Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng lúa thuần mới trong vụ xuân 2021 tại văn lâm hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 83 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

"ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN MỚI TRONG
VỤ XUÂN 2021 TẠI VĂN LÂM –HƯNG YÊN"

Người thực hiện

: BẾ LAN ANH

Mã SV

: 611662

Lớp

: K61-KHCTB

Người hướng dẫn

: TS. NGUYỄN VĂN PHÚ

Bộ môn

: SINH LÝ THỰC VẬT



HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố
gắng của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và
đơn vị thực tập.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáoTS.Nguyễn Văn Phú.Thầy là người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và tồn
thể cán bộ cơng nhân viên Trạm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây
trồng Văn Lâm – Hưng Yên đã tạo điều kiện thực tập tốt nhất cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các Thầy cô giáo trong
Bộ môn Sinh Lý Thực Vật – khoa Nông học đã tạo điều kiện giúp tơi hồn
thành khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn người thân, bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành khóa luận.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hồn thành khóa luận trong phạm vi và
khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự cảm thơng và tận tình chỉ bảo của q Thầy Cơ và
các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

BẾ LAN ANH

i



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục bảng................................................................................................. iv
Danh mục đồ thị ................................................................................................ v
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp ........................................................................... vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề ............................................................................................. 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................. 2

1.2.1. Mục đích ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................. 2
PHẦN II:TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
2.1.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa ở trong nước và trên thế giới. ......... 4

2.1.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới.................................................. 4
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. ..................................................... 6
2.2.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trong nước. ............................... 9


2.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa trong nước.................................................... 9
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa trong nước. ..................................................... 10
2.3.

Một số chỉ tiêu nông học chủ yếu của cây lúa. ................................... 12

2.4.

Một số kết quả trong chọn tạo giống lúa thuần chất lượng. ............... 16

PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................... 20
3.1.

Vật liệu nghiên cứu. ............................................................................ 20

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ...................................................... 20

3.3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu. ............................................... 20

3.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 21
3.3.2

Ngày gieo, phương pháp làm mạ, ngày cấy........................................ 21

3.3.3. Phương pháp làm mạ: ......................................................................... 21

3.3.4. Diện tích ơ thí nghiệm: ....................................................................... 22
ii


3.3.5

Loại đất trồng. ..................................................................................... 22

3.3.6. Phân bón .............................................................................................. 22
3.3.7. Phịng trừ sâu bệnh.............................................................................. 22
3.3.8

Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 22

3.4.

Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu ..................................................... 26

3.5.

Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................. 35

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.1.

Đặc điểm giai đoạn mạ của các giống lúa mới. .................................. 36

4.2.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng lúa vụ

Xuân 2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên. ................................................... 38

4.3.

Động thái tăng trưởng chiều cao cây. ................................................. 41

4.4.

Động thái tăng trưởng số lá................................................................. 44

4.5.

Động thái đẻ nhánh ............................................................................. 47

4.6.

Một số đặc điểm hình thái của các dòng lúa mới trong vụ Xuân
2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên. ............................................................ 49

4.7.

Một số đặc điểm nông sinh học của một số dòng lúa mới trong vụ
Xuân 2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên. ................................................... 52

4.8.

Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng lúa mới trong vụ Xuân
2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên. ............................................................ 55

4.9.


Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng lúa mới trong vụ Xuân 2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên. .............. 58

4.10.

Năng suất của các dòng lúa mới trong vụ Xuân 2021 tại Văn
Lâm-Hưng Yên. .................................................................................. 62

4.11.

Các dòng lúa thuần mới triển vọng. .................................................... 64

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 67
5.1.

Kết luận. .............................................................................................. 67

5.2.

Đề nghị ................................................................................................ 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 69

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1. Danh sách các dòng tham gia thí nghiệm: ..................................... 20

Bảng 3.2 Các chỉ tiêu theo dõi. ....................................................................... 27
Bảng 4.1. Một số đặc điểm ở giai đoạn mạ của một số dòng lúa mới
trong vụ Xuân 2021 tại Văn Lâm – Hưng Yên . ................................ 37
Bảng 4.2 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của một số dòng lúa ........ 39
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số dòng lúa mới
vụ Xuân 2021 tại Văn Lâm- Hưng Yên. ............................................. 42
Bảng 4.4: Động thái ra lá của các dòng lúa mới trong vụ Xuân 2021 tại
Văn Lâm – Hưng Yên. ........................................................................ 45
Bảng 4.5: Động thái đẻ nhánh của một số dòng lúa mới trong vụ Xuân
2021 tại Văn Lâm – Hưng Yên. .......................................................... 48
Bảng 4.6: Một số đặc điểm hình thái của các dòng lúa mới trong vụ
Xuân 2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên. ................................................... 50
Bảng 4.7. Đặc điểm nông sinh học của một số dòng lúa mới trong vụ
Xuân 2021 tại Văn Lâm – Hưng Yên. ................................................ 52
Bảng 4.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của một số dòng lúa mới trong vụ
Xuân 2021 tại Văn Lâm – Hưng Yên. ................................................ 56
Bảng 4.9: Đánh giá độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng
suất của các dòng lúa mới trong vụ Xuân 2021 tại Văn Lâm –
Hưng Yên ............................................................................................ 59
Bảng 4.10a: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng

lúa mới trong vụ Xuân 2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên.Error! Bookmark not defi
Bảng 4.10b: Năng suất của một số dòng lúa mới trong vụ Xuân 2021 tại
Văn Lâm – Hưng Yên. ........................................................................ 62
Bảng 4.11: Các dòng lúa thuần mới triển vọng. .......................................................... 65

iv


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số dòng lúa vụ
Xuân 2021 tại Văn Lâm-Hưng Yên. ............................................. 42
Đồ thị 4.2: Động thái ra lá của các dòng lúa mới trong vụ Xuân 2021 tại
Văn Lâm – Hưng Yên. .................................................................. 45
Đồ thị 4.3: Động thái đẻ nhánh của một số dòng lúa mới trong vụ Xuân
2021 tại Văn Lâm – Hưng Yên. .................................................... 48
Đồ thị 4.4: Năng suất thực thu của các dòng lúa mới trong điều kiện vụ
Xuân 2021 ..................................................................................... 63

