái của lồi
r̀i đục quả Batrocera correcta (Bezzi) trong phịng thí nghiệm.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về ruồi đục quả
2.1.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả
giống Bactrocera
* Lịch sử và phân bố:

Vị trí phân loại:

Ngành: Chân đốt (Arthropoda); Lớp: Cơn trùng

(Insecta); Bộ: Hai cánh (Diptera); Họ: Ruồi đục quả (Tephritidae); Chi:
Bactrocera; Lồi: correcta
Có khoảng 4.500 lồi r̀i đục quả họ Tephritidae đã được phát hiện trên
toàn thế giới. Chúng sống nhiều ở các vùng ơn đới, cận xích đạo và vùng nhiệt
đới. Ngồi gây hại trên quả thì có một số lồi r̀i đục quả họ Tephritidae cịn
tấn cơng các bộ phận khác của cây trờng. Trong số này có 50 loài là đối tượng
gây hại nghiêm trọng cho các loại cây ăn quả, cây rau ăn quả và 30 loài là đối
tượng gây hại thứ yếu. Tại khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương chỉ riêng
thuộc phân họ Dacinae đã ghi nhận có 642 lồi r̀i đục quả (Drew Richard Ai
& Romig, 2001).
Cogan & Munro (1980) ghi nhận có khoảng 140 lồi thuộc giống
Bactrocera, 65 lồi thuộc Ceratitis và khoảng 170 lồi giống Dacus tờn tại ở
vùng Sahara Nam Phi. Theo Champ & cs., (1993) ở vùng Đông Phương, bao
gồm cả Indonesia đến Đông Irian Jaya, đảo Ryukyu của Nhật Bản và ở Trung
Quốc đến Nam sông Giang Tử đã tìm thấy 160 giống thuộc họ Tephritidae,
trong đó giống Bactrocera có khoảng 180 lồi và giống Dacus có 30 loài.
Theo thống kê ở khu vực các nước Châu Phi thuộc phía nam của sa mạc
Sahara có 140 lồi thuộc giống Bactrocera, 65 loài thuộc giống Ceratitis và
khoảng 170 lồi thuộc giống Dacus, được gọi chung là nhóm Afrotropical. Ở
khu vực Châu Âu, một phần Châu Á ôn đới, Trung Đơng và Bắc Phi có khoảng

4


140 giống r̀i đục quả họ Tephritidae, trong đó giống Bactrocera có 13 lồi,
giống Dacus có 5 lồi, giống Rhagoletis có 22 lồi và một số lồi thuộc giống

Ceratitis (Kugler & Freidberg, 1976).
Ruồi đục quả B. correcta đang xuất hiện phở biến và gây hại lớn. Theo
CABI (2016) lồi r̀i đục quả B. correcta đã được ghi nhận ở Ấn Độ từ Pusa
(Bihar), Coimbatore, Guindy và

Tiruchirappalli (Tamil Nadu), Bangalore,

Balechonnur, Bijapur, Hagari (Karnataka), South Gujarat, Bilaspur (Madya
Pradesh), Haryana, Himachal Pradesh and Punjab. Ruồi đục quả Bactrocera
được xếp vào loại đầu bảng trong danh sánh những loại cơn trùng cần được kểm
sốt và là đối tượng kiểm dịch thực vật quan trọng nhất của nhiều nước như
Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, New Zealand. Mức độ gây hại hàng năm của ruồi đục
quả là rất lớn, nhiều loài gây hại trên nhiều loại rau quả và gần như quanh năm.
R̀i đục quả có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chúng làm mất mùa, giảm
xuất khẩu và tăng các yêu cầu, đòi hỏi trong công tác kiểm dịch thực vật. Ruồi
gây tồn hại cây trồng khi mà con trưởng thành cái chọc thủng lớp vỏ quả và đẻ
trứng vào trong quả, ấu trùng ăn thịt quả, và những tác hại đó khiến cho quả tiếp
tục bị thối rữa bởi các loại vi sinh vật. Ấu trùng ăn thịt quả là dạng tác hại
nghiêm trọng nhất khiến quả bị thối hỏng nhanh chóng và không thể tiêu thụ
được (CABI, 2016). Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như Úc, Châu Á,
Châu Phi và các hòn đảo ở Thái Bình Dương, sự phá hoại của ruồi đục quả là
phổ biến và là trở ngại chính của sản xuất và xuất khẩu rau quả.
* Ký chủ:
Ruồi đục quả đã ghi nhận gây hại trên 150 ký chủ bao gồm cả quả và rau
như mận, bơ, chuối, cam, cafe, quả vả, xồi, ởi, quả chanh leo, đào, hờng, dứa.
Trong số đó ký chủ bi tấn cơng nhiều nhất là xồi, ởi, đu đủ. Ở Hawai, sâu non
được tìm thấy trên 125 lồi ký chủ, bị nhiễm từ 50 – 80% đã được ghi nhận trên lê,
đào, mận và các loài quả khác ở miền Tây Pakistan. Chúng cũng là ký chủ nguy

