HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
HỌC CỦA LỒI MỌT THỊI ĐI Carpophilus dimidiatus
Farbricius (COLEOPTERA: NITIDULIDAE) TRÊN
HẠT NGÔ TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2021”
Người thực hiện
MSV
Lớp
Người hướng dẫn
Bộ mơn
: NGUYỄN VĂN TƠN
: 610062
: K61 - BVTVA
: TS. TRẦN THỊ THU PHƯƠNG
: CÔN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được cơng
bố. Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp này được ghi rõ nguồn
gốc rõ ràng.
Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu này đã được
cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi
cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Trước
hết tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Nông học –
Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Trần Thị Thu
Phương, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nơng học đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời
gian nghiên cứu và viết khóa luận để tơi hồn thành.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nên tơi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc. Tôi xin trân
trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên thực hiện
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
TĨM TẮT KHĨA LUẬN ............................................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu mọt thịi đơi carpophilus dimidiatus fabr ngoài nước ..........3
2.1.1. Thành phần mọt thuộc họ Nitidulidae và giống Carpohilus trên thế giới .................3
2.1.2. Vị trí phân loại mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus .........................................5
2.1.3. Phạm vi ký chủ và thiệt hại gây ra của mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus ...........................................................................................................6
2.1.4. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus Fabr trên thế giới. .............................................................................7
2.1.5. Các biện pháp phịng chống lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr ....10
2.2. Tình hình nghiên cứu mọt thịi đơi Carpophilus dimidiatus fabr. trong nước .......11
2.2.1. Thành phần côn trùng hại kho trong nước .......................................................... 11
2.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus Fabr. trong nước. ............................................................................14
2.2.3 Các biện pháp phịng chống lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr .....16
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................20
3.1. Đối tượng, vật liệu ..................................................................................................20
iii
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ..............................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................20
3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần côn trùng gây hại và diễn biến mật độ côn
trùng gây hại trên cây ngô tại Gia Lâm, Hà Nội ..............................................20
3.4.2. Phương pháp nhân nuôi nguồn ............................................................................21
3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
Fabr. trên hai mức nhiệt độ 25oC và 30oC ........................................................21
3.4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus Fabr. ...........................................................................22
3.4.5. Các cơng thức tính tốn .......................................................................................25
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................27
4.1. Thành phần côn trùng gây hại trên ngô tại Gia Lâm – Hà Nội .............................. 27
4.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái học của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ....28
4.2.1. Đặc điểm hình thái chung của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr. ......29
4.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến đặc điểm hình thái của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus. ...................................................................................31
4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus .....................................................................................38
4.4. Nghiên cứu mức độ gây hại của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ...............50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................52
5.1. Kết luận...................................................................................................................52
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 53
PHỤ LỤC XỬ LÝ THỐNG KÊ ...................................................................................57
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần và mức độ phổ biển của các lồi cơn trùng gây hại trên ngơ
vụ Hè Thu năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ..................................................27
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ăn trên hạt
ngơ chín sữa ở hai mức nhiệt độ 25oC và 30oC ...........................................32
Bảng 4.3. Kích thước của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ăn trên hạt ngơ
chín sáp ở hai mức nhiệt độ 25oC và 30oC...................................................34
Bảng 4.4. Kích thước của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ăn trên hạt ngơ
chín sinh lý trên hai ngưỡng nhiệt độ 25oC và 30oC ....................................36
Bảng 4.5. Thời gian phát dục các pha của mọt thòi đi Carpophilus dimidiatus ăn
trên hạt ngơ chín sữa ở nhiệt độ 25oC và 30oC ............................................39
Bảng 4.6. Thời gian phát dục các pha của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ăn
trên hạt ngơ chín sáp ở nhiệt độ 25oC và 30oC ............................................40
Bảng 4.7. Thời gian phát dục các pha của mọt thòi đi Carpophilus dimidiatus ăn
trên hạt ngơ chín sinh lý ở nhiệt độ 25oC và 30oC .......................................42
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến thời gian phát dục các
pha và vịng đời của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ........................43
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến số trứng đẻ của trưởng
thành mọt thòi đuôi Carpophilus dimidiatus ở nhiệt độ 25oC .....................45
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến số trứng đẻ của trưởng
thành cái của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ở nhiệt độ 30oC .........46
Bảng 4.10. Thời gian sống của trưởng thành mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
khi có và khơng có thức ăn. .........................................................................47
Bảng 4.11. Tỷ lệ chết của mọt thịi đi trên các loại thức ăn khác nhau ở nhiệt độ
25oC ..............................................................................................................48
Bảng 4.12. Tỷ lệ chết của mọt thịi đi trên các loại thức ăn khác nhau ở nhiệt độ
30oC ..............................................................................................................49
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật độ trưởng thành mọt thịi đi đến tỷ lệ hao hụt
trọng lượng thức ăn ......................................................................................50
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Ruộng ngơ tiến hành điều tra mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus tại
Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè Thu năm 2021 .......................................................28
Hình 4.2. Trứng mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ................................................29
Hình 4.3. Sâu non mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus.............................................29
Hình 4.4. Nhộng mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ...............................................30
Hình 4.5. Trưởng thành mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus....................................31
vi
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabricius (Coleoptera: Nitidulidae)
là lồi mọt thứ cấp gây hại trên cây ngơ và nhiều loại cây trồng nông nghiệp và
sản phẩm nông nghiệp bảo quản trong kho. Do đó chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của mọt thịi đi trên các giai đoạn chín
của hạt ngơ như chín sữa, chín sáp, chín sinh lý ở hai mức nhiệt độ 25oC và
30oC. Ngồi ra, chúng tơi cịn nuôi trên hạt lạc vỡ. Thời gian phát dục các pha
và vịng đời mọt thịi đi có sự khác nhau rõ rệt khi nuôi ở mức nhiệt độ 25oC
và 30oC. Mọt thịi đi sinh trưởng phát triển tốt nhất ở hạt ngơ giai đoạn chín
sáp so với hạt ngơ chín sữa và chính sinh lý. Tỷ lệ chết của các pha trước trưởng
thành mọt thịi đi khi ni trên hạt ngơ chính sáp là 14,29% ở 25oC và 17,14%
ở 30oC. Vịng đời của mọt thịi đi trung bình khi ni trên ngô là 49,2 ngày và
trên lạc là 46,3 ngày. Sức sinh sản của mọt thịi đi trưởng thành cái nuôi trên
hạt ngô vỡ và hạt lạc vỡ ở 25oC cao hơn ở 30oC. Tổng số trứng đẻ trung bình
trên hạt ngô vỡ và lạc vỡ là 74,8 và 71,1 quả/trưởng thành cái. Tỷ lệ hao hụt các
loại hạt cao nhất ở mật độ 20 trưởng thành sau 30, 60 và 90 ngày theo dõi trên
hạt ngô vỡ lần lượt là 12,92%, 21,68%, 31,45%.
vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, cây ngơ có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế. Cây ngô
được coi là cây chủ đạo trong chương trình xố đói giảm nghèo cho các tỉnh
miền núi. Ngồi phục vụ nhu cầu lương thực, các sản phẩm từ ngơ cịn được sử
dụng để chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị cao hơn như sản xuất bánh
kẹo, rượu, bia, thức ăn gia súc.
Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2013, tổng
sản lượng lương thực có hạt ước tính đạt 49,3 triệu tấn, tăng 558,5 nghìn tấn so
với năm trước. Trong đó, sản lượng lúa cả năm ước đạt 44,1 triệu tấn, tăng 338,3
nghìn tấn, sản lượng ngơ ước đạt 5,2 triệu tấn, tăng 8,3%. Với số lượng lương
thực lớn như vậy, việc bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch là một yêu
cầu cấp thiết, trong khi phần lớn người sản xuất chủ yếu bảo quản sản phẩm
lương thực sau thu hoạch theo phương thức truyền thống, điều này không chỉ
làm hao hụt một lớn về số lượng mà còn làm giảm đáng kể chất lượng của nông
sản trong các kho bảo quản do các lồi cơn trùng gây hại cho nơng sản sau thu
hoạch.
Để duy trì được chất lượng và giảm tổn thất nông sản trong kho bảo quản,
cần tìm ra được những biện pháp hiệu quả phịng chống các lồi cơn trùng hại nơng
sản nói chung và hại ngơ hạt nói riêng sau thu hoạch và bảo quản trong kho.
Qua công tác điều tra thành phần dịch hại trên đồng ruộng và trong kho bảo
quản nông sản tại địa bàn Gia Lâm, Hà Nội đã phát hiện được trên các mặt hàng
nông sản và trong các kho bảo các loại hạt nông sản hạt như ngô, lạc, đậu tương
có một số lồi cơn trùng gây hại, trong đó có lồi mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus Fabricius. Chúng khơng những trực tiếp làm thiệt hại về số lượng,
giảm chất lượng, giá trị thương phẩm, gây mùi khó chịu, màu sắc nơng sản
khơng bình thường mà cịn là ngun nhân gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của
1
người tiêu dùng khi sử dụng nơng sản.
Để góp phần đáp ứng yêu cầu của khoa học và thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của TS. Trần Thị Thu Phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thịi
đi Carpophilus dimidiatus Fabricius (Coleoptera: Nitidulidae) trên ngơ tại
Gia Lâm, Hà Nội năm 2021”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu nhằm xác định được đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh
thái học của lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus để từ đó làm cơ sở
nghiên cứu, phát hiện và đưa ra các biện pháp quản lý kịp thời, hiệu quả và an
toàn đối với con người và nông sản bảo quản.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần và mức độ phổ biến của một số loài côn trùng gây
hại trên cây ngô tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021.
- Xác định đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của của lồi mọt
thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu mọt thịi đơi carpophilus dimidiatus fabr ngồi
nước
2.1.1. Thành phần mọt thuộc họ Nitidulidae và giống Carpohilus trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về thành phần côn trùng gây hại
nông sản bảo quản sau thu hoạch, có nhiều danh mục cơn trùng hại kho trên thế
giới đã được đề cập như: danh mục côn trùng gây hại sản phẩm ngũ cốc và hạt
dự trữ của Cotton (1937), danh mục dịch hại sản phẩm bảo quản của Cotton và
Wilbur (1974), (dẫn theo Snelson, J.T.,1987); côn trùng hại và sản phẩm dự trữ
của Cotton RT (1963).
Theo Cline & cs., 2014, họ Nitidulidae là một trong những họ lớn nhất và
đa dạng nhất thuộc về siêu họ Cucujoidea chứa khoảng 230 giống với hơn 4.000
loài đã được phân loại. Họ Nitidulidae rất đa dạng về mặt sinh học và phạm vi
ký chủ. Chúng xuất hiện và có thể gây hại trên thực vật, các loại hạt, trái cây,
nấm, các loại thực vật và động vật thối rữa.
Thành phần lồi mọt thịi đi rất phong phú tuy nhiên chỉ có một số lồi
được biết đến là cơn trùng gây hại nông nghiệp trên đồng ruộng và trong kho
bảo quản. Thành phần mọt thịi đi gây hại trên đồng ruộng và trên cây ngơ
đường có lồi Carpophilus lugubris Murray và lồi Carpophilus dimidiatus gây
hại trên nhiều giống ngơ khác. Ngồi ra, các lồi mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus (F.), Carpophilus freemani Dobson và Carpophilus mutilatus
Erichson gây hại ngô trong kho bảo quản (Arbogast and Throne 1997); mọt thịi
đi hại hoa quả sấy khơ là Carpophilus hemipterus (L.); mọt thịi đi hại dứa
Urophorus humeralis; mọt thịi đi Glischrochilus quadrisignatus (Say); mọt
thịi đi hại dâu tây Stelidota geminata (Say); và lồi mọt vàng nâu gây hại trên
các loại hoa quả sấy khơ Epuraea (Haptoncus) luteolus (Erichson). Mọt thịi
đi là các lồi dịch hại có kích thước nhỏ tuy nhiên xuất hiện với số lượng lớn
trên cây ký chủ sẽ làm thiệt hại kinh tế lớn, nhưng tác động chủ yếu của nhóm
3
mọt thịi đi là làm nhiễm bẩn lơ hàng do đó trưởng thành và sâu non gây ra.
