Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu bệnh thán thư hại cà chua (colletotrichum phomoides) tại hà nội và vùng phụ cận năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ NGHIÊN CỨU BỆNH THÁN THƯ HẠI CÀ CHUA
(Colletotrichum phomoides) TẠI HÀ NỘI VÀ
VÙNG PHỤ CẬN NĂM 2021”

Người hướng dẫn

: TS. TRẦN NGUYỄN HÀ

Bộ môn

: BỆNH CÂY

Người thực hiện

: LƯỜNG THỊ HOA

Lớp

: BVTVA

Khóa

: 62


Mã sinh viên

: 620013

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện

LƯỜNG THỊ HOA

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận này ngoài sự phấn đấu nỗ lực
của bản thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các tập thể và
cá nhân trong và ngồi trường.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới TS Trần Nguyễn Hà - Bộ
môn Bệnh cây - khoa Nông Học - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Đỗ Tấn Dũng và các thầy
cô, cán bộ công nhân viên bộ môn Bệnh Cây - khoa Nông học đã tận tình giúp

đỡ và hỗ trợ kỹ thuật giúp tơi tiến hành thí nghiệm.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn đến các thầy, Cơ trong khoa Nơng học, Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tơi trong suốt thời
gian tơi học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn bà con nông dân xã Đặng Xá, Cổ Bi, Dương
Quang, Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội, Đông Anh, Hà Nội; bà con nông dân xã Văn
Giang, Hưng Yên và bà con huyện Thuận Thành, Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình điều tra và thu thập mẫu bệnh hại trên đồng ruộng
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã giúp
đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện
LƯỜNG THỊ HOA

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ .......................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... xi
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................. xiv
TÓM TẮT ........................................................................................................... xv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu .......................................................................................... 2

1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
2.1. Những nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 3
2.1.1. Nghiên cứu một số bệnh thán thư hại cây trồng ......................................... 3
2.1.2. Lịch sử nghiên cứu, phân bố địa lý và tác hại của bệnh thán thư hại cà
chua. ........................................................................................................... 8
2.1.3. Triệu chứng bệnh thán thư hại cà chua ..................................................... 10
2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh thán thư hại cà chua ............................................ 11
2.2.5. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm gây bệnh thán
thư hại cà chua.......................................................................................... 13
2.2.6. Biện pháp phòng trừ bệnh thán thư hại cà chua ........................................ 16
2.2. Những nghiên cứu trong nước ..................................................................... 21
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 24
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .................................................................. 24
iii


3.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 24
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 25
3.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
3.4.1. Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng ................................................... 26
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán bệnh ................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp thu thập mẫu bệnh ............................................................... 27
3.5. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................. 27
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm .................................... 27
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá ..................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32

4.1. Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh nấm hại cà chua tại Hà
Nội và vùng phụ cận vụ xuân hè năm 2021 ............................................. 32
4.2. Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua gieo trồng tại Hà Nội và
vùng phụ cận vụ xuân hè năm 2021 ......................................................... 34
4.2.1. Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua trên giống Savior tại Đặng
Xá - Gia Lâm - Hà Nội. ............................................................................ 34
4.2.2. Điều tra biến bệnh thán thư hại cà chua trên giống HT25 tại Đình Tổ Thuận Thành - Bắc Ninh. ......................................................................... 35
4.2.3. Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua trên giống HT25 tại Cổ Bi
– Gia Lâm – Hà Nội. ................................................................................ 36
4.2.4. Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua trên giống HT25 tại Kim
Lan -Gia Lâm - Hà Nội. ........................................................................... 38
4.2.5. Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua trên giống HT25 tại Dương
Quang -Gia Lâm - Hà Nội........................................................................ 39
4.2.6. Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua trên giống HT25 tại Thắng
Lợi - Văn Giang - Hưng Yên. .................................................................. 40
iv


4.3. Phân ly nuôi cấy, nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học
của nấm C. phomoides gây bệnh thán thư hại cà chua ............................ 41
4.4. Đánh giá tính gây bệnh của nấm C. phomoides trên một số giống cà chua
trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo .......................................................... 46
4.4.1. Khảo sát tính gây bệnh của một số isolate nấm C. phomoides gây bệnh
thán thư hại cà chua trên giống Savior ..................................................... 46
4.4.2. Khảo sát tính gây bệnh của một số isolate nấm C. phomoides gây bệnh
thán thư hại cà chua trên giống VT10 ...................................................... 48
4.5. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride (TV-G) với
các isolate nấm C. phomoides hại cà chua môi trường nhân tạo PGA ........ 49
4.5.1. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride với
Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX trên môi trường PGA .................. 49

