Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khảo sát đặc điểm nông sinh học của một số nguồn gen cây họ bầu bí trong vụ xuân hè 2021 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 68 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
--------------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ NGUỒN GEN CÂY HỌ BẦU BÍ TRONG
VỤ XUÂN HÈ 2021 TẠI GIA LÂM HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG
Bộ môn

: RAU HOA QUẢ VÀ CẢNH QUAN

Người thực hiện

: PHẠM THỊ HƯƠNG

Lớp

: K62 – RHQMC

MSV

: 622866

Hà Nội – 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khố luận tốt nghiệp này do tôi trực tiếp thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng . Các số liệu, kết quả nghiên cứu
trình bày trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được sử dụng và
bảo vệ cho một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn trong khố luận đều được chỉ
rõ nguồn góc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về tính trung thực của tồn bộ nội dung
khố luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2021
Sinh viên

Phạm Thị Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô khác trong bộ môn,
sự giúp đỡ hết sức tận tình từ nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô PGS.
TS. Trần Thị Minh Hằng đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện để tơi hồn thành báo cáo.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
các thầy cô trong khoa Nơng Học nói chung và các thầy cơ trong bộ mơn RauHoa-Quả và Cảnh quan nói riêng đã nhiệt tình chỉ bảo, dạy dỗ cho tơi trong suốt
thời gian học tập và trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và làm khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2021
Sinh viên

Phạm Thị Hương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ..................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Nguồn gốc, phân loại cây bí đỏ, mướp đắng ............................................. 3
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây bí đỏ ........................................................... 3
2.1.2. Nguồn gốc và phân loại cây mướp đắng ................................................. 4
2.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ và cây mướp đắng........... 6
2.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây bí đỏ ...................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của mướp đắng ................................................... 7
2.3. Yêu cầu ngoại cảnh bí đỏ, mướp đắng ....................................................... 8
2.3.1. Yêu cầu ngoại cảnh của cây bí đỏ ........................................................... 8

2.3.2. Yêu cầu ngoại cảnh mướp đắng .............................................................. 9
2.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng nguồn gen cây bí đỏ và cây mướp đắng
ở trong và ngồi nước: .................................................................................... 11
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng nguồn gen cây bí đỏ trong và ngoài
nước: ................................................................................................................ 11
iii


2.4.2. Tình hình thu thập và đánh giá nguồn gen cây mướp đắng trong và
ngoài nước: ...................................................................................................... 14
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 24
3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu................................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 24
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Đặc điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 29
4.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống mướp đắng trồng
trong vụ xuân hè 2021 ..................................................................................... 29
4.1.1. Tỷ lệ nảy mầm của các giống mướp đắng ............................................ 29
4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống mướp đắng ......................... 29
4.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của các mẫu giống mướp đắng.......................... 31
4.1.4. Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống mướp đắng .......................... 32
4.1.5. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của các mẫu giống mướp đắng.................... 34
4.1.6. Đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống mướp đắng ....................... 34
4.1.7. Đặc điểm cấu trúc quả và hạt của các mẫu giống mướp đắng ............. 39
4.1.8. Tình hình nhiễm sâu, bệnh hại của các mẫu giống mướp đắng ............ 40
4.1.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống mướp
đắng trong vụ xuân hè 2021 ............................................................................ 42

4.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống bí đỏ trong vụ xuân
hè 2021 ............................................................................................................ 43
4.2.1. Tỷ lệ nảy mầm của các giống bí đỏ ...................................................... 43
4.2.2. Thời gian sinh trưởng của các mẫu giống bí đỏ.................................... 44
4.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của các mẫu giống bí đỏ .................................... 45
4.2.4. Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống bí đỏ .................................... 46
4.2.5. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của các mẫu giống bí đỏ.............................. 48
4.2.6. Đặc điểm hình thái quả và hạt của các mẫu giống bí đỏ ...................... 49
4.2.7. Đặc điểm cấu trúc quả và hạt của các mẫu giống bí đỏ ........................ 51
iv


4.2.8. Tình hình sâu bệnh hại của các mẫu giống bí đỏ .................................. 52
4.2.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống bí đỏ
trong vụ xuân hè 2021 ..................................................................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.1.1. Về kết quả đánh giá các mẫu giống mướp đắng ................................... 55
5.1.2. Về kết quả đánh giá các mẫu giống bí đỏ ............................................. 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 57

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1. Tỷ lệ nảy mầm của các giống mướp đắng ......................................... 29
Bảng 4. 2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các mẫu giống
mướp đắng ........................................................................................ 30
Bảng 4. 3. Một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các mẫu giống mướp đắng ... 31

Bảng 4. 4. Một số đặc điểm hình thái của các mẫu giống mướp đắng ............... 32
Bảng 4. 5. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của các mẫu giống mướp đắng ................ 34
Bảng 4. 6. Đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống mướp đắng.................... 36
Bảng 4. 7. Đặc điểm của các mẫu giống mướp đắng .......................................... 39
Bảng 4. 8. Đặc điểm hình thái và kích thước hạt giống của các mẫu giống
mướp đắng ........................................................................................ 40
Bảng 4. 9. Tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng của các mẫu giống mướp
đắng ................................................................................................... 41
Bảng 4. 10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể ........................ 42
Bảng 4. 11. Tỷ lệ nảy mầm của các mẫu giống bí đỏ ......................................... 43
Bảng 4. 12. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của
các mẫu giống bí đỏ .......................................................................... 44
Bảng 4. 13. Một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các mẫu giống bí đỏ ..... 45
Bảng 4. 14. Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống bí đỏ ............................... 48
Bảng 4. 15. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của các mẫu giống bí đỏ ........................ 48
Bảng 4. 16. Đặc điểm hình thái quả và hạt của các mẫu giống bí đỏ ................. 50
Bảng 4. 17. Đặc điểm cấu trúc quả và hạt của các mẫu giống bí đỏ .................. 51
Bảng 4. 18. Tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng của các mẫu giống bí đỏ .. 53
Bảng 4. 19. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống
bí đỏ trong vụ xuân hè 2021 ............................................................. 54

