Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

So sánh đặc điểm nông sinh học và năng suất của các tổ hợp lai cà chua trong điều kiện vụ xuân hè muộn 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 129 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NÔNG HỌC
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ NĂNG
SUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRONG
ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN HÈ MUỘN 2021

Người thực hiện

: Nguyễn Trung Kiên

Mã sinh viên

: 621785

Lớp

: K62KHCTA

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Ngọc
Bộ môn

: Di truyền – Chọn tạo giống

Hà Nội - 2021



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng từ bản thân, tơi
cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
chất lượng cao, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, giảng viên bộ môn Di truyền –
Chọn giống đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là TS. Phạm Thị Ngọc và TS. Nguyễn Tuấn Anh đã nhiệt tình hướng dẫn
giúp đỡ trong suốt q trình tơi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Nông học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo tơi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết
lịng giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập cũng như q trình thực hiện
và hồn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2021
Sinh viên

NGUYỄN TRUNG KIÊN

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... i

MỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANG MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH ..................................................................... ix
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................. x
PHẦN I:

MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 3

1.3.

Yêu cầu ...................................................................................................... 3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
2.1.

Nguồn gốc, phân loại, đặc tính sinh học và giá trị của cây cà chua .......... 4

2.1.1.Nguồn gốc ..................................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại ....................................................................................................... 6
2.1.3. Giá trị của cây cà chua ................................................................................. 8
2.2.


Đặc tính sinh học của cà chua.................................................................. 12

2.2.1. Đặc tính sinh học của cà chua .................................................................... 12
2.2.2. Nhiệt độ ...................................................................................................... 13
2.2.3. Ánh sáng ..................................................................................................... 14
2.2.4. Nước và độ ẩm ........................................................................................... 16
2.2.5. Đất và chất dinh dưỡng .............................................................................. 17
2.3.

Thị trường sản phẩm cà chua ................................................................... 18

2.3.1. Thị trường cà chua thế giới ........................................................................ 18
ii


2.3.2. Thị trường cà chua trong nước ................................................................... 25
2.4.

Những nghiên cứu về giống và chọn tạo giống cây cà chua trên thế giới

và Việt Nam .......................................................................................................... 29
2.4.1. Những nghiên cứu về giống và chọn tạo giống cây Cà chua trên Thế giới29
2.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống Cà chua ở Việt Nam....................... 35
PHẦN III:

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 40

3.1.


Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 40

3.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 40

3.3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................... 40

3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................... 40
3.3.2. Quy trình áp dụng trong thí nghiệm ........................................................... 41
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 43
PHẦN IV:
4.1.

Kết quả và thảo luận ............................................................... 46

Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2021.46

4.1.1. Thời gian từ trồng đến ra hoa ..................................................................... 47
4.1.2. Thời gian từ trồng đến đậu quả .................................................................. 48
4.1.3. Thời gian từ trồng đến khi quả bắt đầu chín. ............................................. 49
4.2.

Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính của các tổ hợp

lai cà chua vụ Xuân – Hè 2021............................................................................. 50
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây.......................................................... 50
4.2.2. Động thái tăng trưởng số lá trên cây .......................................................... 53

4.3.

Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân – Hè

2021

.................................................................................................................. 56

4.3.1. Chiều cao cây cuối cùng............................................................................. 57
4.3.2. Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ đầu tiên. ............................................ 58
iii


4.3.3. Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất ......................................................... 58
4.4.

Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai cà chua

vụ Xuân Hè 2021 .................................................................................................. 59
4.4.1. Màu sắc lá ................................................................................................... 60
4.4.2. Dạng cây ..................................................................................................... 61
4.4.3. Đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai cà chua. ............................................. 61
4.4.4. Dạng chùm hoa của các tổ hợp lai cà chua ................................................ 61
4.5.

Đặc điểm nở hoa, tỷ lệ đậu quả trên cây của các tổ hợp lai cà chua vụ

Xuân – Hè 2021 .................................................................................................... 62
4.6.


Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân – Hè

2021

.................................................................................................................. 64

4.6.1. Tổng số quả trên cây .................................................................................. 66
4.6.2. Số chùm quả trên cây ................................................................................. 66
4.6.3. Khối lượng trung bình quả ......................................................................... 67
4.6.4. Năng suất cá thể ......................................................................................... 68
4.6.5. Năng suất ơ thí nghiệm............................................................................... 68
4.6.6. Năng suất (tấn/ha) ...................................................................................... 69
4.7.

Một số đặc điểm về hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè

2021. .................................................................................................................. 69
4.7.1 Hình dạng quả.............................................................................................. 71
4.7.2 Số ngăn hạt/quả ........................................................................................... 71
4.7.3. Độ dày thịt quả .......................................................................................... 72
4.7.4. Màu sắc quả ................................................................................................ 72
4.8.