v


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Đánh giá đặc điểm nơng sinh học của một số dịng lúa
thuần mới trong vụ Xuân 2021 tại Văn Lâm – Hưng Yên”. Để một dịng
lúa được cơng nhận và phát triển đưa ra ngoài sản xuất, phải trải qua nhiều vụ
khảo sát và đánh giá trong khi số lượng dòng lúa cần được đánh giá kịp thời là
rất lớn. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài khảo nghiệm VCU với mục đích đánh
giá đặc điểm nơng sinh học của một số dịng lúa thuần mới được chọn đăng kí
khảo nghiệm.
Đề tài thực hiện bẳng phương pháp gieo khảo sát tập đoàn bố trí theo
kiểu ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCB) với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại dòng
khảo nghiệm cấy 10 hàng, với các biện pháp kĩ thuật, chăm sóc như nhau. Từ
đó theo dõi, ghi chép, lập bảng thống kê để đánh giá các đặc điểm nông sinh
học, sinh trưởng và phát triển,mức độ chống chịu sâu bệnh hại của từng dòng
lúa… để xác định tiềm năng năng suất và chọn lọc ra các dịng lúa có triển
vọng.
Qua q trình khảo nghiệm ta thu được kết quả trong 11 dịng tham gia
khảo nghiệm (V40,V41,V42,V43,V44,V45,V46,V61,V79,V85,V87) có 7
dịng khảo nghiệm (V41,V42,V43,V44,V46,V61,V79) được coi là có năng

suất tương đương với giống đối chứng, và có 1 dịng V85 có năng suất cao
vượt đối chứng. Chúng tôi kiến nghị thực hiện thêm một vụ khảo sát nữa để
sớm bảo hộ quyền tác giả và cơng nhận các dịng mới để phát triển ra ngoài
sản xuất.

vi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa (Oryza sativa L) là một trong năm loại cây lương thực chính trên thế
giới và là nguồn lương thực chủ yếu của người dân các nước châu Á. Ở ViệtNam,
nền nông nghiệp trồng lúa nước có truyền thống lâu đời, 100% người ViệtNam sử
dụng lúa gạo làm lương thực chính. Vì vậy, cây lúa là cây lương thực chính trong
mục tiêu phát triển nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực của nhiều quốc
gia trên thế giới. Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực
đông nam châu Á và châu Phi.Là cây trồng lâu đời và gắn liền với sự phát triển
của con người,là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới,đặc biệt là
ở Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, mang lại rất nhiều giá trị vật chất và
tinh thần trong đời sống cũng như văn hóa của người dân Việt Nam. Cây lúa thích
nghi với được nhiều mơi trường, nhiều loại đất, ở trên cạn hay ở dưới nước, dưới
bùn… Nhờ đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp nước nhà mà giờ đây Việt Nam
là nước đứng thứ 2 trên thế giới về trồng lúa và xuất khẩu gạo. Lúa trở thành cây
lương thực chủ yếu hàng đầu của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam.
Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng chứa nhiều tinh bột và protein. Lúa sau
khi xay sát trở thành gạo ngoài nấu thành cơm cịn có thể nghiền thành dạng
bột gạo để làm bánh,các thực phấm hằng ngày, dùng để ủ men nấu
rượu,...,cám ( lớp vỏ ngoài của gạo) chứa nhiều protein, chất béo...nên được
dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em, nhu yếu phẩm làm đẹp, thức ăn chăn
ni.Vỏ thóc (trấu) sau khi phơi khơ để lót chuồng trại, chế tạo các vật liệu

cách nhiệt, làm chất đốt.
Ngày nay,cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nền nông nghiệp
thế giới và Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể.Theo thống kê của
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc Tế (IRRI), diện tích lúa chiếm 82% diên tích đất
canh tác ở Việt Nam. Có khoảng 52% sản lượng lúa Việt Nam được sản xuất

1


ở đồng bằng sông Cửu Long và 18% ở đồng bằng sông Hồng. Đối với một số
quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, Miến Điện (Myanmar), Ai Cập lúa gạo
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, khơng phải chỉ là
nguồn lương thực mà cịn là nguồn thu ngoại tệ để đổi lấy thiết bị, vật tư cần
thiết cho sự phát triển của đất nước.
Lúa gạo là cây lương thực chủ yếu có vai trị quan trọng trong đời sống
của nhân dân. Việt Nam là quốc gia đang phát triển với dân số trên 90 triệu
người, trong đó có khoảng 60% người dân thuộc khu vực nơng thơn, mức
tiêu thụ gạo bình qn vẫn cịn ở mức cao, khoảng 120 kg/người/năm. Trong
thời kì dân số tăng lên một cách nhanh chóng trong khi diện tích đất nơng
nghiệp có xu hướng bị thu hẹp do q trình đơ thị hóa và phát triển cơ sở hạ
tầng.Việc ln canh tăng vụ không thể giải quyết một cách thỏa đáng nhu cầu
lương thực cho con người. Vì vậy để tăng sản lượng lúa gạo mà không gây
ảnh hưởng tới hệ sinh thái thì việc áp dụng các biện pháp canh tác cụ thể là sử
dụng giống có năng suất cao, chất lượng tốt sẽ phần nào hạn chế được sự phụ
thuộc vào giống nhập nội. Tuy nhiên để đưa các giống mới vào sản xuất thì
cần phải khảo nghiệm để xác định được khả năng thích ứng của các giống
trong điều kiện sản xuất thì việc đánh giá đặc tính nơng sinh học là rất cần
thiết. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá đặc điểm
nơng sinh học của một số dịng lúa thuần mới trong vụ Xuân 2021 tại Văn
Lâm,Hưng Yên”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
-Đánh giá các đặc điểm nơng sinh học của các dịng lúa để chọn tạo ra
1-2 dịng có triển vọng để phát triển ra ngoài sản xuất.
1.2.2.Yêu cầu
-Đánh giá một số đặc điểm nông sinh học và khả năng sinh trưởng,phát
triển của một số dòng lúa thuần mới tham gia khảo nghiệm.

2


-Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng lúa thuần mới tham
gia khảo nghiệm.
-Xác định một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
lúa thuần mới tham gia khảo nghiệm.