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4. 1: Hình ảnh phiến lá của các mẫu giống mướp đắng ............................. 33
Hình 4. 2: Hình ảnh quả thương phẩm các mẫu giống mướp đắng .................... 38
Hình 4. 3: Hình ảnh hình thái quả của các mẫu giống bí đỏ ............................... 51

vii



TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Nước ta hiện nay có nhiều giống bí đỏ và mướp đắng địa phương, được người
dân thu giữ hạt giống và trồng từ đời này sang đời khác. Nghiên cứu đề tài “ Khảo
sát đặc điểm nông sinh học của một số nguồn gen cây họ bầu bí trong vụ Xuân
Hè 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội” với mục đích đánh giá được các tính trạng của
các mẫu giống bí đỏ, các mẫu giống mướp đắng về khả năng sinh trưởng và phát
triển tốt, cho năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh hại. Tơi tiến hành
nghiên cứu đánh giá các tính trạng của 8 mẫu giống mướp đắng, 10 mẫu giống bí
đỏ. Kết quả thu được mẫu giống mướp đắng Bit 7 cho năng suất cao hơn cả, có 5
mẫu giống (Pum 1, Pum 2,Pum 4,Pum 7 và Pum 10) trong số 10 mẫu giống bí đỏ
cho thu hoạch quả; nhìn chung các mẫu giống đều có khả năng chống chịu sâu
bệnh hại tốt.

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Họ bầu bí ( Cucurbitaceae) là một trong những họ có nhiều loại cây trồng
có giá trị cao, điển hình như mướp đắng ( Momordica charantia L.), bí đỏ (
Cucurbita moschata L.), dưa chuột ( Cucumis sativus L.)…. Bí đỏ và mướp đắng
được trồng và sử dụng phổ biến ở châu Á nói chung và ở Việt Nam nói riêng vì
giá trị của chúng. Quả mướp đắng chứa nhiều khống chất có lợi cho cơ thể như
sắt, canxi, vitamin A, vitamin B, protein … Đặc biệt loại quả này có hàm lượng
vitamin C đứng hàng đầu trong các loại rau, gấp 5 -20 lần dưa chuột. Mướp đắng
có tác dụng phịng bệnh xuất huyết, bảo vệ màng tế bào, phòng xơ vữa động mạch,
kháng ung thư, nâng cao sức đề kháng, phòng cảm mạo và bảo vệ tim. Ngồi ra

chất glycoside trong quả có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu nên được
sử dụng trong trị liệu bổ trợ bệnh đái thao đường, các nhóm protein của mướp
đắng có thể xúc tiến hệ thống miễn dịch của cơ thể kháng các tế bào ung thư. Theo
đơng y, mướp đắng có vị đắng, tính hàn, công dụng thanh nhiệt, giải độc , làm
sáng mắt, nhuộn tràng. Thường xuyên sử dụng mướp đắng có thể tăng cường công
năng của dịch cơ thể, ức chế HIV.
Quả bí đỏ có chứa rất nhiều vitamin, khống chất. Bí đỏ có chứa lượng lớn
beta carotene, khi vào trong cơ thể chất này được chuyển hóa thành Vitamin A.
Đây là chất cần thiết cho mắt, giúp võng mạc hấp thụ và xử lý ánh sáng tốt hơn.
Ngồi ra, bí đỏ cịn chứa lutein và zeaxanthin có tác dụng chống oxy hóa giúp
ngăn ngừa đục thủy tinh thể và làm chậm sự phát triển của thối hóa điểm vàng.
Ở nước ta bí đỏ và mướp đắng được trồng phổ biến từ lâu ở nhiều vùng.
Các giống sử dụng hiện nay chủ yếu là giống địa phương, do người dân tự giữ
trồng và để giống từ đời này sang đời khác. Vì vậy nguồn giống bí đỏ và mướp
đắng địa phương ở nước ta rất phong phú và đa dạng. Nhiều giống mang tính trạng
quý chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận, quả có hình dạng đẹp,
1


cân đối, ăn ngon và thơm … Đây là nguồn di truyền rất có giá trị cho cơng tác
chọn giống bí đỏ và mướp đắng chất lượng cao. Trong những năm qua, PGS. TS.
Trần Thị Minh Hằng và cộng sự đã tiến hành thu thập và đánh giá các mẫu giống
bí đỏ và mướp đắng để phục vụ cho cơng tác chọn giống ưu thế lai. Trên cơ sở
tập đoàn bí đỏ và mướp đắng đã thu thập của bộ môn Rau Hoa Quả và Cảnh quan,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Khảo sát đặc điểm nông sinh học
của một số nguồn gen cây họ bầu bí trong vụ Xuân Hè 2021 tại Gia Lâm- Hà
Nội”
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
• Xác định được các mẫu giống mướp đắng và bí đỏ mang các tính trạng tốt

như sinh trưởng, phát triển tốt, ra hoa đậu quả tốt, năng suất cao, phẩm chất tốt,
chống chịu sâu bệnh hại nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống mướp đắng
và bí đỏ chất lượng cao ở Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu
• Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại,
khả năng ra hoa, đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây bí
đỏ,cây mướp đắng trong tập đoàn nghiên cứu.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại cây bí đỏ, mướp đắng
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây bí đỏ
Họ bầu bí ( Cucurbitaceae) thuộc bộ Cucurbitales là họ thực vật gồm 120
chi với 1000 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới và hàn
đới. Ở Việt Nam nước ta có gần 50 lồi và 23 chi (Trần Khắc Thi và Ngơ Thị
Hạnh, 2008).
Nguồn gốc và sự tiến hóa các lồi trồng của chi Cucurbita được tóm tắt bởi
(Merrick 1995) và (Sanjur và cộng sự 2002). Theo tác giả này, ba loài trồng được
biết đến nhiều nhất là C. maxima Duch, C. moschata Duch và C. pepo L. Chúng
có nguồn gốc ở Mexico và vùng Nam Mỹ ( thế kỷ 16), các loài này được lan
truyền và phát triển rộng rãi khắp thế giới từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt, đến các
khu vực ơn đới có mùa hè ấm áp. C. maxima Duch có nguồn gốc ở khu vực ôn
đới ẩm miền Nam Mỹ và vùng đất thấp của Bolivia. Loài hoang dại C.maxima
sub sp. Andreana (Naudin) Filov được coi là tổ tiên hoang dã của nó. Hạt của C.
maxima được khai quật ở Peru có niên đại 1800 năm trước cơng ngun.
Lồi C. moschata Duch có nguồn gốc Trung và Nam Mỹ. Các bằng chứng
khảo cổ có niên đại 7660 năm trước cơng ngun đã được tìm thấy ở sườn phía
tây của dãy núi Andes. Tổ tiên hoang dã của loài này vẫn chưa xác định rõ, nhưng