Một số đặc điểm chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè

2021

.................................................................................................................. 73

4.8.1. Độ Brix ....................................................................................................... 74

iv


4.8.2. Số hạt /quả .................................................................................................. 75
4.8.3. Đặc điểm thịt quả ....................................................................................... 75
4.8.4. Độ ướt thịt quả............................................................................................ 76
4.8.5. Khẩu vị và hương vị ................................................................................... 76
4.9.

Tình hình sâu bệnh và nứt quả sau mưa của các tổ hợp lai cà chua vụ

Xuân Hè 2021 ....................................................................................................... 77
4.9.1. Tình hình nhiễm virus. ............................................................................... 77
4.9.2. Mức độ nứt quả sau mưa ............................................................................ 77
4.10.

Chọn lọc một số tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Xuân Hè muộn 2021. 78

PHẦN V:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 81

5.1.

Kết luận .................................................................................................... 81

5.2.

Đề Nghị .................................................................................................... 81


TÀI LIỆU THAM KHảO ..................................................................................... 82
Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................. 82
Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................. 84
Tài liệu mạng ........................................................................................................ 85
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 86
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI

.................................................................................................................. 86

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CHẠY STAR ............................................................... 89

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
AVRDC

: Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á

CV%

: Hệ số biến động

FAO

: Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc

KHKT


: Khoa học kĩ thuật

KLTB

: Khối lượng trung bình

LSD(0,05; n=3)

: Sai khác nhỏ nhất mức ý nghĩa 5% nhắc lại 3 lần

NSCT

: Năng suất cá thể

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

THL

: Tổ hợp lai

TLĐQ

: Tỷ lệ đậu quả


VCLTCTP

: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm

VNCRQ

: Viện nghiện cứu rau quả

vi


DANG MỤC BẢNG
Bảng 2.1.1. Thành phần quả cà chua (trong 100g ăn được) (theo Aykroyd) ......... 9
Bảng 2.2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau... 18
Bảng 2.3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của thế giới .................... 19
Bảng 2.3.2. Tình hình sản xuất cà chua của một số nước đứng đầu trên thế giới
năm 2019 .............................................................................................................. 20
Bảng 2.3.3. Chỉ số thương mại xuất khẩu của một số nước trên thế giới ............ 23
Bảng 2.3.4. Chỉ số thương mại nhập khẩu của một số nước trên thế giới ........... 24
Bảng 2.3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam .................... 25
Bảng 2.3.6. Bảng xếp hạng giá trị xuất khẩu cà chua của các nước nhập khẩu trên
thế giới (năm 2010- 2014) .................................................................................... 28
Bảng 4.1 : Các giai đoạn phát triển trên động ruộng của các THL cà chua triển
trong vụ xuân hè 2021. ......................................................................................... 47
Bảng 4.2 : Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ Xuân
Hè 2021. ............................................................................................................... 51
Bảng 4.3 : Động thái tăng trưởng số lá trên cây của các THL cà chua vụ Xuân Hè
2021. ..................................................................................................................... 54
Bảng 4.4 : Một số đặc điểm cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân - hè 2021
.............................................................................................................................. 56

Bảng 4.5 : Một số chỉ tiêu về hình thái và đặc điểm nở hoa của các THL cà chua
vụ xuân hè 2021.................................................................................................... 59
Bảng 4.6 : Tỷ lệ đậu quả trên cây của các THL cà chua vụ Xuân – Hè 2021 ..... 63
Bảng 4.7 : Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà chua vụ Xuân hè 2021
.............................................................................................................................. 65
Bảng 4.8 : Một số chỉ tiêu về đặc điểm hình thái quả của các THL cà chua vụ
Xuân Hè 2021 ....................................................................................................... 70

vii


Bảng 4.9 : Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL cà chua vụ Xuân Hè
2021 ...................................................................................................................... 73
Bảng 4.10 : Một số tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Xuân Hè muộn 2021 ......... 79

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Đồ thị 2.3.1. Năng suất cà chua của một số nước đứng đầu trên thế giới năm
2019 ...................................................................................................................... 22
Đồ thị 2.3.2: Sơ đồ quy trình tiêu thụ rau tại Việt Nam ....................................... 27
Đồ thị 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua vụ XuânHè 2021 ................................................................................................................ 52
Đồ thị 4.2: Động thái tăng trưởng số lá cây của các THL cà chua vụ Xuân -Hè
2021 ...................................................................................................................... 55
Đồ thị 4.3. Mức độ nứt quả sau mưa trong các tổ hợp lai thí nghiệm ................. 78
Hình 4.1; 4.2; 4.3 : Tổ hợp lai triển vọng U41, L84, E84 .................................... 80

