Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ở ngoại thành Hà Nội theo mô hình làng xã tự quản ở xã liên Hà - Đông Anh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.63 KB, 83 trang )

Đề tài:
Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng ở ngoại thành
Hà Nội theo mô hình làng xã tự quản ở xã liên Hà - Đông Anh -
Hà Nội
Ch ơng I : cơ sở khoa học về bảo vệ môi trờng và xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trờng
I. những lý luận cơ bản về bảo vệ môi trờng và x hội hóaã
công tác bảo vệ môi trờng
1.1. Khái niệm về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng
1.1.1. Khái niệm môi trờng và bảo vệ môi trờng
1.1.1.1. Khái niệm về môi trờng
Môi trờng là một khái niệm rất rộng, đợc định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, có một số quan niệm về môi trờng nh sau:
- Trong tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trờng đợc hiểu là Toàn bộ các
hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con ngời tạo ra xung quanh mình, trong đó
con ngời sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con ngời .
- Luật bảo vệ môi trờng Việt Nam đã đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam khóa
IX, kỳ họp thứ t thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa khái niệm môi trờng nh
sau: Môi tr ờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngời có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con ngòi và thiên nhiên (Điều 1. Luật bảo vệ môi trờng
của Việt Nam)
Khái niệm chung về môi trờng trên đây đợc cụ thể hóa đối với từng đối tợng và
mục đích nghiên cứu khác nhau.
1
- Đối với cơ thể sống thì môi trờng sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài
nh vật lý, hóa học, sinh học có liên quan đến sự sống. Nó có ảnh hởng tới đời
sống, sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống.
- Đối với con ngời thì Môi tr ờng sống là tổng hợp những điều kiện vật lý, hóa
học, sinh học, xã hội bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới sự sống và sự phát


triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài ngời trên hành tinh
Trong nội dung đề tài này chỉ nghiên cứu đến môi trờng sống của con ngời.
Thành phần môi trờng hết sức phức tạp, trong môi trờng chứa đựng vô số các
yếu tố hữu sinh và vô sinh, vì vậy khó mà diễn đạt hết các thành phần của môi tr-
ờng. Xét ở tầm vĩ mô thì thành phần môi trờng đợc chia ra thành 5 quyển sau:
+ Khí quyển: Khí quyển là vùng nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao từ 0 100
km. Trong khí quyển tồn tại các yếu tố vật lý nh nhiệt độ, áp suất, ma, nắng, gió,
bão. Khí quyển chia thành nhiều lớp theo độ cao tính từ mặt đất, mỗi lớp có các
yếu tố vật lý, hóa học khác nhau. Tầng sát mặt đất có các thành phần: khoảng 79%
Nitơ; 20% ôxy; 0,93% Argon; 0,02% Ne; 0,03% CO
2
; 0,005% He; một ít Hydro,
trong không khí còn hơi nớc và bụi.
Khí quyển là bộ phận quan trọng của môi trờng, nó đợc hình thành sớm nhất trong
qúa trình kiến tạo trái đất.
+ Thạch quyển: Địa quyển chỉ có phần rắn của trái đất có độ sâu từ 0 60 km
tính từ mặt đất và độ sâu từ 0 20 km tính từ dáy biển. Ngời ta gọi đó là lớp vỏ
trái đất. Thạch quyển chứa đựng các yếu tố hóa học, nh các nguyên tố hóa học, các
hợp chất rắn vô cơ, hữu cơ.
+ Thuỷ quyển: Là nguồn nớc dới mọi dạng. Nớc có trong không khí, trong đất,
trong ao hồ, sông, biển và đại dơng. Nớc còn ở trong cơ thể sinh vật.
Tổng lợng nớc trên hành tinh khoảng 1,4 tỷ km
3
, nhng khoảng 97% trong đó là
đại dơng, 3% là nớc ngọt, tập trung phần lớn ở các núi băng thuộc Bắc cực và Nam
cực. Nh vậy, lợng nớc ngọt mà con ngời có thể sử dụng đợc chiếm tỷ lệ rất ít của
thuỷ quyển.
2
Nớc là thành phần môi trờng cực kỳ quan trọng, con ngời cần đến nớc không
chỉ cho sinh lý hàng ngày mà còn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở

mọi lúc mọi nơi.
+ Sinh quyển: Sinh quyển bao gồm các cơ thể sống (các loài sinh vật) và những bộ
phận của thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển tạo nên môi trờng sống của các cơ
thể sống. Ví dụ, các vùng rừng, ao hồ, đầm lầy, nơi đang tồn tại sự sống.
Sinh quyển có các thành phần hữu sinh và vô sinh quan hệ chặt chẽ và tơng tác
phức tạp với nhau. Đặc trng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình trao đổi chất
và các chu trình năng lợng.
+ Trí quyển: Từ khi xuất hiện con ngời và xã hội loài ngời, do bộ não ngời ngày
càng phát triển, nó đợc coi nh công cụ sản xuất, chất xám đã tạo nên một lợng vật
chất to lớn, làm thay đổi diện mạo của hành tinh chúng ta.
Chính vì vậy, ngày nay ngời ta thừa nhận sự tồn tại của một quyển mới là trí
quyển, bao gồm các bộ phận trên trái đất, tại đó có các tác động của trí tuệ con ng-
ời. Trí quyển là một quyển năng động.
Sự phân chia cấu trúc của môi trờng thành các quyển trên đây cũng rất tơng đối.
Thực ra trong lòng mỗi quyển đều có mặt các phần quan trọng của quyển khác,
chúng bổ sung cho nhau rất chặt chẽ.
1.1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trờng
Theo điều 1 của Luật bảo vệ môi trờng Việt Nam đã đợc Quốc hội nớc
CHXHCN Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ t thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa
khái niệm bảo vệ môi trờng nh sau: Bảo vệ môi tr ờng là những hoạt động giữ
cho môi trờng trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trờng, bảo đảm cân bằng sinh
thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu qủa xấu do con ngời và thiên nhiên gây ra
cho môi trờng, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
BVMT nghĩa là bảo vệ môi trờng sinh tông của loài ngời khỏi bị ô nhiễm và
phá hoại, đồng thời các loài sinh vật trong thế giới tự nhiên cũng đợc bảo vệ. Một
môi trờng sản xuất, môi trờng đời sống, môi trờng sinh tồn tốt đẹp là cơ sở của sự
3
phát triển kinh tế xã hội. Nếu cơ sở này bị phá hoại không những sẽ ảnh hởng tới
phát triển kinh tế mà còn ảnh hởng tới ổn định xã hội.
1.1.2. Khái niệm xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng

Việc huy động các nhân tố thị trờng và cộng đồng dân c vào việc phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội thờng gọi là xã hội hóa. Hay nói cách khác thì xã
hội hóa là làm cho việc hoàn thiện có tính xã hội, vì lợi ích chung của xã hội và có
sự tham gia của mọi ngời trong xã hội. Khác với thời bao cấp với nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, Nhà nớc phải cáng đáng mọi việc, thì với nền kinh tế thị trờng
hiện nay ngoài vai trò của Nhà nớc còn có vai trò của các nhân tố phi nhà nớc, tức
là vai trò của thị trờng và cộng đồng dân c. Việc huy động các nhân tố thị trờng và
cộng đồng dân c vào các mặt hoạt động trong lĩnh vực môi trờng thì đó là xã hội
hóa bảo công tác vệ môi trờng (XHH BVMT). Mặc dù trong chiến lợc bảo vệ môi
trờng quốc gia đến năm 2010 đã đề ra chơng trình mục tiêu xã hội hoá công tác
bảo vệ môi trờng và chơng trình này bớc đầu đã đợc tiến hành thí điểm một số
tỉnh/ thành nh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh nhng cho đến nay vẫn cha có
một khái niệm hoàn chỉnh về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng. Có một số
quan niệm về XHH BVMT nh sau:
- Theo sở giao thông công chính thành phố Hà Nội: Xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trờng là đa công tác bảo vệ môi trờng trở thành công việc chung của xã
hội; mọi ngời dân, mọi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm tham gia.
- Theo Tiến sĩ Trần Thanh Lân (Tạp chí Bảo vệ môi trờng số 9/2003 - Học viện
Hành chính quốc gia ): Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng là qúa trình
chuyển hóa tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới trong hoạt
động bảo vệ môi trờng trên cơ sở đồng trách nhiệm, nhằm khai thác, sử dụng có
hiệu qủa các nguồn lực của xã hội phục vụ cho công tác bảo vệ môi trờng để
đạt đợc mục tiêu phát triển bền vững.
- Theo Giáo s Nguyễn Viết Phổ: Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trờng là việc
huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp bảo vệ môi trờng của đất n-
4
ớc. Hay nói cách khác, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trờng là phải biến chủ tr-
ơng bảo vệ môi trờng thành nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tầng lớp trong xã hội
từ những nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý tới mọi ngời dân sống
trong một xã hội

Môi trờng mang tính công hữu, là của chung của mọi ngời. Mọi ngời đều có
quyền hởng các phúc lợi mà trời, đất, biển, sông, núi, đa dạng sinh học, con ngời
và các giá trị nhân văn xã hội đem lại. Nhng quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ. Vì
thế nếu mọi ngời đợc hởng các phúc lợi về môi trờng thì rõ ràng mọi ngời cũng
phải có nghĩa vụ tích cực tham gia bảo vệ và cải thiện môi trờng. BVMT và các
hoạt động về môi trờng tự nó đã mang tính xã hội cao nên công tác bảo vệ môi tr-
ờng đợc xã hội hoá là một việc làm phù hợp.
Chỉ thị 36CT/TW của Đảng đã nêu rõ việc bảo vệ môi trờng cha đợc quan tâm
đúng mức, cha phát huy vai trò của các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các
hội quần chúng, các phong trào quần chúng về bảo vệ môi trờng. Chỉ thị 36 đã đặt
việc bảo vệ môi trờng là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân lên vị trí
hàng, càng thấy rõ tầm quan trọng của việc XHH BVMT. Chơng trình nghị sự 21
tại Rio 92 cũng nhấn mạnh: Các vấn đề môi trờng đợc giải quyết tốt nhất với sự
tham gia của dân chúng có liên quan ở cấp độ thích hợp. XHH BVMT là sự kết
hợp hài hòa giữa vai trò của nhân dân và sự đầu t quản lý của Nhà nớc, kết hợp lợi
ích của cộng đồng và các thành phần kinh tế tham gia để chia sẻ bớt trách nhiệm
và gánh nặng của Nhà nớc, các nguồn lực của Nhà nớc, nhất là các nớc đang phát
triển, kể cả nguồn tài trợ và đầu t quốc tế, cũng chỉ chủ yếu tập trung giải quyết
những vấn đề ở cấp vĩ mô, khi triển khai đến cơ sở thì nhiều việc bất cập, vì chủ
yếu không đủ sức. Khi thực hiện xã hội hóa bảo vệ môi trờng sẽ có thêm nguồn lực
chủ yếu để giải quyết một số vấn đề ở cấp vĩ mô tại cơ sở bằng sự đóng góp của
cộng đồng.
Khi lực lợng cộng đồng tham gia hoạt động công ích, sẽ là một tiền đề để làm
tăng hiệu lực quản lý Nhà nớc cũng nh sức mạnh của ngời dân. Ngời dân sẽ tăng
5
lòng tự tin vào khả năng quản lý của Nhà nớc và góp phần vào giải quyết khó khăn
chung, không chỉ vì lợi ích chung mà còn vì lợi ích của bản thân mình.
1.2. Tính tất yếu của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng
1.2.1. Tính liên ngành của vấn đề môi trờng
Môi trờng là một chuyên ngành khoa học có tính liên ngành rất cao. Bản chất

vấn đề môi trờng nằm trong mối quan hệ qua lại trong qúa trình hoạt động kinh tế
xã hội ở các lĩnh vực khác nhau. Mọi hoạt động phát triển ở bất kỳ một lĩnh vực
nào đều tác động đến môi trờng ở mức độ khác nhau. Quan điểm phát triển bền
vững áp dụng không chỉ chung cho nền kinh tế một tỉnh, một quốc gia nói chung
mà cho từng ngành kinh tế nói riêng: Nông nghiệp bền vững, công nghiệp bền
vững, năng lợng bền vững... Bởi vậy, để bảo vệ đợc một môi trờng trong lành, sạch,
đẹp thì cần phải có sự phối hợp giữa các cấp, ban ngành trên mọi lĩnh vực trong
phạm vi tỉnh, quốc gia và trên toàn cầu.
1.2.2. Tính tổng hợp, hệ thống của vấn đề môi trờng
Môi trờng mang thuộc tính hệ thống và sự thống nhất. Tính tổng hợp và hệ
thống của vấn đề môi trờng đợc thể hiện ở các đặc trng cơ bản của môi trờng đó là:
Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp, tính động, tính mở, và khả năng tự tổ chức và điều
chỉnh.
- Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp: Hệ thống môi trờng (gọi tắt là hệ môi trờng) bao
gồm nhiều phần tử (thành phần) hợp thành. Các phần tử đó có bản chất khác nhau
(tự nhiên, kinh tế, xã hội) và bị chi phối bởi các quy luật khác nhau. Các phần tử cơ
cấu của hệ môi trờng thờng xuyên tác động lẫn nhau, quy định và phụ thuộc lẫn
nhau thông qua trao đổi vật chất năng lợng thông tin làm cho hệ thống tồn
tại hoạt động và phát triển. Vì vậy, mỗi một sự thay đổi, dù là rất nhỏ, của mỗi
phần tử cơ cấu của hệ môi trờng đều gây ra một phản ứng dây chuyền trong toàn
hệ thống làm suy giảm hoặc gia tăng số lợng và chất lợng của nó.
- Tính động: Hệ môi trờng không phải là một hệ tĩnh, mà nó luôn thay đổi trong
cấu trúc, trong quan hệ tơng tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ
6
cấu. Bất kỳ một sự thay đổi của hệ đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng tr-
ớc đó và hệ lại có xu hớng lập lại thế cân bằng mới. Đó là bản chất của quá trình
vận động và phát triển của hệ môi trờng. Vì thế, cân bằng động là một đặc tính cơ
bản của môi trờng với t cách là một hệ thống. Đặc tính đó cần đợc tính đến trong
hoạt động t duy và trong tổ chức thực tiễn của con ngời.
- Tính mở: Môi trờng, dù với quy mô lớn nhỏ nh thế nào, cũng đều là một hệ thống