4.5.2. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride của
(TV-G) đối với Isolate nấm C. Phomoides-HT25-TT trên môi trường
PGA .......................................................................................................... 51
4.5.3. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride của (TVG) với Isolate nấm C. phomoides-Savior-CB trên môi trường PGA .......... 53
4.5.4. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride của
(TV-G) với Isolate nấm C. phomoides-HT25-KL trên môi trường PGA 55
4.5.5. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride của
(TV-G) với Isolate nấm C. phomoides-HT09-DQ trên môi trường PGA 57
4.5.6. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride của
(TV-G) với Isolate nấm C. phomoides-HT09-VG trên môi trường PGA 59
4.6. Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Bacillus subtilis (BS-G) với
các isolate nấm C. phomoides hại cà chua trên môi trường nhân tạo PGA . 62
4.6.1. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis với
Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX trên môi trường PGA .................. 62

v


4.6.2. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT25-TT trên môi trường PGA.............. 64
4.6.3. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
(BS-G) với Isolate nấm C. phomoides-Savior-CB trên môi trường PGA 66
4.6.4. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
(BS-G) với Isolate nấm C. phomoides-HT25-KL trên môi trường PGA 68
4.6.5. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT09-DQ trên môi trường PGA ............. 70
4.6.6. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
(BS-G) với Isolate nấm C. phomoides-HT09-VG trên môi trường PGA 72
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 74
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 80

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần bệnh nấm hại cà chua tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2021 . 32
Bảng 4.2: Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides (giống
Savior) tại Đặng Xá - Gia Lâm - Hà Nội. .......................................... 34
Bảng 4.3: Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides gây ra
(Giống HT25) tại Đình Tổ - Thuận Thành - Bắc Ninh ..................... 36
Bảng 4.4: Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides (giống
HT25) tại Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội. .............................................. 37
Bảng 4.5: Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. Phomoides (Giống
HT25) tại Kim Lan -Gia Lâm - Hà Nội. ............................................ 38
Bảng 4.6: Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides (giống
HT09) tại Dương Quang – Gia Lâm – Hà Nội .................................. 39
Bảng 4.7: Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides (giống
HT09) tại Thắng Lợi - Văn Giang - Hưng Yên ................................. 40
Bảng 4.8: Danh mục các mẫu phân lập (Isolate) nấm Colletotrichum phomoides
hại cà chua vùng Hà Nội và phụ cận vụ xuân hè năm 2021 ................. 41
Bảng 4.9: Một số đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học của các Isolate nấm
Colletotrichum phomoides trên môi trường PGA.............................. 42
Bảng 4.10: Đánh giá tính gây bệnh của một số Isolate nấm C. phomoides gây
bệnh thán thư hại cà chua trên giống Savior...................................... 46
Bảng 4.11: Đánh giá tính gây bệnh của một số isolate nấm C. phomoides gây
bệnh thán thư hại cà chua trên giống VT10 ....................................... 49
Bảng 4.12: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng T. viride (TV-G) với
Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX trên môi trường PGA............ 50

Bảng 4.13: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
(TV-G) đối với Isolate nấm C. Phomoides-HT25-TT trên môi
trường PGA ........................................................................................ 52
vii


Bảng 4.14: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
của (TV-G) với Isolate nấm C. phomoides-Savior-CB trên môi
trường PGA ........................................................................................ 54
Bảng 4.15: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride (TVG) với Isolate nấm C. phomoides HT25-KL trên môi trường PGA ...... 56
Bảng 4.16: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
của (TV-G) đối với Isolate nấm C. phomoides-HT09-DQ trên môi
trường PGA ........................................................................................ 58
Bảng 4.17: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
của (TV-G) đối với Isolate nấm C. phomoides-HT09-VG trên môi
trường PGA ........................................................................................ 60
Bảng 4.18. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX trên môi trường PGA ..... 62
Bảng 4.19. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT25-TT trên môi trường PGA ....... 64
Bảng 4.20. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-Savior-CB trên môi trường PGA ...... 66
Bảng 4.20. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT25-KL trên môi trường PGA ....... 68
Bảng 4.21. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT09-DQ trên môi trường PGA ...... 70
Bảng 4.22. Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT09-VG trên môi trường PGA ...... 72

viii



DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: Diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides (giống Savior)
tại Đặng Xá - Gia Lâm - Hà Nội........................................................ 35
Đồ thị 4.2: Diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides (giống HT25)
tại Đình Tổ - Thuận Thành – Bắc Ninh ............................................. 36
Đồ thị 4.3: Diễn biến bệnh thán thư hại cà chua do nấm C. phomoides (giống
Savior) tại Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội .............................................. 37
Đồ thị 4.4: Diễn biến bệnh thán thư hại cà chua do nấm C. phomoides (giống
HT25) tại Kim Lan – Gia Lâm – Hà Nội........................................... 38
Đồ thị 4.5: Diễn biến bệnh thán thư hại cà chua C. phomoides (giống HT09)
tại Dương Quang – Gia Lâm – Hà Nội .............................................. 39
Đồ thị 4.6: Diễn biến bệnh thán thư hại cà chua do nấm C. phomoides (giống
HT09) tại Thắng Lợi – Văn Giang – Hưng Yên................................ 40
Đồ thị 4.7: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
với Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX trên môi trường PGA ..... 51
Đồ thị 4.8: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
với Isolate nấm C. phomoides-HT25-TT trên môi trường PGA ....... 52
Đồ thị 4.9: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
với Isolate nấm C. phomoides-Savior-CB trên môi trường PGA ...... 54
Đồ thị 4.10: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
với Isolate nấm C. phomoides-HT25-KL trên môi trường PGA ....... 56
Đồ thị 4.11: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
với Isolate nấm C. phomoides-HT09-DQ trên môi trường PGA ...... 58
Đồ thị 4.12: Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride
với Isolate nấm C. phomoides-HT09-VG trên môi trường PGA ...... 61
Đồ thị 4.13: Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX trên môi trường PGA ..... 62
ix