ix



TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nội dung nghiên cứu chính là so sánh đặc điểm nông sinh học và năng
suất của các tổ hợp lai cà chua trong điều kiện vụ xuân hè muộn 2021 nhằm:
Tuyển chọn tổ hợp lai cà chua triển vọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả tổ
hợp lai đều có khả năng sinh trưởng ở vụ Xuân Hè 2021. Đặc điểm cấu trúc cây
của các tổ hợp lai tương đối tốt, thích hợp với điều kiện canh tác vụ xuân hè, và
có khả năng ra hoa đậu quả. Tỷ lệ đậu quả dao động từ 56,71-77,82%; tổ hợp lai
đậu quả tốt nhất là U81, U41 và L84. Năng suất của các tổ hợp lai E84, L84 và
U41 lần lượt là 24,3 tấn/ha, 24,81 tấn/ha và 25,14 tấn/ha cao hơn đối chứng. Chất
lượng quả của các tổ hợp lai tương đối tốt với độ dày thịt quả lớn, độ brix cao,
màu sắc quả hấp dẫn và đồng đều
Tóm lại: Trong 15 tổ hợp lai có 3 tổ hợp lai triển vọng là E84, L84 và U41
với năng suất cao, màu sắc quả chính đỏ tươi, độ dày thịt quả lớn thích hợp với
nhu cầu chế biến. Cần tiếp tục nghiên cứu các tổ hợp lai triển vọng trên trong
những năm tiếp theo để đánh giá các tổ hợp lai một cách chính xác, từ đó là tiền
đề để ứng dụng vào thực tế sản xuất.

x


PHẦN I:
1.1.

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Cây cà chua, tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà

(Solanaceae) là loại rau phổ biến được nhiều người ưa chuộng có nguồn gốc ở

Nam Mỹ. Theo số liệu của Tổ chức Nơng lương Liên hiệp quốc (FAO, 2013),
diện tích cà chua sản xuất trên thế giới năm 2011 đạt 4,734 triệu ha, năng suất
33,59 tấn/ha, sản lượng 159,02 triệu tấn. Với lượng cà chua sản xuất như trên,
bình quân tiêu thụ đầu người khoảng gần 24 kg quả/người/năm. Cà chua có ưu
thế lớn về dinh dưỡng, kinh tế, lưu thơng, phân phối các dạng sản phẩm với khối
lượng lớn.
Quả cà chua chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị như các loại đường ở
dạng dễ tiêu chủ yếu là glucose và fructose, các vitamin A, B1, B2, B6, C…, các
khoáng chất Ca, K, Na, P, Mg… và các hoạt chất sinh học phong phú, là thực
phẩm có lợi cho sức khỏe con người (Barbara et al., 2013). Cà chua cung cấp
năng lượng và khoáng chất làm tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giải
nhiệt, chống hoại huyết, chống độc. Về giá trị sử dụng, cà chua được dùng dưới
nhiều hình thức khác nhau như ăn tươi, làm salat, nước uống… Ngồi ra, cà
chua cịn dùng làm mỹ phẩm.... Với giá trị kinh tế, giá trị sử dụng đa dạng và
cho năng suất cao, cà chua đã và đang trở thành một trong những loại rau được
ưa chuộng nhất và được trồng phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Hiện nay, cả nước có khoảng 115 giống cà chua được gieo trồng. Trong
đó có 10 giống được gieo trồng với diện tích lớn 6259 ha, chiếm 55% diện tích
cả nước
Ở Việt Nam, cây cà chua đã được trồng từ rất lâu và là cây trồng chủ lực
của ngành nông nghiệp. Ở nước ta việc phát triển cà chua cịn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ, và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà
chua là loại rau được khuyến khích phát triển. Phần lớn diện tích trồng cà chua
tập trung tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình,
1


Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Tây, Nam Định. Hiện nay có một số giống chịu nhiệt
mới lai tạo chọn lọc có thể trồng tại miền Trung, Tây Nguyên và Nam bộ nên
diện tích gieo trồng ngày càng được mở rộng. Nhiều giống cà chua lai chất

lượng tốt được phát triển mạnh ở Đà Lạt, Lâm Đồng.
Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo giống của nước ta hướng tới những
giống cà chua mới có năng suất cao, chất lượng tốt, sinh trưởng phát triển khỏe
mạnh, chống chịu được sâu bệnh cũng như với điều kiện thời tiết bất thuận.
Trung tâm NC&PT giống rau chất lượng cao Đại học Nông nghiệp I (nay là Học
viện Nông nghiệp Việt Nam) là cơ sở hàng đầu nước ta về chọn tạo ra các giống
cà chua lai mang thương hiệu HT. Các nghiên cứu của Trung tâm đã tạo nên
bước tiến nhảy vọt, đột phá chưa từng có trong phát triển ngành rau ở Việt Nam.
Các giống cà chua HT có thời gian sinh trưởng ngắn và chất lượng tốt, chống
chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh, khắc phục được những nhược điểm của các
giống cà chua ngoại nhập để phát triển sản xuất.
Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, bổ sung thêm vào
nguồn giống trong nước những giống cà chua có năng suất và chất lượng tốt,
khả năng chống lại điều kiện bất thuận của mơi trường thì dưới sự hướng dẫn
của phó GS.TS Nguyễn Hồng Minh và ThS. Phạm Thị Ngọc– Bộ môn Di
truyền và chọn tạo giống – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, tôi tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu đề tài: “ So sánh đặc điểm nông sinh học và năng suất
của các tổ hợp lai cà chua trong điều kiện vụ xuân hè muộn 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội ”

2


1.2.

