HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
------------------------------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA (LYCOPERSICON
ESCULENTUM ) VỤ XUÂN HÈ MUỘN NĂM 2021”
Người thực hiện:
Bùi Quang Anh
MSV: 621770
Lớp: K62KHCTA
Người hướng dẫn:
TS. Phạm Thị Ngọc
Bộ môn:
Di truyền và Chọn giống cây trồng
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ trong bất kì một báo cáo nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho khóa luận này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2021
Sinh viên
Bùi Quang Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, cán bộ kỹ thuật, bạn bè và người thân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban quản lý Học Viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện cho tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp, cảm ơn các thầy cô Khoa Nông Học
đã nhiệt tình dạy bảo tơi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Thị Ngọc, PGS.TS. Nguyễn Hồng
Minh và ThS. Nguyễn Tuấn Anh là những người đã hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm
huyết, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài và hồn thành tốt khóa luận.
Đồng thời tơi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ trong Trung tâm Nghiên cứu Rau sạch Chất lượng
cao và đặc biệt là Th.S Nguyễn Tiến Long đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành
khóa luận này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên cạnh ủng hộ và
động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q
báu của Q Thầy Cơ để báo cáo được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2021
Người thực hiện
Bùi Quang Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ...................................................................................................viii
KÍ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................................................................... ix
TĨM TẮT ......................................................................................................................... x
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích ............................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu.................................................................................................................. 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
2.1 Giới thiệu chung về cây cà chua ......................................................................... 3
2.1.1
Nguồn gốc và phân bố .................................................................................. 3
2.1.2
Phân loại ....................................................................................................... 5
2.1.3
Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cà chua ....................................... 6
2.2 Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua ...................... 9
2.2.1
Đặc điểm thực vật học .................................................................................. 9
2.2.2
Yêu cầu về ngoại cảnh ............................................................................... 11
2.3 Tình hình sản xuất cà chua trong nước và trên thế giới ................................ 16
2.3.1
2.3.2
Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới .................................................... 16
Tình hình sản xuất cà chua trong nước ...................................................... 18
2.4 Tình hình nghiên cứu giống về chọn tạo giống cà chua trên thế giới và ở Việt
Nam 19
2.4.1
Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua trên thế giới .................. 20
2.4.2
Tình hình nghiên cứu và chọn giống cà chua trong nước .......................... 21
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 24
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 24
iii
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 24
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................................. 24
3.3.1
Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
3.3.2
Quy trình áp dụng trong thí nghiệm ........................................................... 24
3.3.3
Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 25
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 29
4.1 Các giai đoạn của quần thể phân ly tổ hợp lai ................................................ 29
4.1.1
Thời gian từ trồng cho đến ra hoa .............................................................. 31
4.1.2
Thời gian từ trồng cho đến đậu quả ........................................................... 32
4.1.3
Thời gian từ trồng cho đến bắt đầu chín .................................................... 32
4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây ............................................................... 33
4.3 Động thái tăng trưởng số lá .............................................................................. 36
4.4 Một số đặc điểm về cấu trúc của các dòng trong quần thể tổ hợp lai .......... 39
4.4.1
Chiều cao từ gốc tới chùm hoa thứ nhất .................................................... 41
4.4.2
Số đốt từ gốc đến chum hoa thứ nhất ......................................................... 41
4.4.3
Chiều cao cây cuối cùng............................................................................. 42
4.4.4
Số lá cuối cùng ........................................................................................... 42
4.5 Một số đặc điểm hình thái và đặc điểm nở hoa của quần thể tổ hợp lai ...... 43
4.5.1
Màu sắc lá ................................................................................................... 45
4.5.2
Dạng cây ..................................................................................................... 45
4.5.3
Dạng chùm hoa........................................................................................... 46
4.5.4
Đặc điểm nở hoa......................................................................................... 46
4.5.5
Độ nứt thịt quả sau mưa ............................................................................. 46
4.6 Tỉ lệ đậu quả tự nhiên của quần thể tổ hợp lai ............................................... 47
4.7 Các yếu tố cấu thành năng suất ở quần thể tổ hợp lai ................................... 49
4.7.1 Số chùm quả trên cây .................................................................................... 51
4.7.2