5



hiểm trên cam và các loại quả nhiệt đới ở Nhật Bản, Okinawa và các hòn đảo
Amami, Miyako và Bonin ở Nhật Bản trước khi chúng bị tiêu diệt (CABI, 2016).
R̀i đục quả B. correcta là một trong những lồi gây hại nghiêm trọng
cho nhiều loại quả của nhiều nhóm cây trờng, một số ít cịn gây hại quả của các
cây họ bầu bí. Lồi r̀i đục quả B. correcta được xếp vào một trong năm loài
ruồi đục quả quan trọng ở khu vực Đông Nam Á (Allwood & Drew, 1997). Đây
là lồi có phở ký chủ rất rộng chúng gây hại trên cả các loại rau và quả, mức độ
thiệt hại do r̀i đục quả gây ra có thể lên đến 100% đối với các loại quả không
được bao gói. Vì chúng có phân bố rộng, khả năng ảnh hưởng của chúng đến thị
trường tiêu thụ rất lớn, ruồi đục quả được coi là mối đe dọa với nhiều nước, do
vậy nên cần yêu cầu các biện pháp kiểm dịch thực vật một cách chặt chẽ và các
biện pháp phịng trừ r̀i đục quả.
* Thiệt hại do ruồi đục quả gây ra:
R̀i đục quả B. correcta có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chúng
làm mất mùa, giảm sản lượng xuất khẩu, làm tăng các yêu cầu và đòi hỏi trong
công tác kiểm dịch thực vật. Trưởng thành cái ruồi đục quả chọc thủng lớp vỏ
quả và đẻ trứng trong quả, sau đó, sâu non (dịi) sẽ ăn phần thịt quả làm cho quả
bị thối rữa và hư hỏng nghiêm trọng bởi xuất hiện các loại vi sinh vật và quả
không thể tiêu thụ được (Armstrong & Jang, 1997). Theo Mohamed (1996), lồi
r̀i đục quả B. correcta gây thiệt hại 80% số quả bị hại trong hai tuần của
tháng 7 và tháng 8. Số lượng ruồi đục quả cao hơn trong tháng 6 đến tháng 9 so
với tháng 10- 12. Khơng có mối tương quan thuận đáng kể nào giữa việc bẫy
ruồi trưởng thành và tỷ lệ quả bị hại.
Ở Mauritius, tởng chi phí cho việc tở chức chiến lược loại trừ ruồi đục quả
đã gần tới 1 triệu USD. Ở Nhật Bản, việc loại trừ ruồi đục quả ở đảo Ryukyu đã
tiêu tốn hơn 200 triệu bảng Anh. Ở California, Mỹ đã tính tốn chi phí cho việc loại
trừ r̀i đục quả có thể từ 44 đến 176 triệu USD ngồi ra cịn chi phí cho việc sử