Đồ thị 4.14: Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT25-TT trên môi trường PGA ....... 64
Đồ thị 4.15: Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-Savior-CB trên môi trường PGA ...... 66
Đồ thị 4.16: Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT25-KL trên môi trường PGA ....... 68
Đồ thị 4.17: Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. phomoides-HT09-DQ trên môi trường PGA ...... 70
Đồ thị 4.18: Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis
với Isolate nấm C. Phomoides-HT09-VG trên môi trường PGA ...... 72

x


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1: Các isolate nấm Trichoderma viride ................................................... 24
Hình 3.2: Các isolate vi khuẩn Bacillus subtilis ................................................. 25
Hình 3.3: Sơ đồ thí ngiệm khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng
Trichoderma viride với nấm Collectotrichum phomoides................. 29
Hình 3.4: Sơ đồ thí ngiệm khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng
Bacillus subtilis với nấm Collectotrichum phomoides ...................... 30
Hình 4.1: Triệu chứng bệnh thán thư hại cà chua (C. phomoides) ..................... 33
Hình 4.2: Triệu chứng bệnh đốm vòng hại cà chua (Alternaria solani) ........... 33
Hình 4.3: Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cà chua (S. rolfsii) ......... 34
Hình 4.4: Đặc điểm hình thái và màu sắc tản nấm của isolate C. phomoidesSavior-ĐX .......................................................................................... 43
Hình 4.5: Bào tử phân sinh của isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX ............. 43
Hình 4.6: Đặc điểm hình thái và màu sắc tản nấm của isolate C. phomoidesHT25-TT ............................................................................................ 43

Hình 4.7: Bào tử phân sinh của isolate nấm C. phomoides-HT25-TT ............... 43
Hình 4.8: Đặc điểm hình thái và màu sắc tản nấm của isolate C. phomoidesSavior-CB........................................................................................... 44
Hình 4.9: Bào tử phân sinh của isolate nấm C. phomoides-Savior-CB .............. 44
Hình 4.10: Đặc điểm hình thái và màu sắc tản nấm của isolate C. phomoidesHT25-KL............................................................................................ 44
Hình 4.11: Bào tử phân sinh của isolate nấm C. phomoides-HT25-KL ............. 44
Hình 4.12: Đặc điểm hình thái và màu sắc tản nấm của isolate C. phomoidesHT09-DQ ........................................................................................... 45
Hình 4.13: Bào tử phân sinh của isolate nấm C. phomoides-HT09-DQ ............ 45
Hình 4.14: Đặc điểm hình thái và màu sắc tản nấm Isolate C. phomoidesHT09-VG ........................................................................................... 45
xi


Hình 4.15: Bào tử phân sinh của Isolate nấm C. phomoides-HT09-VG ............ 45
Hình 4.16: Kết qủa lây nhiễm nhân tạo Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX
trên giống Savior ................................................................................ 47
Hình 4.17: Kết qủa lây nhiễm nhân tạo Isolate nấm C. phomoides-HT25-TT
trên giống Savior ................................................................................ 47
Hình 4.18: Kết qủa lây nhiễm nhân tạo Isolate nấm

C.

phomoides-Savior-CB trên giống Savior ........................................... 47
Hình 4.19: Kết qủa lây nhiễm nhân tạo của isolate nấm C. phomoides-HT25KL trên giống VT10........................................................................... 48
Hình 4.20: Kết qủa lây nhiễm nhân tạo của isolate nấm C. phomoides-HT09DQ trên giống VT10 .......................................................................... 48
Hình 4.21: Kết qủa lây nhiễm nhân tạo Isolate nấm C. phomoides-HT09-VG
trên giống VT10 ................................................................................. 48
Hình 4.22: Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng T. viride với isolate nấm C.
phomoides-Savior-ĐX trên mơi trường PGA .................................... 51
Hình 4.23: Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng T. viride với isolate nấm C.
phomoides-HT25-TT trên mơi trường PGA ...................................... 53
Hình 4.24: Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng T. viride với isolate nấm C.

phomoides-Savior-CB trên mơi trường PGA .................................... 55
Hình 4.25: Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng T. viride với isolate nấm C.
phomoides-HT25-KL trên mơi trường PGA ..................................... 57
Hình 4.26: Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng T. viride với isolate nấm C.
phomoides-HT09-DQ trên mơi trường PGA ..................................... 59
Hình 4.27: Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng T. viride với isolate nấm C.
phomoides-HT09-VG trên môi trường PGA ..................................... 61
Hình 4.28: Hiệu lực ức chế củavi khuẩn đối kháng B. subtilis với
Isolate nấm C. phomoides-Savior-ĐX trên môi trường PGA............ 63