Tổng số quả trên cây .................................................................................. 51
4.7.3
Khối lượng trung bình quả ......................................................................... 52
4.7.4
Năng suất cá thể ......................................................................................... 52
4.8 Một số đặc điểm về hình thái quả của quần thể tổ hợp lai ............................ 53
4.8.1
Hình dạng quả ............................................................................................ 55
iv
4.8.2 Màu sắc vai quả khi xanh .............................................................................. 55
4.8.3 Màu sắc quả khi chín ..................................................................................... 55
4.8.4
Số hạt/quả ................................................................................................... 56
4.8.5
Số ngăn hạt/ quả ......................................................................................... 56
4.9 Đặc điểm thịt quả và độ ướt thịt quả ............................................................... 57
4.9.1
4.9.2
Độ dày thịt quả ........................................................................................... 57
Khẩu vị và Hương vị .................................................................................. 59
4.9.3
Đặc điểm thịt quả ....................................................................................... 59
4.9.4
Độ ướt thịt quả............................................................................................ 60
4.9.5
Độ brix ........................................................................................................ 60
4.10 Chọn lọc một số tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Xuân Hè muộn 2021. ..... 60
PHẦN V KẾT QUẢ VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 63
GHI CHÚ ........................................................................................................................ 67
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Nguồn gốc và phân bố của cà chua trong lịch sử ................................. 3
Hình 5. 1 Ảnh cây cà chua giống ........................................................................... 67
Hình 5. 2 ảnh cây cà chua sau khi đem đi trồng lên luống ................................. 67
Hình 5. 3 ảnh cà chua sau khi làm dàn ................................................................ 68
Hình 5. 4 hình ảnh cà chua ở giai đoạn ra hoa .................................................... 68
Hình 5. 5 hình ảnh cà chua giai đoạn ra quả ....................................................... 68
Hình 5. 6 cà chua giai đoạn bắt đầu chín ............................................................. 69
Hình 5. 7 cà chua trong thời gian thu hoạch........................................................ 69
Hình 5. 8 chất lượng quả cà chua ......................................................................... 70
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 hàm lượng dinh dưỡng trong 100g cà chua .......................................... 7
Bảng 2. 2 tình hình sản xuất cà chua trên thế giới (2015-2019) ......................... 16
Bảng 2. 3 Tình hình sản xuất cà chua của một số nước trên thế giới năm 201917
Bảng 2. 4 tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam một số năm gần đây ............ 18
Bảng 4. 1 các giai đoạn sinh trưởng của quần thể THL cà chua ............................... 30
Bảng 4. 2 Chiều cao cà chua trong 6 tuần theo dõi vụ Xuân hè muộn (2021) .......... 34
Bảng 4. 3 số lá cây cà chua trong 6 tuần theo dõi vụ Xuân hè muộn (2021) ............ 37
Bảng 4. 4 Một số đặc điểm cấu trúc của THL cà chua vụ Xuân hè muộn (2021) .... 40
Bảng 4. 5 Đặc điểm về hình thái và nở hoa của THL cà chua vụ Xuân hè muộn (2021)
.......................................................................................................................................... 44
Bảng 4. 6 Tỉ lệ đậu quả THL cà chua vụ Xuân hè muộn (2021) ................................ 48
Bảng 4. 7 Các yếu tố cấu thành năng suất THL cà chua vụ Xuân hè muộn (2021) 50
Bảng 4. 8 Một số chỉ tiêu về hình dạng của THL cà chua vụ Xuân hè muộn (2021)
.......................................................................................................................................... 54
Bảng 4. 9 Chỉ tiêu về chất lượng quả của THL cà chua vụ Xuân hè muộn (2021) .. 58
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4. 1 hệ số biến động chiều cao cây THL cà chua trong 6 tuần đầu theo dõi vụ
Xuân hè muộn (2021) ............................................................................................. 35
Đồ thị 4. 2 đồ thị biểu hiện hệ số biến động về số lá cây cà chua vụ Xuân hè muộn
năm 2021.................................................................................................................. 38
Đồ thị 4. 3 năng suất cá thể THL cà chua vụ Xuân hè muộn (2021) ................. 53
viii
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
AVRDC
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á
FAO
Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc
VCLTCTP
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
VNCRQ
Viện nghiện cứu rau quả
KHKT
Khoa học kĩ thuật
Đ/C
Đối chứng
KLTB
Khối lượng trung bình
NSCT
Năng suất cá thể
STT
Số thứ tự
THL
Tổ hợp lai
TB
Trung bình
TLĐQ
Tỷ lệ đậu quả
LSD0.05
Độ lệch chuẩn
CV%
Hệ số biến động
ix
TĨM TẮT
Thí nghiệm nhằm chọn ra được các tổ hợp lai cà chua mới trồng trái vụ có khả năng
sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Kết quả thí nghiệm khảo sát đánh giá 45 tổ hợp lai cà chua mới chọn tạo trong vụ
Xuân Hè Muộn 2021 cho thấy các tổ hợp lai cà chua thí nghiệm có thời gian từ trồng đến
quả chín có 9 giống chín sớm hơn so với đối chứng (64 ngày), thuộc nhóm ngắn ngày và
trung bình; chiều cao cây cuối cùng cao nhất là THL F33 đạt 117,33 cm, số lá cuối cùng
cao nhất là THL Z91 đạt 20,83 lá. Về tỷ lệ đậu quả, tổ hợp lai có tỷ lệ đậu quả cao nhất
là U33 với 75,14 %.Các tổ hợp lai thí nghiệm cho năng suất khá cao, trong 45 tổ hợp lai
thí nghiệm đã thu được 17 tổ hợp lai có năng suất cá thể lớn hơn so với đối chứng, cao
nhất là THL Z91. Về màu sắc quả chín chủ yếu có màu đỏ tươi. Một số tổ hợp lai có chất
lượng tốt, khẩu vị, hương vị tốt như: U33, F79, Z11, Z6, P40, G40, F33, N81. Qua đánh
giá đã chọn lọc ra được 2 tổ hợp lai cà chua triển vọng nhất ở vụ Xuân Hè muộn là U92,
Z11.