6


dụng thuốc trừ sâu và các biện pháp kiểm dịch thực vật cần thiết. Chi phí cho việc
loại trừ r̀i đục quả ở miền Bắc Queensland ở Úc đã tốn 33 triệu AUD, nhưng chi
phí hàng năm cho việc phịng trừ r̀i đục quả được ước tính 7 – 8 triệu AUD. Ở
Hawaii, thiệt hại năng suất các loại quả chính gây ra bởi r̀i đục quả B.correcta có
thể vượt quá 13% hay tương đương với 3 triệu USD (Yu-Ping & cs., 2010)
2.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của ruồi đục quả giống Bactrocera
Các lồi r̀i thuộc giống Bactrocera đã được phát hiện đều là loài đa
thực, hầu như vòng đời của ruồi thường giống nhau. Ruồi cái đẻ trứng trực tiếp
vào các quả đang chín, sâu non (dịi) sống trong quả và trải qua 3 t̉i trước khi
rơi xuống đất hóa nhộng. Sau khi vũ hóa trưởng thành sẽ trải qua thời kỳ tiền
trưởng thành vài ngày với hoạt động phát tán và tìm kiếm thức ăn trước khi thực
sự trưởng thành (có khả năng giao phối và sinh sản). Trưởng thành dùng phần
lớn thời gian để tìm kiếm thức ăn trong tự nhiên như là mật ong, mật từ các bao
hoa và các phần ngoài hoa, nhựa cây, vi khuẩn, men bia hay là phân của động
vật. Ruồi trưởng thành cần thường xuyên ăn carbonhydrate và nước để tồn tại,
ruồi cái cần môi trường protein để trứng có thể phát triển, r̀i đực có thể phát
triển khi khơng có protein (Papadopoulos & cs., 2006).
R̀i đục quả (Tephritidae) trải qua 4 pha phát dục gồm pha trứng, pha
sâu non, pha nhộng và pha trưởng thành. Thời gian phát triển các pha phát dục
có khác nhau giữa các lồi. Lồi Bactrocera oleae có thời gian phát triển pha
trứng là 2 – 4 ngày, pha sâu non kéo dài 10 – 14 ngày, pha nhộng khoảng 10
ngày và tuổi thọ trưởng thành kéo dài 1 – 2 tháng (Christenson & Foote, 1960).
Lồi r̀i đục quả B. correcta có thời gian phát triển trứng là 1 – 20 ngày,
thời gian pha phát dục kéo dài 9-35 ngày, thời gian pha nhộng là 10-30 ngày. Thời
gian sống của pha trưởng thành kéo dài 1-3 tháng. Khi nuôi bằng thứ ăn với thành
phần có củ cà rốt, thời gian bắt đầu thu trứng đến bắt đầu trứng nở kéo dài 30 – 32
giờ, sâu non tuổi 1 xuất hiện rộ vào giờ thứ 40 – 41, sâu non tuổi 2 xuất hiện rộ vào


7


giờ thứ 76 – 84, sâu non tuổi 3 xuất hiện rộ vào giờ thứ 104 – 120. Thời gian của
nhộng kéo dài trung bình 7,5 ngày (Armstrong & Jang, 1997).
Đặc điểm hình thái và sinh học của r̀i đục quả B. correcta. Pha trứng
của r̀i đục quả hình elip, hơi cong và dài khoảng 2mm, màu trắng tinh khiết,
trứng được nở trong vòng 24h ở điều kiện 30oC. Pha sâu non gây ra thiệt hại lớn
nhất, sâu non có 3 tuổi, 3 tuổi sâu non chỉ khác nhau về kích thước và màu sắc,
khi mới nở sâu non có màu trắng trong, khi tuổi 2 màu chuyển dần sang hơi
vàng. Tuổi 3 sâu non dài 9,0 – 11,0mm, rộng khoảng 1 – 2 mm, hình trụ dài,
phía trước miệng hơi thu hẹp và hơi cong về phía trước bụng, thùy lưng hơi lồi.
Khi chuẩn bị làm nhộng sâu non có màu vàng. Khi sâu non đẫy sức sẽ rơi xuống
đất hóa nhộng. Nhộng thuộc dạng nhộng bọc có màu vàng trắng sau chuyển
sang màu nâu dài 5 – 6 mm. Thời gian phát dục của pha nhộng trung bình là 7
– 13 ngày trong điều kiện 27 – 29 oC. Trưởng thành ruồi đục quả B. correcta
màu nâu nhạt, dài 4.0 – 5.5 mm, màu vàng trên lưng, ngực có 2 đường màu
trắng. Một trưởng thành cái có thể đẻ được khoảng 1000 trứng trong cả vòng
đời. Trưởng thành bắt đầu đẻ trứng sau 11 – 12 ngày sau vũ hóa. Thời gian
sống của trưởng thành tùy thuộc vào thức ăn và nhiệt độ (Weems & cs., 2004)
Thời gian tiền đẻ trứng, thời gian đẻ trứng và sau đẻ trứng của lồi r̀i
đục quả B. correcta lần lượt là 14,1, 13,7 và 27,2 ngày ở nhiệt độ 30 ± 2°C và
ẩm độ 70%. Thời gian phát dục của trứng, sâu non và nhộng tương ứng là 3,1;
19, 0 và 7 ngày. Trưởng thành sống kéo dài khoảng 10 ngày, tỷ lệ giới tính
đực/cái là 1/1 (Mohamed, 1996)
Sự đẻ trứng của ruồi cái họ Tephritidae vào quả ký chủ bị ảnh hưởng bởi
hình dáng, kích cỡ, màu sắc của quả và một số các đặc điểm vật lý khác của quả
bao gờm các chất hóa học trong quả, đặc biệt là tính hóa lỏng và các chất hóa
học trên bề mặt của quả. Việc chấp nhận quả ký chủ cũng phụ thuộc vào các