xii


Hình 4.29: Hiệu lực ức chế củavi khuẩn đối kháng B. subtilis với isolate nấm
C. phomoides-HT25-TT trên môi trường PGA ................................. 65
Hình 4.30: Hiệu lực ức chế củavi khuẩn đối kháng B. subtilis với isolate nấm
C. phomoides-Savior-CB trên môi trường PGA ................................ 67
Hình 4.31: Hiệu lực ức chế củavi khuẩn đối kháng B. subtilis với isolate nấm
C. phomoides-HT25-KL trên môi trường PGA ................................. 69
Hình 4.32: Hiệu lực ức chế củavi khuẩn đối kháng B. subtilis với isolate nấm
C. phomoides-HT09-DQ trên mơi trường PGA ................................ 71
Hình 4.32: Hiệu lực ức chế củavi khuẩn đối kháng B. subtilis với isolate nấm
C. phomoides-HT09-VG trên môi trường PGA ................................ 73

xiii


DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Vi khuẩn B. subtilis


Bacillus subtilis

cs

Cộng sự

CT

Công thức

CV %

Coefficient of variation (hệ số biến động).

HLƯC %

Hiệu lực ức chế %

Isolate

Mẫu phân lập

Isolate BS-G

Bacillus subtilis gốc

Isolate TV-G

Trichoderma viride gốc


LSD 5%

Least significant difference (sai số thực nghiệm)

Nấm C. phomoides

Colletotrichum phomoides

Nấm T. viride

Trichoderma viride

TLB

Tỷ lệ bệnh

CSB

Chỉ số bệnh

xiv


TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra, xác định thành phần, mức độ phổ
biến của nấm Collectotrichum phomoides và biện pháp phòng trừ. Điều tra xác
định thành phần và mức độ phổ biến của bệnh thán thư hại cà chua tại Hà Nội và
vùng phụ cận gồm 4 loại bệnh. Điều tra diễn biến bệnh thán thư trên một số
giống cà chua, đánh giá sự phát sinh gây hại của bệnh từ giai đoạn quảcà chua

bắt đầu chín đến khi thu hoạch. Thu thập mẫu bệnh, phân li nuôi cấy được 6
Isolate nấm Colletotrichum phomoides trên môi trường nhân tạo từ các mẫu
bệnh thán thư có triệu chứng điển hình trong quá trình điều tra thu thập được ở
vùng trồng cà chua tại Hà Nội và vùng phụ cận. Nấm Colletotrichum phomoides
có tản nấm đâm tia dạng tỏa trịn, có màu trắng, sau chuyển dần sang màu xám
đen. Tản nấm C. phomoides có màu trắng, xốp, soawij nấm mảnh mọc sát trên
bề mặt môi trường, bào tử phân sinh đơn bào hình trụ, 2 đầu tù. Nghiên cứu
đánh giá tính gây bệnh của các isolate nấm Colletotrichum phomoides trên 2
giống cà chua trong điều kiện phịng thí nghiệm cho thấy các Isolate nấm khác
nhau có tỷ lệ nhiễm bệnh và thời kỳ tiềm dục của bệnh cũng khác nhau, dao
động từ 2 - 4ngày.
Nghiên cứu đánh giá hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma
viride và vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis với các Isolate nấm
Colletotrichum phomoides trên môi trường nhân tạo. Hiệu lực ức chế của nấm
đối kháng T. viride cao nhất khi có mặt trước nấm gây bệnh, hiệu lực ức chế dạo
động từ 53,72% đến 60,33%. Hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng B. subtilis
cao nhất khi có mặt trước nấm gây bệnh, hiệu lực ức chế dao động từ 65,10%
đến 68,62%.

xv


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà chua ( Lycopersicon esculentum Mill ) thuộc họ cà ( Solanaceae ) là
một loại rau quả làm thực phẩm. Quả ban đầu có màu xanh, chín ngả màu từ
vàng đến đỏ. Quả cà chua có vị hơi chua và là một loại thực phẩm bổ dưỡng,
giàu vitamin C và A, đặc biệt là giàu lycopene tốt cho sức khỏe. Nó được sử dụng
bằng nhiều cách khác nhau có thể chế biến thành các món ăn hoặc ăn trực tiếp cà
chua sống. Cà chua có nhiều axit, giúp cho nó dễ dàng bảo quản và đóng hộp. Cà

chua cũng được bảo quản bằng cách phơi dưới ánh nắng mặt trời. Trong cả chua có
chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho cơ thể như carotene, lycopene, vitamin
và kali. Tất cả những chất này đều rất có lợi cho sức khoẻ con người. Đặc biệt các
loại vitamin B, vitamin C và beta carotene giúp cơ thể chống lại q trình oxy hố
của cơ thể, giảm thiểu nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và ung thư.
Cà chua có nguồn gốc từ Nam Mỹ và được trồng, ăn trên khắp thế giới. Ở
nước ta việc phát triển trồng cà chua cịn có ý nghĩa quan trọng về mặt luân
canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích , do đó cà chua là loại rau
được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chưa được phát
triển mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nước
ta dễ mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể khó phịng trị. Một số bệnh nấm gây hại
trên cà chua như: bệnh mốc sương (Phytophthora infestans-Phycomycetes),
bệnh héo Fusarium (Fusarium oxysporum f. sp. lycopersici), bệnh đốm vòng
(Alternaria solani), và một số bệnh gây hại khác. Đáng chú ý là bệnh thán thư cà
chua do nấm Collectotrichum phomoides gây hại trên quả và lá cà chua rất
nghiêm trọng, làm giảm năng suất và chất lượng của cây cà chua.
Bệnh thán thư thường gây hại trên quả đang hoặc đã chín, đặc biệt gây hại
nặng trong mùa mưa hoặc ruộng tưới nhiều nước. Dấu hiệu của bệnh là những
đốm hình trịn ban đầu, úng nước hơi lõm xuống. Khi lan ra, đốm bệnh có đường
kính 0.2-0.5 cm, tâm vết bệnh có màu nâu đen, viền màu nâu xám. Bên trong đốm
bệnh có nhiều vịng đồng tâm và những chấm nhỏ li ti màu đen nhô lên.