những nghiên cứu gàn đây về các mối quan hệ phát sinh loài giữa các loài hoang
dã và loài thuần trong chi Cucurbita, chủ yếu dựa trên dữ liệu DNA, cho rằng lồi
tổ tiên của C. moschata có thể được tìm thấy ở vùng đất thấp phía bắc Nam Mỹ.
C. pepo L. có nguồn gốc ở Mexico, nơi nó được thuần hóa ít nhất là 5000
năm trước cơng ngun. Đơi khi có những bằng chứng khảo cổ và nghiên cứu
phân tử cho thấy nó được thuần hóa một cách riêng biệt ở cả Hoa Kỳ và Mexico
từ loài hoang dã C. pepo ssp. texana (Scheele) Filov và loài hoang dã C. pepo ssp.
fraterna (L.H. Bailey) Filov.
3


2.1.2. Nguồn gốc và phân loại cây mướp đắng
Các nhà phân loại thực vật học cho rằng mướp đắng có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, và các nước Đơng Nam Á. Ngồi
ra cịn có thể từ vùng Châu Phi và Châu Mỹ(Trần Khắc Thi & Ngô Thị Hạnh,
2008).
Mướp đắng là loại rau rất phổ biến ở Ấn Độ, Philippines, Malaysia, Trung
Quốc, Úc, châu Phi, Tây Á, Mỹ La Tinh và vùng Caribe. Loại cây này được thuần
hoá ở Châu Á như Bắc Ấn Độ hoặc Nam Trung Quốc bởi vì ở những vùng giáp
ranh người ta đã tìm thấy quần thể hoang dại hay quần thể tự nhiên của mướp
đắng. Sau này mướp đắng được giới thiệu sang Tân thế giới ( Nam Mỹ) thông qua
việc buôn bán nô lệ. Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ Brasil đến Đông Nam
nước Mỹ mướp đắng còn phát triển dưới dạng cây cỏ.
Hiện nay , mướp đắng đã phân bố khắp mọi miền của vùng nhiệt đới, cả dạng
hoang dại và dạng trồng trọt, mướp đắng là cây rau phổ biến ở Ấn Độ, Philippines,
Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Australia, châu Phi và Trung Quốc, châu Mỹ
La tinh và vùng Caribe.
Mướp đắng (Momordica charantia L) thuộc:
- Giới (regnum): Plantae.
- Ngành (divisio): Magnoliophyta.

- Lớp (class): Magnoliopsida.
- Bộ (ordo): Cucurbitales.
- Họ (familia): Cucurbitaceae.
- Chi (genus): Momordica.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1991) và Nguyễn Hữu Hiến (1994), chi Momordica
L. ở Việt nam có 3 lồi là: lồi Momordica Charantia L.; loài Momordica
Cochinchinensis (Louor.) Speng. L.và Momordica subangulata Blume L.
Trong các tài liệu nghiên cứu trong nước của Viện Dược Liệu trên và qua
các tiêu bản thu thập ở các địa phương , các tác giả thống nhất cây mướp trồng ở
4


Việt Nam đều thuộc loài Momordica charantia L., họ Cucurbitaceae ( Phạm Văn
Thanh & Nguyễn Tập,2000).
Loài mướp đắng (Momordica Charantia L.) nhiễm sắc thể 2n = 22, được
biết đến như là một cây trồng đã được thuần hóa từ lâu. Theo M.E.C Reyes, B.H.
Gildemach và C.J. Jansen, 1993 thì lồi này đang tồn tại hai quần thể hoang dại
và trồng trọt. Dạng trồng trọt đã trở nên khá phong phú, đây là dạng cây có hoa
đơn tính cùng gốc (monoecious) và là cây hàng năm.
Căn cứ vào kích thước màu sắc bên ngoài của quả để chia các dạng trồng trọt
thành 2 nhóm chính.
- Nhóm thứ nhất: Var. Minima Williams et Ng: quả màu xanh, đường kính
< 5 cm; hạt có kích thước: 13,0-14,5 x 6,8-8,5 mm.
Nhóm này gồm 3 loại:
• Quả dài: Chiều dài quả 12-22 cm
• Quả trung bình: Chiều dài quả 8-12 cm
• Quả ngắn: Chiều dài quả 6-7,5 cm
- Nhóm thứ hai: Var. maxima Williams et Ng: quả màu trắng hay xanh;
đường kính >5 cm; kích thước hạt 14,8-8,0 mm.
Nhóm này chia thành 2 loại:

• Quả trung bình: màu trắng dài 12-17 cm
• Quả dài màu xanh hay trắng xanh dài 20 hay hơn 20 cm (Siemonsma
Kasem Piluek ,1994).
Căn cứ vào sự khác biệt của quả , nơi trồng, thời vụ trồng người dân Ấn Độ
cũng chia quần thể mướp đắng trồng ở vùng Nam Ấn Độ thành 9 giống. Trong
khi đó vùng Bắc Ấn Độ lại chỉ có hai giống trồng vào mùa khơ và mùa mưa. Tại
Philippin hiện có 4 giống mướp đắng trồng phổ biến đều thuộc loại quả to, năng
suất cao.
Chi Momordica L. thuộc họ Cucurbitaceae có khoảng 45 lồi đã biết. Đa số