Mục tiêu đề tài
Xác định tổ hợp lai có đặc điểm nông sinh học và năng suất tốt hơn đối

chứng trong điều kiện vụ xuân hè năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội. Từ đó có
được những tổ hợp lai có triển vọng phù hợp để trồng vụ Xuân Hè muộn.

1.3.

Yêu cầu

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, một số tính trạng hình thái và cấu trúc cây
của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân Hè.
- Đánh giá khả năng ra hoa, đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất của các
tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè.
- Đánh giá đặc điểm hình thái quả và một số chỉ tiêu về chất lượng quả của
các tổ hợp lai cà chua.
-

Đánh giá mức độ nhiễm một số bệnh hại trên đồng ruộng.

3


PHẦN II:
2.1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Nguồn gốc, phân loại, đặc tính sinh học và giá trị của cây cà chua

2.1.1.Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng do N.I. Valilov đề xướng và
P.V. Zukovxki bổ sung, cho rằng quê hương của cây Cà chua ở vùng Nam Mỹ
(Peru, Bolovia, Ecuador), (Nguyễn Văn Hiển & ctv, 2000). Tại đây, Những loài
cà chua hoang dại gần gũi với loài cà chua trồng trọt ngày nay. Trước khi
Crixitop Colong phát hiện ra Châu Mĩ thì ở Peru và Mehico đã trồng cà chua.

Các nhà thực vật học De Candolle (1884), Mulle (1940), Luckwill (1943),
Breznev (1955)... đều thống nhất cho rằng, cà chua có nguồn gốc ở Peru,
Ecuador và Bolivia dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galanpagos
tới Chi Lê. Các nghiên cứu về sinh học phân tử và di truyền phân tử (nghiên
cứu các izoenzyme, các marker phân tử, nghiên cứu khoảng cách di truyền)
cũng đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định rằng Mexico là nơi đầu tiên
thuần hóa, trồng trọt cà chua (Mai Thị Phương Anh, 2003).
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà
chua trồng. Tuy nhiên, nhiều tác giả khác nhận định cà chua anh đào
(L.esculentumvar.cerasiforme) là tổ tiên của loài cà chua trồng ngày nay (Tạ
Thu Cúc, 1985).
Bằng chứng di truyền, Matthiolus (1544) đã mô tả cà chua bằng cách so
sánh với mandrake, cho thấy tổ tiên của cà chua là cây xanh thân thảo với quả
dẹp nhỏ màu xanh và khi chín có màu vàng đến đỏ, có rãnh sâu, hoa có vịi nhụy
tiết ra tù ống bao phấn. Những cây Solanum ban đầu này đa dạng hóa thành
hàng chục lồi cà chua được cơng nhận ngày nay.
Trước đây, lịch sử thuần hóa cà chua được cho là có liên quan đến hai q
trình chuyển đổi chính: một từ cây Solanum pimpinellifolium L. hoang dã sang
một

lồi

trung

gian

đã

được


thuần

hóa, S.

lycopersicum L.

var. cerasiforme (SLC) ở Nam Mỹ, và sự chuyển đổi thứ hai từ SLC sang S.
4


lycopersicum L. var được thuần hóa hồn tồn .lycopersicum ở Mesoamerica
(Hamid Razifard và c.s., 2020).
Cũng như các loại cây trồng khác, một số gene hữu ích tiềm tàng có trong
lồi cà chua tổ tiên Nam Mỹ đã bị mất trong q trình thuần hóa và nhân giống
cà chua hiện đại, Solanum lycopersicum var. lycopersicum. Việc thuần hóa và
cải tiến thực vật cho phép chọn lọc các gen và alen có lợi cho con người, trong
khi nhiều gen / alen bất lợi cho con người bị mất đi trong quá trình này. Một số
thiệt hại này đã chứng tỏ là không mong muốn cho việc chăn nuôi (Takei và c.s.,
2021)
Cà chua lần đầu tiên được chấp nhận cho các mục đích ẩm thực ở Nam
Âu (Ray 1673, Miller 1752) trong thế kỷ XVII và XVIII. Filippo (1811) đã báo
cáo ba giống ở Ý và đưa ra hướng dẫn cách trồng của chúng. Sabine (1820) báo
cáo bốn giống cà chua đỏ và hai giống cà chua vàng được trồng ở Châu Âu; ông
cũng thảo luận về điều kiện trồng trọt ở Anh dựa trên kinh nghiệm của những
người làm vườn bản địa. Alefeld (1866) đã đề cập đến bảy giống ở Đức.
Accord-ing to McCue (1952), Salmon (1710) lần đầu tiên đề cập đến cà chua ở
Bắc Mỹ. Mặc dù việc trồng cà chua khơng khó, nhưng cây trồng này chỉ đạt
được tầm quan trọng kinh tế vào cuối thế kỷ XIX hoặc đầu thế kỷ XX khi các
chương trình nhân giống cà chua được thiết lập (Lchmann 1955, Rick 1978,
1995).

