HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
----------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THU THẬP VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG
SINH HỌC CỦA CÁC MẪU GIỐNG CÂY NHỌ NỒI
(Eclipta prostrata L.) VỤ XUÂN HÈ 2021
TẠI GIA LÂM HÀ NỘI
Ngƣời thực hiện
: TRƢƠNG THỊ QUỲNH
Lớp
: K62KHCTA
Mã sinh viên
: 621809
Ngƣời hƣớng dẫn
: PGS.TS NINH THỊ PHÍP
Bộ mơn
: CÂY CƠNG NGHIỆP VÀ CÂY THUỐC
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo đã đƣợc
cám ơn và các thông tin trích dẫn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng 09 năm 2021
Sinh viên
Trƣơng Thị Quỳnh
i
LỜI CẢM ƠN
Để tiến hành thực hiện và hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp
chuyên ngành Khoa học cây trồng với đề tài: ―Thu thập và đánh giá đặc điểm
nông sinh học của các mẫu giống nhọ nồi (Eclipta prostrata L.) vụ xuân hè năm
2021 tại Gia Lâm Hà Nội‖. Ngoài sự chăm chỉ, cố gắng, nỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo, bạn bè và gia đình.
Trƣớc hết tơi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa cùng các
thầy, cô trong khoa Nông học, đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Cây công
nghiệp và cây thuốc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và có nhiều chia sẻ, hƣớng dẫn
quý báu giúp tơi xây dựng và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ninh Thị Phíp cơ đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi, luôn
quan tâm sâu sát, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời chỉ đạo để tôi có thể hồn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã sát
cánh, động viên giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn chƣa
cao nên trong quá trình xây dựng bài báo cáo khơng tránh khỏi sai sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến, đóng góp của q thầy cơ. Cuối cùng, tơi xin
kính chúc q thầy cơ cùng gia đình, bạn bè mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 09 năm 2021
Sinh viên
TRƢƠNG THỊ QUỲNH
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................ v
Danh mục hình ảnh ......................................................................................................... vi
Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp .........................................................................................vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề: .......................................................................................................... 1
1.2.
Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3.
Yêu cầu nghiên cứu ............................................................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1.
Giới thiệu chung về cây nhọ nồi........................................................................ 3
2.1.1.
Nguồn gốc cây nhọ nồi ....................................................................................... 3
2.1.2.
Đặc điểm thực vật học ........................................................................................ 3
2.1.3.
Phân bố ................................................................................................... 4
2.1.4.
Bộ phận sử dụng ..................................................................................... 4
2.1.5.
Yêu cầu ngoại cảnh ................................................................................. 4
2.1.6.
Thành phần giá trị dƣợc liệu .............................................................................. 5
2.2.
Tình hình sản xuất cây nhọ nồi trên thế giới và tại Việt Nam ......................... 10
2.2.1.
Tình hình sản xuất cây nhọ nồi trên thế giới. .......................................... 10
2.2.2.
Tình hình sản xuất cây nhọ nồi tại Việt Nam. ......................................... 12
2.3.
Các nghiên cứu về cây nhọ nồi trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 14
2.3.1.
Một số nghiên cứu về cây nhọ nồi trên thế giới. ...................................... 14
2.3.2.
Một số nghiên cứu về cây nhọ nồi tại Việt Nam. ..................................... 16
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 18
3.1.
Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 18
3.2.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 18
3.3.
Bố trí và thiết kế thí nghiệm ............................................................................. 18
iii
3.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .................................................. 19
3.4.1.
Thu thập mẫu ........................................................................................ 19
3.4.2.
Kỹ thuật trồng cây nhọ nồi. .................................................................... 19
3.4.3.
Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 20
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 23
4.1
Danh mục các mẫu giống nhọ nồi đã thu thập. ................................................ 23
4.2.
Đặc điểm thực vật học của các mẫu giống ....................................................... 24
4.2.1.
Đặc điểm hình thái rễ của các mẫu giống cây nhọ nồi ............................ 24
4.2.2.
Đặc điểm hình thái thân của các mẫu giống cây nhọ nồi .......................... 25
4.2.3.
Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống cây nhọ nồi ............................. 27
4.2.4.
Đặc điểm hình thái đài hoa, hạt của các mẫu giống cây nhọ nồi ............... 28
4.3.
Đánh giá động thái sinh trƣởng của các mẫu cây nhọ nồi................................ 31
4.3.1.
Thời gian sinh trƣởng của các mẫu cây nhọ nồi ...................................... 31
4.3.2
Động thái tăng sinh trƣởng chiều cao của các mẫu cây nhọ nồi................ 32
4.3.3
Động thái đẻ nhánh của các mẫu cây nhọ nồi .......................................... 34
4.3.4
Động thái ra lá của các các mẫu ............................................................. 35
4.4.