5


là cây trồng, tập trung chủ yếu ở Châu Phi, một số lồi ở Châu Mỹ, Châu Á chỉ
có khoảng 5-7 loài (Backer & cs, 1963).
2.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ và cây mướp đắng
2.2.1. Đặc điểm thực vật học của cây bí đỏ
Thân: Thân bí đỏ là cây thân bị có tua cuốn bên, tua cuốn phân 3 - 4
nhánh; thân góc cạnh khơng sắc, phân nhánh mạnh mẽ , thân có khả năng ra rễ,
thường mọc ở các đốt đầu thời kỳ phát triển (Gerardus J. H. Grubben, 2004).
Lá: Lá bí đỏ là lá đơn, mọc cách, khơng có lá kèm; cuống lá có rãnh, chiều
dài cuống lá biến động; lá rộng hình ovan có đuờng xẻ sâu như hình tim ở gốc
phiến lá, lá phân thùy nơng có từ 5 - 7 thùy, tồn bộ lá phủ lơng, đơi khi có đốm
bạc ở mặt trên, phiến lá có 3 gân cơ sở, mép lá có răng cưa (Gerardus J. H.
Grubben, 2004).
Hoa: Bí đỏ hoa đơn tính mọc đơn độc, có đường kính lớn, màu vàng chanh
đến cam đậm; tràng hoa hợp, hình chng phân 5 cánh, lá đài rời hình dùi; hoa
đực có cuống dài, nhị 3, chỉ nhị rời, bao phấn thường họp thành một thể xoắn dài;
hoa cái có cuống ngắn, bầu dưới 1 ngăn, hình elip, dạng dày, chỉ nhụy 3, núm
nhụy hai thùy (Gerardus J. H. Grubben, 2004).

Quả: Quả lớn, hình dạng rất đa dạng như hình càu, hình trứng, hình trụ,
khối lượng quả thay đổi lớn thơng thường từ khoảng 0,5 kg đến 10 kg, trong một
số trường họp ở châu Mỹ, có giống bí ngơ cho quả đạt từ 450 - 900 kg. Màu sắc
vỏ quả đa dạng, thường màu cam nâu, màu xanh, màu kem, màu vàng..., vỏ quả
có một màu hoặc có xen màu khác theo kiểu đốm hoặc sọc. Các giống trong sản
xuất thường được phân nhóm dựa trên hình thái quả. Thịt quả có thể màu trắng,
màu vàng nhạt đến đậm, hoặc màu cam..., số hạt ừên quả nhiều. Cuống quả loe
hoặc khơng loe (Gerardus J. H. Grubben, 2004).
Hạt: Hạt hình trứng, dẹt, kích thước thay đổi tùy giống, lồi, vỏ hạt màu
trắng, màu kem hoặc nâu đôi khi màu sẫm, bề mặt hạt nhẵn hoặc hơi thô ráp. Hạt

6


nảy mầm kiểu epigeal (nảy mầm trên mặt đất), thân mầm dài 2 -3 cm, lá mầm
hình elip dài 2 - 4cm (Gerardus J. H. Grubben, 2004).
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của mướp đắng
Rễ: Cũng giống như các cây trong họ bầu bí, rễ mướp đắng phát triển rộng
nhưng ăn nông. Ở giai đoạn nảy mầm của hạt cây phát triển ngay một rễ cái (rễ
cọc), rễ ăn sâu trong đất ở độ sâu 90 hoặc 120 tới 180 cm. Các rễ con rất nhiều ra
sau, phát triển nhanh theo chiều ngang và lan rộng trong đất, tuy nhiên các nhánh
này không ăn sâu quá 60 cm (Trần Khắc Thi & Ngô Thị Hạnh, 2008).
Thân: Mướp đắng thuộc dạng cây thân leo, khả năng sinh trưởng rất mạnh,
thân phát triển dài tới 4 m, mảnh, khơng có lơng hoặc ít lông. Khả năng phân cành
nhánh của mướp đắng rất mạnh. Khi thân trên bị lụi đi, các mầm mới từ gốc lâu
năm phát triển thành thân (Trần Khắc Thi & Ngô Thị Hạnh, 2008).
Lá: Lá mướp đắng mọc so le, cuống lá dài 3-5 cm, lá hình tim có xẻ thuỳ,
xẻ thuỳ nông hay sâu tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng giống. Trên lá có lơng,
nhất là mặt dưới. Các tua cuốn không phân nhánh, vươn dài tới 20 cm (Trần Khắc
Thi & Ngô Thị Hạnh, 2008).

Hoa: Hoa mướp đắng ln ở dạng đơn tính cùng gốc (monoecious) nghĩa
là trên cây có hoa đực và hoa cái, rất hiếm có cây lưỡng tính. Hoa đực và hoa cái
mọc riêng lẻ ở kẽ lá, màu vàng, đường kính hoa: 1,5-2,0 cm. Hoa đực có cuống
dài 3-8 cm, có lơng; lá bắc hình thận, mép hơi có thùy nơng, đính ở khoảng 1/3
về phía gốc cuống hoa, lá bắc hình ơ van, mặt ngồi có lơng; 5 cánh hoa hình thìa,
rời, mỏng, có 5-7 gân mờ, 3 nhị rời; bao phấn màu vàng đậm thường thường dính
nhau và vặn hình chữ “S”. Hoa cái có cuống dài 4-10 cm, có lơng; lá bắc xẻ thùy,
đính sát gốc cuống hoa; đài và cánh hoa giống như ở hoa đực; nhụy ngắn, đầu
nhụy gồm 3 khối màu vàng đậm, đính nhau ở dưới tạo thành hình nón tù. Bầu
hình thoi dài, có nhiều gai nhỏ, kích thước bầu (1,5-3,0) x (8-20,0) mm(Trần Khắc
Thi & Ngơ Thị Hạnh, 2008).
Quả: Quả mướp đắng có nhiều màu sắc khác nhau, quả non có màu trắng,
7


xanh nhạt tới xanh đậm, có nhiều hàng phân bố dọc theo chiều dài quả, có các u
vấu phân bố rải rác khắp trên bề mặt vỏ quả. Quả có các hình thoi, hình trụ, hình
cầu nhọn hai đầu hoặc hình quả lê . Có một số giống thương mại có quả dài tới 25
cm, nhưng có giống hoang dại quả chỉ dài khoảng 5 cm. Khi chín quả chuyển sang
màu vàng, da cam và nứt ra, thường quả mướp đắng chín từ đi quả và để lộ ra
màu đỏ chói (Trần Khắc Thi & Ngơ Thị Hạnh, 2008).
Hạt: Hạt mướp đắng có nhiều hình dạng hạt hình răng ngựa hay hơi giống
hình con rùa, dẹt, thắt lại đột ngột ở 2 đầu. Vỏ hạt cứng, màu nâu vàng hay nâu
nhạt, có nốt sần nhỏ và các nếp nhăn ở cả 2 mặt, vùng giữa hạt nhẵn xung quanh
là những răng tù. Kích thước hạt cũng thay đổi theo từng giống (4-8) mm x (6-13)
mm x (1,5-2,5) mm. Khối lượng 100 hạt của mướp đắng khoảng 60-170 gam
(Trần Khắc Thi & Ngơ Thị Hạnh, 2008).
2.3. u cầu ngoại cảnh bí đỏ, mướp đắng
2.3.1. Yêu cầu ngoại cảnh của cây bí đỏ
Nhiệt độ: Bí ngơ có khả năng thích ứng tương đối rộng, có thể trồng ở