Ngồi sự gây hại trực tiếp, thiệt hại do mọt thịi đi gây ra là chúng còn là
vector truyền bệnh nấm. Sau khi mọt thịi đi gây hại, các loại nấm bệnh sẽ tấn
công và làm thiệt hại đáng kể cho sản phẩm cây trồng trên đồng ruộng và trong
kho bảo quản (Dowd 1991).
Giống Carpophilus gồm 180 loài, chủ yếu sinh trưởng, phát triển và gây
hại ở hai vùng: nhiệt đới và cận nhiệt đới. Giống này có 16 lồi được phát hiện
gây hại trong kho bảo quản và do việc vận chuyển, giao thương hàng hoá giữa
các nước tạo điều kiện cho chúng mở rộng vùng phân bố. Trong 12 lồi được
tìm thấy ở Anh, các lồi mọt thịi đi điểm vàng Carpophilus hemipterus, mọt
thịi đi Carpophilus dimidiatus, Carpophilus ligneus và Carpophilus
obsoletus là những loài gây hại nghiêm trọng (Dobson, 1954).
Tại Coahuila bang Mehico, nước Mỹ từ năm 2011 đến 2013, họ
Nitidulidae được thu thập tại các địa phương khác nhau. Kết quả điều tra cho
thấy mọt họ Nitidulidae có 13 giống và 27 lồi trong đó có 23 báo cáo đầu tiên
cho Coahuila và México và 4 loài đã biết trước đó. Aethina tumida Murray được
coi là lồi xâm hại quan trọng của ong mật Apis melifera Linnaeus (Bộ cánh
màng: Apidae); Stelidota geminata Say và Lobiopa insularis Castelnau gây hại
nghiêm trọng trên quả dâu tây; Carpophillus lugubris Murray và C. hemipterus
Dobson tấn công ngô khô và ngô bắp chin sinh lý ngoài đồng ruộng (HernándezTorres et al., 2018).
Fernández & Aybar (2012) cho biết tại Catamarca trên quả óc chó bảo quản
trong kho xuất hiện các loài bọ cánh cứng bao gồm: Carpophilus sp.
(Nitidulidae), Blapstinus punctulatus (Solier) (Tenebrionidae) và Oryzaephilus
surinamensis (L.) (Silvanidae). Các lồi cơn trùng này có thể gây tổn thất cho
quả óc chó trong q trình bảo quản trong kho và vận chuyển từ 35 – 74%.
Theo Hossain (2018) đã xác nhận sự hiện diện của một số lồi cơn trùng
thuộc giống Carpophilus trên hầu hết các vườn hạnh nhân ở quận Sunraysia của
Victoria, một khu vực chiếm gần 70% diện tích rừng trồng của Úc trong 2 năm
2014 và 2015. Ngoài ra, các loài gây hại này cũng xâm nhập vào hạnh nhân ở
4
các quận NSW Riverina và SA Riverland. Các loài thường xuất hiện trong vườn
hành nhân gồm: Carpophilus hemipterus, Carpophilus davidsoni, Carpophilus
humeralis và Carpophilus dimidiatus. Trong số 4 loài trên, loài mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus được xác định là lồi chính gây hại nhân.
Theo một nghiên cứu khác, thế giới có khoảng 200 loài thuộc giống
Carpophilus, hầu hết phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một số loài
trong chúng gây hại nghiêm trọng cho sản phẩm lưu trữ trong kho. Loài
Carpophilus dimidiatus và Carpophilus pilosellus được ghi nhận gây hại ngũ
cốc lưu trữ trong kho, trái cây khô, nguyên liệu thuốc bắc và nhiều mặt hàng bảo
quản trong kho khác tại Trung Quốc. Làm cho chất lượng và số lượng nơng sản
giảm, ngồi ra cịn tạo điều kiện cho nấm mốc và vi sinh vật khác phát triển.
Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus đe doạ đến ngành cơng nghiệp sản xuất
bia và lên men, phân bố trên toàn thế giới Wu & cs. (2019).
2.1.2. Vị trí phân loại mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
Vị trí phân loại và danh pháp
Domain: Eukaryota
Kingdom: Metazoa
Phylum: Arthropoda
Subphylum: Uniramia
Lớp: Insecta
Bộ: Coleoptera
Họ: Nitidulidae
Giống: Carpophilus
Loài: Carpophilus dimidiatus
(CABI, 2019)
Hiện nay, mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus, có các tên khoa học khác
là Carpophilus auropilosus Wollaston, 1854; Carpophilus pusillus Stephens,
1830 (PaDil, 2020); Nitidula dimidiatus F., 1792.
5
2.1.3. Phạm vi ký chủ và thiệt hại gây ra của mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus
Connell (1975) cho biết ngơ là ký chủ ưa thích nhất của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus. Sau ký chủ hạt ngô, hạt lạc cũng là ký chủ gây hại ưa
thích của lồi mọt thịi đi này. Ngồi ra, chúng cịn gây hại trên các loại nơng
sản khác như: ngũ cốc, hành tỏi, hạt nhục đậu khấu, hạt cacao, hạt cà phê, lúa
mì, bột mì, hạnh nhân, hạt dẻ, củ khoai tây, hạt gạo, rễ gừng hoặt bột gừng, trái
cây khơ.
Lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus xuất hiện và gây hại ưa thích ở
điều kiện độ ẩm tương đối cao trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Một số loại
mặt hàng như ngũ cốc, đậu tương, ngơ với độ ẩm thích hợp dễ trở thành đối
tượng của các loài Carpophilus dimidiatus, Carpophilus hemipterus. Ngoài ra,
gạo được bảo quản trong điều kiện độ ẩm môi trường cao ở khu vực Đông Nam
Á dễ bị tấn công bởi loài mọt Carpophilus pilosellus (Hodges & cs., 1985).