1


Hiện nay để phòng trừ bệnh người ta chủ yếu sử dụng biện pháp pháp
canh tác, phịng trừ hóa học. Biện pháp hóa học cho hiệu quả cao hơn nhưng lại
có một vấn đề xảy ra đó là ơ nhiễm môi trường do dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật gây nên.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên để góp phần vào việc nghiên cứu tìm

ra biện pháp nhằm hạn chế sự gây hại của nấm Colletotrichum phomoides gây
bệnh thán thư trên cà chua, được sự đồng ý và phân công của Bộ môn Bệnh cây,
Khoa Nông Học, dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Nguyễn Hà, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: ”Nghiên cứu bệnh thán thư hại cà chua (Colletotrichum
phomoides) tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2021”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Điều tra nghiên cứu bệnh thán thư hại cà chua tại các vùng trồng cà chua
tại Hà Nội. Nghiên cứu đặc tính, hình thái sinh học của nấm Colletotrichum
phomoides và hiệu lực của nấm đối kháng và vi khuẩn đối kháng với nấm gây bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh hại cà chua tại Hà Nội
và vùng phụ cận vụ xuân - hè năm 2021.
- Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà chua tại các vùng trồng cà chua
tại Hà Nội và vùng phụ cận.
- Thu thập mẫu bệnh, phân ly nuôi cấy, nghiên cứu một số đặc điểm hình
thái, đặc điểm sinh học của nấm Colletotrichum phomoides.
- Nghiên cứu tính gây bệnh của nấm Colletotrichum phomoides trên một
số giống cà chua trong điều kiện lây nhiễm trên quả.
- Khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với
Colletotrichum phomoides trên môi trường nhân tạo.
- Khảo sát hiệu lực ức chế của vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis đối
với Colletotrichum phomoides trên môi trường nhân tạo.
2


PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Nghiên cứu một số bệnh thán thư hại cây trồng
Bệnh thán thư hại cây trồng nâm Colletotrichum gây ra. Colletotrichum là

một chi gây bệnh thực vật quan trọng về mặt kinh tế trên toàn thế giới, nhưng
cũng có thể có lối sống nội sinh hoặc kỵ khí. Chi này đã trải qua nhiều lần sửa
đổi trong những thập kỷ qua với việc bổ sung, phân loại và từ đồng nghĩa của
nhiều loài. Trong nghiên cứu này, chúng tơi cung cấp tài khoản về 190 lồi hiện
được chấp nhận, một loài nghi ngờ và một loài bị loại trừ có dữ liệu phân tử.
Các lồi được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái và được chú thích với nơi ở, vật
chủ và phân bố địa lý, vị trí phát sinh lồi, hình thái sinh dục và cách sử dụng
của chúng (nếu có bất kỳ điều gì được biết đến). Có 11 khu phức hợp lồi ở
Colletotrichum và 23 lồi singleton. Các nhân vật chính của từng khu phức hợp
loài được minh họa chi tiết. Cây phát sinh loài được cung cấp cho toàn bộ chi và
từng phức hợp lồi. Các gen và tổ hợp gen có thể được sử dụng để xác định các
phức hợp loài được đề xuất. Các gen cụ thể có thể được sử dụng để xác định lồi
được đưa ra khi có thể.
Theo Réblová và cộng sự (2011), Maharachchikumbura và cộng sự (2015,
2016), chi Colletotrichum được giới thiệu bởi Corda (1831) và thuộc họ
Glomerellaceae (Glomerellales, Sordariomycetes), và là thành viên duy nhất
của họ này.
Theo Cannon và cộng sự (2012), Hyde và cộng sự (2014), Jayawardena
và cộng sự (2016a), Các loài thuộc chi này là mầm bệnh quan trọng, một số là
endophytes cũng như vi khuẩn.
Theo Cannon và cộng sự (2012),Vào thời điểm xử lý Colletotrichum bằng
chữ viết đầu tiên (von Arx 1957), khoảng 750 tên đã tồn tại.

3


Von Arx (1957) đã giảm số này xuống còn 11 đơn vị phân loại dựa trên
các đặc điểm hình thái học.
Sutton (1980) chấp nhận 22 loài, trong khi Sutton (1992) chấp nhận 39
lồi dựa trên các đặc điểm hình thái và văn hóa.