những vùng nhiệt đới từ các vùng đất thấp đến độ cao 2000 m, nhiệt độ thích hợp
từ 18°c - 27°c, ngưỡng nhiệt độ cho ra hoa đậu quả là trên 14°c và dưới 32°c.
Nhưng khi nhiệt độ dưới 10°c cây phát triển kém và ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ
ảnh hưởng tới tỉ lệ ra hoa đực và hoa cái trên cây. Loài C. maxima chịu được nhiệt
độ thấp tốt hơn loài C. moschata nhưng lại không chịu được nhiệt độ cao, hầu
như không phản ứng quang chu kỳ và chịu bóng nhẹ. Trong khi C. moschata là
loài chịu nhiệt nhất trong ba loài, gần như khơng hoặc có phản ứng nhẹ với quang
chu kỳ, chịu bóng nhẹ. C. pepo ưa khí hậu mát mẻ hơn, chịu ngập úng kém, ít
thích nghi với vùng nhiệt đới thấp, đặc biệt trong mùa mưa (Gerardus J. H.
Grubben, 2004).
Ánh sáng: Cây bí đỏ có khả năng thích ứng với ánh sáng ngắn ngày từ 1012 giờ chiếu sáng trong ngày, cây sinh trưởng tốt trong điêu kiện cường độ chiếu

8


sáng mạnh. Khi trời âm u, ánh sáng yếu, thiếu ánh sáng sẽ khiến cây sinh trưởng
kém, ít đậu quả, dễ nhiễm sâu bệnh(Gerardus J. H. Grubben, 2004).
Nước: Cây bí đỏ có khả năng hút nước mạnh, có khả năng chịu hạn tốt.
Nhưng nếu để khô hạn quá làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển cây. Đảm
bảo cung cấp đầy đủ nước trong mùa khơ, nắng nóng. Đặc biệt là giai đoạn khi bí
đỏ ra hoa. Ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát. Chú ý thốt nước trong
mùa mưa để bí đỏ khơng bị úng nước (Gerardus J. H. Grubben, 2004).
Đất và dinh dưỡng: Chúng không quá khắt khe về đất trồng nhưng ưa đất
mùn giàu hữu cơ và màu mỡ, đất trung tính hoặc hơi acid (pH 5,5- 6,8) cây yêu
cầu đất thoát nước tốt, tránh cây bị ngập úng. Bí đỏ sinh trưởng mạnh , ở giai đoạn
từ khi bắt đầu ngắt ngọn đến khi đậu quả. Thân lá phát triển mạnh, có nhiều ngọn
nhánh, nụ ra nhiều và tập trung , tỉ lệ đậu cao, ít sâu bệnh phá hoại, cây yêu cầu
dinh dưỡng và nước, nhất là ở giai đoạn ra hoa rộ và đậu quả (Gerardus J. H.
Grubben, 2004).
2.3.2. Yêu cầu ngoại cảnh mướp đắng

Nhiệt độ: Mướp đắng có thể trồng quanh năm ở vùng nhiệt đới, ở những
vùng cận nhiệt đới nó có thể trồng hai vụ trong năm, trong khi đó ở những vùng
có khí hậu ơn hồ mướp đắng chỉ có thể trồng được trong vụ hè . Cũng như các
cây trong họ bầu bí, mướp đắng rất mẫn cảm với sương giá đặc biệt là nhiệt độ
thấp dưới 0°C. Vì mướp đắng là cây trồng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt ới nên sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu ấm áp, nhiệt độ thích hợp (2427)°C (Desai & Musmade, 1998). Biên độ nhiệt độ dao động ngày đêm (2835)°C/(20-25)°C là nhiệt độ thích hợp cho q trình sinh trưởng sinh thực, nhiệt
độ ban đêm ≤ 16°C sẽ ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của cây (Peter
McLaughlin 1998). Ở nhiệt độ 5°C hầu hết các giống mướp đắng ngừng sinh
trưởng. Ở điều kiện nhiệt độ cao dẫn đến quả ngắn, dị hình, nhiệt độ trên 40°C có
thể làm thân bị héo.
Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là (30-32)°C , nhiệt độ cho năng suất
9


cao nhất dao động trong khoảng (20-30)°C trong thời kỳ hình thành quả nhiệt độ
> 30°C cây khơng đậu quả được .
Khung nhiệt độ tốt nhất cho mướp đắng sinh trưởng và phát triển là từ 25°C
đến 30°C (Trần Khắc Thi & Ngô Thị Hạnh, 2008).
Ánh sáng : Mướp đắng cũng như một số cây trong họ bầu bí là cây ưa ánh
sáng ngày ngắn và trung. Khi ánh sáng thiếu và yếu cây sinh trưởng phát triển
kém, cây ra hoa cái muộn và dễ bị rụng, năng suất thấp, chất lượng giảm, hương
vị kém. Mướp đắng yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh để sinh trưởng, phát triển
và tạo năng suất cao. Do vậy mướp đắng không nên trồng với mật độ cao, cây thiếu
ánh sáng, sinh trưởng chậm và sâu, bệnh phát triển. Trong quá trình sinh trưởng, biện
pháp kỹ thuật như tỉa lá gốc, các nhánh mọc sát đất để tạo độ thơng thống cho giàn
mướp đắng là rất cần thiết (Trần Khắc Thi & Ngô Thị Hạnh, 2008).
Ẩm độ: Mướp đắng có khả năng chịu hạn tốt, nhưng là cây rất mẫn cảm với
điều kiện ngập úng (Reyes & cs. 1994), khi ruộng mướp đắng bị ngập 4 ngày, cây
sẽ bị thay đổi hình thái học của cây (Liao & Lin 1994). Để đảm bảo cho cây sinh
trưởng, phát triển tốt luôn luôn phải cung cấp đủ ẩm cho cây. Mướp đắng là cây