mở. Các dòng vật chất, năng lợng và thông tin liên tục chảy trong không gian và
thời gian: từ hệ này sang hệ kia, từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế hệ
này sang thế hệ nối tiếp... Vì thế, hệ môi trờng rất nhạy cảm với những thay đổi
bên ngoài, điều này lý giải vì sao các vấn đề môi trờng mang tính vùng, tính toàn
cầu, tính lâu dài.
- Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trờng có các phần tử cơ cấu là
vật chất sống (con ngời, giới sinh vật) hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần
tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt dộng của mình và tự điều chỉnh để thích ứng
với thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hóa, nhằm hớng tới trạng thái ổn định.
Đặc tính này của hệ môi trờng quy định tính chất, mức độ, can thiệp của con ngời,
đồng thời cũng mở hớng giải quyết căn bản, lâu dài cho các vấn đề môi trờng cấp
bách hiện nay.
Một dòng sông, một hệ sinh thái có tính chất khép kín, đó là sự thích nghi và
sự tự điều chỉnh. Những tác động bên ngoài vào nếu trong giới hạn cho phép thì
chúng có khả năng tự điều chỉnh để giữ nguyên các tính chất ban đầu. Chỉ khi các
tác động vợt qúa giới hạn cho phép sẽ phá vỡ khả năng tự điều chỉnh, làm cho một
số hoặc toàn bộ những tính chất ban đầu của hệ thống bị thay đổi, nghĩa là hệ
thống bị ô nhiễm.
Một vùng sinh thái về không gian mang ý nghĩa tơng đối, nó có thể bao gồm
nhiều tiểu hệ sinh thái. Những tiều hệ sinh thái này có mối quan hệ hữu cơ với
nhau và tạo nên những dặc thù chung của toàn bộ hệ sinh thái đó. Bảo vệ môi trờng
một dòng sông không chỉ làm tốt ở khúc này hay đoạn kia mà phải toàn bộ cả
7
dòng sông. Để giữ đợc không khí trong lành ở một vùng, một địa phơng phải trên
cơ sở có đợc không khí trong lành của các đô thị, các khu công nghiệp, các vùng
các miền... Ngợc lại, khi không khí một khu vực, địa phơng nào đó bị ô nhiễm sẽ
ảnh hởng dây chuyền tới các khu vực lân cận và làm cho môi trờng không khí tổng
thể cũng bị tác động.
1.2.3. Tính đa vùng, đa địa phơng của vấn đề môi trờng
Môi trờng không bị địa giới hành chính hoặc những mong muốn chủ quan ngăn

cách. Đó là do đặc trng tính mở của hệ môi trờng quy định: các dòng vật chất
năng lợng - thông tin liên tục chảy trong không gian và thời gian. Ví dụ nh: một
dòng sông, hồ chứa bao gồm địa phận một số tỉnh hoặc một số nớc. Một dải rừng
có thể bao gồm địa phận một số địa phơng hoặc một số quốc gia... Vì thế, vấn đề
môi trờng mang tính chất toàn cầu, toàn khu vực, từng quốc gia, liên vùng và liên
địa phơng và nó chỉ đợc giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng đồng, băng sự
hợp tác giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giớivới một tầm nhìn xa, trông rộng
vì lợi ích của thế hệ hôn nay và các thê hệ mai sau.
1.3. Mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng
1.3.1. Xây dựng và thực thi một cơ sở bền vững cho môi trờng lành mạnh, cho
sức khỏe của mọi ngời dân, cho các hệ sinh thái.
Tuỳ vào đặc điểm kinh tế xã hội và môi trờng tự nhiên của mỗi địa phơng, mỗi
vùng, miền... để thực hiện các chơng trình dự án nh hệ thống cấp thoát nớc, hệ
thống giao thông, điện, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ..., đa ra các mô hình quản lý
môi trờng thích hợp nh mô hình thu gom rác, làng sinh thái, hơng ớc bảo vệ môi tr-
ờng... và tổ chức các hoạt động nhằm thu hut sự tham gia của các tổ chức, cộng
đồng địa phơng trong công tác bảo vệ môi trờng... để tạo ra một môi trờng sống
lành mạnh, đảm bảo sức khoe cho ngời dân và cho hệ sinh thái.
1.3.2. Tạo ra và bảo vệ môi trờng xanh, sạch, đẹp có lợi cho sức khoẻ của toàn
dân, giảm thiểu các nguy cơ về tai biến hóa, lý, sinh, mọi ngời dân đều có đợc
tài nguyên đảm bảo cho cuộc sống, sức khỏe của mình
8
Tất cả các nội dung của XHH BVMT thì cuối cùng đều nhằm tạo ra và bảo vệ
môi trờng xanh, sạch, đẹp. Một môi trờng xanh, sạch, đẹp là cơ sở để xây dựng
một cuộc sống lành mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần. ở đó con ngời đợc hít thở
không khí trong lành, đợc sử dụng một nguồn nớc sạch, đảm bảo chất lợng, đợc h-
ởng các giá trị mà thiên nhiên ban tặng
1.3.3. Làm cho mọi ngời, mọi tổ chức có kiến thức và trách nhiệm đối với môi tr-
ờng và sức khỏe cộng đồng, sức khỏe của mình.
Con ngời vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trờng.

Mọi hoạt động của con ngời mà không có ý thức đều dẫn đến nguy cơ ô nhiễm,
gây tổn hại đến môi trờng sống của chính mình. Chính vì vậy, mục tiêu của XHH
BVMT nói riêng và công tác bảo vệ môi trờng nói chung là phải làm cho mọi ngời,
mọi tổ chức phải nhận thức đợc tầm quan trọng của BVMT và từ đó phải có trách
nhiệm, hành động cụ thể để BVMT, bảo vệ sức khoẻ của chính mình và của cả
cộng đồng.
1.4. Phạm vi và lợi ích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng
1.4.1. Phạm vi
XHH BVMT có thể áp dụng ở các cộng đồng đô thị và nông thôn. Nó bao trùm
một phạm vi rộng lớn nh trách nhiệm và quyền hạn của nhân dân; giáo dục; cung
cấp năng lợng; nhà ở; giao thông vận tải và truyền thông; cải thiện dịch vụ cấp nớc
và vệ sinh; phát triển công việc ở địa phơng; duy trì các dịch vụ hỗ trợ cuộc sống
và bảo tồn đa dạng sinh học; nông, lâm và công nghiệp nông thôn bền vững, phục
hồi các môi trờng bị suy thoái; phòng chống thiên tai; tham gia vào các quyết định;
chuẩn bị kế hoạch sử dụng đất và phát triển của địa phơng và soạn thảo các chiến l-
ợc địa phơng về bảo tồn và phát triển bền vững.
Sự thích hợp của XHH BVMT thay đổi rộng tuỳ theo các điều kiện của mỗi
cộng đồng. Do đó phải tuỳ tình hình mà lựa chọn các hoạt động cho phù hợp.
1.4.2. Lợi ích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng
1.4.2.1. Lợi ích đối với cộng đồng
9
- XHH BVMT xây dựng và tăng cờng tính tự lực trong cộng đồng. Các cộng đồng
đợc giao quyền sẽ hoạt động trong quyền lợi của mình, tích cực phát triển mọi khả
năng, sự khôn khéo trong tổ chức, tự điều chỉnh và thực thi.
- XHH BVMT tạo ra cơ hội mới về việc làm, huy động các nguồn lực, sự khôn
khéo, tài giỏi cha đợc sử dụng, giải phóng năng lợng của cộng đồng cho công việc
thực hiện các sáng kiến và sự đa dạng về nếp sống cơ bản. Nhiều dự án dựa vào
cộng đồng đòi hỏi về đầu t thấp, cho giá trị cao của phục hồi, tính hiệu quả và kết
qủa cao của việc dùng tài nguyên con ngời, tài nguyên vật chất.
- Trong các cộng đồng đô thị cũng nh vùng nông thôn, XHH BVMT có tác dụng