Chỉ số diệp lục SPAD, diện tích lá và chỉ số lá (LAI) trong lá của các mẫu
cây nhọ nồi ....................................................................................................... 36
4.5.
Khả năng tích lũy chất khơ của cây nhọ nồi .................................................... 39
4.6.
Thành phần sâu bệnh hại .................................................................................. 41
4.7.
Năng suất cá thể của các mẫu cây nhọ nồi ....................................................... 43
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 45
5.1
Kết luận ............................................................................................................ 45
5.2
Đề nghị ............................................................................................................. 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 47
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 50
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các bài thuốc dân gian có chứa cây nhọ nồi trên thế giới theo Feng &
cs. (2019) ........................................................................................................ 9
Bảng 3.1 Bảng kí hiệu các mẫu cây nhọ nồi ................................................................. 18
Bảng 4.1. Danh mục các mẫu giống cây nhọ nồi .......................................................... 23
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái thân của các mẫu giống cây nhọ nồi. ............................ 26
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái lá của các mẫu lá cây nhọ nồi ........................................ 27
Bảng 4.4. Đặc điểm hình thái đài hoa và hạt của các mẫu cây nhọ nồi ........................ 29
Bảng 4.5. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng của các mẫu cây nhọ nồi .............. 31
Bảng 4.6. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của các mẫu cây nhọ nồi .......................... 33
Bảng 4.7. Động thái đẻ nhánh của các mẫu cây nhọ nồi ............................................... 34
Bảng 4.8. Động thái ra lá của các mẫu cây nhọ nồi ...................................................... 36
Bảng 4.9. Chỉ số diệp lục SPAD, diện tích lá và chỉ số lá (LAI) trong lá của các
mẫu cây nhọ nồi ........................................................................................... 38
Bảng 4.10. Khả năng tích lũy chất khô của các mẫu cây nhọ nồi tại thời điểm 52
ngày sau trồng. ............................................................................................. 40
Bảng 4.11. Thành phần sâu bệnh hại trên các mẫu nhọ nồi .......................................... 42
Bảng 4.12. Năng suất cá thể các mẫu cây nhọ nồi sau 52 ngày trồng .......................... 43
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Hình thái rễ của các mẫu nhọ nồi ..................................................................25
Hình 4.2. Đài hoa và đài hạt của các mẫu nhọ nồi ........................................................30
Hình 1. Tập đồn các mẫu nhọ nồi ................................................................................30
Hình 2. Hình ảnh các mẫu hạt .......................................................................................30
Hình 3. Hình ảnh lá các mẫu cây nhọ nồi......................................................................30
Hình 4. Hình ảnh các mẫu nhọ nồi HN, HY, NĐ..........................................................30
Hình 5. Hình ảnh các mẫu cây nhọ nồi TB, TQ, HG ....................................................30
Hình 6. Hình ảnh các mẫu cây nhọ nồi GL, PT ............................................................ 30
vi
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chúng tơi thực hiện đề tài “Thu thập và đánh giá đặc điểm nông sinh
học của các mẫu giống nhọ nồi (Eclipta prostrata L.) vụ xuân hè năm 2021
tại Gia Lâm Hà Nội” với mục đích thu thập và đánh giá mẫu giống cây nhọ
nồi nh m xác định cơ sở dữ liệu nguồn gen phục vụ cơng tác chọn tạo giống
cây nhọ nồi, thí nghiệm đƣợc thực hiện tại Gia Lâm, Hà Nội.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp bố trí
tuần tự khơng nhắc lại và tiến hành 2 nội dung:
Nội dung 1: thu thập mẫu hạt và cây tại Gia Lâm, Hà Nam, Nam Định,
Tuyên Quang, Thái Bình, Phú Thọ, Thanh Oai, Hƣng Yên, Bắc Giang.
Nội dung 2: đánh giá đặc điểm nông sinh học và sâu bệnh hại trên các
mẫu cây nhọ nồi đã thu thập đƣợc tại khu thí nghiệm đồng ruộng.