chất dẫn dụ sinh học đã được đánh dấu trên quả ký chủ, phụ thuộc vào các chất

8


xua đ̉i tại các vết đẻ trước đó của con r̀i đục quả khác. R̀i đục quả
Bactrocera spp thích đẻ trứng thường xuyên ở các vết mới đục hơn là trên quả
chưa bị đục lỗ (Prokopy & cs., 1991).
Số lượng trứng do r̀i trưởng thành cái đẻ của các lồi r̀i đục quả khác
nhau là khác nhau. Lồi Anastrepha fraterculus trưởng thành cái đẻ được 200 –
400 trứng và một trưởng thành cái loài B.oleae chỉ đẻ được 200 – 250 trứng. Ở
điều kiện phịng thí nghiệm một trưởng thành cái r̀i đục quả B. correcta đẻ
trung bình được 10 trứng/ngày. Trong thời gian sống, một trưởng thành cái ruồi
đục quả có thể đẻ được khoảng 1236 trứng (Christenson & Foote, 1960).
B. correcta đẻ trứng cao điểm vào giữa trưa, một con cái có thể đẻ 1200 1500 trứng. T̉i thọ con trưởng thành từ 1 đến 3 tháng, tùy theo điều kiện sinh
thái (White & cs., 1992)
Hoạt động tìm kiếm ký chủ và đẻ trứng của ruồi đục quả Tephritidae sẽ
không diễn ra cho đến gần giai đoạn trước khi ruồi cái thực sự trưởng thành và
người ta đã phát hiện ra loại chủ thế, đặc điểm hóa học và vật lý của chủ thế,
thói quen trước đó của ruồi cái với sự chấp nhận quả ký chủ là những nhân tố
chính tác động đến hoạt động tìm kiếm và đẻ trứng (Prokopy & cs., 1991).
Trưởng thành cái ruồi B. correcta và B. tryoni có hoạt động tìm kiếm vị trí và đẻ
trứng có liên quan đến số lượng quả, chất lượng và sự phân bố của quả trên cây
ký chủ, tán lá của cây ký chủ, tình trạng của các con trưởng thành (Prokopy &
cs., 1991). Lồi r̀i đục quả B. correcta và các lồi r̀i đục quả nói chung khi
trưởng thành, bước vào giai đoạn trưởng thành, trứng phát triển trong cơ thể con
cái và trưởng thành đực và cái sẽ tìm đến nhau giao phối ở cây ký chủ nơi có
ng̀n dinh dưỡng phù hợp, đặc biệt là protein. Những lồi r̀i đục quả sống ở
vùng khí hậu khác nhau có tập tính chọn nơi giao phối khác nhau.
Lồi r̀i đục quả B. correcta có xu tính với màu vàng, lồi Rhagoletis