nâng cao trách nhiệm đối với môi trờng địa phơng. Với sự đảm bảo an ninh trong
quyền sở hữu, nhân dân có thể chấp nhận phơng thức lâu dài và tổ hợp các mục
tiêu kinh tế và môi trờng
1.4.2.2. Lợi ích đối với quốc gia
- Con ngời và tài nguyên thiên nhiên đợc sử dụng tốt hơn. Điều này giảm sự phụ
thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài và các sự hỗ trợ khác. Bằng cách sử dụng các
hệ thống nông thôn, đô thị hiện có một cách có hiệu quả, XHH BVMT có thể tăng
dự trữ vốn cho nhà nớc.
- XHH BVMT nuôi dỡng một phong cách kinh tế vĩ mô nh thúc đẩy doanh nghiệp
vừa và nhỏ và giảm bao cấp từ Nhà nớc Trung ơng.
- Tăng tính tự lực của cộng đồng từ XHH BVMT dẫn đến một số lợi ích xã hội:
+ Giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội do sự phá vỡ môi trờng, thiếu việc làm và
không đáp ứng nhu cầu.
+ Đông đảo ngời dân đợc lôi cuốn vào quá trình phát triển
+ Vốn quốc gia đợc mở rộng với việc sử dụng tài năng, kỹ năng, kể cả tài năng
quản lý các tài nguyên công và t
+ Nhiều cơ hội về việc làm địa phơng và ít nhu cầu di c
+ Nhu cầu nhập khẩu thấp hơn nhờ vào tính tự lực cao
- Xúc tiến XHH BVMT rõ ràng sẽ cung cấp một số lợi ích về quản lý hành chính:
10
+ Đại biểu cho trách nhiệm của chính phủ trung ơng sẽ lớn hơn
+ Sự hợp tác liên bộ sẽ tốt hơn
+ Quản lý hành chính các địa phơng hiệu qủa hơn
+ Mối quan hệ giữa chính phủ trung ơng và địa phơng đợc cải thiện
1.5. Nội dung của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng
1.5.1. Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng
XHH BVMT chính là việc đa công tác bảo vệ môi trờng trở thành công việc
chung của toàn xã hội. Trong điều kiện dân trí nh hiện nay, lại trải qua nhiều năm
hởng thụ chế độ bao cấp, thói quen, nếp sống ỷ lại vào Nhà nớc, ỷ vào xã hội còn
nặng nề. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền giáo dục có vị trí quan trọng. Cần nêu

rõ mục đích, ý nghĩa của việc XHH BVMT, làm cho các cấp các ngành và mọi ng-
ời dân nắm vững để thực hiện, giáo dục ý thức tự giác đóng góp phí dịch vụ bảo vệ
môi trờng... Nội dung của công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng:
- Tiến hành thờng xuyên tuyên truyền giáo dục, cung cấp một số thông tin môi tr-
ờng cho nhân dân trong phờng, xã với các nội dung: phổ biến các chủ trơng, chính
sách, luật pháp qui định bảo vệ môi trờng; tình hình ô nhiễm và nguồn gây ô
nhiễm; một số biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trờng; nêu gơng tốt về bảo vệ môi tr-
ờng và phê phán các hành vi vi phạm; xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh
sạch đẹp, tiết kiệm sử dụng năng lợng với nhiều hình thức, sử dụng loa phát thanh
của phờng, xã thông tin hàng ngày.
- Tập huấn, đào tạo, hội thảo về môi trờng với các nội dung: Bồi dỡng kiến thức
cho cán bộ thôn phờng, xã; phơng pháp, kỹ thuật và kinh nghiệm về tuyên truyền
giáo dục cho cộng đồng, việc theo dõi giám sát về môi trờng, các giải pháp cần
thiết giữ gìn môi trờng trong cộng đồng.
- Tổ chức một số cuộc họp, trao đổi ý kiến trong các phờng,xã và thôn xóm liên
quan đến bảo vệ môi trờng của địa phơng; trao đổi ý kiến về các biện pháp bảo vệ
môi trờng; lấy ý kiến của dân về các dự án liên quan đến môi trờng đợc xây dựng
11
trong phờng, xã; góp ý với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn về
các giải pháp giữ gìn môi trờng.
- Tại các trờng học, đa vấn đề bảo vệ môi trờng vào các cấp để giáo dục cho các
cháu trẻ mẫu giáo đến học sinh các trờng phổ thông qua một số hoạt động: xây
dựng chăm sóc vờn trờng, nhận một khu vực quanh trờng (vờn hoa nhỏ, di tích, hồ,
đoạn đờng... để chăm sóc, bảo vệ, tổ chức buổi giao lu giữa các trờng về bảo vệ
môi trờng, triển lãm nhỏ, băng video về môi trờng; tổ chức cho học sinh thi hát,
viết, vẽ về chủ đề môi trờng; tổ chức tham quan một số nơi liên quan đến bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trờng, tổ chức trại sinh thái, buổi cắm trại sạch...
Đây cũng là lực lợng huy động để cổ động về bảo vệ môi trờng tại phờng, xã.
- Giáo dục trong gia đình: vai trò gia đình rất quan trọng, nhận thức gia đình là giá
trị cơ bản của cộng đồng. Đặc biệt chú trọng đến vai trò của phụ nữ, vì họ là ngời

có trách nhiệm bảo ban con cháu về giữ sạch môi trờng, và xem phụ nữ là đối tợng
chủ yếu trong việc giáo dục nâng cao nhận thức về môi trờng.
- Tổ chức các buổi nói chuyện về môi trờng trong thôn, xã vào một số dịp kỷ niệm
quan trọng nh ngày Môi trờng thế giới, ngày Dân số thế giới... nhằm giúp thêm sự
hiểu biết, cung cấp thông tin môi trờng cho cộng đồng, để ngời dân thấy đợc
những bức xúc, sự cần thiết giữ gìn môi trờng cho cuộc sống của mình và cho tơng
lai thông qua các hành vi họat động bảo vệ môi trờng của mình.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nguồn gây ô nhiễm
môi trờng bức xúc nhất hiện nay. Bởi vậy, giáo dục, đào tạo về môi trờng cho khối
doanh nghiệp là một nội dung không thể thiếu trong công tác bảo vệ môi trờng.
Cần phải đào tạo thờng xuyên hay thờng xuyên tổ chức các lớp học bổ túc ngắn
ngày với các chuyên đề khác nhau để các doanh nghiệp có thể dễ dàng cử ngời đến
học theo các chuyên đề mà họ quan tâm.
Các lớp học bổ túc ngắn ngày này cần giúp cho các doanh nghiệp sau khi đi học về
nắm bắt đợc các vấn đề sau:
12
+ Hiểu biết ảnh hởng có hại của hoạt động sản xuất tới môi trờng xung quanh và
sức khỏe cộng đồng để từ đó thấy rõ trách nhiệm của mình với môi trờng, dân c
xung quanh và tuân thủ các tiêu chuẩn môi trờng.
+ Hiểu biết tất cả các văn bản pháp luật mới nhất cả trong nớc và nớc ngoài có liên
quan và cách thức để từng bớc tuân thủ nó.
+ Nắm đợc các phơng pháp giảm thiểu chất thải.
+ Nắm đợc các công nghệ mới nhất về xử lý chất thải bao gồm nớc thải, khí thải,
chất thải rắn.
+ Đặc biệt, cần phải ý thức cho các doanh nghiệp thấy đợc rằng bảo vệ môi trờng
không phải là chi phí mà hoạt động bảo vệ môi trờng có thể đem lại lợi nhuận và
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt trong việc gia nhập thị tr-
ờng quốc tế.
1.5.2. Phát động phong trào thi đua bảo vệ môi trờng
- Soạn thảo kế hoạch và nội dung phát động thi đua vừa kết hợp với các đợt phát