x
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill. Đây là cây thuộc họ
solanaceae (họ cà), có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loại rau phổ biến được trồng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới. Cà chua là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao vì có chứa lượng
glucid, acid hữu cơ và nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể của con người, ngồi ra quả
cà chua cịn là một trong những thành phần chứa trong các bài chăm sóc da của các chị
em phụ nữ. Vì vậy việc nhân giống và khảo nghiệm giống cà chua đạt chất lượng đang là
vấn đề được các nhà khoa học cây trồng quan tâm. Trong lịch sử, cây cà chua đã được
thuần hóa từ lồi dại thành lồi trồng trọt và được chọn lọc cải tiến các tính trạng theo
mục tiêu của con người trong suốt hàng nghìn năm. Các chương trình chọn tạo giống trên
thế giới tập trung chủ yếu vào 3 mục tiêu lớn: tăng năng suất, tăng chất lượng và tăng khả
năng chống chịu (với các yếu tố sinh học và phi sinh học) và đã đạt được nhiều thành
cơng. Năng suất cá thể cây cà chua có thể đạt tới trên 19kg/cây (mật độ trồng 1 cây/ 1m2)
và năng suất quần thể kỷ lục đạt gần 500 tấn/ha ở Hà Lan.
Hiện nay trên thế giới, việc sản xuất Cà chua được phát triển do sự tăng trưởng tối ưu
của nó trong nhiều điều kiện khác nhau. Theo thống kê của FAO, nó chiếm hơn 15% sản
lượng rau thế giới (hơn 177 triệu tấn vào năm 2016). Trung Quốc là nước sản xuất cà chua
lớn nhất, chiếm khoảng ¼ sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Mỹ và Ấn Độ. Theo số liệu
thơng kê của FAO diện tích cà chua đứng đầu trong 14 loại rau quả chủ lực được trồng
trên diện tích 87% diện tích rau an tồn. Diện tích cà chua năm 2005 đạt 27,59 tấn/ha,
năm 2010 trên toàn thế giới tăng lên 4,34 triệu với năng suất tăng lên 33,59 tấn/ha nhưng
đến năm 2014 diện tích tăng lên đạt mức 5,024 triệu ha với năng suất 33,99 tấn/ha, sản
lượng đạt 170,75 triệu tấn. Với lượng sản xuất như trên, bình quân lượng tiêu thụ đầu
người khoảng 23,4kg/ quả/ người/ năm.
Ở Việt Nam, cà chua được trồng từ rất lâu đời, diện tích trồng cà chua hàng năm biến
động 12000-13000 ha, cho đến nay vẫn là loại rau chủ lực được nhà nước ưu tiên phát
triển. Hiện nay cả nước có khoảng 115 giống cà chua được gieo trồng, trong đó có 10
1
giống được gieo trồng với diện tích 6.259 ha, chiếm 55% diện tích cả nước. Năm 2010
diện tích trồng khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha trồng chủ yếu ở đồng bằng
sơng Hồng như Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Thái Bình… Cà chua được trồng 3
vụ/năm, trong đó phát triển chủ yếu là vụ đơng (vụ chính). Hiện nay, có một số giống chịu
nhiệt mới được lai tạo chọn lọc có thể trồng tại Miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ nên
diện tích ngày càng được mở rộng
Dưới nhu cầu sử dụng này càng tăng cao, đặc biệt là hoạt động trồng trọt. Một vấn đề
đặt ra là làm sao để có được những giống cà chua sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất
cao, phẩm chất tốt và có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thời tiết trái vụ,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ xung thêm
vào nguồn giống cà chua trong nước. Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng,
bổ sung thêm vào nguồn giống trong nước những giống cà chua có năng suất và chất
lượng tốt, khả năng chống lại điều kiện bất thuận của môi trường thì dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, TS Nguyễn Tuấn Anh và ThS. Phạm Thị Ngọc– Bộ
môn Di truyền và chọn tạo giống – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, tơi tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng của các tổ
hợp lai cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) vụ xuân hè muộn năm 2021”.
Mục đích
1.2
Chọn ra được các tổ hợp lai cà chua mới trồng trái vụ, có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt, hình thức quả đẹp, thích hợp trong vụ Xuân
Hè muộn để giới thiệu vào sản xuất.
1.3
Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và một số đặc điểm hình thái, cấu trúc cây của các tổ hợp
lai cà chua trồng trong vụ Xuân hè.
- Đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ Xuân hè.
- Đánh giá đặc điểm hình thái và chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua
2
2.1
2.1.1
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Giới thiệu chung về cây cà chua
Nguồn gốc và phân bố
Nhiều nghiên cứu cho rằng nguồn gốc của cà chua ở vùng Trung và Nam Châu Mỹ,
được phát hiện vào thế kỉ XVI. Theo tài liệu của các tác giả Choudhury.B (1970), De
Candolle (1884), Luckwill (1943) cho rằng, cà chua có nguồn gốc ở Peru, Ecuador và
Bolivia dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galanpagos tới Chi Lê. Ở Peru
từ ngàn năm trước đã có 1 lồi cây quả nhỏ màu xanh mọc hoang dại rất nhiều. Các bằng
chứng di truyền cho thấy cây cà chua là do loài cây này đã tiến hóa thành. Sau đó một lồi
trong số đó có tên Solanum lycopersicum đã được vận chuyển tới Mexico. Loài cà chua
được thuần hóa đầu tiên có thể là trái cây màu vàng, tương tự như cà chua anh đào, được
trồng bởi người Aztec miền Trung Mexico.