3


PHẦN II:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa ở trong nước và trên thế giới.
2.1.1.Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
Lúa cùng với lúa mì và ngô là 3 cây lương thực chủ yếu của người dân
trên thế giới, xét về sản lượng thì lúa gạo đứng sau lúa mì nhưng lại là nguồn
lương thực chủ yếu của người dân Châu Á. Để tiếp tục tăng sản lượng lương
thực và năng suất lúa trong nhiều năm tới chúng ta có nhiều vấn đề cần nghiên
cứu. Trong đó việc chọn ra giống lúa có năng suất cao, thời gian sinh trưởng
ngắn, khả năng kháng sâu bệnh, chống chịu với thời tiết tốt, thích nghi với khí
hậu từng vùng, đáp ứng nhu cầu của từng vùng là vấn đề vô cùng cần thiết.
Năm 1924, Viện nghiên cứu cây trồng Liên Xô cũ (VIR) đã thu thập,

đánh giá và bảo quản tới 150.000 mẫu giống cây trồng và cây dại.
Năm 1962, Viện nghiên cứu lúa quốc tế( IRRI) đã tiến hành thu thập
nguồn gen cây lúa phục vụ công tác cải tiến giống lúa. Đến năm 1977 đã chính
thức khai trương Ngân hàng gen cây lúa quốc tế (IRG). Tại đây, tập đoàn 110
quốc gia trên thế giới được thu thập, mô tả, đánh giá và bảo tồn. Bộ sưu tập có
hơn 80.000 mẫu, trong đó các giống lúa Châu Á Oryza Sativa chiếm tới 95%,
Oryza.glaberrima chiếm tới 1,4%, 2100 mẫu giống hoang dại ( chiếm 2,9%).
Hiện nay, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế IRRI đã nghiên cứu và chọn
tạo ra được nhiều giống lúa khác nhau và được sử dụng ở nhiều quốc gia khác
nhau với đặc tính là chín sớm, có năng suất cao, kháng với nhiều sâu bệnh và
nâng cao phẩm chất hạt. Chương trình cải tiến giống lúa trên thế giới cho
vùng thâm canh có nước tưới gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Phát triển những giống thấp cây, phản ứng tốt với đạm,
có thân cứng đẻ nhánh cao, lá xanh đậm như giống IR 8 có thời gian sinh
trưởng 130 ngày, sản lượng chất khô cao, chỉ số thu hoạch cao, có khả năng
tăng năng suất 8- 9 tấn/ha dưới điều kiện thâm canh.

4


- Giai đoạn 2: Kết hợp nhiều gen kháng với nhiều loại sâu bệnh vào
trong vật liệu có dạng cây cải tiến như giống IR 26, IR42 có năng suất cao và
ổn định vào thập niên 70.
- Giai đoạn 3: Kết hợp những giống chín sớm với dạng cây thấp và
kháng nhiều loại sâu bệnh vào trong giống có dạng cây cải tiến như IR36 và
IR50, những giống có thời gian sinh trưởng ngắn, chỉ số thu hoạch cao, nhờ
vậy chúng có năng suất cao.
Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu một số vấn đề với
cây lúa là:
- Chọn tạo giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày cho vùng có

nước tưới. - Chọn tạo các giống lúa thích hợp với các vùng có điều kiện sản
xuất khó khăn như: vùng nhiễm mặn, vùng nhiễm phèn, vùng đất chua, vùng
cao, vùng trũng,…
- Chọn các giống lúa có chất lượng cao và mùi thơm.
- Chọn tạo các giống lúa có khả năng đề kháng tốt với các loại bệnh hại
như: bạc lá vi khuẩn, đạo ôn lá, khô vằn, sâu đục thân, đạo ôn cổ bông,.. và
chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại.
- Nghiên cứu chọn tạo các giống lúa giàu protein, giàu sắt và các sắc tố
khác nhằm tăng cường sức khỏe cho con người.
- Nghiên cứu kỹ thuật tưới nước cho cây trồng, tiết kiệm nguồn
nước,…
- Nghiên cứu quản lý dinh dưỡng chuyên vùng cho lúa góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và giảm ô nhiễm mơi
trường do lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu.
Các giống lúa mới có đặc tính hình thái, sinh lý như: lá thẳng đứng,
thân thấp, phản ứng với phân đạm cao, không đổ ngã, số hạt chắc trên đơn vị
diện tích cao, hiệu suất quang hợp cao, chỉ số lá thích hợp nhất, chỉ số thu
hoạch cao, chỉ số lá thích hợp nhất, chỉ số thu hoạch cao, thời gian sinh

5


trưởng ngắn. Ở Philippin có giống BPI- 76, IR 8, IR 6, Taya (Ấn Độ), H5, H6
(Srilanka), Trung Quốc có các giống, Quảng Trường Lùn, Giang Nam Lùn,
Trân Trâu Lùn, thân thấp có năng suất cao được trồng phổ biến.
2.1.2.Tình hình sản xuất lúa trên thế giới.
Trên thế giới, cây lúa được hơn 250 triệu nông dân trồng, là lương thực
chính của 1,3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông
dân. Là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân 180 200 kg gạo/ người/ năm tại các nước châu Á, khoảng 10 kg/người/năm tại các
nước châu Mỹ. Theo thống kê của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

(FAO) các loại lương thực truyền thống chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ
trên thế giới bao gồm năm loại là lúa mì, lúa gạo, ngơ, kê và đại mạch. Trong
đó lúa mì và lúa gạo là hai loại lương thực cơ bản nhất dùng cho con người.
Ngày nay do sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhiều ngành
nghề mới ra đời nhưng chưa có ngành nào dù hiện đại đến đâu cũng không
thể thay thế được sản xuất lúa gạo (Bùi Huy Đáp,1999).
Báo cáo trong tháng 3 từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết sản
xuất gạo trên thế giới trong năm mùa vụ 2017 – 2018 sẽ vượt qua mức kỷ lục
của năm ngoái để ghi nhận sản lượng chưa từng có ở 486,3 triệu tấn. Trong
đó, chủ yếu sản xuất gia tăng tại Ấn Độ, với dự báo đạt khoảng 110 triệu tấn,
tăng 5% so với năm ngoái dựa trên số liệu cập nhật cho năm 2017 – 2018 của
chính phủ quốc gia này.
Trong số các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, Việt Nam là
quốc gia duy nhất ghi nhận sản xuất giảm nhẹ trong mùa vụ năm 2017, giảm
0,65% so với năm 2016 xuống 27,4 triệu tấn. Tại Thái Lan và Pakistan, sản
lượng gạo trong mùa vụ 2017 – 2018 được dự báo tăng lần lượt 21,5% và
0,74% lên 19,2 triệu tấn và 6,85 triệu tấn.
Sản xuất gia tăng tại Ấn Độ đã giúp cân bằng khối lượng sụt giảm tại Sri
Lanka, quốc gia có sản lượng hiện dưới mức trung bình trong năm thứ 2 liên