Theo Hyde và cộng sự. (2009b) đã cung cấp cái nhìn tổng quan tồn diện
đầu tiên về chi này với 66 tên được sử dụng phổ biến và 19 tên còn nghi ngờ và
cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải sửa đổi chi này bằng phương pháp phân tử.
Theo Jeffriesvà cộng sự (1990) Colletotrichum spp. là tác nhân gây bệnh
quan trọng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó là nguyên nhân gây ra một
trong những bệnh quan trọng nhất trong hệ thống cây trồng nông nghiệp, bệnh
thán thư. Các triệu chứng của bệnh thán thư xảy ra trên quả, cành và lá của một
số loại cây trồng nông học quan tâm. Các triệu chứng của bệnh thán thư bao
gồm các tổn thương lõm sẫm màu, có hình bán nguyệt hoặc hình góc cạnh, nơi
có thể liên kết lại với nhau. Trong các giai đoạn nâng cao, một quả cam phun
trào đến khối bào tử có màu hơi hồng xảy ra.
Theo Fitzell; Peak (1984), có sự sản sinh mạnh mẽ của Colletotrichum
conidia trên cành, lá, hoa và quả, trở thành mầm bệnh chính. Các bào tử này có
thể được giải phóng và phân tán thơng qua nước bắn vào các bộ phận khác của
cây dẫn đến việc tạo ra chất cấy thứ cấp. Nguồn lây bệnh chính trong quả rất có
thể là lá bị nhiễm bệnh. Trong điều kiện độ ẩm cao, bào tử có thể phát triển
thành đĩa áp.
Theo Prusky (1996), Sự lây nhiễm do các loài Colletotrichum gây ra trở
nên quan trọng trong mùa sau thu hoạch vì mầm bệnh này có biểu hiện tĩnh
lặng. Sự lây nhiễm tĩnh lặng xảy ra trong thời kỳ trước khi thu hoạch, trong giai
đoạn phát triển ra hoa và trái; tuy nhiên, phản ánh của sự lây nhiễm được làm
nổi bật sau khi thu hoạch. Sự lây nhiễm tĩnh lặng là một phản ứng với các điều
kiện bất lợi của mầm bệnh vật chủ. Các tình trạng như thiếu chất dinh dưỡng và
các enzym quan trọng đối với mầm bệnh, cũng như sự hiện diện của các hợp
4


chất kháng nấm đã được tạo sẵn có liên quan đến sự chết lặng. Sự hiện diện của
hormone ethylene trong q trình chín của trái cây là rất cần thiết. Hiểu được
động lực của quá trình này là rất quan trọng bởi vì chi phí kinh tế của lây nhiễm

tĩnh là rất cao, dẫn đến sự tham gia của toàn bộ chuỗi sản xuất từ thu hoạch, vận
chuyển, bảo quản đến đóng gói.
Thán thư là một loại bệnh quan trọng trong giai đoạn trước và sau thu
hoạch. Một số loài Colletotrichum (C. gloeosporioides, C. acutatum, C. musae
và C. magna) là nguyên nhân gây ra bệnh này. Bệnh lây nhiễm sang một số cây
ăn quả ở các vùng nhiệt đới và ôn đới, gây thiệt hại và thất thoát đáng kể ở tất cả
các giai đoạn của cây trồng. Các triệu chứng đặc trưng là các tổn thương hoại tử
sẫm màu lõm xuống, với các hình dạng góc cạnh hoặc hình bán nguyệt, có thể
liên kết lại với nhau. Nhiễm trùng có một đặc thù: hiện tượng chết lặng. Q
trình này có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn sau thu hoạch, vì
thiệt hại sẽ chỉ phản ánh trong giai đoạn này. Cường độ của bệnh đã được đánh
dấu ở nhiệt độ từ 24 đến 28°C và trong điều kiện độ ẩm tương đối cao. Hiểu biết
về các khía cạnh liên quan đến sinh học của mầm bệnh (quá trình tĩnh lặng) và
dịch tễ học bệnh là điều cơ bản, vì vẫn chưa được làm rõ đầy đủ, đặc biệt là khi
mục đích là thực hiện một quản lý bền vững.
Theo Freeman và cộng sự (1998), Xồi có thời gian bảo quản ngắn, chủ
yếu là do dễ bị các phytopathogens tấn công. Tổn thất trong canh tác và sau thu
hoạch do bệnh thán thư gây ra ước tính từ 15 đến 50%.
Theo Ploetz (1999); Dinh (2002), Đôi khi vết bệnh to ra dọc theo mép lá
ảnh hưởng đến sinh trưởng của lá; thường thì các vết bệnh bị khơ và rơi ra ngồi
để tạo thành các 'lỗ bắn'. Trong điều kiện thuận lợi (độ ẩm tương đối 95% và
nhiệt độ 25-28 ° C trong 12 giờ) bào tử phát tán nhờ gió và xâm nhập vào các
cành non để phát triển các triệu chứng chết trở lại.
Theo Arauz (2000); Akem (2006); Zheng và cộng sự (2007), Các triệu
chứng của bệnh thán thư xuất hiện ở cả giai đoạn trước và sau khi thu hoạch
5


xoài. Tuy nhiên, bệnh thán thư sau thu hoạch là nguyên nhân gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cả về chất và lượng.