ưa ẩm, cây sinh trưởng tốt trong điều kiện ẩm độ 70- 80%. Thời kỳ ra quả rộ và
quả phát triển yêu cầu độ ẩm cao 80-90% vì ở giai đoạn này hàm lượng nước
trong thân lá, quả của mướp đắng lên đến trên 90% . Tuy nhiên độ ẩm khơng khí
q cao lại là điều kiện thích hợp cho sự phát triển bệnh như sương mai, đốm lá,
thối vi khuẩn gây hại cho mướp đắng (Trần Khắc Thi & Ngô Thị Hạnh, 2008).
Đất và dinh dưỡng: Mướp đắng có thể trồng được trên nhiều loại đất khác,
song có thể cho sinh trưởng phát triển tốt nhất, cho năng suất cao khi được trồng
trên những chân đất thịt nhẹ, giàu dinh dưỡng, có tầng canh tác dày, thốt nước
tốt. u cầu đất có độ pH trung bình 6,0-6,7 (Desai & Musmade 1998) là thích
hợp nhất cho sinh trưởng phát triển của mướp đắng. Song mướp đắng cũng có khả
năng sinh trưởng được trên đất kiềm có độ pH tới 8.0 ( Vũ Văn Liết & Nguyễn
Văn Hoan,2007).
10


Mướp đắng đòi hỏi lượng dinh dưỡng cân đối giữa phân bón hữu cơ và phân
vơ cơ để sinh trưởng phát triển tốt. Song tùy thuộc từng loại đất sẽ có chế độ dinh
dưỡng thích hợp khuyến cáo dùng cho mướp đắng. Trên thực tế vẫn chưa có nhiều
nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng, phân bón cho mướp đắng. Tuy nhiên khi trồng
mướp đắng trên những chân đất giàu dinh dưỡng và bón đầy đủ phân hữu cơ hoai
mục thì yêu cầu về dinh dưỡng của mướp đắng theo khuyến cáo của Robinson và
Decker-Walter (1996) sử dụng phân bón với tỷ lệ N:P:K = 100:50:50 kg/ha (Trần
Khắc Thi & Trần Ngọc Hùng, 2003).
Tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC), chế độ dinh
dưỡng cho mướp đắng được khuyến cáo đối với đất pha cát là: 184 kg N, 112 kg
P2O5 và 124 kg K2O cho 1 ha gieo trồng. Đối với những chân đất pha sét hoặc
đất có thành phần cơ giới nặng, khuyến cáo bón lót tồn bộ lượng phân lân và 1/3
lượng đạm và kali (Palada, M.C & Chang, L.C, 2003).
Bổ sung FYM 20-25 tấn/ha như liều lượng cơ bản cùng với một nửa liều
lượng N (35kg) và một liều lượng đầy đủ P2O5 (25kg) và K2O (25kg). Phần còn

lại của liều lượng N (35kg) có thể được bón trong một số liều chia tách với khoảng
thời gian 2 tuần mỗi lần .
2.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng nguồn gen cây bí đỏ và cây mướp đắng
ở trong và ngồi nước:
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng nguồn gen cây bí đỏ trong và ngồi
nước:
- Trên thế giới
Trên thế giới, công tác thu thập và đánh giá nguồn gen chi Cucurbita đã được
tiến hành khá quy mô từ sớm. Ngân hàng gen cây trồng của Ấn Độ (IGPGR) cho
biết, năm 1983 họ đã có bộ sưu tập lớn với 2.640 mẫu nguồn gen, Viện Cây Trồng
Liên Bang Nga (VIR) cũng lưu giữ một số lượng tương tự. Ngân hàng gen của
Costa Rica có hơn 2.500 mẫu nguồn gen, ngân hàng gen của Mexico có hơn 1000
mẫu nguồn gen. Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ kết hợp với các trường đại học đã tiến
11


hành thu thập nguồn gen chi Cucurbita rộng khắp trên các địa bàn từ Mexico, Thổ
Nhĩ Kỳ, Nam Tư, các nước Mỹ La tinh và các nước Nam Mỹ. Ngoài ra họ còn
trao đổi nguồn gen với nhiều nước ở Châu Phi, Châu Âu, Châu úc và Châu Á.
Nguồn gen chi Cucurbita được lưu giữ tại các Ngân hàng gen đã có những đóng
góp to lớn trong nhiều lĩnh vực. Nổi bật là nguồn vật liệu khởi đầu trong chọn tạo
giống bí ngơ trên phạm vi tồn cầu, tạo ra hàng loạt giống thuần và giống ưu thế
lai đáp ứng thị hiếu của thị trường và khả năng chịu hạn, chịu nhiệt, và đặc biệt là
chống chịu các loại bệnh trên cây bầu bí (R.W. Robinson, 1995).
-Việt Nam
Ở Việt Nam, bí ngơ, bí đỏ hay bí rợ là tên thơng dụng để chỉ các loại cây
thuộc ba loài được trồng trọt lâu đời, phổ biến ở khắp các tỉnh thành từ bắc vào
nam là C. pepo L, C. maxima Duch, và C. moschata Duch .
Bí ngơ có 7 nhiều ưu điểm, là cây dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện
đất đai và có thể trồng quanh năm, đặc biệt chi phí đầu tư thấp, thị trường tiêu thụ

rộng lớn, ngồi thu hoạch quả có thể thu ngọn. Do vậy, diện tích trồng bí ngơ liên
tục được mở rộng và đã hình thành một số vùng trồng tập trung từ vài chục đến
vài trăm ha ở Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hải Dương, Hà Nội, Bình Phước, Lâm
Đồng... đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất ở nhiều vùng miền. Tuy
nhiên cho tới nay, bí ngơ vẫn được coi là cây trồng phụ nên chưa có số liệu thống
kê đầy đủ về cả diện tích, năng suất và sản lượng ( Lê Tuấn Phong & cs, 2011).
Tại Việt Nam, Trung tâm Tài nguyên thực vật được thành lập năm 1996, từ
đó đã có rất nhiều chuyến thu thập nguồn gen trong nước và một số trao đổi nguồn
gen với nước ngoài. Hiện tại, Ngân hàng gen cây trồng quốc gia đang lưu giữ
khoảng 1000 mẫu giống thuộc chi Cucurbita (nguồn từ Bộ môn Ngân hàng genTrung tâm Tài nguyên thực vật). Nguồn gen chi Cucurbita ở Việt Nam mặc dù
chỉ gồm ba lồi chính nêu ở trên nhưng khá đa dạng phong phú. Tuy nhiên, các
cơng trình cơng bố về cây bí ngơ ở nước ta nhìn chung còn nghèo nàn.