pomonella ở Bắc Mỹ thì lại có xu tính với màu đỏ (Drew Richard Ai & cs.,

9


2006). Phản ứng của các con ruồi trưởng thành về màu sắc cũng đã được nghiên
cứu với mục đích hiểu được cơ quan thị giác của ruồi đục quả trong việc phát
hiện các loại quả ký chủ và tạo ra các loại bẫy ruồi (Prokopy & cs., 1991).
Cũng như những lồi cơn trùng 2 cánh thuộc Tephritidae, r̀i đục quả
phụ thuộc vào mối liên kết cộng sinh với các sinh vật phát triển theo hướng có
lợi nhất. Những ghi chép đầu tiên về các loại vi khuẩn liên kết với ruồi đục quả
Tephritidae đã được Petri xuất bản, ông đã phát hiện ra vi khuẩn Pseudomonas
savastanoi có mối quan hệ cộng sinh với ruồi đục quả olive (B. oleae) và đưa ra
giả thuyết rằng các loại vi khuẩn có thể góp phần trong q trình chọc thủng vỏ
quả và chảy nước của mơ quả. Một số vi khuẩn có thể có mối liên kết với nhiều
lồi r̀i Tephritidae khác nhau cũng có một chỉ số liên kết duy nhất với một
lồi r̀i nhất định (Lloyd, 1997).
2.1.3. Nghiên cứu vê đặc điểm sinh thái học của ruồi đục quả giống
Bactrocera
2.1.3.1. Ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ruồi đục quả
Kiến thức sinh thái về các lồi r̀i Bactrocera đã được ra trong nghiên
cứu về các lồi r̀i đục quả ở Úc và Hawai (Drew, 2001). Sự tương tác giữa
ruồi đục quả và cây ký chủ cùng với hoa quả sau thu hoạch đã được nhấn mạnh
là các nhân tố chính trong đặc tính sinh học và sinh thái học r̀i đục quả.
Các lồi r̀i thuộc giống Bactrocera đã được phát hiện đều là loài đa
thực. Thức ăn cho sâu non của ruồi đục quả bao gồm các loại quả và một số lồi
r̀i đục quả có sự ưa thích với một họ thực vật đặc trưng. Nấm men (protein) và
đường là hai chất cần thiết cho sâu non và trưởng thành của ruồi đục quả ruồi
đục quả họ Tephritidae nói chung. Thức ăn của r̀i đục quả thường bao gờm
các loại axitamin, các vitamin, đường, khống chất và các vi lượng tăng trưởng.

Đối với trưởng thành ruồi đục quả, thức ăn cần thiết bao gồm nước,
đường và protein. Đây là những chất cơ bản cho sự hình thành và phát triển

10


buồng trứng của trưởng thành cái. Thức ăn cho sâu non của ruồi đục quả bao
gồm thành phần là các loại quả và một số lồi r̀i đục quả có sự ưa thích với
một họ thực vật đặc trưng. Như giống Tephritinea hại chủ yếu họ thực vật
Asteraceae, giống Dacus hại chủ yếu họ thực vật Cucurbitacae. Sâu non của
ruồi đục quả B. correcta ở Pakist có thức ăn là các loại quả và loài thực vật
thuộc họ Euphorbiaceae, 2 loài thuộc họ Rhamnaceae và 3 loài thuộc họ
Rosaceae (White & Elson-Harris, 1992).
Ở mỗi loại thức ăn khác nhau và các mức nhiệt độ khác nhau thì thời gian
phát triển của ruồi đục quả cũng bị ảnh hưởng. Với mỗi chỉ tiêu khác nhau thì
sức sinh sản và tỷ lệ sống sót của r̀i đục quả cũng khác nhau. Khi sử dụng 5
loại quả nuôi sâu non ruồi đục quả B. dorsalis và thấy có sự khác nhau về thời
gian hoàn thành vòng đời của loài này. Thời gian vòng đời khi nuôi bằng quả
chuối giống Robuta và Elakki kéo dài 19 ngày, nuôi bằng ổi kéo dài 23 ngày,
nuôi bằng đu đủ kéo dài 18,5 ngày và nuôi bằng xồi kéo dài 26 ngày. Thời gian
vòng đời ở cơng thức nuôi bằng đu đủ ngắn hơn cả là do thịt quả đu đủ mềm và
nhamh hỏng hơn 4 loại quả còn lại (Jayanthi & Verghese, 2002).
Các loại thức ăn nuôi khác nhau cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ đực cái ở pha
trưởng thành. Khi nuôi sâu non của ruồi đục quả B. dorsalis nuôi bằng chuối
giống Robuta và Elakki, ổi, xoài, đu đủ ở nhiệt độ 28oC ± 1. Kết quả cho thấy
ni non bằng quả xồi có tỷ lệ đực : cái ở pha trưởng thành đạt cao nhất với
1:1,7; ở ổi tỷ lệ này đạt 1,09:1. Nuôi sâu non bằng quả đu đủ và chuối giống
Robuta và Elakki tỷ lệ đực : cái lần lượt là 1:1; 1:0,92 và 1:1,09 (Jayanthi &
Verghese, 2002). Ở Ấn Độ Shah & Patel (1976) đã phát hiện trưởng thành đực
của ruồi đục quả B. correcta cũng bị thu hút bởi cây tulsi (Ocimum sanctum) tạo

ra mùi thơm, 40% trong số đó là methyl eugenol. Những con trưởng thành được
tìm thấy tụ tập dưới lá cây ký chủ vào buổi sáng và buổi tối. Sâu non làm làm
hỏng trái cây trong khi nhộng được tìm thấy trong đất.