Kết luận: Thái Bình là mẫu nổi bật nhất với thân cây màu nâu đỏ, các mẫu
còn lại màu nâu sẫm. Mẫu thu tại Thanh Oai phân cành sớm nhất là 31 ngày
sau trồng. Mẫu thu tại Phú Thọ có ra hoa sớm nhất là 29 ngày sau trồng, ra
trƣớc cả khi cây phân cành. Mẫu thu tại Tuyên Quang có năng suất cá thể vợt
trội nhất. Thành phần sâu bệnh hại vụ xuân hè: bệnh sƣơng mai, rệp, bọ trĩ, ốc
sên, sâu xám.
vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Theo tổ chức Y tế thế giới hiện trên thế giới có 20.000 lồi trong khoảng
250.000 loài thực vật, hiện đang đƣợc sử dụng làm thuốc hay cung cấp các hoạt
chất làm thuốc. Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực
vật, động thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo Nguyễn Tập (Viện
Dƣợc Liệu) đến năm 2000, Việt Nam đã thống kê và sƣu tầm đƣợc 3830 loài
thuộc 296 họ thực vật đƣợc dùng làm thuốc. Lịch sử các dân tộc Việt Nam có
bốn ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc đã có truyền thống lâu đời về sử dụng các
loại cây cỏ có sẵn để ăn, làm thuốc.
Trong khi diện tích đất trồng cây, đất trồng rừng ngày càng bị thu hẹp.
Thay thế vào đó là các nhà máy với nghi ngút khí ơ nhiễm và chất thải chƣa qua
xử lí đổ ra mơi trƣờng. Thiên nhiên ngày càng bị khai thác bừa bãi làm mất cân
b ng sinh thái. Tình hình đại dịch covid 19 đang là mối lo ngại hàng đầu của
Việt Nam nói riêng cũng nhƣ thế giới nói chung. Y học hiện đại đang chạy đua
với thời gian và dịch bệnh để đƣa ra các phƣơng pháp và vắc xin để dập tắt đại
dịch nguy hiểm này.
Hiện nay, ở nƣớc ta qua công tác nghiên cứu và bảo tồn tài nguyên cây
thuốc rất đƣợc nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo, các viện nghiên cứu, các cơng ty, các
xí nghiệp… Sản xuất thuốc từ dƣợc liệu ngày càng tăng về số lƣợng cũng nhƣ
chất lƣợng. Cùng với đó cây dƣợc liệu cũng nắm vai trị tạo mơi trƣờng sinh thái
bền vững và đa dạng sinh học, giúp cân b ng môi trƣờng sống.
Trong số các cây dƣợc liệu truyền thống đƣợc sử dụng từ lâu đời, cây nhọ
nồi đƣợc xếp vào danh sách nguồn cây dƣợc liệu quan trọng của Việt Nam và có
vai trị quan trọng trong các bài thuốc Đơng y. Mặt khác cây nhọ nồi lại có khu
phân bố rất rộng và đa dạng, trong quá trình sinh trƣởng và phát triển có thể đã
1
thay đổi về đặc điểm nơng sinh học để thích nghi với điều kiện khí hậu từng
vùng.
Chính vì vậy, để có nguồn gen phục vụ cho cơng tác nghiên cứu, chọn
tạo, đánh giá giống nhọ nồi thì việc thu thập, bảo tồn và lƣu giữ nguồn gen cây
nhọ nồi là việc làm cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện
đề tài nghiên cứu: ―Thu thập và đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu
giống nhọ nồi (Eclipta prostrata L.) vụ xuân hè năm 2021 tại Gia Lâm Hà
Nội”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thu thập và đánh giá mẫu giống cây nhọ nồi nhắm xác định cơ sở dữ liệu
nguồn gen phục vụ công tác chọn tạo giống nhọ nồi.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
Thu thập các mẫu giống nhọ nồi.
Đánh giá đặc điểm hình thái các mẫu giống.
Đánh giá đặc điểm nông sinh học và sâu bệnh hại trên các mẫu giống cây
nhọ nồi.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây nhọ nồi
2.1.1. Nguồn gốc cây nhọ nồi
Cây nhọ nồi Eclipta prostrata L.) có tên khác là Verbesina prostrata L.;
V. alba L.; Eclipta erecta L.; E. alba L.) Hassk. Tên chi bắt nguồn từ Ekleipta
trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là ―thiếu hụt‖, liên quan đến việc khơng có pappus
trên achenes Chung
cs., 2017). Ở Việt Nam c n gọi với nhiều tên khác nhau
nhƣ cỏ mực, hàn liên thảo, bách hoa thảo, thủy hạn liên, lệ thƣờng, phong
trƣờng, may cỏ lắc nà Tày), nhà cha chat Thái). Cây nhọ nồi thuộc họ Cúc
Asteraceae, chi Eclipta loài E. prostrate. Đây là một loài cỏ dại phổ biến ở các
v ng nhiệt đới khoảng 23o 26 21 vĩ bắc đến 23o26 21 vĩ nam) và cận nhiệt
đới n m trong khoảng 23,5-40o vĩ bắc và 23,5-40o vĩ nam), có nguồn gốc từ bản
địa Châu Á.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học
Theo Đỗ Huy Bích & cs. (1993) chi Ecilipta L. chỉ có 1 loại là loài cây
nhọ nồi.