Theo Luckwill, 1944, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế
kỷ XVI. Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà chua
được lan truyền đi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác
thuộc địa. Tuy nhiên, thời gian cây cà chua được trồng như cây cảnh vì màu sắc,
hình dạng quả đẹp mắt. Người ta cho rằng trong cà chua có chứa chất độc vì nó
có họ với cà độc dược (Nguyễn Văn Hiển & ctv, 2000)
Vào thế kỷ XVIII cà chua được đưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người
Châu Âu và thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Đầu tiên là Philippin,
5


đảo Java và Malaysia, sau đó đến các nước khác và trở nên phổ biến. Cà chua du
nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là vào khoảng hơn
100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa trở thành cây bản địa. Mãi đến
cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX, cà chua mới được xếp vào cây rau thực
phẩm có giá trị và từ đó ngày càng phát triển rộng khắp trên thế giới (Mai Thị
Phương Anh và c.s., 1996)
2.1.2. Phân loại
Cà chua ( Solanum lycopersicum Mill ) thuộc họ cà ( Solaneceae) , chi
(Lycopersicum). Trong bảng phân loại của Miller (1754) cà chua được gọi là
Lycopersicon esculentum, sau đó Child (1990) và Peralta cùng với Spooner
(2006) đã đổi tên cà chua thành Solanum lycopersicum ( dẫn theo Jaime Prohens
and Fernando Nuez, 2008) (Đặng Văn Niên, 2014).
Cà chua được nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm
riêng của nhiều tác giả: Muller (1940) Daskalov và Popov (1941), Luckwill
(1943) và Child (1990) phân loại dựa trên các tiêu chí hình thái học. Trong khi
đó, Rick (1963, 1979), Rick et al., (1990) phân loại cà chua dựa trên cơ sở sinh
học, liên quan đến các mối quan hệ trong lai tạo và chọn giống (dẫn theo Jaime
Prohens and Fernando Nuez, 2008; Đặng Văn Niên, 2014). Ở Mỹ thường dùng
phân loại của Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của

Brezhnev (Nguyễn Hồng Minh, 2000).
Đã có nhiều tác giả đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về phân loại cho cà
chua, nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) được sử dụng đơn
giản và rộng rãi nhất đó là Eulycopersicon (chi phụ) và Eriopersicon (Nguyễn
Hồng Minh, 2000).
Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả khơng
có lơng, màu đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng…Chi phụ này có các lồi là
S.esculentum.Mill. Lồi này có 3 lồi phụ là: S.esculentum.Mill; S. spontaneum

6


(cà chua hoang dại), S. lycopersicum.Mill; S. subspontaneum (cà chua bán
hoang dại), S.lycopersicum.Mill; S. sultum (cà chua trồng).
S.lycopersicum.Mill; S. sultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có các
biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng khắp thế giới. Brezep đã
chia loài phụ này thành biến chủng sau:
S. lycopersicum var. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các tổ hợp lai có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100 g. Hầu hết các tổ hợp
lai cà chua đang được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
S. lycopersicum var. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá láng
bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
S. lycopersicum var. Validum: Cà chua anh đào cà chua thân bụi, thân
thấp, thân có lơng tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
S. lycopersicum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vơ hạn.
Chi phụ 2 (Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các
dạng quả có lơng màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu
antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày khơng có lơng, màu nâu… Chi phụ này có 2
lồi gồm 5 loại hoang dại: S. cheesmanii, S. chilense, S. glandulosum, S.

hirsutum, S. peruvianum.
S. hisrutum Humb: Đây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình thành trong
điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có mùi đặc trưng.
Lồi này thường sống ở độ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở độ cao 1100m so với
mặt nước biển như các loài cà chua khác.
S. peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam Pêru, bắc Chilê, có
xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon esculentum Mill.
Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó khơng có đặc tính
của S. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác. Loại này

7


thường sống ở độ cao 300 – 2.000m so với mặt nước biển (Nguyễn Hồng Minh,
2000).
2.1.3. Giá trị của cây cà chua
2.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng và y học của cây cà chua.
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều gluxit,
nhiều axit hữu cơ và nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người. Theo các
nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100 - 200g cà chua sẽ thỏa mãn
nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Trong các thành phần dinh dưỡng thì vitamin A và C là các thành phần
chủ yếu. Mặt khác trong quả cà chua còn chứa một hàm lượng axit như oxalic,
malic, nicotinic, citric,....và nhiều chất khoáng như K, P, Na, Ca, Mg, S, Fe,... là
những chất có trong thành phần của máu và xương. Quả tươi cịn góp phần làm
tăng bề măt tiếp xúc giữa thức ăn và lông nhung trong ruột, qua đó giúp cho q
trình tiêu hóa, hấp thụ thức ăn được rễ ràng. Theo Võ Văn Chi và Lê Trần Đức
(1997) quả cà chua có vị ngọt, tính mát nên có tác dụng tiêu độc, hạ sốt, chống
hoại huyết.... Cà chua cũng có tác dụng tốt với hệ tiêu hóa, tăng cường sự tiết
dịch của dạ dày và quá trình lọc máu. Một nghiên cứu của Mĩ cho thấy, chất