12


Gần đây có Nguyễn Văn Dự (2009), đã và đang nghiên cứu tuyển chọn
giống bí ngơ cho vùng đồng bằng; Nguyễn Mạnh Thắng (2010) , bước đầu nghiên
cứu tuyển chọn 6 giống bí đỏ đã xác định được 2 giống bí đỏ GM018 và Fl-M315
có năng suất và chất lượng cao phù họp với điều kiện sản xuất vụ thu đông và vụ
xuân của tỉnh Thái Nguyên; Lê Thị Thu, Đỗ Xuân Trường (2014) , nghiên cứu
“Ảnh hưởng của tổ họp phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống bí đỏ F1LTP 868 tại Thái Nguyên”; Nguyễn Thị Tâm Phúc (2014) , nghiên cứu “Đánh giá
đa dạng một số nguồn gen cây bí ngơ”, bước đầu cho thấy sự đa dạng đáng kể của
nguồn gen bí đỏ thu thập tại Việt Nam.
Trong những năm qua, Trung tâm Tài nguyên thực vật đã tiến hành thu
thập, bảo tồn được trên 1000 mẫu giống bí đỏ trên cả nước. Sự đa dạng và phong
phí về nguồn gen là điều kiện thuận lợi trong chọn vật liệu khởi đầu phục vụ công
tác nghiên cứu nói chung, cơng tác chọn tạo giống với các mục đích khác nhau
nói riêng. Trong nội dung đánh giá nguồn gen của Dự án phát triển Ngân hàng
gen Quốc gia giai đoạn 2011-2020, đã tiến hành đánh giá một số nguồn gen bí đỏ

vào vụ Xuân năm 2015. Các mẫu giống nghiên cứu được thu nhập từ khu vực
miền núi phía Bắc và kết quả đánh giá này sẽ là cơ sở ban đầu trong nghiên cứu
khai thác sử dụng nguồn gen bí đỏ phục vụ sản xuất một cách hiệu quả và bền
vững.
Kết quả đánh giá các tính trạng hình thái cho thấy tất cả 50 mẫu giống bí
đỏ thu thập từ khu vực miền núi phía Bắc được đánh giá trong vụ Xuân năm 2015
tại An Khánh đều thuộc lồi Cucurbita moschata Duch. và có sự đa dạng đáng kể
về biểu hiện của các tính trạng hình thái lá và quả. Kết quả đánh giá một số đặc
điểm chất lượng thịt quả cũng cho thấy đây là nguồn vật liệu quí cho các mục đích
nghiên cứu khai thác sử dụng. Bước đầu đã lựa chọn được 5 mẫu giống bí đỏ có
các đặc điểm tốt cho khai thác, sử dụng.
Theo thống kê, vụ Đông năm 2017, xã Hồng Lâu- Vĩnh Phúc mở rộng
diện tích gieo trồng bí đỏ lên hơn 40 ha, tăng 50% so với vụ Đông năm 2016, tập
13


trung chủ yếu ở các thôn: Lau, Vỏ, Cây Da, Thượng, Liên Kết... Hiện nay cây bí
đỏ đã chiếm gần 40% tổng diện tích cây trồng vụ Đơng của xã, trong đó, giống bí
đỏ được đưa vào trồng chủ yếu là F1 868 và Vino 07.Trung bình một sào bí đỏ có
năng suất từ 4 - 5 tạ, với giá bán từ 5 - 6 nghìn đồng/kg cho thu lãi hơn 2 triệu
đồng/sào, cao gấp 2 - 3 lần so với trồng ngô. Không chỉ cho năng suất cao, đầu ra
của cây bí đỏ cũng khá thuận lợi. Cứ đến mùa thu hoạch quả là thương lái đến tận
ruộng để thu mua.
Cây bí đỏ lai F1- Gold star 998 là giống F1 nên cây sinh trưởng phát triển
khoẻ, kháng bệnh virus rất tốt, trồng được quanh năm. Năng suất rất cao, 3-4 quả/
cây, quả nặng 1,5-1,8kg. Quả đặc ruột, thịt dày, có đồng đều cao, khơng bị bệnh
ghẻ trên quả. Chất lượng ăn rất ngon( dẻo, ngọt….). Thu hoạch sau gieo 75-80
ngày. Tiềm năng năng suất 30-35 tấn/ha ( tiepthinongnghiep.com).
Như vậy, còn rất nhiều vấn đề về nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng
trên cây bí ngơ cần được thực hiện trong thời gian tới, mục đích cuối cùng là 8

thúc đẩy sản xuất cây bí ngơ, một loại cây rất có tiềm năng phát triển ở nước ta,
góp phần phát triển một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2.4.2. Tình hình thu thập và đánh giá nguồn gen cây mướp đắng trong và
ngoài nước:
-Trên thế giới
Ấn Độ là nước có diện tích trồng và sản lượng mướp đắng cao trên thế giới,
người dân nước này thường sử dụng các loại giống : Thinnavely trắng, Thinnavely
xanh đậm, MC43 và MC 43 xanh đậm. Trong một phân tích so sánh tính đa dạng
di truyền ở Ấn Độ trên cây mướp đắng ( Momordica charantina L.), bằng cách
sử dụng RAPD và ISR đánh dấu để phát triển cây trồng. Các tác giả đã tiến hành
phân tích 38 mẫu giống mướp đắng ( gồm cả dạng trồng trọt và dạng hoang dại)
bằng cách sử dụng 29 RAPD và 15 ISSR đánh dấu. Các dạng mướp đắng trồng
trọt và hoang dại này đã được kiểm tra về kiểu gen cho thấy sự khác biệt rõ ràng.
Những khác biệt này sẽ là cơ sở cho các phân tích di truyền cây trồng và những
14