Hình 2. 1 Nguồn gốc và phân bố của cà chua trong lịch sử
(Nguồn: Hamid Razifard và CS, 2020 )
Các nhà nghiên cứu có ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà chua song tập
trung chủ yếu vào hai hướng: Thứ nhất là cây cà chua có nguồn gốc từ cây cà chua dại (L.
esculentum varpimpine lliforme); Thứ hai là cà chua Anh Đào (L. esculentum var
cerasiforme) là tổ tiên của các giống cà chua hiện nay trồng trên trái đất.
Một số nghiên cứu cho rằng, trong tiến hóa đã xảy ra quá trình đột biến liên quan
tới sự liên kết ở nỗn, dẫn tới sự hình thành quả lớn, theo Leslry (1926) dạng đột biến quả
3
lớn được kiểm soát bởi 2 gen lặn. Theo Stuble (1967), kết quả q trình tích lũy dần các
gen đột biến (lặn) ở dạng dại Lescvar pimpinellifolium đã xuất hiện ở cà chua trồng
(Nguyễn Hồng Minh, 2000). Jenkins (1948) đã đề xuất 2 hướng tiến hóa về kích thước và
hình dạng quả. Hướng thứ nhất thì liên quan đến kích thước ô hạt, hạt và thịt quả, kết quả
thu nhận được cà chua có hình dạng giống quả mận, quả lê hoặc một vài hình dạng khác.
Hướng thứ hai ở đây là noãn xảy ra sự liên kết giữa các ơ hạt, làm tăng kích thước quả và
có nhiều ơ hạt. Theo Luckwill (1943), cây cà chua xuất hiện ở châu Âu vào thế kỉ thứ 16
– 17 và trồng đầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Italia do những nhà buôn Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha chuyển từ Nam Mỹ tới, từ đó cây cà chua được lan truyền đến các nơi
khác. Trong thời kỳ này, cà chua chỉ được xem như cây cảnh và cây thuốc. Đến thế kỉ 18,
cây cà chua mới được chấp nhận là cây thực phẩm có giá trị từ đó được phát triển mạnh
(Kuo et al., 1998)
Người Tây Ban Nha sau khi cai quản Châu Mỹ đã đem giống cà chua đi phân phối
ở khắp các thuộc địa của họ. Ban đầu là tại vùng biển Caribbean, sau đó là Philippines.
Từ đây lan sang Đông Nam Á và cả lục địa Á châu. Khi người Tây Ban Nha đem cà chua
đến châu Âu, nó sinh trưởng một cách dễ dàng ở vùng khí hậu Địa Trung Hải. Việc trồng
trọt ở đây bắt đầu trong năm 1540.
Vào năm 1544 đã diễn ra 1 cuộc thảo luận về cà chua của các nhà khoa học. Nhà
thực vật học đồng thời là bác sỹ người Ý có tên Pietro Andrea Mattioli đã đặt tên cho loại
quả mới này là pomo d'oro hay táo vàng. Họ cũng cho rằng đột biến từ một loại trái cây
nhỏ nguồn gốc Trung Mỹ chính là tổ tiên trực tiếp của loài cà chua canh tác hiện tại
Năm 1692, tại Naples đã xuất bản Cuốn sách dạy nấu ăn đầu tiên với cơng thức có
cà chua. Ban đầu một số vùng ở Italia chỉ mới dùng cà chua vào mục đích trang trí trong
bàn ăn. Phải đến cuối thế kỷ 17 hoặc đầu thế kỷ 18 quả cà chua mới chính thức được kết
hợp với các món ăn khác.
Ở Việt Nam hiện nay thì cây cà chua đang được trồng ở rất nhiều nơi, tại các vùng
nông nghiệp hay các khu nông nghiệp công nghệ cao.
4
2.1.2
Phân loại
Phân loại thực vật: Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill là thành
viên họ cà (Solanaceae) chi lycopersicon. Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 gồm 12 lồi. Cà
chua được nghiên cứu và hình thành hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của nhiều
tác giả: H.J.Muller (1940), Luckwill (1943), Lehman (1953), Daskalov và popov (1041)
Brezhnev. Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu, Liên Xô thường dùng
phân loại của Brezhnev.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại cà chua. Tuy
nhiên hiện nay, hệ thống phân loại của Brezhnev (1964) được sử dụng đơn giản và rộng
rãi nhất đó là Eulycopersicon (chi phụ 1) và Eriopersicon (chi phụ 2) (Nguyễn Hồng
Minh, 2000)
Theo hệ thống phân loại của Breznep, chi Lycopersicon Tourn được chia thành 3 loài
thuộc 2 chi phụ:
Chi phụ 1 (Eriopersicon): dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lơng
màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt. có các vệt màu antoxyan hay xanh thẫm. Hạt
dày khơng có lơng, màu nâu… chi phụ này có 2 lồi gồm: 5 loại hoang dại:
L.cheesmanii, L.chilense, L.glandulosum, L.hirsutum, L. Peruvianum
- Lycopersicum peruvianum Humb: Đâylà loại cây ngăn ngày, quả chi hình thành trong
điều kiện chiếu sáng trong ngày 8 - 10 h/ngày, quả chín xanh, có mùi đặc trưng. Lồi này
thường sống ở độ cao 2200 2500m.