Thân: cây thân thảo hàng năm. Cây có nhiều nhánh, có vân, mọc đứng,
đơi khi b lan rồi vƣơn thẳng, cao 30-40cm, có khi hơn. Thân tr n, có lơng cứng
áp sát, màu lục hoặc đỏ tía. Cây rất đa dạng, thân có thể thắt lại ở mấu và phình
ra ở dóng. Đỗ Huy Bích & cs.,1993)
Lá: lá to bản, hình bầu dục hoặc hình trứng hay hình mác, mọc đối, dài 2–
8 cm, rộng 0,5-1,5 cm, gốc thn, đầu nhọn, mép khía răng rất nhỏ, hai mặt có
lơng nháp, cuống lá rất ngắn. Lá bắc hình trứng, màu xanh, có lơng tơ, xếp thành
2 lớp bao quanh cụm hoa. Lớp lá bắc ngoài ngắn hơn lớp lá bắc trong.
Đài hoa: Đài hoa mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá, cuống dài 1-4cm, có lơng
thơ áp sát, đầu có đƣờng kính 0,8-1,2cm, hoa màu trắng, hoa cái ở ngồi, hình
lƣỡi, xếp thành 1 hàng, hoa lƣỡng tính ở trong hình ống, mào lơng giảm thành
3
vảy nhỏ và ngắn tràng hoa cái có lƣỡi nguyên hoặc xẻ 2 răng, tràng hạt lƣỡng
tính có 4 thùy hình trái xoan, nhị 4. Sự ra hoa của nhọ nồi bất đầu vào tuần thứ
năm sau khi xuất hiện, hạt đƣợc tạo ra từ tuần thứ sáu (Lee & Moody, 1988).
Thông thƣờng, cần 10-14 ngày để các hạt trƣởng thành. Khoảng 200 đài hoa và
14.000 hoa đƣợc tạo ra trên mỗi cây.
Quả: quả bế, dài 3 mm, rộng 1,5 mm, có 3 cạnh, hơi dẹt, đầu bẹt, có 2
sừng nhỏ. Mùa hoa quả là tháng 2 - 5 Đỗ Huy Bích & cs.,1993).
2.1.3. Phân bố
Cây nhọ nồi phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới (khoảng 23°26'21"
vĩ bắc đến 23°26'21" vĩ nam) và cận nhiệt đới (n m trong khoảng 23,5-40° vĩ
bắc và 23,5- 40° vĩ Nam). Cụ thể cây đƣợc phổ biến tại các lãnh thổ các nƣớc
nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Brazil, Thái Lan và một số nƣớc khu vực
Nam Á. Ngƣời Ấn Độ, Trung Quốc là những dân tộc đầu tiên biết sử dụng cây
nhọ nồi để làm thuốc.
Theo Đỗ Huy Bích & cs. (1993) ở Việt Nam cây nhọ nồi phân bố ở hầu
hết các tỉnh đồng b ng, trung du và miền núi ở độ cao 1.500 m (ở các tỉnh phía
nam). Cây thƣờng mọc dại ở nhiều nơi nhƣ cánh đồng, ven đƣờng, ven bờ ruộng
và vƣờn nhà.
2.1.4. Bộ phận sử dụng
Toàn bộ phần trên mặt đất thu hái đƣợc khi cây ra hoa, phơi khô. Khi
dùng, rửa sạch, loại bỏ tạp chất, cắt đoạn 3-5cm, rồi sao qua hoặc sao cháy. Nếu
sao cháy, dùng lửa to sao nhanh đến khi bên ngồi cây có màu đen thì phun ít
nƣớc để trừ hỏa độc sau đó để nguội Đỗ Huy Bích & cs.,1993).
2.1.5. Yêu cầu ngoại cảnh
Cây ƣa sáng và ƣa ẩm. Thích nghi với điều kiện mơi trƣờng thay đổi, mơi
trƣờng đất thƣờng thốt nƣớc kém, nơi ẩm ƣớt ven suối mƣơng, trong đầm lầy,
nơi có nắng. Từ bờ biển (không chịu đƣợc điều kiện núi cao) đến 2.000m. Ở
điều kiện nhiệt độ trên 40oC trong nhiều ngày cây ngừng sinh trƣởng và hạt bắt
4
đầu chín ép. Ở các vùng ít nƣớc, cây có hiện tƣợng kém phát triển lóng, lá nhỏ
đi và màu nhợt hơn.