lycopen – thành phần tạo nên màu đỏ của cà chua có khả năng giúp giảm nguy
cơ mắc bệnh tim mạch, có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do ung
thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt, có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các
gốc tự do gây ung thư. Các nhà nghiên cứu cho biết, cà chua có màu sắc càng đỏ
thì càng chứa nhiều chất lycopen. (Mai Thị Phương Anh, 2003).
Ngoài ra, cà chua cịn chứa nhiều hợp chất hóa học thực vật khác và
chất sơ giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đơng...Cà chua có
lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có
làn da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú.
Thành phần dinh dưỡng của cà chua như sau: trọng lượng chất khơ là 5 6% trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo
8


0,13%, protein 0,95%, lipit thơ 0,2%, chất khống 0,6%. Hàm lượng Vitamin C
trong quả tươi chiếm 17-35,7mg (Tạ Thu Cúc, 1985).
Bảng 2.1.1. Thành phần quả cà chua (trong 100g ăn được) (theo
Aykroyd)
Thành phần

Hàm lượng

Thành phần

Hàm lượng

Nước

93,1g

Vitamin A


320.I.U

Protein

1,9g

Thiamin

0,07 mg

Chất béo

0,1g

Riboflavin

0,01mg

Chất khoáng

0,6g

Axit nicotinic

0,4mg

Cacbonhydrat

3,6g


Vitamin C

31mg

Na

45,8mg

Ca

20mg

K

114mg

Mn

15mg

Cu

0,19mg

Axit Oxalic

2mg

S


24mg

P

36mg

Clo

38mg

Fe

1,8mg
(Trần Khắc Thi và cộng sự, 2008)

Trong các thành phần dinh dưỡng trên thì vitamin A và C là các
thành phần chủ yếu trong quả cà chua. Hàm lượng vitamin C liên quan
đến các yếu tố như cỡ quả, dạng quả, số ngăn quả và chất lượng ánh
sáng. Thường thì các giống quả nhỏ có hàm lượng vitamin C cao hơn
giống quả to. Trong quả, vitamin C tập trung nhiều ở phần gần vỏ quả và
trong mô của ngăn quả, điều này có nghĩa các giống quả chắc thường có
hàm lượng vitamin C thấp hơn. Các nghiên cứu của Stevens còn cho thấy
9


các giống quả dài, bộ lá rậm rạp cũng cho quả có hàm lượng vitamin C
thấp (Stevens M.A, 1979).
Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất
thiết yếu cho cơ thể thì cà chua cịn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học. Theo Võ

Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng
sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống
độc, kiềm hố máu có dư axit, hồ tan ure, thải ure, điều hồ bào tiết, giúp tiêu
hố dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài để chữa trứng cá, mụn nhọt,
viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của sâu bọ. Chất Tomarin chiết xuất từ lá cà
chua khơ có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng
(Mai Thị Phương Anh và c.s., 1996).
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của cà
chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi khoáng
dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm
trùng. Lycopen và beta-caroten, đây là một chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần
so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác dụng chống oxy hóa
mạnh, chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm chậm q trình lão hố và
làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng, ung thư
vòm họng….(Mai Thị Phương Anh và c.s., 1996). Cà chua có lợi cho sức khỏe ở
mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp,
giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngồi ra nếu sử dụng nhiều
cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống thấp
nhất (Mai Thị Phương Anh và c.s., 1996).
2.1.3.2. Giá trị sử dụng
Cà chua có thể dùng để nấu chín hoặc ăn tươi thay hoa quả, trộn salat, hay
làm nguyên liệu cho các sản phẩm chế biến khác nhau như cà chua cô đặc,
tương cà chua, nước sốt nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép.... Do đó, đối
với các nước trên thế giới nói chung và các nước nhiệt đới nói riêng trong đó có
10


Việt Nam thì cây cà chua là một trong những cây trồng rất có tiềm măng cũng
như năng suất về kinh tế là một mặt hàng suất khẩu quan trọng...
Tuy ta biết được những lợi ích kỳ diệu từ quả cà chua xong vẫn có một số