11


Công thức thức ăn nhân tạo cho ấu trùng B. correcta của nhóm nghiên
cứu ở Việt Nam và các nước khác trên thế giới (Peterson, 2000) cũng đều làm
trên 3 dạng công thức thức ăn cơ bản: cà rốt tươi dùng ở các phịng thí nghiệm
của Mỹ; cà rốt khơ được dùng phổ biến ở Úc và bột cám, bột bắp được dùng ở
Nhật Bản, Thái Lan. Trong thức ăn nhân tạo được bổ sung nhiều chất chống
nấm và vi khuẩn gây thối thức ăn, nên nguồn thức ăn tương đối ổn định hơn về
lượng và chất theo thời gian.Thức ăn nhân tạo là yếu tố quan trọng tác động đến
đặc điểm sinh học, sức sống và sức sinh sản của ruồi.
2.3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển của ruồi đục quả
Thời gian phát triển của B.correcta phụ thuộc đáng kể vào nhiệt độ. Nghĩa
là thời gian phát triển cần thiết để trứng nở giảm khi nhiệt độ tăng từ 18°C tới
33°C, dao động từ 26.5 đến 66.75 giờ. Ở nhiệt độ cao hơn 33°C, thời gian phát
triển của trứng tăng nên khi nhiệt độ tăng. Ở giai đoạn ấu trùng xu hướng tương
tự như giai đoạn trứng, thời gian phát triến giảm từ 17.56 ngày ở 18°C xuống
7.56 ngày ở 33°C và sau đó tăng nên 7.96 ngày ở 36°C. Tuy nhiên, thời gian
phát triển của nhộng giảm khi nhiệt độ tăng trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ được
thử nghiệm trong nghiên cứu này. Thời gian phát triển ở 33°C và 36°C không
khác nhau đáng kể theo nghiên cứu của (Liu & Ye, 2009).
Tỷ lệ sống sót ở các giai đoạn phát triển của lồi ruồi B.correcta khi
nuôi ở các mức nhiệt độ khác nhau cũng rất khác nhau. Thí dụ, ở các mức nhiệt
độ 18°C, 24°C, 30°C, 33°C và 36°C, trứng của ruồi đục quả B. correcta có tỷ lệ nở
đạt tương ứng là 91.5%; 91.75%; 93.25%; 93.5% và 91.5% và có tỷ lệ trưởng
thành sống sót trên 100 trứng tương ứng là 47%, 70%, 77%, 75%, 55% (Liu & Ye,

2009). Trong thí nghiệm với các mức nhiệt độ là 18°C, 24°C, 30°C, 33°C và 36°C,
thời gian phát triển trung bình của trứng r̀i B. correcta tương ứng là 66.75, 41.5,
28.5, 26.5 và 26.75 giờ (Liu & Ye, 2009).

12


Khi được ni trong cùng điều kiện, B. cucurbitae có giai đoạn trứng
ngắn nhất và giai đoạn trưởng thành, tiền đẻ trứng dài nhất, C. capitate có giai
đoạn trứng dài nhất và giai đoạn trưởng thành tiền đẻ trứng ngắn nhất. Trong đó
thì B.correcta nằm trung gian giữa hai giai đoạn trên theo nghiên cứu của
(Vargas & cs.,1984).
Tất cả các loài ruồi đục quả quan trọng ở nhiệt đới đều có nhiệt độ tối ưu
với mức 25 - 29°C, nhiệt độ dưới 20°C thường làm giảm tốc độ tăng trưởng
quần thể và sẽ giết chết chúng nếu nhiệt độ xuống quá thấp hoặc quá cao ở 46°C
trong vòng 30 phút (Peterson, 2000).
2.1.4. Biệp pháp phòng trừ ruồi đục quả giống Bactrocera
a. Biện pháp canh tác
- Thời vụ
Nhiều nghiên cứu cho thấy ruồi đục quả xuất hiện quanh năm trên đồng
ruộng với mật độ quần thê trong tự nhiên rất biến động, khi cao khi thấp. Mật độ
quần thể của chúng thường cao vào các tháng mùa nóng và giảm xuống rất thấp
trong những tháng mùa đơng. Do đó, các nhà bảo vệ thực vật đã khuyến cáo
người dân ở Tonga và Fiji nên trờng tăng diện tích cây cà vào những tháng mùa
đông để tránh sự gây hại của ruồi đục quả (Allwood, 1996).
-Vệ sinh đồng ruộng
Biện pháp vệ sinh đờng ruộng được thực hiện dưới hình thức thu gom, xử
lý quả rụng, quả bị r̀i đục gây hại cịn ở trên cây và thu hái quả từ cây thức ăn
khác của ruồi đục quả nhưng không là loại cây chính đang cần phịng trừ chúng.
Theo dõi ở Hawaii cho thấy quả đu đủ bị ruồi đục quả phương đông B.dorsalis