Thiệt hại đối với ngô trên đồng ruộng gồm cả thiệt hại trực tiếp và gián
tiếp do các lồi mọt thịi đi Carpophilus spp., Glischrochilus quadrisignatus
và Stelidota geminata gây ra (Luckmann 1963, Dowd 2000). Mọt thịi đi xâm
nhiễm vào các bắp ngơ thường có vết do cơn trùng và các lồi động vật khác gây
hại. Các chất bay hơi của côn trùng và ngô sau khi bị gây hại là chất hấp dẫn
mạnh mẽ đối với mọt thịi đi. Ngồi ra, mọt thịi đi cịn gây hại trên các loại
cây trồng khác như gây hại trực tiếp đối với quả dâu tây chín hoặc gần chín trên
đồng ruộng.
Lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus lần đầu tiên được phát hiện,
thu bắt ở Hawaii và được báo cáo là loài gây hại phổ biến nhất tại đây. Loài này
gây hại trên nhiều loại thực phẩm dự trữ, đặc biệt là các loại ngũ cốc và trái cây.
6
Chúng có thể được tìm thấy ở cả trong hoa, quả và các vật chất hữu cơ khác ở
các vùng ven biển đến các khu rừng trên núi cao (Ewing & Cline, 2005).
Ở Benin và các nước Tây Phi, trong các cơng trình nghiên cứu về sự xâm
nhập và gây hại của quần thể côn trùng. Các tác giả cho biết trên sắn lát và khoai
tây bảo quản trong kho ở thời điểm của vụ mùa 2003 - 2004, 30% sản lượng sắn
lát thu được từ Northern Guinea Savanna và 10% sản lượng sắn lát ở vùng
Sudan Savanna bị côn trùng gây hại khi bắt đầu bảo quản. Sau thời gian bảo
quản 3 tháng, 100% mẫu sẵn bị côn trùng gây hại. Trong đó có sự xuất hiện của
lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus, vào thời điểm bắt đầu mùa vụ là
chưa có sự xuất hiện của chúng.
Rất khó để có được ước tính chính xác về tổn thất sau thu hoạch, nhưng
một phân tích tổng hợp về tổn thất sau thu hoạch chỉ ra rằng tổn thất về số lượng
trung bình đối với ngơ dao động trong khoảng từ 5,6 đến 25,5% (Affognon et
al., 2015)
Theo Hossain (2018) đối với cây trồng Nonpareil trong vụ thu hoạch năm
2015, chỉ tính riêng quận Sunraysia của Victoria, thiệt hại do côn trùng thuộc
giống Carpophilus gây ra là gần 11 triệu đô la. Bên cạnh việc mất mùa trực tiếp,
sản phẩm còn bị ảnh hưởng bởi chất lượng nông sản sau thu hoạch, mọt tồn tại
trong sản phẩm hạt và hạt xuất khẩu.
2.1.4. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus Fabr trên thế giới.
Mọt thịi đi trưởng thành có râu đầu thường được chia thành 11 đốt với
3 đốt đầu tiên của râu đầu phìn to nên rất dễ dàng nhận ra. Tuy nhiên, các đốt
râu đầu phía dưới nhỏ hơn và thay đổi tùy vào lồi (Parsons 1943). Râu đầu
thường có rãnh râu. Đơi khi toàn bộ cánh hoặc cánh trước được thu ngắn lại để
lộ ra hai hoặc ba đoạn bụng. Mặt lưng thường có các lỗ lõm nhỏ đồng nhất
nhưng đơi khi các vết lõm có kích thước khác nhau. Cơng thức bàn chân là 5-5-5
7
và đốt bàn chân 5 đốt. Đốt bàn chân đầu có kích thước bình thường và đốt thứ tư
nhỏ và đốt thứ 5 dài nhất. Đốt bụng số 8 của con trưởng thành đực hóa cứng
chắc, nhơ cao và to. Con trưởng thành cái thường mềm hơn. Trứng của mọt thịi
đi có màu trắn sữa thon dài với kích thước chiều dài 0.8 mm và chiều rộng 0,3
mm. Sâu non mọt thịi đi thường có màu trắng vàng với đầu màu nâu nhạt,
miệng gậm nhai và ba cặp chân ngực nhỏ. Cơ thể sâu non dài, hình trụ, phần
lưng hơi dẹt, hơi hóa cứng. Cơ thể của sâu non mang ít lơng và có lơng cứng ở
đốt bụng cuối cùng đặc trưng cho lồi. Nhộng mọt thịi đi có màu trắng và
chuyển màu trắng kem. Nhộng có kích thước chiều dài trung bình 4.4 mm và
chiều rộng trung bình 2.0 mm (Parsons 1943).
Elgharbawy & cs. (2019) cho biết, loài Carpophilus dimidiatus có đặc
điểm là cơ thể lồi, hình bầu dục hoặc thuôn dài tuỳ vào điều kiện môi trường và
thức ăn. Cơ thể có chiều dài từ 1,5 – 12mm, trên lưng có nhiều điểm nhỏ với lớp
lơng màu vàng nâu. Râu đầu 11 đốt với 3 đốt cuối phình to hình dùi trống. Cơng
thức bàn chân là 5 – 5 – 5. Cánh cứng không che phủ được hết bụng để lộ 2-3
đốt bụng cuối.
Mọt thịi đi có đặc điểm là thời kỳ phát triển sâu non khá ngắn và thời
gian sống của trưởng thành tương đối dài. Điều này giúp mọt thịi đi có thể
thích nghi trên nhiều loại ký chủ khác nhau. Ở các vùng ôn đới, hầu hết các lồi
đều ngủ đơng bên dưới các khúc gỗ. Ở vùng nhiệt đới, mọt khơng có ngủ đơng
và do có nguồn thức ăn phong phú quanh năm nên chúng có nhiều thế hệ trong
năm. Các thơng tin về mọt thịi đi chủ yếu được nghiên cứu ở Bắc Mỹ trong
đó có các lồi Carpophilus spp., Glischrochilus quadrisignatus và Stelidota
geminata gây hại quan trọng. Các loài khác nhau thuộc giống Carpophilus
tương tự nhau về đặc điểm sinh học.