- Lycopersicum peruviarum Mill: mọc ở miền Nam Peru, bắc Chile, có xu hướng thụ phân
chéo cao, có khả năng chông bệnh cao, sông ở độ cao 300 - 2000m so với mặt nước biển.
- Có 3 loại dựa vào hình dạng quả:
- Cà chua hồng: quả có hình dạng quả hồng, khơng chia múi. Các giống thường gặp: Ba
Lan, Hồng lan của Vien CLT, giống 214, HP5, HP1...
- Cà chua múi: quả to, nhiều ngăn hạt tạo thành múi, sinh trường vô hạn, thời gian sinh
trưởng dài, năng suất và chống chịu khá.
5
- Cà chua bi: quả nhỏ phục vụ ăn tươi.
Chi phụ 2 Eulycopersicon: là dạng cây 1 năm, quả khơng có lơng, màu
đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có một lồi là L. Esculentum. Mill.
Loài này gồm 3 loài phụ là:
a) L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum Brezh (cà chua hoang dại) bao gồm:
- L.Esculentum var. Pimpinellifolium Mill (Brezh).
- L.Esculentum var Racemigenum (Lange) Brezh.
b) L.Esculentum.Mill.Ssp. subhspontaneum (cà chua bán hoang dai) gồm 5 dạng sau:
- L Esculentum var. Cersiforme (A Gray) Brezh- cà chua anh đào.
- L. Esculentium var. Pyriforme ( C.H. Mull ) Brezh- cà chua dạng lê.
- L , Esculentum var. Pruniforme Brezh- cà chua dạng mận.
- L. Esculentium var. Elongatum Brezh- cà chua dạng quả dài .
- L , Esculentum var. Succenturiatum Brezh . cà chua dạng nhiều ô hạt .
c) L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có các biến chủng
có khả năng thích ứng rộng, được trồng khắp thế giới.
Brezhnev đã chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L. Esculentum var. Vulgare (cà chua thông thường): chiếm 75% cà chua trồng trên thế
giới.
+ L.Esculentum var. Grandifolium: cà chua lá to, cây trung bình.
+ L.Esculentum var. Validum: cà chua anh đào thân bụi, thấp.
+ L.Esculentum var. Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vơ hạn.
2.1.3
Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cà chua
a) Giá trị dinh dưỡng
Cà chua được biết đến như là 1 loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều
gluxit, nhiều axit hữu cơ và nhiều loại vitamin: caroten, B1, B2, C, axit amin và các chất
khoáng quan trọng: Ca, P, Fe cần thiết cho cơ thể con người. Theo Ersakov và
Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau: trọng lượng chất khô là 5-6% trong
6
đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein
0,95%, lipit thô 0,2%, chất khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 1735,7mg.
Bảng 2. 1 hàm lượng dinh dưỡng trong 100g cà chua
Thành
Hàm lượng
Thành phần
Hàm lượng
phần
Nước
93,1g
Vitamin A
320.I.U
Protein
1,9g
Thiamin
0,07 mg
Chất béo
0,1g
Riboflavin
0,01mg
Chất khoáng
0,6g
Axit nicotinic
0,4mg
Cacbonhydrat
3,6g
Vitamin C
31mg
Na
45,8mg
Ca
20mg
K
114mg
Mn
15mg
Cu
0,19mg
Axit Oxalic
2mg
S
24mg
P
36mg
Clo
38mg
Fe
1,8mg
(Trần Khắc Thi & CS, 2008)
b)
Giá trị sử dụng
Theo y học cổ truyền, cà chua vị ngọt chua, tính mát, có cơng dụng thanh nhiệt, giải
khát, dưỡng âm và làm mát máu, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như nhiệt,
môi khô họng khát do vị nhiệt, hay hoa mắt chóng mặt, chảy máu cam, chảy máu chân
răng, tiêu hóa kém, loét dạ dày, huyết áp cao… Cà chua được chỉ định dùng ăn hay lấy
dịch quả uống trị suy nhược, ăn khơng ngon miệng, nhiễm độc mãn tính, thừa máu, máu
quá dính, xơ cứng tiểu động mạch máu, tạng khớp, thấp phong, thấp khớp, thừa ure trong
máu, viêm ruột….
Giảm Cholesterol và bảo vệ tim mạch: Các lycopene trong cà chua ngăn chặn q
trình oxy hóa lipid (mỡ) trong huyết thanh, làm giảm các loại mỡ máu có hại như
7
Triglyceride và cholesterol tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein cholesterol-LDL).
Những loại mỡ máu này là những thủ phạm chính trong các bệnh tim mạch do làm tăng
sự lắng đọng chất béo trong các mạch máu, gây xơ vữa động mạch, tăng huyết ấp…
Cải thiện thị lực: Các thành phần vitamin A, vitamin C, lycopene, lutein và
zeaxanthin có trong cà chua, giúp cải thiện thị lực, phòng ngừa bệnh quáng gà, thối hóa
điểm vàng, đục thủy tinh thể. Hàng loạt các vấn đề của mắt liên quan đến sự hiện diện các
gốc tự do. Vitamin A trong cà chua là một chất chống oxy hóa mạnh và có khả năng loại
trừ các gốc tự do rất tốt.