Theo Phoulivong và cộng sự (2010), Nấm C. gloeosporioides gây ra
nhiều bệnh khác nhau cho các vật chủ khác nhau. Bệnh điển hình nhất là bệnh
thán thư trên quả, lá và cành. Các bệnh khác có liên quan đến tác nhân gây bệnh
này, chẳng hạn như chết thối, thối rễ, hoa và quả, đốm lá và cháy cây con.
Tác nhân gây bệnh thán thư trên xoài là Colletotrichum gloeosporioides
(Siddiqui và Ali 2014) ở giai đoạn vơ tính (khơng hồn hảo) và Glomerella cingulata
ở giai đoạn hữu tính (hồn hảo) (López-Vásquez và Casto-Zapata 2010).
Theo Zhang và cộng sự (2013), Trên toàn cầu, bệnh thán thư là một trong
những bệnh quan trọng nhất sau thu hoạch của xoài.
Theo Kamle và cộng sự (2013), Triệu chứng thán thư trước khi thu
hoạch đặc trưng bởi các vết bệnh đen dưới da và góc cạnh phát triển trên thân, lá
và chùm hoa, chúng to ra và liên kết lại với nhau để phá hủy mép lá hoặc toàn
bộ chùm hoa.
Theo Ploetz (1999); Dinh (2002), Đôi khi vết bệnh to ra dọc theo mép lá
ảnh hưởng đến sinh trưởng của lá; thường thì các vết bệnh bị khơ và rơi ra ngồi
để tạo thành các 'lỗ bắn'. Trong điều kiện thuận lợi (độ ẩm tương đối 95% và
nhiệt độ 25-28 ° C trong 12 giờ) bào tử phát tán nhờ gió và xâm nhập vào các
cành non để phát triển các triệu chứng chết trở lại.
Theo Chen và cộng sự (2015), Tên C. gloeosporioides lần đầu tiên được
đề xuất ở Penzig, Ba Lan vào năm 1882 dựa trên mẫu vật loại Vermicularia
gloeosporioides, được thu thập từ Citrus ở Ý. Tác nhân gây bệnh này thuộc Họ:
Glomerellaceae; Thứ tự: Glomerellales: Sordariomycetes, Phylum: Ascomycota
và Kingdom: Fungi.
Theo Wardlaw (1934), Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum musae
(Berk. & Curt.) Arx gây ra. là một trong những bệnh quan trọng và phân bố rộng
rãi trên chuối chín và chuối chín, và đặc biệt liên quan đến sự hao hụt sau các
6


vết thương dưới dạng trầy xước và các vết thương khác do quả gây ra khi xử lý

và vận chuyển. Các thị trường nội địa cũng bị thua lỗ vì quả chín bị nhiễm bệnh.
Theo Simmonds và Mitchell (1940), Nấm có thể lây nhiễm vào quả chuối
bất cứ lúc nào trong mùa sinh trưởng trên đồng ruộng.
Theo Meredith (1960a), Bệnh thán thư trở thành một vấn đề nghiêm trọng
khi chuối được vận chuyển dưới dạng bó trong thời gian dài và chín dưới nhiệt
độ cao.
Theo (Meredith (1960b); Stover và Simmonds (1987b), Colletotrichum
musae là mầm bệnh quan trọng nhất trên quả chuối chín và xanh bị xây xát.
Trên quả chín, các đốm nâu trũng phát triển với màu cam acervuli (Stover
và Simmonds, 1987b). Nghiên cứu này được thực hiện để xác định tác nhân
ngẫu nhiên liên quan đến các vết bệnh thán thư trên quả chuối được thu mua từ
cửa hàng tạp hóa và để xem xét các đặc điểm nấm và khả năng gây bệnh của các
dòng nấm phân lập.
Theo Jegger và cộng sự (1995); Turner (1995), Bệnh thán thư hại chuối
thường bắt đầu từ khi nhiễm bệnh trên quả xanh trên đồng ruộng. Tuy nhiên, sự
xâm nhập thành công của nấm bị hạn chế bởi sự tích tụ của phytoalexin khi quả
chín. Do đó, các triệu chứng thường chỉ có thể thấy ở những quả q chín.
Theo Thompson và Burden (1995), Chuối (Musa sapientum L.) là một
trong những loại trái cây phổ biến nhất ở Hàn Quốc nhưng nó được nhập khẩu
hoàn toàn từ các nước nhiệt đới như Đài Loan và Philippines. Đối với thương
mại quốc tế, chuối trái thường được thu hoạch trước khi chín và được bảo quản
ở nhiệt độ tương đối thấp trong quá trình vận chuyển và đưa ra thị trường. Vận
chuyển xa và thời gian bảo quản kéo dài trên thị trường có thể khiến chuối nhạy
cảm với bệnh tật.
Theo báo cáo của Cơ quan Kiểm dịch Thực vật Quốc gia Hàn Quốc,
2.647 tấn chuối nhập khẩu đã được khử trùng và 402 tấn đã bị loại bỏ trong năm
2000 và 2001 (www.npqs.go.kr). Kiểm sốt cơn trùng là lý do chính để khử
7