Theo nghiên cứu của Porter (1986), mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
sinh trưởng và phát triển thuận lợi trong khoảng nhiệt độ từ 20 đến 32,5oC. Sự
8
phát triển nhanh nhất diễn ra ở mức nhiệt độ 30oC và độ ẩm từ 70 đến 80% từ
23,6 đến 24,7 ngày. Mức nhiệt độ 32,5oC là nhiệt độ trên mức tối ưu của lồi
này. Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus không phát triển được ở nhiệt độ
17,5 oC với ẩm độ 70%. Thời gian phát triển trung bình dài nhất là 68,9 ngày khi
nuôi ở điều kiện nhiệt độ 20oC và ẩm độ 70%. Ngoài ra, nhộng Carpophilus
dimidiatus thường dễ chết bởi độ ẩm môi trường quá thấp. Con cái thường xuất
hiện trước con đực. Nhiệt độ tối ưu cho con cái sinh sản là 22,5 đến 25 oC và
sinh được nhiều trứng hơn ở độ ẩm 70% so với ẩm độ thấp 50%. Khả năng sinh
sản của trưởng thành cái giảm ở nhiệt độ 30oC và giảm mạnh ở nhiệt độ 20oC
với độ ẩm 70%.
Jean (1986) đã nghiên cứu ảnh hưởng của hai yếu tố nhiệt độ và ẩm độ đến
các chỉ tiêu sinh học của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus. Nghiên cứu đã
xác định mức nhiệt độ 22,5℃ và độ ẩm 70% là điều kiện thích hợp cho sinh
trưởng và phát triển của mọt thịi đi. Sức sinh sản của trưởng thành cái cao
nhất ở điều kiện này với số trứng đẻ 439 trứng/1 cặp (mỗi ngày 3 quả trứng
trong vòng 147 ngày). Ở nhiệt độ 30℃ và ẩm độ 70%, thời gian thời gian phát
dục trung bình của trứng là 3,4 ngày. Nhiệt độ 30℃, ẩm độ 70 – 90,8% là nhiệt
độ tối thích cho lồi mọt Carpophilus dimidiatus sinh trưởng, phát triển và thời
gian hoàn thành vòng đời dao động từ 23,6 – 24,7 ngày. Ở nhiệt độ 20oC ẩm độ
70% thời gian hồn thành vịng đời là 68,9 ngày, tỷ lệ chết của mọt khá cao.
Lồi Carpophilus dimidiatus chủ yếu gây hại cho nơng sản bảo quản trong
kho đặc biệt là hoa quả khô và ngũ cốc. Trên đồng ruộng, chúng ăn những quả
bị thối hỏng đang lên men và nhựa chảy ra từ thân cây. Chúng ưa thích những
thức ăn có thuỷ phần 15 – 33%, khơng thể sống sót trong gạo với thuỷ phần
dưới 10%. Trong điều kiện thuận lợi, trưởng thành cái có thể đẻ tới 225 quả
trứng. Trứng được đẻ riêng lẻ từng quả bên trong hạt hoặc trên lớp vỏ của hạt,
thời gian phát dục của pha trứng dao động từ 2 – 4 ngày. Thời gian phát dục của
9
sâu non là từ 5 – 16 ngày và nhộng từ 5 – 18 ngày. Thời gian phát dục 15 ngày ở
ở nhiệt độ 32℃, 49 ngày ở nhiệt độ 18℃ và ở ẩm độ 90%, nhiệt độ 32℃ là 26
ngày (William, 2005).
Jihan & cs. (2014) cho biết loài Carpophilus dimidiatus có thời gian phát
dục của pha trứng từ 2 – 5 ngày; sâu non tuổi 1 từ 3 – 4 ngày, tuổi 2 từ 2 – 6
ngày, tuổi 3 từ 2 – 6 ngày, tuổi 4 từ 3 – 6 ngày, tuổi 5 kéo dài từ 3 – 6 ngày, tuổi
6 từ 7 – 18 ngày; giai đoạn nhộng là 3 – 8 ngày. Vịng đời mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus dao động từ 35 – 47 ngày, trung bình 39,33 ngày. Trứng
có màu trắng mờ, có hình dáng như hạt gạo. Cơ thể sâu non có màu trắng vàng
pha nâu. Nhộng màu trắng, mắt nâu. Tổng số trứng đẻ trung bình là 162 trứng
thời gian đẻ trứng là 37 ngày, trung bình 5,4 quả trứng/ ngày. Tỷ lệ giới tính là
1:2. Với mật độ 3 cặp mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus nuôi trên 50g lạc, tỷ
lệ hại của chúng lên tới 54,9%.
Mason (2018) cho biết, loài Carpophilus dimidiatus đẻ trứng đơn lẻ từng
quả. Thời gian phát dục của trứng dao động từ 1 – 4 ngày. Giai đoạn sâu non từ
4 – 14 ngày. Nhộng từ 3 – 8 ngày và trưởng thành xuất hiện sau 4 – 16 ngày.
Chu kỳ từ trứng đến khi vũ hoá trưởng thành là 12 ngày ở điều kiện 32,2℃ và
42 ngày điều kiện 18,3oC. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, chúng sẽ ngủ đơng.
Thời gian để hồn thành một vịng đời có thể lên đến 134 ngày (ở ẩm độ 90%,
nhiệt độ 20℃) hoặc 75 ngày (ẩm độ 70%, nhiệt độ 25℃), trưởng thành có thể
bay khoảng 2 dặm trong 4 ngày.
2.1.5. Các biện pháp phịng chống lồi mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus Fabr
Theo Carter & cs. (1975) cho biết khả năng phòng trừ côn trùng gây hại
của 3 hợp chất được đánh giá dựa trên số côn trùng thuộc bộ cánh cứng hại sản
phẩm trong kho dễ bị tổn thương và có sức kháng cự. Những hợp chất đó là: DU
1911(1-2,6-dichlorobenzoyl)-3-(4-chlorophenyl)-urea,
PH60-38
(1-2,6-
10
difliorobenzoyl) -3-(4chlorophenyl)-urea và PH60-40 (1-chlorophenyl)-3-(2,6
difliorobenzoyl) -urea. Hợp chất PH 60- 40 được xem là hợp chất có tác dụng
nhất, dựa trên mức độ bị tiêu diệt của các loài Rhyzopertha dominica, Sitophilus
granarius, Sitophilus oryzae, Tribolium castaneum và Lasioderma serricorne.