động chung trên phạm vi toàn quốc, có thể gắn vào những đợt phát động kỷ niệm
đặc biệt, các ngày lễ, ngày chủ nhật tổng vệ sinh, tuần lễ nớc sạch vệ sinh môi tr-
ờng, hội thảo khoa học, viết bài với các thể lệ văn hóa nghệ thuật tham dự dạng
kịch bản
- Lựa chọn các loại hình phát động phong trào phù hợp với trình độ, khả năng tham
gia của từng loại đối tợng nh tổ dân phố, cơ quan, trờng học, cơ sở sản xuất, ngời
dân...
- Xây dựng chỉ tiêu đánh giá thi đua, lập ban khen thởng cho các đợt phát động
phong trào bảo vệ môi trờng.
- Xây dựng các mô hình điểm, các điển hình tiên tiến về công tác môi trờng nh
làng, xã, phố phờng phát triển bền vững theo hớng sinh thái; hơng ớc bảo vệ môi
trờng; gia đình văn hóa mới; đơn vị sản xuất sạch; sản phẩm đạt chất lợng môi tr-
ờng...
1.5.3. Xây dựng mô hình tổ chức quản lý thích hợp
13
Tuỳ vào từng điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên và hiện trạng môi tr-
ờng từng địa phơng... để lựa chọn mô hình tổ chức quản lý thích hợp nhằm thực
hiện công tác bảo vệ môi trờng một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay có một số mô
hình nh: Tổ hợp tác xã, hợp tác xã vệ sinh môi trờng, Công ty cổ phần, công ty t
nhân, các liên doanh, các công ty nhà nớc, tổ dân lập...hay làng sinh thái, làng văn
hoá mới, gia đình văn hóa mới... Việc xây dựng đợc một mô hình quản lý môi tr-
ờng thích hợp sẽ quyết định đến hiệu quả của công tác bảo vệ môi trờng.
1.5.4. Xây dựng các cơ chế chính sách quản lý xã hội hóa bảo vệ môi trờng
Để XHH BVMT triển khai có hiệu qủa, cần có cơ chế chính sách thích hợp, tạo
điều kiện thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
tham gia giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trờng. Vì vậy, cần nghiên cứu các cơ
chế, chính sách tài chính nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả quản lý của các
doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích, đóng vai trò chủ đạo trong công tác
quản lý XHH BVMT và tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế khác
tham gia, để tăng thêm sức cạnh tranh nhằm làm tốt công tác bảo vệ môi trờng.

Không ngừng nâng cao năng lực quản lý nhà nớc của các ngành các cấp về công
tác này.
Xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến các nội dung sau:
- Quản lý nhà nớc
- Quản lý chuyên ngành
- Quản lý tài chính
- Quản lý vốn kinh doanh
- Quản lý vốn đầu t
- Đề xuất về mức thu lệ phí
- Các loại thuế và chính sách thuế
- Phân phối lợi nhuận, tiền lơng và các chế độ khác
- Các hình thức huy động vốn đầu t
- Chính sách đảm bảo an toàn lao động
14
- Chính sách khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa nghệ thuật giáo dục ngời
dân ý thức bảo vệ môi trờng.
- Chính sách khen thởng, xử phạt hành chính vi phạm các qui định về bảo vệ môi
trờng.
1.6. Biện pháp thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng
1.6.1. Các u tiên hành động
(1) Bảo đảm cho các cộng đồng và cá nhân đợc hởng các tài nguyên thiên nhiên và
an ninh về quyền sở hữu.
(2) ủng hộ các cộng đồng về hệ thống quyền sở hữu và quản lý tài nguyên
(3) Cung cấp cho các cộng đồng và cá nhân nguồn tài chính và các khen thởng về
hành động phát triển bền vững.
(4) Cung cấp các công nghệ sạch về môi trờng cho các cộng đồng.
(5) Cung cấp thông tin cho các cộng đồng.
(6) Nâng cao năng lực của cộng đồng trong việc tổ chức và tham gia trong các
quyết định.
(7) Nâng cao năng lực phát huy tác dụng của cộng đồng trong các u tiên phát triển,

chính sách và dự án.
(8) Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng trong bản thân cộng đồng.
(9) ủng hộ xã hội hóa công tác bảo vệ môi trờng thông qua các chơng trình viện
trợ tài chính và kỹ thuật thích hợp với các hoạt động của cộng đồng.
(10) ủng hộ phát triển c sở hạ tầng cho việc trao đổi thông tin và viện trợ kỹ thuật
cho các cộng đồng.
(11) Cung cấp cho các cộng đồng cơ hội chuẩn bị tham gia hoạch định chiến lợc
địa phơng về bảo tồn và phát triển bền vững.
Sự bền vững về tài nguyên môi trờng là một vấn đề trách nhiệm trong ứng xử
của các cá nhân và các nhóm cộng đồng. ứng xử với tinh thần trách nhiệm chỉ đợc
nhân dân thực hiện khi đợc kiểm soát hoàn toàn cuộc sống của mình, đợc hởng các
15
tài nguyên cần thiết cho bản thân. Hành động của cộng đồng là điều cơ bàn cho sự
bền vững quốc gia và toàn cầu.
Để quản lý môi trờng có hiệu quả trớc hết cần dựa vào các cộng đồng. Các mục
tiêu kinh tế xã hội và môi trờng phải là một thể thống nhất và có sự tham gia của
tất cả các cá nhân cũng nh các nhóm trong việc chăm sóc môi trờng ở cơ sở để
thoả mãn các nhu cầu cho cuộc sống của mình.
Bảo vệ môi trờng ở cơ sở xã, phờng là một vấn đề còn mới mẻ nhng rất bức
bách và gắn với lợi ích của toàn thể cộng đồng. Tuy nhiên trong nhân dân ta trong
quá trình phát triển, đã hình thành nhiều tập quán, nếp sống rất có ý thức trách
nhiệm về bảo vệ môi trờng, bảo vệ thiên nhiên nếu tổng kết đợc và hệ thống hóa,
nâng cao và phổ cập, chắc chắn sẽ rất có tác dụng đối với sự nghiệp bảo vệ môi tr-
ờng.
Phục hồi trở lại các tập quán, nếp sống cần phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền động viên nhân dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tự nguyện tham gia
công tác bảo vệ môi trờng ở địa phơng.
Đi đôi với công tác t tởng cần phải suy nghĩ đến giải pháp, tổ chức mà trớc hết
là dựa vào các tổ chức sẵn có đang hoạt động. Hiện nay, chúng ta có sơ hội bảo vệ
thiên nhiên và môi trờng Việt Nam ở Trung ơng và các tỉnh thành phố. Cần phải