điều kiêng kị khi ăn cà chua và cách chế biến an toàn để tránh gây hại sức khỏe:
1/ Không ăn cà chua xanh: Cà chua xanh có chứa số lượng lớn alkaloi, dễ
gây ngộ độc thực phẩm. Các triệu chứng ngộ độc do ăn cà chua xanh như buồn
nôn, nôn mửa, tiết nước bọt, yếu sức, mệt mỏi… có thể đe dọa tính mạng.
2/ Làm salad cà chua trộn dưa chuột:
Cà chua và dưa chuột thường được kết hợp chung để làm món salad. Tuy
nhiên, việc kết hợp hai loại quả này là hoàn toàn sai lầm bởi cà chua "đại kị" dưa
chuột
Trong thành phần cà chua có chứa số lượng lớn vitamin C. Trong khi đó
dưa chuột chứa một loại enzyme catabolic, sẽ phá hủy hàm lượng vitamin C có
trong cà chua, sẽ khiến chúng bị phân hủy khơng cịn tác dụng.
3/ Sử dụng chảo nhôm, gang khi chế biến cà chua:
Một số nghiên cứu đã chỉ rõ, nếu sử dụng xoong, chảo bằng nhôm, gang
để nấu cà chua sẽ khiến các axit trong cà chua kết hợp với nhôm gang gây ra
những phản ứng hóa học khơng tốt cho sức khỏe. Hơn nữa, việc này còn làm
bào mòn dụng cụ nấu ăn.
4/ Ăn chung cà chua và cà rốt
Thói quen của một số gia đình là nấu cà rốt, khoai tây và cà chua chung
một món canh, hoặc một món hầm. Tuy nhiên, khi kết hợp các thực phẩm cà rốt,
khoai tây chung với cà chua sẽ khiến cho thành phần enzym trong cà rốt phân
giải vitamin C có trong cà chua. Đồng thời, khi dùng chung hai loại thực phẩm
này sẽ làm giảm các thành phần dinh dưỡng của nhau, khiến món ăn kém dinh
dưỡng và mất chất.
5/ Đun cà chua quá kĩ

11


Nếu đun cà chua ở nhiệt độ cao quá lâu hoặc đun đi đun lại nhiều lần thì
sẽ làm mất đi các vitamin và làm giảm giá trị dinh dưỡng có trong cà chua.

(Trích Nguồn: Báo Lao Động, 2020)
2.2.

Đặc tính sinh học của cà chua
Các yếu tố ngoại cảnh và sự tác động của chúng luôn là một trong những

yếu tố quyết định rất nhiều đến năng suất chất lượng của cây cà chua hiện nay.
2.2.1. Đặc tính sinh học của cà chua
Cà chua là cây dài ngày, thân thảo, màu xanh , có lơng, thẳng. Rễ cây cà
chua là rễ chùm, phân nhiều nhánh. Lá cà chua là lá kép, có răng cưa, có lơng,
nhám. Lá cây cà chua cịn được dùng làm thuốc. Cây cà chua có hoa lưỡng tính,
tự thụ phấn, nở từng chùm, màu vàng tươi, 5 cánh. Quả cà chua có màu xanh khi
non, dần chuyển sang màu vàng, rồi cam, khi chín có màu đỏ tươi. Quả cà chua
hình trịn, bầu dục, hoặc hơi dẹp, căng mọng, nhẵn, có nhiều hột, thịt quả có
nhiều vitamin C nên có vị chua. Quả cà chua dùng để chế biến thực phẩm, ăn
sống, rất tốt cho sức khỏe.
Cây cà chua có thể sinh trưởng ở nhiều loại đất khác nhau như đất sét, đất
cát, đất pha cát, có độ pH = 6 – 6,5. Đất có độ ẩm cao và ngập nước kéo dài sẽ
làm giảm khả năng sinh trưởng của cây cà chua.
Nhiệt độ thích hợp cho cây cà chua để đạt năng suất cao, chất lượng tốt là
khoảng 21 – 24 ℃ và thời tiết khô. Nhiệt độ < 12 ℃ kéo dài sẽ gây hai nghiêm
trọng, nhiệt độ > 27℃ kéo dài sẽ hạn chế ra hoa, đậu quả. Các tế bào phôi và hạt
bị hủy hoại khi nhiệt độ > 38℃. Trước và sua thời gian thụ phấn nếu nhiệt độ
ban đêm quá 21℃ thì khả năng đậu quả kém.
Các giống cà chua thuần chủng khác nhau:
Cà chua hồng: quả có hình dạng quả hồng, không chia múi. Thịt quả đặc,
nhiều bột, lượng đường trong quả cao. Các giống thường gặp: Ba Lan, hồng lan
của viện cây lương thực; giống 214; HP5; HP1 của Hải Phòng…