Đẹp dáng – Sáng da: Với thành phần giàu các hoạt chất chống oxy hóa mạnh,
vitamin A, vitamin k, Canxi…, Cà chua hỗ trợ tăng cường sức khỏe răng, xương, và da,
hạn chế tối đa tổn hại từ tia cực tím, một trong những nguyên nhân gây ra các nếp nhăn
cho làn da. Và chất xơ trong cà chua hỗ trợ cân bằng hấp thu các dưỡng chất ở ruột, giúp
phòng chống thừa cân béo phì, giúp bạn có một “body” thon thả.
(cục an tồn thực phẩm, bộ y tế, 2017)
c) Giá trị kinh tế
Ở Việt Nam, tuy mới xuất hiện cách đây hơn 100 năm nhưng cà chua đã là loại rau ăn
quả rất phổ biến và quan trọng. Theo số liệu điều tra của phòng nghiên cứu thị trường
Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua ở đồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình
quân 42,0 – 68,4 triệu đồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15 – 25 triệu đồng/ha, cao gấp nhiều
lần so với trồng lúa.
Trong đề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh trong thời kỳ 1999 – 2010 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cà chua cây trồng được quan tâm phát triển. Ngoài
ra, do điều kiện thời tiết ỏ Việt Nam thuận lợi nên có thể trồng cà chua quanh năm, do đó
giúp giải quyết việc làm cho người lao động là khá lớn 1 ha cần 600 - 800 công, tăng thu
nhập cải thiện đời sống cho người nơng dân.
Chỉ tính một vụ trồng cà chua chất lượng cao (với tiến bộ về giống và cơng nghệ SX
hiện nay), trung bình 1 ha người nông dân bán sản phẩm tại các chợ đầu mối hoặc xuất
8
bn, sau khi trừ chi phí các loại vật tư cho thu nhập khoảng 190 - 230 triệu đồng. Số này
bao gồm công lao động của người SX và lãi rịng, nếu trừ chi phí cơng lao động lãi rịng
có thể thu được 70 - 100 triệu đồng/ha/vụ cao hơn so với trồng lúa (Nguyễn Hồng Minh,
2013)
Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
2.2
2.2.1
Đặc điểm thực vật học
Rễ:
Bộ rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm bao gồm rễ chính và rễ phụ, phân nhánh, phát triển
rất khỏe nên có thể chịu nóng tuy nhiên so với các cây trong họ cà thì cà chua kém chịu
hạn. Rễ có khả năng tái sinh tốt, khi đưa cây con từ vườn ươm ra trồng rễ chính thương bị
đứt, kích thích rễ phụ phát triển mạnh. Rễ có khả năng ăn sâu trong đất, rễ có thể sâu tới
1,5m. Khi gieo thẳng rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1,5m, nhưng ở độ sâu dưới 1m rễ ít, hệ
rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất 0-30cm, có thể ăn sâu 60cm. Các rễ phụ tập trung phân bố
ở tầng đất nông, ở lớp đất dưới 1m thì rễ phân bố ít, sức hút của rễ ở đó cũng giảm, ở lớp
đất từ 0-50cm rễ phân bố nhiều, sức hút mạnh.
Cây cà chua cịn có khả năng ra rễ bất định, loại rễ này tập trung nhiều nhất ở đoạn thân
dưới 2 lá mầm. Rễ phát triển tốt ở nhiệt độ ngày 25-27°C. Loài cà chua trồng khi tạo hình,
tỉa cành, tỉa lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi khơng
tỉa cành, lá. Trong q trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi
trường như nhiệt độ đất và độ ẩm đất.
Thân:
Thân cà chua thuộc loại thân thảo có đặc điểm chung là có nhiều đốt trên thân và phân
nhánh mạnh. Thân trịn, tồn thân có lơng mềm và lơng tuyến. Căn cứ vào đặc điểm sinh
trưởng chiều cao cây có thể chia thành 3 loại:
+Loại thân lùn (chiều cao cây dưới 65cm)
+Loại thân trung bình ( chiều cao cây khoảng 65cm-120cm)
+Loại thân cao ( chiều cao trên 120cm)
9
Khi thân cây cịn non thì mềm, nhiều nước, có dịch màu vàng, thân giịn dễ gãy, về
sau phía dưới thân dần hóa gỗ, nhất là phần sát mặt đất thấy rất rõ. Tùy theo điều kiện môi
trường và giống, thân cà chua có độ dài khác nhau. Căn cứ vào đặc tính sinh trưởng của
thân, người ta chia cà chua thành hai dạng: Dạng thân đứng và thân bò. Trong quá trình
phát triển, cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho cây rậm rạp nên trong sản xuất
người ta đưa ra kỹ thuật tỉa nhánh để cho cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả.
Lá:
Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống khác. Lá cây đa số
thuộc dạng lá kép lơng chim phân thùy, mỗi lá hồn chỉnh có từ 3-4 đơi lá chét, phía ngọn
có một lá riêng gọi là lá đỉnh, trên gốc lá chét có những lá nhỏ gọi là lá bên. Các lá chét
có răng cưa, hình trứng thn. Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích
thước khác nhau như xanh vàng, xanh đậm, xanh nhạt. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối
với năng suất, số lá trên cây ít, khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả.