Lindgren & Vincent (1953), sử dụng Methyl bromide 1 pound, Ethylene
dibromide 0,5 pound, Ethylene chlorobromide 0,75 pound; kết quả thí nghiệm
được ghi lại sau 12, 24, 48, 72, 96 giờ tiếp xúc. Nhận thấy sau 12 giờ đầu tiên
Methyl bromide cho hiệu quả cao khi đạt mức 88,4%, còn Ethylene dibromide
và Ethylene chlorobromide cho hiệu suất phòng trừ khá thấp lần lượt là 3,8% và
6,2%. Tuy nhiên sau 96 giờ tiếp xúc hiệu lực phòng trừ của Methyl bromide,
Ethylene dibromide, Ethylene chlorobomide đều đạt hiệu quả cao lần lượt
96,4%, 96,0% và 96,0%. Kết quả tương đối hiệu quả trong việc kiểm soát mọt
thịi đi Carpophilus dimidiatus.
Hossain & cs. (2013) khi sử dụng các bẫy thu bắt và tiêu diệt, với mồi là
nước táo lên men và sử dụng rải thuốc trừ sâu tẩm dichlovor làm chất tiêu diệt
thì nhận thấy tổng số Carpophilus spp. bị giết trong 11 tuần ở các ô lân cận
(397.338 149.309 con trên mỗi ô) nhiều hơn tổng số bị giết trong các ơ thí
nghiệm (352.794 61.517 con trên mỗi ơ) trong năm 2007/2008.
2.2. Tình hình nghiên cứu mọt thịi đơi Carpophilus dimidiatus fabr. trong
nước
2.2.1. Thành phần côn trùng hại kho trong nước
So với việc nghiên cứu côn trùng gây hại cây trồng hay gây hại sức khỏe
con người và động vật nuôi, các nghiên cứu côn trùng hại kho bắt đầu muộn
hơn, lẻ tẻ hơn và số lượng cũng như chất lượng các kết quả nghiên cứu cũng hạn
chế hơn nhiều. Các kết quả điều tra về thành phần lồi cơn trùng gây hại trong
kho ở Việt Nam khơng nhiều và ít được điều tra cập nhật
11
Năm 1962-1963, Cục bảo vệ thực vật và Kiểm dịch thực vật đã điều tra
côn trùng trên 50 loại cây trồng ở 32 tỉnh thu thập và giám định được 266 loại
côn trùng. Năm 1966-1969, Viện bảo vệ thực vật điều tra trên 113 mặt hàng để
trong kho ở các tỉnh phía Bắc đã thu thập được 78 lồi cơn trùng, trong đó có 51
lồi gây hại kho, có 5 lồi cơn trùng và một số lồi nhện có ích, số cịn lại chưa
rõ. Đến năm 1986, Hồng Văn Thơng & Nguyễn Thị Giáng Vân (1986) đã công
bố kết quả điều tra trong hơn 80 kho trên 20 loại nông lâm phẩm cất giữ ở các
tỉnh phía là 42 loại côn trùng.
Thành phần côn trùng trong các mặt hàng xuất nhập khẩu trong 30 năm
(từ 1960-1990) đã được công bố bởi tác giả Nguyễn Thị Giáng Vân (1991). Kết
quả cho biết thành phần cơn trùng hại trên hàng hố xuất nhập khẩu và bảo quản
gồm 130 loài, thuộc 9 bộ, 46 họ.
Năm 1995, thành phần côn trùng hại kho ở Việt Nam thu thập được 76
loài thuộc 37 họ của 6 bộ (Cục Bảo vệ thực vật, 1995). Kết quả điều tra năm
1996 của Cục Bảo vệ thực vật đã xác định được thành phần côn trùng hại kho
gồm 110 loài thuộc 43 họ của 8 bộ khác nhau, trong đó có 32 loại cơn trùng gây
hại chủ yếu và gây hại trên nhiều nhóm nơng sản khác nhau (Cục Bảo vệ thực
vật, 1996).
Theo Hồng Văn Thơng (1997), thành phần côn trùng hại trên hàng nông
sản nhập khẩu ở khu vực phía Bắc Việt Nam từ 1991- 6/1997 có 40 lồi, phân
bổ trong 4 bộ. Trong đó 36 lồi thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera), 10 loài xuất
hiện ở mức phổ biến. Trên hàng nơng sản xuất khẩu có 40 lồi côn trùng gây
hại, nằm trong 29 họ, thuộc 5 bộ. Trong đó có 30 lồi thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera) và chỉ có 14 lồi xuất hiện ở mức tương đối phổ biến.
Năm 1998, kết quả điều tra thành phần loài cơn trùng gây hại thóc dự trữ
ở quy mơ hộ nơng dân vùng Hà Nội cho thấy có 5 - 7 lồi cơn trùng gây hại. Số
lượng lồi cơn trùng gây hại ít hơn rất nhiều so với trong kho thóc dự trữ đổ rời
12
(Nguyễn Minh Màu, 1998). Báo cáo về thành phần loài về cơn trùng hạt thóc dữ
trữ tại Hà Nội của Nguyễn Thị Bích Yên (1998) đã ghi nhận được 9 lồi cơn
trùng gây hại thuộc 8 họ của 3 bộ, trong đó có 3 lồi thuộc nhóm gây hại sơ cấp
và 6 lồi nhóm gây hại thứ cấp.