12



Cà chua múi: quả to, nhiều ngăn tạo thành múi, là giống cây sinh trưởng
vô hạn, thời gian sinh trưởng dài, năng suất và khả năng chống chịu khá nhưng
chất lượng không bằng cà chua hồng.
Cà chua bi: quả nhỏ, chua, giá trị thấp, thường dùng làm nguyên liệu tạo
giống
2.2.2. Nhiệt độ
Cây cà chua có nguồn gốc ở vùng nóng khơ Nam Mỹ. Trong q trình sinh
trưởng phát triển cà chua ưa khí hậu ấm áp, ơn hịa. Tuy nhiên trong q trình
tiến hóa cà chua có khả năng thích nghi rộng với điều kiện khí hậu thời tiết
(Nguyễn Văn Thắng & Trần Khắc Thi, 1999; Tạ Thu Cúc, 2007a)
Cà chua sinh trưởng và phát triển bình thường trong phạm vi nhiệt độ 1535°C , thích hợp nhất 22-24°C , nhiệt độ tối thấp là 10°C và tối cao trên 35°C .
Trong chu kỳ sống của cây cà chua, ở mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì
yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Hạt nảy mầm tốt ở 25-30°C , quả phát triển tốt ở
nhiệt độ 20-22°C , các sắc tố hình thành ở nhiệt độ 20°C , quả chín ở nhiệt độ
24-30°C , trên 35°C các sắc tố bị phân giải (Lin & Lai, 1989; Tạ Thu Cúc,
2007a).
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của bộ rễ, khi nhiệt độ đất
trên 39°C làm giảm sự phát triển của rễ, nếu nhiệt độ trên 44°C sẽ làm giảm sức
hấp thu nước và dinh dưỡng của rễ. Trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, cà
chua yêu cầu nhiệt độ từ 18- 24°C. Tuy nhiên nhiệt độ ban đêm quá thấp và
nhiệt độ ban ngày quá cao đều gây hại cho cây. Cây cà chua sẽ ngừng sinh
trưởng ở nhiệt độ trên 35°C và dưới 12°C, nếu nhiệt độ duy trì mức 10°C kéo
dài sẽ làm cho cây chết (Đặng Xuân Cảnh, 2006). Quá trình quang hợp của cà
chua tăng khi nhiệt độ tối ưu 25-30°C, nếu trên 35°C sẽ làm giảm khả năng
quang hợp (Lin & Lai, 1989).
Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh không những ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng sinh dưỡng của cà chua mà còn đặc biệt ảnh hưởng đến sự ra hoa, đậu
13



quả, quá trình hình thành năng suất và chất lượng của quả. Trong thời kỳ phân
hoá mầm hoa, nhiệt độ ảnh hưởng đến vị trí chùm hoa đầu tiên, số chùm hoa/cây
và số hoa/chùm. Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm 30/25°C (ngày/đêm) làm
tăng số đốt dưới chùm hoa đầu (Lin & Lai, 1989). Nhiệt độ dưới 10°C thì chùm
hoa đầu thường ra ở lá thứ 6-7, nhiệt độ 15°C ra ở lá thứ 8 và nếu nhiệt độ 27°C
là lá thứ 14. Cà chua phân hoá mầm hoa ở nhiệt độ 13°C cho hoa nhiều hơn ở
nhiệt độ 18°C là 8 hoa/chùm, nhiệt độ 16°C có số hoa nhiều hơn 24°C là 4 hoa.
Như vậy, nhiệt độ tăng cao thì số chùm hoa giảm (Lin & Lai, 1989). Nhiệt độ
ngày đêm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoa, sự nở hoa cũng như quá
trình thụ phấn, thụ tinh. Nhiệt độ ban ngày 30°C và 21°C về đêm có xu hướng
làm giảm kích thước hoa cũng như khối lượng noãn, bao phấn, hạt phấn. Nhiệt
độ càng cao càng làm giảm số lượng hạt phấn và sức sống hạt phấn dẫn đến khả
năng đậu quả giảm. Nhiệt độ tối ưu cho quá trình thụ phấn và đậu quả 18-20°C
(Lin & Lai, 1989).
Quả cà chua phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 18-24°C, khi nhiệt độ trên 35°C
ngăn cản sự phát triển của quả làm giảm kích thước quả. Nhiệt độ cịn ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hình thành sắc tố của quả, bởi vì quá trình sinh tổng hợp
lycopen và caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt độ 12-30°C thích hợp hình
thành lycopen và 10-38°C hình thành caroten. Do vậy nhiệt độ tối ưu để hình
thành sắc tố quả là 18-24°C. Quả có màu đỏ tươi đến đỏ thẫm hấp dẫn thường ở
nhiệt độ 24-28°C, do sự hình thành lycopen và caroten được hình thành dễ dàng.
Khi nhiệt độ trên 40°C, quả thường giữ nguyên màu xanh vì nhiệt độ cao là
phân huỷ chlorophyll do đó caroten và lycopen khơng được hình thành. Nhiệt
độ cao làm giảm sự hình thành pectin là nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm
(Lin & Lai, 1989).
2.2.3. Ánh sáng
Các giai đoạn phát triển của cây cà chua đều cần được chiếu sáng, với chế
độ chiếu sáng 11-13 giờ (Tạ Thu Cúc, 2007a). Ánh sáng có ảnh hưởng tới mọi

14


×