Hoa:
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh gồm lá đài, cánh hoa, nhị và nhụy. Cà chua
tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa và cho cây cà chua còn tiết ra nhiều
độc tố nên khơng hấp dẫn cơn trùng, ngồi ra hạt phấn nặng do đó khó có sự thụ phấn
chéo xảy ra. Hoa mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng đơn giản, dạng trung gian
và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây rất khác nhau ở các giống. Số
chùm hoa/cây dao động từ 4-20, số hoa/chùm dao động từ 2-26 hoa. Hoa đính dưới bầu
nhụy, đài hoa màu vàng, số dài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5-9. Hoa lưỡng tính,
nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy cái.
Quả:
Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm vỏ quả, thịt quả, vách ngăn, giá nỗn, ở
giữa là trục. Quả có 2, 3 ngăn đến nhiều ngăn hạt, số lượng quả trên cây là đặc điểm di
truyền của giống nhưng cũng chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Hình dạng và màu
sắc quả phụ thuộc vào từng giống, thường có màu đỏ hồng, vàng, da cam. Ngoài ra, màu
10
sắc quả chín cịn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lượng Caroten và
Lycopen. Ở nhiệt độ 30°C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng
hợp Caroten khơng mẫn cảm với tác động của nhiệt độ, vì thế ở mùa nóng cà chua có màu
quả chín vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ 2-300g thậm
chí 500g phụ thuộc vào giống. Chất lượng quả được đánh giá qua các chỉ tiêu cấu trúc
quả, độ rắn chắc, tỷ lệ thịt quả, tỷ lệ đường, axit và sắc tố quả, sự cân bằng về đường và
axit amin thể hiện hương vị thích hợp.
Hạt:
Hạt cà chua nhỏ, trên bề mặt thường bao phủ một lớp lông nhung mềm và mịn tùy
thuộc vào giống. Điều kiện thời tiết, đặc biệt là nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất, chất lượng và màu sắc hạt. Nhiệt độ thấp làm cho màu sắc hạt đen, tỉ lệ nảy mầm và
năng suất thấp.
2.2.2
Yêu cầu về ngoại cảnh
Nhiệt độ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm, nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là 24-250C, nhiều
giống nảy mầm ở 28-32oC
Tạ Thu Cúc cho rằng, cà chua chịu được nhiệt độ cao và rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp.
Cà chua có thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện nhiệt độ từ 15-35oC, nhiệt độ
thích hợp là từ 22-24oC. Giới hạn nhiệt độ tối cao đối với cà chua là 35oC và giới hạn nhiệt
độ thấp nhất là 10oC.
Theo Kuo et al (1998), nhiệt độ đất có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của hệ
thống rễ, khi nhiệt độ đất cao trên 39°C sẽ làm giảm quá trình lan toả của hệ thống rễ,
nhiệt độ trên 44°C bất lợi cho sự phát triển của bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và
chất dinh dưỡng.
Theo Lorenz O. A et Maynard D. N (1988), cà chua sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt
độ 15-30°C, nhiệt độ tối ưu là 22-24°C. Quá trình quang hợp của lá cà chua tăng khi nhiệt
độ đạt tối ưu 25-30°C, khi nhiệt độ cao hơn mức thích hợp (>35°C) q trình quang hợp
11
sẽ giảm dần. Nhiệt độ ngày và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của
cây. Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20-25°C, nhiệt độ đêm thích hợp từ
13-18°C. Khi nhiệt độ trên 35⸰C cây cà chua ngừng sinh trưởng và ở nhiệt độ 10°C trong
một giai đoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng,
nhiệt độ ngày đêm xấp xỉ 25°C sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng
của lá. Tốc độ sinh trưởng của thân, chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26-30°C
và đêm từ 18-22°C. Điều này liên quan đến việc duy trì cân bằng q trình quang hố
trong cây. Nhiệt độ khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng sinh dưỡng mà cịn có
quyết định rất lớn đến sự ra hoa đậu quả, năng suất và chất lượng của cà chua. Ở thời kỳ
phân hố mầm hoa, nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng đến vị trí của chùm hoa đầu tiên. Cùng
với nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ đất có ảnh hưởng đến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt độ
khơng khí trên 30/25°C (ngày/đêm) làm tăng số lượng đốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt
độ khơng khí lớn hơn 30/25°C (ngày/đêm) cùng với nhiệt độ đất trên 21°C làm giảm số
hoa trên chùm. Nghiên cứu của Calvert (1957) cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở 13°C cho
số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18°C là 8 hoa/chùm,
Nếu nhiệt độ cao xảy ra vào thời điểm 2-3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở q trình
thụ tinh, auxin khơng hình thành được và quả non sẽ không lớn mà rụng đi. Sự hình thành
màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, bởi quá trình sinh tổng hợp caroten
rất mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 18-24°C. Quả có màu đỏda cam đậm ở 24-28°C do có sự hình thành lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt
độ ở 30-36°C quả có màu vàng là do lycopen khơng được hình thành. Khi nhiệt độ lớn
hơn 40°C quả giữ nguyên màu xanh. Nhiệt độ cao trong quá trình phát triển của quả cũng
làm giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn.