Năm 1999, thành phần lồi cơn trùng gây hại trong các kho thóc dữ trữ
đóng bao ở đồng bằng sơng Cửu Long ít hơn rất nhiều so với trong các kho thóc
dữ trữ đổ rời và mới ghi nhận được 7 lồi cơn trùng là mọt gạo, mọt đục hạt nhỏ,
mọt bột nhỏ, mọt thóc Thái Lan, mọt râu dài, mọt răng cưa và mọt gạo dẹt (Vũ
Quốc Trung & cs. (1999). Theo Hồng Trung (1999), thành phần cơn trùng hại
kho ở 9 tỉnh phía bắc Việt Nam có 60 lồi của 30 họ thuộc 7 bộ. Trong số này
tập trung chủ yếu ở bộ cánh cứng 45 loài thuộc 22 họ.
Năm 2000, ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Nguyễn Tứ Hải (2000) đã điều
tra thành phần côn trùng trên giống cây trồng nhập nội là 53 loài, tập trung trong
10 bộ, chủ yếu là bộ Coleoptera 15 loài, Lepidoptera 14 loài.
Từ năm 1996-2000, kết quả điều tra thành phần côn trùng hại kho của
ngành Kiểm dịch thực vật cho thấy tổng số lồi cơn trùng trong kho là 115 lồi
của 44 họ, thuộc 8 bộ và 1 lớp nhện.
rong kho thóc dự trữ quốc gia đổ rời ở miền Bắc năm 2001 đã 18 lần phát
hiện có sự xuất hiện của Carpophilus dimidiatus trong các vùng: Hà Nội, Hải
Phòng, Vinh, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La và
Lai Châu theo Dương Minh Tú & cs., (2001).
Theo Đặng Việt Yên (2002), đã thu thập được 16 loài sâu mọt trên mặt
hàng tỏi củ nhập từ Trung Quốc tại cửa khẩu Móng Cái. Trong số đó bộ cánh
cứng có 7 họ, bộ hai cánh (Diptera) có 1 họ, bộ cánh vảy (Lepidoptera) có 1 họ,
lớp nhện Acarina có 1 họ. Những lồi gây hại chính là Plodia interpunctella,
13
Ephestia cautella, Aracerus faciculatus. Trong số này thì Pinterpunctella là
nguy hiểm nhất.
Theo Nguyễn Quý Dương & cs. (2004) cho biết, tại khu vực Hà Nội đã
phát hiện được 10 loài gây hại trực tiếp trong kho bảo quản nông sản, phổ biến
nhất là 3 loài Carpophilus dimidiatus, Carpophilus hemipterus, Carpophilus
obsoletus.
2.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus Fabr. trong nước.
Tác giả Bùi Cơng Hiển (1995) cho biết có khoảng 155 giống và 2150 lồi
thuộc họ Nitidulidae, trong đó mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus F. phân bố
rộng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam loại này phổ biến trong các kho lương thực,
kho dược liệu và gây hại ngoài đồng ruộng, trên các cây trồng phổ biến như:
ngơ, đậu tương, lạc. Chúng thích ăn quả khơ có hàm lượng thuỷ phần trên 20%
và Đặc biệt chúng thích những nơi ẩm ướt, các loại quả đang lên men. Con cái
có thể để từ 150-200 trứng. Vịng đời của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
trong mùa hè là khoảng 18 ngày, nhưng mùa đơng có thể kéo dài từ 150-200
ngày. Trong trường hợp đặc biệt, trưởng thành có thể sống trung bình vài tháng
hoặc có thể dài đến hàng năm.
Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus có màu đậm, lưng tương đối phẳng,
mặt lưng trên có nhiều điểm nhỏ, lông màu vàng đen. Đầu to và rộng, mát kép
hình trịn có màu đen. Râu dạng dùi trống có 11 đốt, trong đó 3 đốt râu đầu
phình to ra màu nâu đục. Hai cánh cứng khi khép lại trên lưng khơng phủ hết
bụng, cịn thị ra hai đốt bụng cuối ( Nguyễn Thị Diệu Thư ( 2007)).
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của mọt
thịi đi Carpophilus dimidiatus cho biết ở điều kiện 25℃ ẩm độ 70%, thời
gian phát dục trung bình ở pha trứng là 4,53 0,24 ngày; của sâu non là 41,95
0,40 ngày. Theo quan sát của tác giả, sâu non lột xác 3 lần. Khi sâu non đẫy sức,
14
chúng có thể hố nhộng ngay trong hạt lạc nếu như hạt lạc chưa bị nát vụn. Nếu
hạt lạc bị nát vụn thì sâu non bị ra ngồi, chui xuống phía dưới để hố nhộng.
Nhộng có thời gian phát dục trung bình 5,13 0,19 gày. Pha trưởng thành có
thời gian sống trung bình là 24,76 0,82 ngày. Tổng vòng đời ngắn nhất là 56
ngày, dài nhất là 91 ngày, trung bình là 73,39 3,34 ngày. Tại điệu kiện 30oC
ẩm độ 70% thời gian phát dục trung bình của pha trứng trung bình là 3,72 0,12
ngày. Pha sâu non có thời gian phát dục trung bình là 26,63 0,29 ngày. Pha
nhộng 4,36 0,14 ngày. Pha trưởng thành là 19,5 0,84 ngày. Tổng vòng đời
ngắn nhất là 49 ngày, dài nhất là 79 ngày, trung bình là 54,29 2,07 ngày.
Theo Lê Xuân Chiến (2007), thủy phần là một yếu tố gây ảnh hưởng đến
tốc độ gây hại nơng sản do mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus gây ra. Cụ thể
theo nghiên cứu trong vòng 90 ngày. Với mức độ thuỷ phần 20%, loài
Carpophilus dimidiatus ăn hết 5,6 gam, gây thiệt hại 5,6%. Giảm dần với 14%
thì lồi Carpophilus dimidiatus ăn hết 4,2 gam, gây thiệt hại 4,2%. Khi giảm độ
thủy phần xuống cịn 8% thì chỉ ăn hết 1,5 gam, gây thiệt hại 1,5%, đạt kết quả
thiệt hại nhỏ nhất từ đó có thể thấy đối với các mức độ thủy phần khác nhau thì
khả năng gây hại khác nhau. Để được hiệu quả cao trong cơng tác bảo quản thì
mức thủy phần thích hợp để giảm thiệt hại nên duy trì ở mức dưới 8%.