6


tiếp. Theo USDA, thương mại toàn cầu trong niên vụ 2017 – 2018 cũng ghi
nhận mức kỷ lục 47,3 triệu tấn, chủ yếu nhờ xuất khẩu tăng cao tại Ấn Độ.
Về tiêu thụ gạo trên thế giới, dự báo niên vụ 2017 – 2018 lượng tiêu
thụ sẽ tăng nhẹ 2,88% lên 481,58 triệu tấn, với quốc gia dẫn đầu về tiêu thụ
gạo vẫn là Trung Quốc, ước đạt 141,45 triệu tấn. Tại Việt Nam, tiêu thụ gạo
được dự báo giảm 2,22% so với năm ngoái xuống 22 triệu tấn.
Trong số các nước xuất khẩu gạo hàng đầu, tăng trưởng xuất khẩu của

ViệtNam là lớn nhất, tăng 27,5% so với năm ngoái nhưng khối lượng xuất khẩu
chỉ đạt 6,49 triệu tấn. Sau đó là Thái Lan, với tăng trưởng xuất khẩu đạt 17,73%
lên 11,62 triệu tấn. Xuất khẩu gạo của Ấn Độ cũng được dự báo tăng 9,6% lên
11,22 triệu tấn. Duy nhất Pakistan ghi nhận xuất khẩu giảm 14,3% so với năm
ngoái xuống 3,6%. Báo cáo cũng cho thấy, lượng gạo cuối vụ trên thế giới cũng
sẽ lên đến 143,1 triệu tấn, với Trung Quốc chiếm hơn 66% tổng dự trữ.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của thế giới
những qua năm gần đây

Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
(triệu ha)
155,04
155,63
155,09
160,06
157,98

161,56
162,71
162,26
164,26
162,72
161,38
159,83

Năng suất
(tấn/ha)
4,09
4,12
4,23
4,29
4,34
4,34
4,43
4,52
4,50
4,56
4,58
4,63

Sản lượng
(triệu tấn)
634,27
640,81
656,71
687,46
686,25

701,23
721,60
733,01
739,12
741,48
739,63
740,87

Nguồn: FAOSTAT (2017)

7


Trong 6 tháng đầu năm 2020, sản lượng sản xuất gạo thế giới tăng
1,68% so với cùng kì năm trước đạt 254,6 triệu tấn, theo FAO. Theo tính tốn
của Bộ Nơng nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng sản xuất gạo tồn cầu 6 tháng
ước khoảng 251,1 triệu tấn, tăng 1,58% so với cùng kì năm ngối. Trong khi
đó, Hội đồng ngũ cốc quốc tế (IGC) ước tính sản xuất gạo tồn cầu 6 tháng
đạt 252,5 triệu tấn, tăng 1,73% so với cùng kì năm 2019.
Vào tháng 10 năm 2020, chính phủ Thái Lan đang tìm cách nâng cao
năng suất lúa trung bình lên 600 kg/mẫu Thái (0,16 ha), đồng thời chú trọng
nhiều hơn vào các giống mẫu cao cấp. Hiện Thái Lan chỉ phân bổ 200 triệu
baht (khoảng 6,4 triệu USD)/năm cho nghiên cứu và phát triển giống lúa, thấp
hơn đáng kể so với Việt Nam, quốc gia chi tới 100 triệu USD cho việc phát
triển hạt giống và giống lúa. Thái Lan dự kiến sản xuất 20 triệu tấn gạo trong
niên vụ 2020-2021, với năng suất trung bình chỉ 450kg/mẫu Thái.
Năng suất của Thái Lan thấp hơn nhiều so với các nước sản xuất lúa gạo
khác như Việt Nam (934kg/mẫu Thái), Indonesia (765kg/mẫu Thái), Ấn Độ
(643kg/mẫu Thái), Trung Quốc (1.128kg/mẫu Thái) và Mỹ (1.363kg/mẫu Thái).
Vào cuối tháng 5, Bộ Nông nghiệp Thái Lan dự báo diện tích vụ lúa

chính sẽ đạt 9,6 triệu ha, cho năng suất 24,66 triệu tấn lúa, cao hơn mức 24,30
triệu tấn cùng vụ năm trước. Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Thái Lan cho biết
dự báo mưa sẽ tạm dừng trong khoảng từ giữa tháng 6 đến tháng 7, nhưng sẽ
nhiều lên từ tháng 8 cho đến tháng 10, giúp cho các hồ chứa sẽ đầy nước hơn
năm ngối. Nơng dân Thái Lan bắt đầu trồng lúa vụ chính của năm 2020 2021 từ ngày 18/5/2020, khi mùa mưa bắt đầu và sau khi Thái Lan tuyên bố
đợt khô hạn bắt đầu từ tháng 11 năm ngối đã chính thức kết thúc, mặc dù
cảnh báo một số khu vực có thể sẽ khơng nhận được mưa thường xuyên trong
nhiều tuần. Sản lượng gạo nước này trong cả năm 2020 -2021 dự báo sẽ đạt
khoảng 30,87 triệu tấn, bao gồm vụ chính và vụ phụ. Trong đó, sản lượng gạo
trong vụ lúa chính của niên vụ 2020 -2021 sẽ đạt khoảng 16 triệu tấn, tăng