Nhiệt độ và độ ẩm cao còn là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh
phát triển. Giá thể đất cát rất dễ bị đốt nóng, nhiệt độ đất sẽ khá cao, hơn nữa do giá thể
bao gồm cả trấu hun nên rất thuận lợi cho các bệnh về nấm phát triển. Bệnh héo rũ
Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt độ đất 28°C, bệnh đốm nâu (Cladosporiumfulvum
12
Cooke) phát sinh ở điều kiện nhiệt độ 25-30°C và độ ẩm khơng khí 85-90%, bệnh héo
xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt độ trên 20°C.
Yêu cầu về đất và dinh dưỡng
Đất phù hợp với cây cà chua là đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu dễ dàng,
độ pH từ 5,5 – 7,5. Độ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát triển là 6 – 6,5.
Trên đất có độ pH dưới 5 cây cà chua bị bệnh héo xanh gây hại, ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của cà chua
Về dinh dưỡng cây cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố là phốt pho (P), kali (K), lưu
huỳnh (S), magie (Mg), Bo (B), sắt (Fe), mangan (Mn), đồng (Cu), kẽm (Zn), molipden
(Mo) và canxi (Ca). Trong đó cà chua sử dụng nhiều nhất là kali (K), đạm (N), sau đó mới
đến lân (P) và canxi (Ca). Tùy từng loại đất với độ phì khác nhau mà ta có mức phân bón
khác nhau.Tỷ lệ bón các nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu phụ thuộc vào tuổi cây, giống và
điều kiện trồng. Cà chua sử dụng 60% N, 50 – 60% K 2O và 15 – 20% P2O5 tổng lượng
bón vào đất trong suốt vụ trồng. Theo More (1978) để có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N; 0,4
kg P2O5; 0,4 kg K2O và 0,45 kg Mg. Còn theo Becseev, để tạo 1 tấn cà chua cần 3,8 kg
N, 0,6 kg P2O5 và 7,9 kg K2O (Kiều Thị Thư, 1998).
Cà chua hút nhiều nhất là kali, tiếp đến là đạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng
60% lượng đạm, 59 - 60% K2O và 15 - 20% P2O5 tổng lượng phân bón vào đất suốt vụ
trồng (Tạ Thu Cúc & CS, 2000) .
Nhu cầu về dinh dưỡng của cà chua cụ thể như sau:
Về đạm: hàm lượng đạm chiếm 2,5- 4,8 % hàm lượng chất khô trong cây. Cà chua
yêu cầu nhiều đạm nhiều vào thời kỳ ra hoa và kết quả. Đạm là nguyên tố dinh dưỡng
quan trọng duy trì sự sinh trưởng, hình thành các bộ phận dinh dưỡng của cây, thúc đẩy
sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối
lượng quả và làm tăng năng suất trên đơn vị diện tích, nhưng có xu hướng làm chậm q
trình chín quả.
13
Theo Rajagopal et Rao (1974) cây thiếu đạm làm hàm lượng auxin thấp, khả năng
hoạt động của Gibberillin giảm, chất ức chế sinh trưởng tăng, tỷ lệ rụng hoa cao đặc biệt
trong trường hợp nhiệt độ cao
Về lân: lân chiếm 0,3- 0,6% khối lượng chất khô trong cây. Phốt pho là một trong
những thành phần chủ yếu của tế bào và mơ cây. Nó xúc tiến quả lớn nhanh trong điều
kiện cung cấp đạm đầy đủ. Cây được bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây
ra hoa sớm, tăng tỷ lệ đậu quả từ 10 – 15%, quả chín sớm, tăng chất lượng quả vì tăng
cường hoạt động của cytokinin của dịch rễ.
Đối với chất lượng quả lân cải thiện nhiều đặc tính như: màu sắc vỏ và thịt quả,
hương vị, độ cứng, hàm lượng vitamin C và có tác dụng thúc đẩy q trình chín của quả.
Lân khó hồ tan nên thường bón lót trước khi trồng. Thiếu lân, cây đồng hóa đạm yếu,
vậy nên khi thiếu lân cây có biểu hiện thiếu đạm, lá có mầu xanh tối và thân có mầu tím,
khi trồng cà chua cần chú ý bón đầy đủ phân dễ tiêu, hiệu lực của phân tốt khi bón đạm
đầy đủ .
Về kali: chiếm 4,2 – 5,8% khối lượng chất khô. Kali cần thiết cho q trình đồng
hóa CO2 để tạo thành gluxit, đồng thời hạn chế được sự phát triển của bệnh hại và tăng
khả năng chống chịu điều kiện bất lợi. Kali còn giúp cho các tế bào cứng cáp hơn, làm
tăng khả năng cất giữ và vận chuyển, có vai trị quan trọng trong việc hình thành màu sắc,
tăng lượng caroten và giảm lượng clorophin; tăng quá trình quang hợp, tăng cường quá
trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào quả.
Kali có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc, do đó làm tăng
khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Quả của cây thiếu kali có xu hướng chín ép,
hương vị kém. Cây cần nhiều Kali nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả. Trong các loại
kali thì sulphat kali và nitrat kali là những dạng phân thích hợp với cà chua ( Kuo et al,
1998).
14