phát huy vai trò của Hội liên kết với tổ chức nh thanh niên, phụ nữ, công đoàn,
nông hội, các trờng học... trong một chơng trình hành động có mục tiêu phối hợp
lồng ghép với các phong trào khác.
1.6.2. Sự tham gia của cộng đồng
Khái niệm cộng đồng ở đây đợc dùng với ý nghĩa là những ngời trong cùng một
đơn vị hành chính nh một đô thị, một phờng, xã hoặc quận, huyện có chung một
nền văn hóa dân tộc nh những ngòi ở một vùng địa phơng, những ngời ở một vùng
núi cao hoặc một nơi cùng có tính đặc thù, một lực lợng nào đó trong xã hội (thanh
niên, phụ nữ, công đoàn...)
16
Các vấn đề môi trờng chỉ có thể đợc giải quyết một cách ổn thoả khi có sự tham
gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ khi xác
định các vấn đề môi trờng, xác định các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các
vấn đề môi trờng đó cũng nh việc xây dựng chính sách, luật pháp về bảo vệ môi tr-
ờng. Sự tham gia của cộng đồng còn có ý nghĩa là việc tăng quyền lực làm chủ và
trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trờng nhằm đảm bảo cho họ
quyền đợc sống trong một môi trờng trong lành, sạch, đẹp đồng thời đợc hởng
những lợi ích do môi trờng của mình đem lại.
Các nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cộng đồng trong giải quyết các vấn
đề môi trờng:
* Tăng quyền lực của cộng đồng: là việc phát triển sức mạnh của cộng đồng.
Việc này cần đợc thực hiện thông qua việc các cơ quan quản lý khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi và trao quyền tự chủ cho cộng đồng trong những lĩnh vực cụ
thể. Tăng cờng sự kiểm soát và tiếp cận của cộng đồng trong những giải quyết một
vấn đề môi trờng nào đó nh việc sử dụng và quản lý tài nguyên sẽ tạo ra cơ hội tốt
hơn cho nguồn nhân lực và khả năng của cộng đồng để quản lý và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề môi trờng của họ theo cách bền vững nhất.
Tăng quyền lực có liên quan đến;
- An toàn trong việc đợc hởng thụ các tài nguyên
- Sự công bằng trong quản lý các tài nguyên

- Quyền lực tham gia trong các dự án trong việc xác định các nhu cầu, thiết kế
dự án, thực thi và đánh gia kết quả cũng nh tham gia vào các quyết định khác (các
quyết định mang tính địa phơng, vùng, quốc gia, quốc tế)
- Sự rõ ràng về trách nhiệm
- Giáo dục và huấn luyện về tài nguyên môi trờng
Tăng quyền lực cho các cộng đồng về mặt chính trị và xã hội. Các thành viên
của cộng đồng phải thể hiện có một trình độ cao và tính tự nguyện trong việc thực
17
hiện nội dung bảo vệ môi trờng tại cơ sở. Các điều kiện đó có thể bị hạn chế do
gặp phải trở ngại nh sự thiếu vốn, thông tin, sự khéo léo và các nguồn lực quản lý.
* Sự công bằng: Nguyên tắc này gắn liền với nguyên tắc tăng quyền lực. Sự công
bằng có nghĩa là có sự bình đẳng giữa mọi ngời và mọi tầng lớp đối với những cơ
hội có đợc trong giải quyết các vấn đề môi trờng. Mọi ngời đều có quyền nh nhau
trong việc tiếp nhận thông tin, quyền đợc hởng lợi ích vật chất và phi vật chất, lợi
ích trớc mắt và lâu dài do môi trờng sống mang lại.
Sự tham gia của cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề môi trờng sẽ đảm
bảo tính công bằng giữa thế hệ hiện tại và tơng lai bằng việc tao ra những cơ chế
để có thể bảo đảm cho việc bảo vệ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên để sử dụng
trong tơng lai.
* Tôn trọng những tri thức truyền thống, bản địa: Trí thức truyền thống, bản
địa có những giá trị nhất định trong việc giải quyết một vấn đề môi trờng nói riêng
hay bất cứ một vấn đề xã hội nào đó trong một cộng đồng ngời. Sở dĩ nh vậy là vì
những tri thức truyền thống, bản địa là những kiến thức mà ngời dân ở một cộng
đồng đã tạo ra nên và phát triển dần theo thời gian. Kiến thức này rất có giá trị vì là
những kiến thức dựa trên kinh nghiệm, thờng xuyên đợc kiểm nghiệm qua hàng
thế kỷ sử dụng, rất thích nghi với đặc điểm văn hóa, xã hội của từng vùng.
Do đã quen và đợc truyền lại từ lâu đời, đồng thời đợc sử dụng để khai thác
những nguồn tài nguyên tại chỗ nên những kiến thức này rất dễ đợc ngời dân hiểu
và vận dụng trong đời sống, sinh hoạt thờng ngày. Khi cộng đồng tham gia bàn
bạc, giải quyết những vấn đề môi trờng cụ thể sẽ có cơ hội đa những tri thức này ra

để xem xét và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh mới.
Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, tri thức truyền thống, bản địa đang bị mai
một dần do không đợc ghi chép dới dạng tài liệu cụ thể; do tiến trình phát triển và
thay đổi dân số nhanh chóng.
Để bảo tồn loại tri thức này cần:
- Tăng nhận thức về giá trị của những kiến thức bản địa trong phát triển
18
- Phổ biến và lu truyền kiến thức bản địa và phổ biến thông tin đó cho những cán
bộ làm công tác phát triển
- Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ khi ghi chép lại kiến thức bản địa
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng cải tiến và vận dụng tốt những tri thức bản
địa trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày.
* Tính hợp lý về sinh thái và sự phát triển bền vững: Sự tham gia của cộng
đồng trong giải quyết các vấn đề môi trờng địa phơng đòi hỏi cộng đồng nhận thức
và tổ chức thực hiện những hoạt động của mình một cách bền vững và hợp lý về
sinh thái. Những hoạt động đợc thực hiện cần phải tính đến ngỡng chịu đựng và
tiếp thụ của nguồn tài nguyên và hệ sinh thái. Sự phát triển bền vững đòi hỏi phải
cân nhắc, nghiên cứu trạng thái và bản chất của môi trờng tự nhiên trong khi theo
đuổi sự phát triển kinh tế mà không làm tổn hại đến lợi ích của thế hệ tơng lai.
1.6.3. Nhiệm vụ của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, xã hội và cá
nhân trong công tác bảo vệ môi trờng
Luật bảo vệ môi trờng, điều 6 quy định: Bảo vệ môi trờng là sự nghiệp của
toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trờng. Tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam tuân theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trờng. Chỉ thị 36CT/TW
nêu ngay quan điểm chỉ đạo xuyên suốt: Bảo vệ môi trờng là sự nghiệp toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân.
Đợc qui định trong Luật Bảo vệ môi trờng Việt Nam, và cụ thể hóa trong Nghị
định 175CP của Chính phủ về hớng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trờng và các
văn bản có liên quan, mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi tổ chức, cá nhân đều có nhũng

trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ trong các vấn đề về bảo vệ môi trờng, đề ra
các chính sách về bảo vệ môi trờng, quản lý môi trờng đến việc làm, hành động cụ
thể để bảo vệ môi trờng. Theo qui định của pháp luật:
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trờng.
19
- Chính phủ, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về Bảo vệ
môi trờng.
- Bộ Khoa học Công nghệ và môi trờng thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nớc
về bảo vệ môi trờng trong phạm vi cả nớc, chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các
hoạt động bảo vệ môi trờng trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình phối hợp với bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng thực
hiện việc BVMT trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp.
- Các cơ quan Nhà nớc, các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm bảo đảm thực hiện
nghiêm chỉnh tại trụ sở cơ quan, đoàn thể các quy định pháp luật, của các cơ quan
Trung ơng và địa phơng về BVMT; tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức trách
nhiệm của các thành viên cơ quan, tổ chức trong việc bảo vệ môi trờng; kiểm tra,
giáo dục hoặc theo dõi việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trờng, kịp thời phát
hiện, báo cáo để cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành động vi phạm pháp luật về
BVMT.
- Các tổ chức sản xuất kinh doanh có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các quy
định về đánh giá tác động môi trờng, ô nhiễm môi trờng, sự cố môi trờng, tuyên
truyền giáo dục để nâng cao ý thức của cán bộ, công nhân viên trong BVMT.
- Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm BVMT, thi hành pháp luật về BVMT, có
quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
1.7. Quản lý nhà nớc đối với công tác xã hội hóa bảo vệ môi trờng
1.7.1. Nội dung quản lý nhà nớc đối với công tác xã hội hóa bảo vệ môi trờng
- Ban hành các cơ chế chính sách, chế độ khuyến khích xã hội hóa phù hợp với
từng loại hình hoạt động, phù hợp với từng thời kỳ.

- Ban hành các chính sách, chế độ cần giải quyết khi triển khai XHH BVMT này
sinh trong qúa trình thực hiện nh: vấn đề về tài sản, đất đai, nhà cửa, vấn đề quyền
lợi ngời lao động, vấn đề công ăn việc làm cho ngời lao động...
20
- Ban hành và quản lý thống nhất về nội dung, các tiêu chuẩn có tính nguyên tắc;
các yêu cầu về số lợng, chất lợng từng loại dịch vụ làm cơ sở cho việc tổ chức thực
hiện.
- Thực hiện một chơng trình tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong nhân dân, nhằm
phát huy các tổ chức và cá nhân hăng hái tham gia, mặt khác làm cho toàn dân tự
giác đóng góp chi phí cho công tác BVMT. Chống t tởng ỷ lại bao cấp của nhà n-
ớc.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm, phát huy mặt tốt, mặt tích
cực, uốn nắn các thiếu sót, bổ sung kịp thời các cơ chế chính sách nhằm tháo gỡ
khó khăn, chống t tởng độc quyền ỷ lại trông chờ.
1.7.2. Phân công thực hiện
Các cơ sở Ban ngành, Quận, Huyện, Phờng, Xã căn cứ chức năng nhiệm vụ,
thẩm quyền triển khai, tổ chức thực hiện theo các nội dung quản lý nhà nớc đã nêu
ở trên.
II. Một số mô hình x hội hóa công tác bảo vệ môi trã ờng
2.1. Doanh nghiệp quốc doanh
2.1.1. Quan điểm
Doanh nghiệp nhà nớc đảm nhận các khâu công việc giữ vai trò chủ đạo, những
khâu yêu cầu thực hiện đúng qui trình kỹ thuật công nghệ và kiểm soát chặt chẽ ở
những khu vực trung tâm, các khu vực có tính nhạy cảm cao nh: khâu duy trì vệ
sinh môi trờng, thu gom rác thải tại các khu vực trung tâm và các khu vực quan
trọng khác; khâu vận chuyển và xử lý rác thải.
* Ưu điểm của mô hình:
- Đảm bảo chất lợng môi trờng, đặc biệt đối với những khu vực có tính nhạy cảm
cao.
21

- Có thể đảm nhận những khâu đòi hỏi công nghệ cao, vốn đầu t lớn nhng khả năng
thu hồi vốn lâu hoặc những dịch vụ mà khối ngoài quốc doanh không muốn hoặc
không có khả năng làm.
* Hạn chế của mô hình:
- Hiện nay, Nhà nớc ta đã phải bao cấp một phần lớn chi phí cho công tác bảo vệ
môi trờng, mà một trong những mục đích của XHH BVMT là giảm bao cấp, chia
sẻ một phần trách nhiệm cho các thành phần kinh tế khác.
- Không kích thích ngời dân tham gia vào công tác bảo vệ môi trờng nói chung và
giữ gìn vệ sinh môi trờng công cộng nói riêng, gây ra t tởng ỷ vào Nhà nớc, trông
chờ vào Nhà nớc.
- Khả năng cung cấp các dịch vụ vệ sinh môi trờng chỉ ở một mức độ nhất định,
không thể cung cấp cho mọi đối tợng vì hạn chế về ngân sách, về nhân lực...
2.1.2. Một số mô hình doanh nghiệp quốc doanh tham gia vào công tác bảo vệ
môi trờng
Hiện nay, mỗi tỉnh/ thành trên cả nớc đều có hai hình đơn vị sự nghiệp kinh tế
trong quản lý môi trờng đô thị là:
- Công ty môi trờng đô thị thành phố
- Xí nghiệp môi trờng đô thị quận/ huyện
Công ty môi trờng đô thị và xí nghiệp môi trờng đô thị đã thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của minh. Tuy nhiên, cả hai đơn vị sự nghiệp kinh tế này chỉ mới đảm
nhiệm công tác vệ sinh môi trờng khu vực đô thị gồm thành phố, thị trấn, thị tứ còn
ở khu vực nông thôn chỉ tham gia hớng dẫn thực hiện về kỹ thuật. Do nhu cầu về
vệ sinh môi trờng nên ngày càng đòi hỏi phải gia tăng cả về qui mô, trang thiết bị,
nhân lực và ngân sách nhà nớc. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi phơng thức hoạt
động nh san sẻ bớt nhiệm vụ cho các thành phần kinh tế khác.
2.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2.1. Quan điểm
22
Mô hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đảm nhận các khâu công việc thứ yếu
hơn, ở những khu vực ít nhạy cảm hơn nh: duy trì vệ sinh ở các khu vực ngõ xóm,