8


nhẹ so với cùng vụ năm trước, nhờ lượng mưa đầy đủ hơn ( Lê Thị Hoài
Xuân, 2020).
Trong tháng 10 năm 2020, sản lượng sản xuất gạo thế giới 42,39 triệu
tấn, tăng 1,52% so với cùng kì, theo FAO. Theo Bộ Nơng nghiệp Mỹ
(USDA), sản lượng sản xuất gạo tồn cầu tháng 10 ước khoảng 41,79 triệu
tấn, tăng 1,15% so với cùng kì năm ngối. Trong khi đó, Hội đồng Ngũ cốc
Quốc tế (IGC) ước tính sản xuất gạo tồn cầu tháng 10 đạt 42 triệu tấn, tăng
1,43% so với cùng kì năm 2019. Theo tính tốn của FAO, sản lượng tiêu thụ
gạo toàn cầu tháng 10 đạt 42,53 triệu tấn, tăng 1,55% so với cùng kì 2019.
Cịn theo IGC ước tính sản lượng tiêu thụ gạo tháng 10 ở mức 41,78 triệu tấn,
tăng 0,66%.
Indonesia ước tính kho dự trữ gạo quốc gia sẽ đạt hơn 22 triệu tấn trong
năm nay và khơng có kế hoạch nhập khẩu thêm gạo. Nước này đã sản xuất
được khoảng 16 triệu tấn gạo trong vụ mùa lớn đầu tiên kết thúc vào tháng 6
vừa qua và dự kiến sẽ thu hoạch thêm đến 15 triệu tấn gạo trong vụ mùa lớn
thứ hai. Ngoài sản lượng thu hoạch trong năm 2020, Indonesia còn dư tổng

cộng 7,49 triệu tấn gạo dự trữ hồi năm 2019 ( Lê Thị Hồi Xn, 2020).
Bộ Nơng nghiệp Mỹ (USDA) cho biết Ấn Độ tiếp tục là nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm gần 30% thương mại gạo toàn cầu và dự
báo xuất khẩu gạo của nước này năm 2020 sẽ tăng 25% so với năm trước, lên
12,2 triệu tấn. Với nguồn dự trữ dồi dào, năm nay Ấn Độ không đưa ra hạn
chế nào về xuất khẩu gạo, trái với việc một số nước khác buộc phải tạm gián
đoạn xuất khẩu trong giai đoạn COVID-19 mới bùng phát ( Lê Thị Hồi
Xn, 2020).
2.2.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trong nước.
2.2.1.Tình hình nghiên cứu lúa trong nước.
Lúa là cây lương thực quan trọng trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
phương Đông, lúa là cây cung cấp lương thực hàng đầu cho con người, vì vậy

9


việc nghiên cứu và chon tạo ra các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt
là việc vơ cùng cần thiết.Công tác chọn tạo giống của nước ta đã tiến hành từ
năm 1950 nhưng do điều kiện chiến tranh giữa 2 miền Nam Bắc nên việc
chọn giống ở 2 miền cũng khác nhau. Ở miền Bắc bằng con đường lai tạo và
nhập nội còn ở miền Nam chủ yếu bằng con đường nhập nội.
Năm 1975 viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long được thành lập đã liên
kết với viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI, viện khoa học nông nghiệp Miền
Nam (VKHNNMN) và trường Đại Học Cần Thơ đã tạo ra hàng loạt giống
cao sản mới ngắn ngày, năng suất cao, khả năng chống chịu tốt như : OM
576, OM269, OM 1633, OM 850, MTL119, TNĐB 100, IR 62032, IR 61.
Trong những năm 1986 – 1990, Viện cây lương thực và thực phẩm đã
lần lượt cho ra 6 giống lúa mới đưa vào sản xuất trong nước, 3 giống chịu
ngập úng U 17, U 14 có năng suất đạt từ 45 – 55 tạ/ha, 3 giống chịu hạn CH
2, CH 3, CH 13, năng suất đạt 35 – 45 tạ/ha. Cùng thời gian này, Viện khoa

học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã đưa ra giống chịu hạn X11.
Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long trong 2 năm 1997 – 1998 đã tiến
hành khảo nghiệm một số giống lúa có năng suất cao, ổn định, tính thích nghi
rộng như: OMCS 94, OMCS 95, OMCS96, IR42, IR 64, và giống lúa nếp
OM 85.
Việc áp dụng phương pháp đột biến phóng xạ và chọn tạo giống lúa,
viện khoa học nông nghiệp Miền Nam đã công bố được một số giống như:
VNĐ95-19, VNĐ95-20, VNĐ65, VNĐ250, VNĐ 98-1, những giống này góp
phần thúc đẩy sản lượng lúa cả nước qua việc thâm canh, tăng vụ, mở rộng
diện tích trên tồn quốc một cách rõ rệt.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa trong nước.
Mùa khơ năm 2019/2020 ít nước, lưu lượng nước về Đồng bằng sông
Cửu Long bị thiếu hụt nghiêm trọng so với trung bình nhiều năm, thậm chí
thấp hơn cả mùa khơ năm 2015-2016 (năm xuất hiện xâm nhập mặn kỷ lục) là

10


nguyên nhân chính gây xâm nhập mặn sớm, sâu và kéo dài.Ước tính diện tích
gieo trồng lúa đơng xn Đồng bằng sơng Cửu Long đạt 1,55 triệu ha,giảm
57,9 nghìn ha so với vụ trước; năng suất ước đạt 68,3 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha;sản
lượng ước đạt 10,6 triệu tấn, giảm 310 nghìn tấn. Nếu tình trạng thiếu nước
vẫn tiếp tục xảy ra có thể ảnh hưởng tiếp đến vụ Hè Thu khu vực Đồng bằng
sơng Cửu Long, trong khi đó, sản lượng lúa vụ Hè Thu khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long chiếm đến khoảng 79% sản lượng cả nước.
Một số địa phương có năng suất lúa đơng xn tăng so với cùng kì năm
trước: Vĩnh Long tăng 6,1 tạ/ha; Kiên Giang tăng 4,4 tạ/ha; Cà Mau tăng 3,9
tạ/ha; Hậu Giang tăng 3,2 tạ/ha… Năng suất lúa tăng khẳng định việc cơ cấu
cây trồng được chuyển dịch theo hướng tích cực, giống lúa mới chất lượng
cao cho giá trị kinh tế cao dần thay thế giống lúa truyền thống. Sản lượng lúa