và B.curcubitae gây hại liên tục trong 21 tháng (CABI, 2016). Thực tế khơng
phải lúc nào đu đủ cũng có ở trên cây. Như vậy, rõ ràng là các loài ruồi đục quả
này đã tấn công ngay cả những quả đu đủ đã bị rụng. Tuy nhiên, nhiều ý kiến
cho rằng nếu thực hiện đơn lẻ biện pháp này thì chỉ thu được kết quả nhất định,

13


hiệu quả không cao. Biện pháp này chỉ đem lại hiệu quả kinh tế tốt nhất khi kết
hợp với các biện pháp phòng chống khác (Hazelman, 1996).
b. Sử dụng giống chống chịu
Ở Fiji có 2 giống ớt được trờng để xuất khẩu mà không cần áp dụng các
biện pháp kiểm dịch thực vật do không bị ruồi đục quả tấn công (Allwood,
1996). Biện pháp sử dụng giống chống chịu đem lại hiệu quả kinh tế cao và có
lợi cho mơi trường. Tuy nhiên, các giống cây trờng có khả năng chống chịu với
ruồi đục quả lại thường là giống bản địa, năng suất thấp nhưng chất lượng tốt do
đó khó có thể nhân rộng biện pháp này.
c. Biện pháp thủ cơng vật lý
- Bao gói quả
Mục đích của các biện pháp này nhằm tạo ra rào ngăn không cho ruồi đục
quả tiết xúc trực tiếp với quả, ruồi đục quả không thể đẻ trứng vào quả được.
Đây là biện pháp bao bọc quả trước khi quả bước vào giai đoạn chín, giai đoạn
mà quả mẫn cảm nhất với r̀i đục quả. Biện pháp này được áp dụng rất phổ
biến ở các vùng trồng ổi và một số loại cây trồng khác hiện nay. Tỷ lệ ruồi đục
quả gây hại giảm từ 100% xuống chỉ còn 15 – 20%. Hạn chế của biện pháp này
là chỉ thuận tiện dùng cho các loại quả có cuống dài, ở những nơi có giá trị lao
động rẻ và loại quả cần được bảo vệ có giá trị kinh tế cao, thích hợp cho những
nơi gần cư dân sinh sống (Paul, 2009).
-Sử dụng bẫy màu sắc
Một số lồi r̀i đục quả bị hấp dẫn bởi một màu những cũng có những

lồi bị hấp dẫn bởi nhiều loại màu. R̀i đục quả lồi Rhagolestis pomonella bị
hấp dẫn bởi màu đỏ có bơi chất keo dính trộn nước ép quả táo chin, lồi r̀i đục
quả phương đơng B. dorsalis bị hấp dẫn bởi nhiều loại màu, nhưng số lượng
ruồi đục quả bắt trong bẫy màu vàng, màu trắng nhiều hơn trong bẫy màu cam,
đỏ, xanh nhạt, xanh tối và màu đen (Prokopy, 1996).