Theo Garcia 1931) chỉ ra r ng hạt của cây nhọ nồi không thể nảy mầm
khi độ ẩm của môi trƣờng nảy mầm thấp, hoặc thấp hơn độ bão h a 30 . Khi độ
ẩm tăng lên, tỉ lệ nảy mầm cũng tăng theo. Cây nhọ nồi nhạy cảm với độ ẩm hơn
lúa Lee
cs, 1988). Hạt của cây nhọ nồi khơng có khả năng ngủ đơng bẩm
sinh r rệt Rarnakrishnan, 1960; Lee
Moody, 1988). Cả hạt chín và chƣa chín
đều nảy mầm Gupta, 1992). Sự nảy mầm không bị ảnh hƣởng bởi độ pH Lee
Moody, 1988) cũng nhƣ chất lƣợng nƣớc Gupta, 1992).
Tuy nhiên, ánh sáng cần thiết cho sự nảy mầm hạt giống của nhiều loài
cỏ dại bao gồm cả cây nhọ nồi. Theo Lee
Moody 1988) cho thấy r ng khơng
có sự nảy mầm của hạt cây nhọ nồi trong bóng tối hoặc khi chúng tiếp xúc với
ánh sáng xanh lục, xanh lam, nhƣng sự nảy mầm dƣới ánh sáng đỏ và vàng cũng
tốt nhƣ dƣới ánh sáng trắng. Ở đất nƣơng rẫy, 74
nảy mầm; 18,5
số cây trồng trên bề mặt đất
nổi lên khi trồng sâu 0,2 cm và không xuất hiện ở độ sâu trồng
trên 0,5 cm trở lên. Trong điều kiện ngập nƣớc sâu 2 hoặc 5 cm), khoảng 9
hạt nảy mầm khi trồng trên bề mặt đất. Theo lee
số
Moody 1988) ghi nhận r ng
khơng có sự nảy mầm của hạt nhọ nồi trong điều kiện không có oxy.
Sự nảy mầm của hạt nhọ nồi cũng đƣợc cải thiện đáng kể nhờ nhiệt độ
luân phiên Lee
Moody, 1988). Ở nhiệt độ không đổi 35oC, 78
trong khi ở nhiệt độ 20-35oC với thời gian 12 giờ có 96,5
hạt nảy mầm
nảy mầm. Sự nảy
mầm của hạt nhọ nồi cũng bị ảnh hƣởng bởi thời gian chiếu sáng sau khi hấp thụ
nƣớc. Cần chiếu sáng 10 giờ để nảy mầm tối đa và 2 giờ để nảy mầm 50 .
Khơng có sự nảy mầm khi tiếp xúc với ánh sáng trong 30 phút hoặc ít hơn Lee
& Moody, 1988).
2.1.6. Thành phần giá trị dƣợc liệu
a. Thành phần hóa học
Trong một nghiên cứu tổng quan về cây nhọ nồi của
halerao
cs.
2013) chỉ ra r ng:
5
Cây nhọ nồi chứa nhiều hoạt chất bao gồm: coumestans, alkaloid,
flavonoid, glycoside, triterpenoid. Trên lá cây có chứa
terthienylmetanol,
stigmasterol, demethylwedelolactone-7-glucoside, demethylwedelolactone và
wedelolactone. Và rễ cây có chứa hentriacontanol và heptacosanol.
Coumestan: nó là một hợp chất hữu cơ là dẫn xuất của coumarin. Lá khô
của nhọ nồi cung cấp nhiều coumarin nhƣ wedelolactone và dẫn xuất của nó,
demethylwedelolactone isodemethylolactone và strycholactone
halerao
cs.,
2013).
Saponin: saponin triterpene mới, có tên là eclalbatin, cùng với alphaamyrin, axit ursolic và oleanolic đƣợc phân lập từ toàn bộ cây nhọ nồi (Bhalerao
& cs., 2013).
Terpenoids và glycoside: taraxastane triterpene glycoside, tên là
eclalbasaponins VII-X đƣợc tìm thấy, cùng với đó là 4 oleanane glycoside
eclalbasaponins IVI. 2glycoside loại oleanane eclalbasaponin I và eclalbasaponin II
cùng với steroid phổ biến, stigmasterol đƣợc nghiên cứu từ chiết xuất n-hexan của vỏ
thân của cây nhọ nồi. Ecliptasaponin C và D, glucoside triterpenoid mới, đã đƣợc
phân lập từ toàn bộ cây (Bhalerao & cs., 2013).
Sterol và Flavonoid: sterol đƣợc tìm thấy ở nhọ nồi là phytosterol,
-
glucoside của phytosterol, daucosterol và stigmasterol-3-o-glucozit trong
cây. Flavonoid nhƣ apigenin, luteolin and luteolin-7-glucoside (Bhalerao & cs.,
2013).