đơng xn cả nước ước tính đạt 19,9 triệu tấn, giảm 568,4 nghìn tấn so với vụ
đơng xn năm 2019 chủ yếu do giảm diện tích gieo trồng.
Do vậy, tính chung, ước sản lượng lúa cả năm 2020 đạt 42,9-43,1 triệu tấn,
giảm khoảng 400-600 nghìn tấn (giảm từ 1,0-1,5%) so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường gạo tại Việt Nam vào tháng 10 năm 2020:
Gieo trồng: Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, vụ lúa mùa năm
2020 cả nước gieo cấy được 1.585,2 nghìn ha, bằng 98,4% vụ mùa năm trước.
Cùng với chăm sóc và thu hoạch lúa mùa, các địa phương trên cả nước đã cơ
bản kết thúc sản xuất lúa hè thu với diện tích gieo trồng đạt 1.944,8 nghìn ha,
giảm 64,8 nghìn ha so với vụ hè thu năm 2019. Đến giữa tháng 10, vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long gieo cấy được 684,9 nghìn ha lúa thu đơng, bằng
95,9% cùng kì năm trước.
Thu hoạch: Tính đến trung tuần tháng 10, cả nước thu hoạch được 990,7
nghìn ha, chiếm 62,5% diện tích gieo cấy và bằng 97,2% cùng kì năm trước.
Năng suất lúa mùa năm nay đạt 50,7 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha so với năm trước; sản
lượng ước tính đạt 8,04 triệu tấn, giảm 59,5 nghìn tấn so với vụ mùa trước.

11


Cả nước đã thu hoạch được 1.920,4 nghìn ha, bằng 96,5% so với cùng kì
năm trước; năng suất ước tính đạt 55,7 tạ/ha, tăng 0,9 tạ/ha; sản lượng đạt
10,83 triệu tấn, giảm 119,3 nghìn tấn.( Lê Thị Hồi Xn, 2020).
Cục Chế biến và phát triển thị trường nông sản (2020), trong nửa đầu năm,
gạo là một trong số ít mặt hàng xuất khẩu đạt tăng trưởng dương. Tính chung
trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 3,52 triệu tấn gạo, tương đương
1,72 tỷ USD, giá trung bình 487,6 USD/tấn, tăng cả về lượng, giá và kim ngạch
so với cùng kỳ năm 2019, với mức tăng tương ứng 5%, 13% và 18,6%.
2.3. Một số chỉ tiêu nông học chủ yếu của cây lúa.
Lúa là cây thân thảo sinh sống hàng năm. Thời gian sinh trưởng của các

giống dài ngắn khác nhau và nằm trong khoảng 60 - 250 ngày tuỳ theo giống
ngắn ngày hay dài ngày, vụ lúa chiêm hay mùa, cấy sớm hay muộn. Chu kỳ
sinh trưởng, phát triển của cây lúa bắt đầu từ hạt và cây lúa cũng kết thúc một
chu kỳ của nó khi tạo ra hạt mới. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
lúa có thể được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn sinh trưởng được tính từ
thời kì mạ đến đẻ nhánh; Giai đoạn sinh thực tính từ thời kì làm đốt đến hạt
chín.Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về các đặc tính
nơng học của rất nhiều giống lúa. Các giống lúa có đặc tính nơng học tốt
thường có các đặc điểm như cây thấp có khả năng chống chịu gió lớn, ngắn
ngày phù hợp với thâm canh tăng vụ, chiều dài và số hạt trên bông lớn cho
năng suất cao...Theo tiêu chuẩn đánh giá của IRRI (1996), các đặc tính
nơng học của cây lúa được đánh giá thông qua các đặc điểm: sức sinh trưởng,
khả năng đẻ nhánh, độ cứng cây, độ yếu của cây, chiều cao cây, độ tàn lá, độ
thoát cổ bông, độ rụng hạt, độ thụ phấn của bông, ngoại hình chấp nhận, thời
gian sinh trưởng và năng suất hạt. Thang điểm được thiết kế bằng cách chia
toàn bộ những biểu hiện bên ngồi các tính trạng của cây lúa ra nhiều lớp.
Việc phân cấp bằng mắt thường mang tính logarit. Khi các tính trạng thể hiện

12


càng rõ thì sai số càng giảm. Vì trí tuệ của con người khơng thể nhanh chóng
phân biệt được 10 cấp cho một tính trạng, nên người ta có thể sử dụng thang
điểm 3 cấp hoặc 5 cấp để đánh giá các mẫu giống trong tập đoàn nghiên cứu
chi tiết, người ta có thể sử dụng thang 10 điểm nếu cần thiết.
Việc đánh giá chính xác các chỉ tiêu nơng học của từng giống lúa sẽ
đánh giá được khả năng cho năng suất của từng giống lúa. Tuy ảnh hưởng của
các chỉ tiêu nông học không thể hiện ngay tác động của nó lên năng suất chất
lượng của giống lúa như ảnh hưởng của dịch bệnh, song nếu không chú ý tới
đặc điểm nông học của giống lúa canh tác thì khó để đạt được năng suất tối đa

của giống lúa.
Trong sản xuất lúa năng suất là mục tiêu cuối cùng và là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại của
một giống lúa. Mặt khác năng suất là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của
một giống. Khả năng cho năng suất của các giống lúa được thể hiện qua các
yếu tố cấu thành năng suất như:
- Độ cứng cây: ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của lúa. Trong thời kì
hạt bắt đầu chín, độ cứng cây cần đạt yêu cầu để giữ cho cây lúa khơng bị đổ
gục trước những đợt gió hoặc mưa to. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ cứng cây
như bón phân, ánh sáng và chất lượng giống. Cây càng yếu thì khả năng nâng
đỡ bơng lúa càng kém.
- Độ tàn lá: thông thường người ta cho rằng sự xuống lá nhanh có thể
hại tới năng suất nếu hạt thóc chưa mẩy hồn tồn.
- Độ thốt cổ bơng: khả năng khơng trỗ thốt cổ bơng nhìn chung được
coi là một nhược điểm di truyền, có ảnh hưởng đến năng suất lúa nếu giống
lúa có tỉ lệ thốt cổ bơng thấp, nhiều hạt lúa khơng thốt ra khỏi bẹ lá địng
dẫn tới hình thành hạt lép.