Theo Lê Xuân Chiến (2007) cũng đưa ra kết quả tương tự khi nghiên cứu
ảnh hưởng của thủy phần nông sản đến khả năng sinh trưởng phát triển của mọt
thòi đuôi Carpophilus dimidiatus. Mọt phát triển tốt trong điều kiện thuỷ phần
đạt từ 15 – 20%, phát triển tốt nhất ở thuỷ phần 20%. Thuỷ phần dưới 10% mọt
không thể sinh trưởng được Mật độ mọt trên sắn vụn đã đạt 18,6 con/kg, và mật
độ mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus tại thời điểm này cũng đã đạt 2,2
con/kg xuất hiện trên sắn đã nhập kho 20 ngày, tại ngày bắt đầu điều tra
16/6/2012. Qua các kỳ điều tra sau, mật độ mọt tăng dần và đạt cao nhất tại thời
điểm ngày 08/9/2012 là 50,6 con/kg. Mật độ mọt thịi đi Carpophilus
15
dimidiatus cũng tăng dần qua các kỳ điều tra và đạt cao nhất vào thời điểm ngày
06/10/2012 là 9,4 con/kg sau đó giảm dần và duy trì ở mức từ 5 – 7 con/kg cho
đến khi kết thúc quá trình điều tra. Cho đến ngày 14/7/2012 thì mật độ mọt tăng
cao từ 30 – 50 con/kg tiếp tục tăng cho đến khi kết thúc điều tra. Cùng trong
nghiên cứu đã phát hiện được khả năng chịu đói, tối đa 21 và 13 ngày, trung
bình 12,77 2,11 ngày và 9,87 1,21 ngày (tương ứng với nhiệt độ 25℃ và
30℃), nếu có thức ăn chúng có thể sống tối đa đến 83 và 81 ngày (tương ứng
với nhiệt độ 25℃ và 30℃), trung bình là 53,27 3,20 ngày và 46,04 2,71.
2.2.3 Các biện pháp phịng chống lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
Fabr
Theo nghiên cứu của Bùi Cơng Hiển (1995) cho thấy độ ẩm của nơng sản
có tác động đến thành phần và mật độ mọt. Các kho nông sản mới có độ ẩm thủy
phần ở mức dưới 10% hầu như không phát hiện thấy sâu bệnh, trong khi kho có
độ ẩm thủy phần 10 - 12% xuất hiện vài cá thể trưởng thành của một số loài, khi
độ ẩm thủy phần lớn hơn 13%, số lượng loài mọt cao và mật độ cao. Vì vậy,
việc bảo quản nơng sản thật khơ ráo, bảo quản trong kho kín cao tầng, không bị
mưa tạt, giữ được độ ẩm của nông sản dưới 13% có ý nghĩa rất lớn trong việc
hạn chế sản xuất và tăng trưởng của các loài gây hại nông sản
Hà Quang Hùng (2004) cho biết để kiểm sốt sinh vật gây hại thơng qua
các phương pháp vật lý, tức là thay đổi môi trường kho bãi để sinh vật gây hại
khơng thể xâm nhập, hoặc hình thành hàng rào ngăn côn trùng tiếp xúc với sinh
vật gây hại, trong đó có các biện pháp:
- Giữ vệ sinh cho kho bãi sạch sẽ, thoáng mát. Tránh tạo điều kiện thuận
lợi cho sâu mọt phát triển.
- Kiểm tra các vật liệu chèn lót trong kho thường xuyên, thường xuyên
kiểm tra, phát hiện dịch hại để xử lý kịp thời.
16
- Sử dụng Silo kim loại hoặc cao su để bảo quản kín, cách ly với mơi
trường bên ngồi có nguy cơ nhiễm dịch hại.
- Phơi sấy khơ hàng hố trong quá trình bảo quản, nhằm diệt sâu mọt.
- Đảm bảo điều kiện môi trường, giữ ổn định cho thuỷ phần của hạt từ 12
– 13% là hạn chế côn trùng gây hại.
- Giảm nhiệt độ môi trường, dễ làm côn trùng, sâu mọt chết
- Sử dụng CO2 để bảo quản vừa diệt sâu mọt hại nông sản, vừa đảm bảo
chất lượng nông sản.
- Khi diễn biến dịch hại được ghi nhận, mật độ sâu hại tăng cao có thể sử
dụng các biện pháp hóa học nhuw xơng hơi khử trùng. Phổ biến được sử dụng
hiện nay đem lại hiệu quả dập dịch cao đó là ALP và CH3Br, các chất khí độc
này xâm nhập vào cơ thể cơn trùng qua đường hô hấp, gây ngộ độc thần kinh,
khiến cho côn trùng bị tê liệt và chết.
Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam nhiều loại thuốc xông hơi đã
được sử dụng trong việc phịng trừ cơng trùng gây hại trong kho như: Methyl
bromide (CH3Br), Phostoxin (PH3), Chloropicrin (CCL3.NO2), Dichlorvos –
DDVP
(loại
có
hàm
lượng
hoạt
chất
98%),
Ethylene
dichloride
(CH2CL.CH2CL). Hiện nay, chỉ cịn hai loại thuốc được sử dụng rộng rãi là
Methyl bromine và Phostoxin. Những loại khác hầu như đã bị cấm hoặc bị hạn
chế sử dụng do có tính độc cao, gây nguy hiểm cho hàng hố, người sử dụng và
mơi trường hoặc gây ảnh hượng trực tiếp đến hàng hố nơng sản bảo quản sau
khi xơng hơi. Với ngưỡng phịng trừ của các loại sâu mọt gây hại chính (mọt
gạo, mọt đục hạt nhỏ, mọt bột đỏ và mọt thóc Thái Lan) là 20 con/kg nơng sản
thì tiến hành sử dụng thuốc hóa học để diệt trừ. Ngồi ra cịn có nhóm thuốc sát
trùng mà chủ yếu là Sumithion 50EC sử dụng để sát trùng kho, vật dụng trong
kho khi đã xuất hết lô hàng cũ và chuẩn đưa lô hàng mới vào bảo quản.
17