các thị trấn thị tứ, huyện lỵ ven đô và một phần công tác vận chuyển, tái chế rác
thải, thu phân xí máy.
* Ưu điểm của mô hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Giảm chi phí quản lý: Việc áp dụng mô hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trong công tác bảo vệ môi trờng sẽ giảm đợc chi phí quản lý. Kinh nghiệm các nớc
cho thấy, việc cho phép các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà đặc biệt là t nhân
hóa dịch vụ quản lý chất thải rắn sẽ giảm chi phí quản lý chất thải rắn từ 10%
40%. Mức chi phí giảm đợc 1/3 là phổ biến.
- Mở rộng dịch vụ: Bằng cách tiết kiệm thông qua việc giảm chi phí, các quận,
huyện có thể mở rộng đợc khu vực dịch vụ thu gom chất thải.
- Nâng cao chất lợng dịch vụ: Việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
vào cong tác bảo vệ môi trờng sẽ tạo ra một thị trờng cạnh tranh do đó chất lợng
dịch vụ sẽ đợc nâng cao. Các quận, huyện có thể thay đổi, lựa chọn nhà thầu khác
nếu chất lợng dịch vụ đang cung cấp không đạt yêu cầu. Điều này buộc các nhà
thầu phải cung cấp các dịch vụ tốt với chi phí thấp.
- Khuyến khích doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mà đặc biệt là doanh nghiệp liên
doanh và 100% vốn nớc ngoài, tham gia ở công đoạn mang tính công nghệ hiện
đại, đầu t lớn, kỹ thuật phức tạp nh: khâu xử lý chất thải công nghiệp, tái chế và tận
dụng năng lợng, trong đó chú trọng đến việc xử lý chất thải công nghiệp độc hại.
- Giảm bớt ngân sách nhà nớc, thu hút và huy động đợc nguồn vốn đóng góp trong
dân. trong cán bộ và công nhân thông qua đó khuyến khích họ làm việc có hiệu
quả, đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân.
* Hạn chế của mô hình:
- Nếu quản lý thiếu chặt chẽ và phối hợp không đồng bộ, sẽ dẫn đến tình trạng lộn
xộn không những không đảm bảo yêu cầu chất lợng môi trờng mà còn gây ra
những thiệt hại tổn thất cho ngời dân vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận của doanh
23
nghiệp. Vì lợi nhuận nên việc thực hiện các qui trình bị cắt bớt công đoạn, không
đúng qui trình kỹ thuật nên chất lợng không đảm bảo, có thể gây ảnh hởng tới môi
trờng.

- Khả năng ứng cứu khi có sự cố chung về môi trờng thì phối hợp thực hiện chậm.
2.2.2. Một số mô hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia vào công tác
bảovệ môi trờng
Hiện nay ở một số tỉnh thành trong nớc đã có các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tham gia vào công tác bảo vệ môi trờng mà cụ thể là công tác vệ sinh môi
trờng nh sau:
Công ty TNHH Huy Hoàng (Lạng Sơn): thành lập từ 1993, nhiệm vụ của
công ty là Dịch vụ bảo vệ môi trờng đô thị và chế biến lơng thực thực phẩm. Tỉnh
Lạng Sơn cong giao cho công ty 70 hecta của 5 quả đồi để trồng rừng cây lâu năm
và một phần diện tích dùng làm nơi chôn lấp rác. Hàng năm, ngân sách thành phố
cấp 75%, tiền thu đợc trong dân 25% và Công ty đợc miễn thuế doanh thu. Mặc dù
mô hình Công ty TNHH Huy Hoàng chứa đựng nhiều yếu tố bao cấp, nhng phù hợ
điều kiện và thực trạng quản lý vệ sinh môi trờng đô thị vừa và nhỏ ở nớc ta.
Hợp tác xã vận tải rác Công Nông ( TP Hồ Chí Minh): là tổ chức tập thể có
t cách pháp nhân, do các thành viên có phơng tiện vận tải góp vốn, góp sức cùng
nhau kinh doanh các dịch vụ vận tải rác và vệ sinh bằng xe cơ giới. Hợp tác xã có
49 xã viên, 70 phơng tiện trong đó có 49 xe tải, 4 xe xúc, 11 xe ép rác loại 10 tấn,
6 xe ép rác loại 2 4 tấn. Trị giá tổng cộng các loại xe của HTX là 7,51 tỷ đồng.
Ban chủ nhiệm HTX gồm có 3 ngời, Ban kiểm soát gồm 3 ngời, nhiệm kỳ hoạt
động 5 năm. Ngoài việc dăng ký số lợng phơng tiện vânj chuyển mỗi xã viên phải
đóng góp vốn điều lệ bằng tiền là 300.000 đồng. Vốn điều lệ của HTX hiện nay là
14,7 triệu đồng.
Kết quả hoạt động của HTX: Khối lợng vận chuyển rác tập trung trên địa bàn
quận 4 và bô rác Tân Hóa của Quận 11 từ đầu năm 1997 đến cuối năm 2000 nh
sau:
24
- Năm 1997: 396.860,5 tấn chiếm tỷ trọng 45% khối lợng rác TP HCM
- Năm 1998: 329.829,5 tấn chiếm tỷ trọng 41% khối lợng rác TP HCM
- Năm 1999: 263.704 tấn chiếm tỷ trọng 35% khối lợng rác TP HCM
- Năm 2000: 311.673 tấn chiếm tỷ trọng 36% khối lợng rác TP HCM

Chi phí lơng cho cán bộ quản lý là 2.500.000 3.000.00 đồng / tháng
Lái xe: 2.000.000 2.500.000 đồng / tháng
Công nhân: 1.200.000 2.000.000 đồng / tháng
Công ty liên doanh xử lý chất thải công nghiệp (Hà Nội): Đây là một đề án
xã hội hóa công tác vệ sinh môi trờng của Thành phố Hà Nội. Thành phố cho phép
Công ty môi trờng đô thị Hà Nội làm đối tác với Công ty SUMITOMO (Nhật Bản)
thành lập công ty liên doanh xử lý chất thải công nghiệp tại Nam Sơn Sóc Sơn
Công suất của nhà máy:
- Giai đoạn I (từ 2001 2014): 50 tấn / ngày
- Giai đoạn II ( từ 2015): 95 tấn
Tổng mức đầu t của dự án: 14,148 triệu USD
Hợp tác xã nớc sạch và vệ sinh môi trờng Hiệp Hoà - Bắc Giang: Năm
1998, HTX đợc thành lập và hoạt động theo mô hình HTX cổ phần trên cơ sở luật
HTX. Ban đầu HTX có 15 thành viên với 10 lao dộng hoạt động tập trung vào 2
vấn đề bức xúc nhất của địa phơng là nớc sạch và vệ sinh môi trờng, lấy hiệu quả
công việc đêt các cấp lãnh đạo và nhân dân ghi nhận, tự giác tham gia ủng hộ
phong trào. Số vốn ban đầu của HTX là 30 triệu đồng (mỗi thành viên đóng góp 2
triệu); và nguồn thu hàng tháng là từ lệ phí vệ sinh môi trờng của các hộ dân, và
phí cung cấp nớc sạch. Với số vốn ít ỏi, HTX đã áp dụng những biện pháp giảm
chi phí: chủ nhiệm HTX cho mợn nhà làm trụ sở, các phơng tiện làm việc, liên lạc
và 1 xe ô tô chở rác; tiền lơng, lãi cổ phần năm 1998 xã viên tự nguyện đống góp
thêm vào tiền cổ phần để tạo điều kiện cho HTX mua sắm trang thiết bị. Đến năm
2000, số tiền và tài sản hiện có là 80 triệu đồng, lơng hàng tháng trả cho công nhân
bình quân 250.000 đồng. Mô hình HTX nớc sạch và vệ sinh môi trờng Hiệp Hoà
25

×