Đồng thời cây nhọ nồi còn chứa tanin, tình dầu, chất đắng và một lƣợng
nhỏ các alkaloids nhƣ nicotin 0,078
theo trọng lƣợng khô); Đỗ Tất Lợi,
1991).
b. Tác dụng dƣợc lý
Theo tài liệu Cây thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (1991), cây nhọ nồi có
tác dụng cầm máu do làm tăng tổng lƣợng prothrombin trong máu, giống nhƣ cơ
chế tác dụng của vitamin K. Có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn , liên cầu, tụ
6
cầu khuẩn vàng, trực khuẩn bạch hầu, Bacillius anthracis, bacillus subtilis.
Trong một nghiên cứu của Jahan & cs. (2014) đã chỉ ra các cơng dụng
chính của cây nhọ nồi, cụ thể:
Hoạt động bảo vệ gan: chiết xuất etanolic của lá cây nhọ nồi cho thấy tác
dụng bảo vệ gan.
Hoạt động thúc đẩy mọc tóc: ete dầu và chiết xuất etanol của cây nhọ nồi
đã đƣợc thử nghiệm trên chuột bạch tạng cho thúc đẩy hoạt động mọc tóc.
Các hoạt động giảm đau và chống viêm: các chiết xuất etanol và tổng
alkaloids tạo ra hoạt động giảm đau tốt ở tất cả các các mơ hình giảm đau đƣợc
thử nghiệm. Đồng thời hiệu quả hoạt động chống viêm của cây đã đƣợc chứng
minh là có tác dụng trong tất cả các mơ hình đƣợc thử nghiệm.
Hoạt động chống oxy hóa: metanol và thủy phân chiết xuất của cây nhọ
nồi đã đƣợc chứng minh về khả năng chống oxy hóa tiềm năng ở cả mơ hình in
vitro và ex vivo.
Hoạt động chống sốt rét: các chiết xuất benzen, hexan, etyl axetat,
metanol và cloroform từ cây nhọ nồi đƣợc chứng minh có tác dụng chống lại véc
tơ truyền bệnh sốt xuất huyết.
Tác dụng tim mạch: bột lá có tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp và hạ
cholesterol máu và giúp giảm bớt căng thẳng oxy hóa gây ra bởi các biến chứng
trong tăng huyết áp.
Hoạt động chống ung thư: Nƣớc ép cây nhọ nồi thu đƣợc từ chứng minh
là có tác dụng ức chế sự di chuyển của tế bào HCC - S102 ung thƣ biểu mô tế
bào gan). Chiết xuất metanol thô của cây nhọ nồi đã đƣợc chứng minh là ức chế
sự phát triển của tế bào ung thƣ ruột kết.
Hoạt động Antiulcer: chiết xuất methanolic của cây nhọ nồi cũng cho thấy
chất chống hoạt động trong các vết loét gây ra trong Sprague nhịn ăn ba mƣơi
sáu giờ.
7
c. Các bài thuốc dân gian trong và ngoài nƣớc có chứa cây nhọ nồi
Theo tác giả Đỗ Huy Bích & cs. (1993) có tổng hợp trong cuốn Cây
Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Ở Việt Nam Tập 2 các bài thuốc nhọ nồi phổ
biến nhƣ:
Thuốc cầm máu: mỗi ngày 12g nhọ nồi khô hoặc 30 - 50g tƣơi, sắc uống.
Dùng riêng hoặc phối hợp với ngó sen, lá trắc bá, bách hợp.
Chữa ỉa chảy (do nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hóa): nhọ nồi 1 nắm, mã đề
tƣơi 1 - 2 nắm, rau má 1 nắm. Sắc đặc, chia nhiều lần uống trong ngày.
Chữa sốt xuất huyết nhẹ, sốt phát ban, phong nhiệt nổi mẩn: nhọ nồi, rau
sam, sài đất, huyền sâm, mạch môn, ngƣu tất, mỗi vị 10 - 15g, sắc uống.
Chữa trẻ em tƣa lƣỡi: nhọ nồi tƣơi 4g, hẹ 2g. Hai vị rửa sạch, giã nhỏ, vắt
lấy nƣớc cốt, hòa mật ong, trộn đều, chấm thuốc vào lƣỡi, cách 2 giờ một lần.
Chữa rối loạn kinh nguyệt (kinh nguyệt thƣờng thấy trƣớc kỳ, lƣợng
huyết nhiều): nhọ nồi tƣơi 30g, rau má tƣơi 30g, sinh địa 16g, ích mẫu 16g, củ
gấu (tứ chế) 12g, quả dành dành (sao cháy) 12g, ngƣu tất 12g. Sắc uống ngày 1
thang.