trùng và thải bỏ. Mặc dù các triệu chứng khác nhau đã được báo cáo, một số
triệu chứng có thể phát triển trong quá trình vận chuyển và bảo quản, chuối vẫn
có thể được nhập khẩu mà khơng cần xử lý vì khơng quan sát thấy vết thương
bất thường trên quả tại thời điểm kiểm tra.
2.1.2. Lịch sử nghiên cứu, phân bố địa lý và tác hại của bệnh thán thư hại cà
chua.
Bệnh thán thư hại cà chua là bệnh nấm biểu hiện trên quả chín. Một cuộc
khảo sát về bệnh hại quả trên thị trường Montreal cho thấy đây là một trong
những loại bệnh hại cà chua nặng nhất.
Những mô tả đầu tiên về bệnh thán thư cà chua là của Plowright ở Anh và
Saccardo ở Ý vào năm 1881. Người đầu tiên đặt tên cho loài nấm gây bệnh là
ShphaeronemaLycopersici và người sau mô tả và được đặt tên là Gloeosporium
phomoides. Căn bệnh này được Arthur ở Hoa Kỳ mô tả lần đầu tiên ở lục địa
Châu Mỹ là * thối chín cà chua *, tại Hoa Kỳ vào năm 1885. Ông chấp nhận đặt
tên là Gloeosporium phomoides Sacc. Năm 1891, Chester lại mô tả bệnh này ở
Hoa Kỳ và áp dụng tên * bệnh thối nhũn hoặc bệnh thán thư * cho nó. Đầu tiên
ơng đặt tên cho tác nhân gây bệnh là Colletotrichum lycopersici sau đó đổi tên
này thành Colletotrichum phomoides, và cuối cùng là Colletotrichum
fructigenum. Các nghiên cứu sâu hơn chủ yếu tập trung vào việc phân loại sinh
vật nhân quả được thực hiện bởi Stoneman (1898) ở Hoa Kỳ, Gueguen (l902) ở
Pháp, và Edgerton (1908) và Taubenhaus (l912) ở Hoa Kỳ.
Tác giả đầu tiên nghiên cứu bệnh này từ quan điểm kinh tế là Rosenbaum
(1918) ở Hoa Kỳ. Ông chủ yếu quan tâm đến sự lây lan của bệnh cà chua khi
vận chuyển và nhận thấy rằng trong mối liên hệ này, bệnh thán thư khơng lây
lan qua giấy gói hoặc lây nhiễm sang những quả khỏe mạnh liền kề. Năm 1931,
Ocfemia báo cáo rằng bệnh thán thư đã làm mất 5% diện tích trồng cà chua ở
Los Banos (Philippines).

8



Theo Ramsey và Link (1932) khi nghiên cứu các bệnh thị trường của cà
chua, nhận thấy rằng bệnh thán thư có tầm quan trọng đáng kể trên quả, chín
trên cây nho, bán cho thị trường địa phương hoặc đóng hộp. Nó khơng nghiêm
trọng như đối với cà chua xuất khẩu bọc xanh, mặc dù thỉnh thoảng nó xuất hiện
sương mù trên quả chín trên đường vận chuyển và trong phịng ủ chín tại thị
trường tiếp nhận.
Theo Fhoma Lasuctiva. Nightingale và Ramsey (1936) trong các nghiên
cứu nhiệt độ trên sinh vật gây bệnh.Colletotrichum phomoides phát hiện ra rằng
nó sẽ phát triển trong một phạm vi nhiệt độ rộng trên cả quả cà chua xanh. Họ
kết luận rằng nhiệt độ thông thường được sử dụng trong bảo quản cà chua sẽ
không ngăn chặn được sự phát triển của bệnh thán thư trong những quả đã bị
nhiễm bệnh trước đó.
Gần đây hơn, McNew (1943a) đã báo cáo rằng ba loại bệnh quan trọng
nhất của cà chua, đó là bệnh thán thư, bệnh thối đầu thân và bệnh bạc lá. Trong
số này, bệnh thán thư là nghiêm trọng nhất đối vì những đốm trái nhỏ xuất hiện
ở giai đoạn đầu của bệnh rất dễ bị bỏ qua. Tầm quan trọng đặc biệt là do sự xuất
hiện của những đốm này, vì trong quá trình đóng hộp, một số loại trái cây bị
nhiễm bệnh đã làm tăng số lượng nấm mốc của thành phẩm và khiến nó khơng
thể ăn được theo quy định của chính phủ. Ơng cũng phát hiện ra rằng thơng
thường từ 5% đến 15% quả cà chua bị bệnh thán thư và 70% có thể bị ảnh
hưởng trong một số trường hợp.
Nấm Colletotrichum coccodes (từ đồng nghĩa C. atramentarium và C.
phomoides), Các báo cáo ban đầu về bệnh ở khoai tây và cà chua có từ đầu thế
kỷ 19, và được mơ tả chi tiết bởi Dickson (1926).
Theo Helene R. Dillard (1987) Bệnh thán thư cà chua là một bệnh
nghiêm trọng trong quá trình chế biến cà chua do nấm Colletotrichum
coccodes gây ra và là mối đe dọa đối với cà chua trồng ở bang New York. Để
giảm thiểu số lượng nấm mốc trong các sản phẩm cà chua đã qua chế biến, các
9



×