13


- Độ rụng hạt: có ảnh hưởng lớn đến năng suất thực thu của lúa. Khi cây
lúa bước vào thời kì chín hạt, độ rụng được xác định theo tỉ lệ hạt rụng trên tồn
bộ hạt của bơng lúa. Tỉ lệ rụng càng cao thì năng suất thu được càng thấp.
- Độ thụ phấn của bông: trên một bông, những hoa đầu bông và đầu
gié nở trước, các hoa ở gốc bông thường nở cuối cùng, những bông nở cuối
cùng nếu gặp điều kiện không thuận lợi sẽ dễ bị lép hoặc khối lượng hạt thấp,
điều này ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất sau khi thu hoạch.
- Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng của các giống lúa bắt đầu
từ khi gieo đến khi thu hoạch được chia làm nhiều giai đoạn khác nhau, các

giai đoạn sinh trưởng luôn biến động theo giống, mùa vụ tác động của con
người thông qua các biện pháp kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Sinh trưởng,
phát triển là một chỉ tiêu quan trọng liên quan chặt chẽ với năng suất lúa. Quá
trình sinh trưởng, phát triển của lúa thể hiện trên đồng ruộng là kết quả của sự
phản ánh tính bền vững của giống về mặt di truyền, đồng thời cũng phản ánh
được khả năng phản ứng của giống với điều kiện ngoại cảnh. Hay nói cách
khác, các giống khác nhau thì đặc tính của từng giống là khác nhau.
Năng suất lúa được tạo thành bởi 3 yếu tố: số bông/đơn vị diện tích, số
chắc hạt/bơng và khối lượng 1000 hạt. Số bơng trên một đơn vị diện tích bị
tác động bởi 3 yếu tố: số nhánh hữu hiệu, điều kiện ngoại cảnh và biện pháp
kỹ thuật (mật độ cấy, tưới nước, bón phân). Số bơng có tính quyết định đến
năng suất và hình thành sớm nhất, yếu tố này phụ thuộc nhiều vào mật độ
gieo cấy, khả năng đẻ nhánh, khả năng chịu đạm. Các yếu tố này được hình
thành trong thời gian khác nhau với những quy luật khác nhau song chúng lại
có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, để đạt năng suất cao cần có cơ
cấu các yếu tố cấu thành năng suất hợp lý. Theo Nguyễn Đình Giao và cs.
(2001), các giống lúa mới thấp cây, lá đứng, đẻ khỏe, chịu đạm có thể gieo
cấy dày để tăng số bông trên đơn vị diện tích. Số bơng có thể đóng góp 74%
năng suất, trong khi đó số hạt và khối lượng hạt đóng góp 26%.

14


Trên ruộng lúa cấy, số bông/m² phụ thuộc nhiều vào năng lực đẻ
nhánh, chỉ tiêu này xác định chủ yếu vào khoảng 10 ngày sau khi đẻ nhánh tối
đa. Ở ruộng lúa gieo thẳng số bông/m² phụ thuộc nhiều vào lượng hạt gieo và
tỷ lệ mọc mầm, Yoshida (1985).
Số hạt trên bơng nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, số hoa phân hố, số
hoa thối hố. Tồn bộ q trình này nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực
(từ làm đòng đến trỗ). Điều kiện nhiệt độ và cường độ ánh sáng quá thấp ở

giai đoạn này sẽ làm tăng số hạt lép và làm giảm năng suất hạt (Benito and
Vergara (1979). Tổng số hạt trên bông do tổng số hoa phân hố và số hoa
thối hóa quyết định. Số hoa phân hóa càng nhiều, số hoa thối hóa càng ít thì
tổng số hạt trên bơng sẽ nhiều. Tỷ lệ hoa phân hóa có liên quan chặt chẽ với
chế độ chăm sóc (Nguyễn Văn Hoan, 2006). Số gié cấp 1, đặc biệt là số gié
cấp 2 nhiều thì số hoa trên bông cũng nhiều. Số hoa trên bông nhiều là điều
kiện cần thiết để đảm bảo cho tổng số hạt trên bông lớn. Việc tổng hợp
carbohydrate ở thân lá cũng như việc vận chuyển tổng hợp những chất khô
vào hạt đòi hỏi ưu tiên trước hết trong việc làm chắc hạt. Muốn có sự vận
chuyển tổng hợp tốt hơn thì bộ lá có cấu tạo dày, xanh đậm hơn, tuổi thọ lá
kéo dài là một đặc tính rất quan trọng và cần thiết. Bộ lá thẳng đứng thì cây
lúa sử dụng ánh sáng hữu hiệu tốt hơn.
Khối lượng 1.000 hạt là yếu tố cuối cùng tạo năng suất lúa, yếu tố này ít
biến động so với các yếu tố khác, ít chịu tác động của điều kiện mơi trường và
nó phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm di truyền của giống. Nếu áp dụng kỹ thuật
canh tác không hợp lý, bón phân thiếu cân đối sẽ làm cho cây yếu, dễ đổ, hạt lép
lửng, năng suất hạt giảm rõ rệt (Luo et al., 2013; Liu et al.,2010; Wilson,1963).
Để tăng khối lượng hạt, trước lúc trỗ bơng, cần bón ni địng để làm
tăng kích thước vỏ trấu. Sau khi trổ bông, cần tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng tốt để quang hợp được tiến hành mạnh mẽ, tích luỹ được nhiều tinh
bột thì khối lượng hạt sẽ cao.

15


2.4. Một số kết quả trong chọn tạo giống lúa thuần chất lượng.
Với sự thành lập của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) nhiều giống lúa
mới đã ra đời. Năm 1966, IRRI đã cho ra đời giống lúa IR8 đây là giống lúa
thấp cây, lá thẳng, đẻ nhánh khoẻ, không mẫn cảm với quang chu kỳ, chống
đổ tốt và cho năng suất cao. Sau đó là hàng loạt các giống mới như IR5, IR22,