Chữa động thai do băng huyết: cây nhọ nồi 1 nắm, ngải cứu 1 nắm, trắc
bách diệp 1 nắm, sao cháy đen, cảnh tía to 12g hoặc nhọ chảo, nhọ soong 10g),
củ mài 12g. Sắc đặc uống làm 1 lần.
Ho do viêm họng hoặc viêm amidan cấp: nhọ nồi tƣơi 50g, sắc uống mỗi
ngày 1 thang, trong 3 ngày.
Chữa thấp khớp có sƣng khớp): cây nhọ nồi, rễ cỏ xƣớc 16g, hy thiêm
16g, thỏ phục linh 20g, ngải cứu 12g, thƣơng nhĩ tử 12g. Sao vàng, sắc đặc,
uống 1 thang 1 ngày trong v ng 7 ngày liên tiếp.
Chữa lao phổi: nhọ nồi 12g, đảng sâm 16g, bạch truật, tủ uyể, mỗi vị 12g,
phục linh, bách hợp, mỗi vị 8g, cam thảo, ngũ vị tứ, mỗi vị 16g. Sắc uống ngày
1 thang.
8
Chữa phong tê thấp: cây nhọ nồi 100g, v i voi 300g, củ bồ bồ 150g, rễ
nhàu 100g. Các vị tần nhỏ làm hoàn to b ng hạt tiêu. Liều uống 20 hoàn, ngày 3
lần.
Chữa lị: cây nhọ nồi 10g, rau sam 10g, cỏ sữa lá to 10g, lá nhót 10g, búp
ổi 10g. Tán tất cả thành dạng bột thuốc hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10g.
Đồng thời trong 1 nghiên cứu về cây nhọ nồi của Feng
cs. 2019) đã
thống kê ra các bài thuốc dùng cây nhọ nồi mà trên thế giới đã và đang áp dụng
đƣợc tổng hợp trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các bài thuốc dân gian có chứa cây nhọ nồi trên thế giới
theo Feng & cs. (2019)
Quốc gia
Trung Quốc
Tên bệnh
lopecia từng
mảng
ài thuốc
20g cây nhọ nồi khô ngâm trong 200 ml cồn
75
trong 2-3 ngày và áp dụng trên v ng da bị
tổn thƣơng.
ệnh tim mạch 15g chiết xuất cây nhọ nồi tƣơng đƣơng với
vành
khoảng 30g cây nhọ nồi khô, d ng 2 lần mỗi
ngày.
Đau răng
Cây nhọ nồi tƣơi đem nƣớng, giã thành bột và
đắp vào nƣớu răng.
ệnh kiết lị
200g cây nhọ nồi và 50g đƣờng đƣợc sắc nƣớc
uống. Thuốc có phản ứng sau khi uống 1 lần và
có thể khỏi bệnh sau khi uống 3-4 lần.
Ấn độ
Axit dạ dày
Nƣớc ép cây nhọ nồi sắc h a với sữa b , ngày
uống 3 lần trƣớc mỗi bữa ăn.
Rụng tóc từng
Chiết xuất lá, 2 lần mỗi ngày trong v ng 3
mảng
tháng.
Táo bón
ột rễ cây nhọ nồi, uống 1 lần 1 ngày trong 3
9
Quốc gia
Tên bệnh
ài thuốc
ngày.
Sốt
Chiết xuất cây nhọ nồi, ngày uống 2-3 lần.
Viêm lợi
Chiết xuất lá cây nhọ nồi, ngày uống 2 lần.
Huyết áp cao
Lấy cây sắc thuốc uống, ngày uống 2-3 lần.
Rắn cắn
Uống nƣớc ép cây nhọ nồi.
Vết thƣơng hở
Dịch chiết từ lá cây nhọ nồi d ng để rửa vết
thƣơng hở.
Phi-lip-pin
Ho ra máu
D ng nƣớc sắc của cây nhọ nồi khơ.
Bangladesh
Rụng tóc
Lá cây nhọ nồi với quả diệp hạ châu đem ngâm
trong dầu. Dầu đƣợc làm ấm. Sau đó chờ đến
pakistan
khi nguội lạnh, rồi lấy một ít long não đƣợc
trộn đều với dầu cuối c ng d ng 2 lƣợng nhỏ
hỗn hợp dầu thoa lên da đầu.
Thủy đậu
Lá và thân đƣợc nghiền nhỏ và trộn với dầu
m tạt dầu thu đƣợc từ hạt của cây cải bẹ
xanh) và sau đó bơi lên vết thủy đậu.