cải tiến có lợi về mặt di truyền khi đi nghiên cứu, ứng dụng mướp đắng vào sản
xuất. Khi nghiên cứu về tiềm năng năng suất và diện tích lá của các mẫu giống
mướp đắng đang được trồng ở Ấn Độ (2000), Balassaherb Sawant Konkan Krishi
Vidyapeeth nhận thấy rằng chỉ số diện tích lá đạt giá trị cực đại ở thời điểm 90
ngày sau gieo và sau đó giảm đi. Diện tích lá tăng nhanh trong giai đoạn từ 30-90
ngày sau gieo. Đây cũng là giai đoạn ảnh hưởng lớn tới khả năng tích luỹ chất
hữu cơ từ đó ảnh hưởng tới tiềm năng năng suất của cây trồng. Nếu cây mướp
đắng đạt giá trị chỉ số diện tích lá ở mức độ tối ưu trong giai đoạn này thì có khả
năng đạt năng suất 40,66 tấn quả/ ha. Trên thế giới nguồn gen Momodica tại Ngân
hàng quốc tế nguồn gen thực vật New Delhi, Ấn Độ. Tại Đông Nam Á, các tập
đồn có sẵn ở Philipin và ở Thái Lan. Ở một số nơi khác , tập đồn cơng tác được
lưu giữ lại ở một vài Viện nghiên cứu ở Ấn Độ, Nam Phi, Đài Loan và Mỹ.
(Nguyen Huu Hien & Sri Hayati Widodo, 1999).

Sản xuất hạt giống lai của cây mướp đắng bằng phương pháp thụ phấn bằng
tay sẽ trở lên đắt đỏ và khó khăn, do vậy người ta đã sử dụng dịng mướp đắng
đơn tính cái (100% hoa cái) làm cây mẹ để tạo ra con lai. Đây là phương pháp dễ
làm và hiệu quả kinh tế. Tại Ấn Độ, đã chọn tạo thành công một số tổ hợp lai
mướp đắng ưu thế lai cao giữa dịng mướp đắng đơn tính cái (DBGY-201) với 8
dịng thuần khác, kết quả cho thấy tổ hợp lai DBGY- Pusa Vishes có khả năng ưu
thế lai cao theo chiều hướng mong muốn như tỷ lệ giới tính, ngày thu quả ñầu,
trọng lượng quả, chiều dài và chiều rộng quả, năng suất. Còn tổ hợp lai giữa
DBGY 201 x Priya cho ưu thế lai cao về chiều dài quả, trọng lượng quả và năng
suất quả. Các cây thuộc họ bầu bí đã được nghiên cứu cho thấy có sự biến động
lớn về các dạng hoa từ lưỡng tính đến đơn tính cùng gốc (Robinson và DeckerWalters1999). Dạng hoa cái đơn tính cùng gốc hiện đã được khai thác, sử dụng
rộng rãi trong chương trình chọn tạo giống họ bầu bí. More (2002) cũng đã chứng
minh tiềm năng về việc phát triển giống lai dưa chuột khi sử dụng dạng hoa cái
đơn tính cùng gốc ở vùng nhiệt đới trên cây dưa chuột.
15


Trong quá trình sản xuất trước đây chủ yếu sử dụng các giống mướp đắng
thụ phấn tự do (giống OP), ngày nay người nông dân đã sử dụng cả giống lai và
giống thụ phấn tự do. Các nước như Ấn Độ, Đài Loan và Trung Quốc hiện đang
sản xuất chủ yếu là các giống lai F1. Kết quả nghiên cứu Bela Berenyi, Crilla
Kleinheincz (Hungary) cho thấy sự phát triển hoa và quả của mướp đắng không
bị phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng trong ngày do đó có thể sản xuất mướp đắng
ở trong nhà kính hoặc nhà lưới. Hiện nay, ở Đài Loan đã áp dụng thành công
phương pháp ghép mướp đắng lên gốc mướp ta (Luffa spp.) để tăng khả năng chịu
bệnh Furarium, ngập úng và tăng năng suất của mướp đắng rất rõ rệt (M.C. Palada
& L.C. Chang, 2003).
Ở Trung Quốc, do cây mướp đắng là cây ưa nóng khơng ưa lạnh, vì thế để
hạn chế những thất thu khi trồng mướp đắng trong điều kiện thời tiết lạnh người
ta đã tiến hành ghép cây mướp đắng lên cây bí đỏ. Ở đây chọn giống mướp đắng

Lam Sơn Đại Bạch. Trước khi gieo phải xử lý hạt giống mướp đắng và hạt giống
bí đỏ, ngâm trong nước ấm (6-8) tiếng, nhiệt độ nẩy mầm (25-30)oC. Bí đỏ gieo
chậm hơn mướp đắng (1-2) ngày, khi hạt bí đỏ nứt nanh thì đem gieo. Khi xuất
hiện lá mầm bí đỏ, mướp đắng ra một lá thật thì tiến hành ghép. Dùng phương
pháp ghép sát vào nhau, sau khi ghép phải che đậy, giữ độ ẩm > 95%, che đậy 3
ngày, những ngày râm không cần che đậy, buổi trưa khi trời nắng cần phải che
lại. Sau ghép 10 ngày cây sống có thể mang đi trồng.
Theo nghiên cứu của H.L.Bhardwaj và cộng sự (2008) đã tiến hành nghiên
cứu mùa vụ và các điêu kiện thời tiết ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của
mướp đắng tại Virginia đã thu được kết quả tốt. Nghiên cứu chỉ ra rằng, mướp
đắng địi hỏi trồng trên đất thốt nước tốt, độ ẩm trong khoảng từ 60%-70%. Quả
mướp đắng này phát triển nhanh chóng trong điều kiện thời tiết nóng và phải thu
hoạch hằng ngày để giữ quả đạt giá trị thương phẩm cao. Quả mướp đắng nhạy
cảm với thương tích bên ngoài lớp vỏ. Quả mướp đắng sẽ tưới lâu trong điều kiện
ấm và khô (H.L.Bhardwaj & cộng sự, 2008).
16


×