IR36... Các nước cũng đã lai tạo ra 178 giống có thành phần di truyền từ IR
và thích hợp với mỗi địa phương (Bùi Huy Đáp, 1978). Năm 1970, Viện đã
đưa ra giống lúa chín sớm và chống sâu đục thân IR 747, B2- 6, giống chống
bệnh bạc lá IR 497- 84- 3, IR 498- 1-88...
Bằng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau, các nhà khoa học
trong và ngoài nước đã tạo ra được hàng loạt giống lúa mới trong những năm
qua. Thành tựu này góp phần làm phong phú thêm bộ giống lúa, làm tăng
năng suất và sản lượng lúa trên thế giới. Chương trình dài hạn về nghiên cứu
giống của IRRI nhằm đưa vào những dòng lúa thuộc kiểu cây cải tiến, những
đặc trưng chính như: Thời gian sinh trưởng, kể cả tính mẫn cảm chu kỳ sáng
thích hợp nhất với những vùng trồng lúa khác nhau, tính chống chịu sâu bệnh
hại, những đặc điểm cải tiến của hạt, kể cả lượng chứa protein cao, chịu nước
sâu, khả năng trồng khơ và tính chịu rét. Trong năm 1970, IRRI đã đưa ra
được những dịng lúa mới chín sớm như IR747B2-6, IR8 có khả năng chống
sâu đục thân, các dòng chống bệnh bạc lá như IR497-84-3 và IR498-1-88.
(Maurya D.M, Wish C.D và Rathi, 1986) cho thấy 3 dòng lúa mới là NIR84,
NDR 85, NDR118 có tiềm năng năng suất cao. Những dịng này có thân nửa
lùn, hạt thon dài, có năng suất cao và ổn định hơn các giống cao cây cổ truyền
địa phương, chúng có khả năng chống chịu được hầu hết các bệnh trên lá.
Các nhà chọn tạo giống trên thế giới cũng đã quan tâm đến chất lượng
nấu nướng đối với các giống lúa cải tiến. Tuy nhiên, kết quả chọn tạo giống
lúa tẻ thơm chất lượng thường đạt thấp vì hầu hết các giống mang gen chống
chịu sâu bệnh đều có hàm lượng amylose cao và nhiệt độ hóa hồ thấp. Giống

16


lúa IR64 là giống lúa cải tiến có hạt dài, trong, có hàm lượng amylose cao và
nhiệt hóa hồ trung bình, được gieo trồng rộng rãi ở Châu Á. Hiện nay có hàng
loạt các giống lúa cải tiến được chọn tạo, có tiềm năng năng suất cao, chất

lượng gạo tốt đang được mở rộng trong sản xuất như: IR29723, IR42,
IR50,….Tại Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Philippin và Srilanca trên 90%
diện tích trồng lúa là các giống lúa cải tiến.
Trên thế giới, các giống lúa chất lượng đã được quan tâm và xếp vào
các nhóm lúa đặc biệt. Ấn Độ, Bangladest, Pakistan là các nước có nguồn gen
lúa chất lượng phong phú, đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370. Hiện
nay, các nước này đang tích cực thực hiện chương trình cải tiến giống lúa, tạo
ra các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao và mang gen chất lượng
của giống Basmati (S.Abbas và Lanqui,1998).
Tại Thái Lan, qua các thí nghiệm tại các trại nhân giống, hai dịng lúa
tẻ Goo. Muangluang và Dawk-pagom được trồng phổ biến ở miền nam Thái
Lan có tiềm năng cho năng suất cao, giống lúa nếp Sewmacjan được trồng
phổ biến ở miền bắc Thái Lan cũng là giống có tiềm năng năng suất cao, cả
ba giống này đều là giống truyền thống.
Ở nước ta công tác chọn tạo giống lúa thuần chất lượng trong những
năm qua cũng đã được quan tâm nghiên cứu và đã đạt được những thành tựu
nhất định. Các tác giả Phạm Văn Siêu, Nguyễn Viết Minh, Dương Thành Tài
khi tiến hành đánh giá khả năng kháng rầy và bệnh đạo ôn của giống
KSB218-9-33 theo phương pháp phả hệ tại Đồng Bằng Sông Cửu Long đã
đưa ra kết luận: “Giống KSB218-9-33 có phản ứng ổn định với rầy nâu từ cấp
3- 5 qua nhiều đợt thử nghiệm từ năm 1990- 1993; Đối với bệnh đạo ơn giống
có phản ứng kháng cấp 3 trong nương mạ khô vào thời điểm dịch đạo ôn vụ
xuân năm 1991- 1992; Giống kháng được bệnh bạc lá, ít nhiễm khơ vằn và
sâu đục thân; Giống tỏ ra thích nghi rộng, chịu hạn chịu phèn trung bình,
thích hợp cho chân đất xấu, đất thịt, phù sa ngọt, phèn, có năng suất cao ổn
định từ 5- 6tấn/ha”.

17



Bằng phương pháp lai hữu tính Nguyễn Văn Hoan đã tạo ra giống
ĐH60, qua thời gian được trồng thử nghiệm cho thấy:
- Giống tỏ ra chịu hạn, chịu chua bằng giống Bao Thai (là giống chủ
lực của các tỉnh trung du miền núi phía bắc).
- Chịu rét hơn hẳn CR203, CN2,VX83.
- Giống chống chịu tốt với sâu bệnh nhất là khơ vằn, đạo ơn, hồn tồn
khơng nhiễm đốm nâu, bạc lá, chống chịu với các loại sâu bệnh hại khác hơn
hẳn các giống hiện hành.
Hà Công Vượng và Phạm Văn Cường (1994) khi khảo sát một số đặc
điểm sinh vật học của các giống lúa thơm ngắn ngày nhập nội vụ mùa năm
1994 tại Gia Lâm- Hà Nội đã đưa ra kết luận: “Các giống TN713,Quế dạ
hương, T292, Baovila, T1 có năng suất cao hơn nhiều so với giống Tám thơm
(đối chứng); Hầu hết các giống đều đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước; Các giống có độ dẻo phù hợp, thơm đậm, giống TN713 có triển
vọng hơn cả, mặc dù trọng lượng 1000 hạt thấp nhưng số lượng hạt nhiều, số
nhánh tối đa, gạo thơm, cơm dẻo”.
Năm 1998- 1999, trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng trung ương
đã tiến hành khảo nghiệm 100 giống lúa mới tại các tỉnh miền bắc. Qua khảo
nghiệm cho thấy các giống lúa mới được đánh giá là có triển vọng là:
- Các giống có tiềm năng năng suất cao: Xi23, DU, Xuân số12, DT12,
DT17, TV1, NX30, BM9680, BM9855, BM9820.
- Giống có tiềm năng năng suất tương đối cao và ổn định là
P6,AYT77,N29.
- Giống đặc thù có: (1) Giống tám thơm đột biến với chất lượng cao,
khơng phản ứng ánh sáng, thích hợp đất bán sơn địa, nghèo dinh dưỡng. (2)
giống Quế chiêm tẻ: lúa thuần Trung Quốc có thời gian sinh trưởng cực ngắn,
thích hợp vụ mùa sớm trên chân đất 1 năm 3vụ.

18



×