14


d. Sử dụng bẫy dẫn dụ
Người sử dụng biện pháp này đầu tiên là Payne vào năm 1973. Sử dụng
bẫy dẫn dụ có thể xác định được sự hiện diện của ruồi đục quả tại vùng điều tra,
hỗ trợ chương trình phịng trừ tởng hợp, triệt sản r̀i đục quả và phát hiện lồi
r̀i mới xâm nhập. Các chất treo trong bẫy dẫn dụ là chất có hoạt tính sinh học
cao. Các chất dẫn dụ này có sức hấp dẫn hơn cả thức ăn và có hiệu quả phát tán
xa hàng trăm mét. Các chất có hoạt tính sinh học cao dùng làm mồi của bẫy
thường được treo bên trong vỏ bẫy. Hiện nay có hai loại chất dẫn dụ được sử
dụng phổ biến là Metyl eugenol và Cue eugenol…
e. Sử dụng bẫy thức ăn
Đối với con cái của ruồi đục quả họ Tephritidae thường bị hấp dẫn bởi thức
ăn chứa protein. Lợi dụng đặc tính này đã sử dụng bẫy thức ăn để tiêu diệt ruồi đục
quả. Việc sử dụng bẫy thức ăn đầu tiên vào năm 1889 tại Úc với loại bả có thành
phần đường, đường mật, siro và nước ép quả. Cơ chế tác động của bả protein là do
nhu cầu buộc phải ăn thêm protein của trưởng thành cái để trứng của chúng phát
triển. Trong bả có thuốc trừ sâu nên khi con cái ăn bả trên bề mặt lá cây và bị
nhiễm thuốc trừ sâu và bị chết. Bả protein chỉ cần phun ở một điểm bất kỳ trên tán
lá cây mà không cần phải phun phủ cả tán lá cây (Allwood & Drew, 1996).
2.2. Tình hình nghiên cứu loài ruồi đục quả ở Việt Nam
2.2.1. Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả
giống Bactrocera

* Ký chủ:
Ruồi đục quả giống Bactrocera (hay cịn gọi là r̀i vàng), theo Viện Cây
ăn quả Miền Nam r̀i có nhiều loài, đối tượng hiện diện và gây hại nhiều nhất ở
Việt Nam là lồi B. dorsalis ( r̀i đục quả Phương đơng), loài ruồi B. correcta
(gây hại chủ yếu trên các lại quả và rau có màu đỏ) và lồi B. curcubitae (gây
hại chủ yếu trên bầu, bí, dưa).

15


Ở Việt Nam, nghiên cứu một cách hệ thống, khá đầy đủ về ruồi đục quả
được bắt đầu từ năm 1999 với các dự án do Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) và Trung tâm Nhiên cứu Nông nghiệp quốc
tế Úc (ACIAR) tài trợ. Năm 1999 -2000 tổ chức FAO tài trợ dự án “Quản lý
ruồi đục quả ở Việt Nam”, các nhà khoa học Viện Bảo vệ thực vật đã phát hiện
và giám định được 30 lồi r̀i đục quả; bước đầu xác định được 7 lồi r̀i hại
quả quan trọng, trong đó có 4 loài chủ yếu gây hại trên các loài cây ăn quả là B.
dorsalis, B. correcta, B. pyrifoliae, B. cambrolae và 3 loài gây hại trên rau ăn
quả là B. cucurbitae, B. tau, B. latifrons. Trong số các lồi r̀i hại quả thu
được, có 12 lồi r̀i chỉ thu được ở miền Bắc và 8 loài chỉ thu được ở miền
Nam. Đã xác định được phổ ký chủ ở miền Bắc là 29 lồi thực vật, trong đó có
14 loài cây ăn quả, 10 loài rau ăn quả và 5 lồi cây dại; phở cây ký chủ ở miền
Nam là 26 loài thực vật với 12 loài cây ăn quả, 9 loài rau ăn quả, 1 lồi cây cơng
nghiệp và 4 loài cây dại khác (Drew & cs., 2000).
* Thành phần ruồi đục quả:
Việt Nam có 30 lồi r̀i đục quả thuộc 2 giống Dacus và Bactrocera
trong đó Bactrocera có 5 giống phụ là Asiadacus, Zeugodacus, Gymodacus,
Sinodacus, Bactrocera. Khu vực miền Bắc Việt Nam có 22 lồi (20 lồi thuộc
giống Bactrocera, trong đó giống phụ Bactrocera có 14 lồi, các giống phụ cịn
lại có 6 lồi; 2 lồi thuộc giống Dacus và giống phụ Callantra), trong đó ở khu

vực miền Nam tìm thấy được 18 lồi (có 16 lồi của giống Bactrocera, trong đó
giống phụ Bactrocera có 10 lồi và các giống phụ cịn lại có 6 lồi, và 2 loài của
giống Dacus và giống phụ Callantra). Những loài chỉ có mặt ở miền nam là
Bactrocera Asiadacus apicalis, B. carambolae, B. melastomatos, B. zonata, B.
gymodacus calophylli, B. sinodacus hochii, B. zeugodacus isolate và Dacus
Callantra tenebrosus (Drew Rai & Romig, 1997)

16


×