Dị ứng và nấm
Dán lá cây nhọ nồi đã giã dập rồi để vào v ng
ngồi da.
da dị ứng, v ng da bị nấm.
2.2. Tình hình sản xuất cây nhọ nồi trên thế giới và tại Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất cây nhọ nồi trên thế giới.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số nông thôn và
các nƣớc đang phát triển vẫn dựa vào thuốc thảo dƣợc để chăm sóc sức khỏe
cộng đồng. Ở các nƣớc có nền cơng nghiệp phát triển, 1/4 số thuốc thống kê
trong các đơn đều có chứa hoạt chất thảo mộc.
10
WHO coi cây hoang dã hoặc cây trồng dùng làm thuốc là cây thuốc. Trên
toàn cầu 72.000 - 77.000 (17 - 18% hệ thực vật trên thế giới) hiện đang đƣợc sử
dụng cho mục đích y học. Nhiều hơn trong số 200 liệu pháp đƣợc sử dụng bởi
các nền văn hóa khác nhau để điều trị các bệnh về thể chất và tâm lý sử dụng
cây thuốc làm thuốc chữa bệnh. Xuất nhập khẩu toàn cầu (2000 - 2008) cây
thuốc trị giá 1,59 tỷ USD và 1,14 tỷ USD/năm, với tốc độ tăng trƣởng hàng năm
> 40%. Trong số 3.000 cây thuốc đƣợc giao dịch quốc tế, chỉ có 900 cây đang
đƣợc trồng trọt và phần lớn sinh khối xuất khẩu đƣợc thu hoạch từ tự nhiên. Mất
môi trƣờng sống, khai thác quá mức, trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu đang
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các quần thể cây thuốc, đe dọa (15.000 loài) tác
động tiêu cực đến sự tồn tại trong tƣơng lai của chúng. Nhiều quốc gia xuất khẩu
đang thực hiện lựa chọn này vì nguyên liệu thực vật do trồng trọt đƣợc các công
ty kinh doanh thảo mộc chấp nhận. Tƣơng lai hứa hẹn cho các cây thuốc đƣợc
trồng trọt nhƣ một mặt hàng thƣơng mại toàn cầu. Ấn Độ với 8.000 cây thuốc,
sẵn có cơng nghệ trồng trọt và chế biến, có tiềm năng tuyệt vời để khai thác sức
mạnh kinh tế của những loại cây này.
Cây nhọ nồi đƣợc biết là cây cỏ dƣợc liệu truyền thống, đã đƣợc sử dụng
từ lâu ở châu Á và Nam Mỹ để điều trị các bệnh xuất huyết (ví dụ nhƣ ho ra
máu, nơn trớ, tiểu ra máu, chảy máu cam và chảy máu tử cung), bệnh ngồi da,
rối loạn hơ hấp, bệnh tim mạch vành, rụng tóc, bạch biến, rắn cắn và những
nguyên nhân gây ra bởi sự thiếu hụt của gan và thận.
Theo Jahan & cs. (2014) cây nhọ nồi có thể đƣợc tìm thấy mọc hoang ở
các v ng đất bỏ hoang của angladesh, nơi nó đƣợc nơng dân coi là cỏ dại. Cây
c n đƣợc sử dụng theo truyền thống trong hệ thống y học ayurvedic ở Ấn Độ để
điều trị các bệnh về gan và c n đƣợc dùng làm thuốc bổ gan. Hệ thống y học cổ
truyền của các nƣớc tiểu lục địa Ấn Độ cũng nhƣ các nhà tu hành, bộ tộc coi cây
có giá trị dƣợc liệu đa dạng và đƣợc sử dụng phổ biến để điều trị rối loạn tiêu
hóa, rối loạn đƣờng hơ hấp (bao gồm cả hen xuyễn), sốt, rụng tóc và bạc tóc, rối
11
loạn gan (bao gồm vàng da), mở rộng lá lách, vết cắt và vết thƣơng. Các bộ
phận của cây đƣợc sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh bởi các nhà y học dân
gian và các nhà y học bộ lạc của tiểu lục địa Ấn Độ.
Ở Ấn Độ, cây nhọ nồi đƣợc sử dụng để điều trị rụng tóc và kích thích mọc
tóc và do đó rất hữu ích trong việc chăm sóc tóc (Dhaka & Kothari, 2005)
Ở Trung Quốc, ngƣời ta dùng nhọ nồi nhƣ một loại thảo mộc làm mát và
phục hồi, điều này hỗ trợ tâm trí, dây thần kinh, gan và mắt (Dhaka & Kothari,
2005). Cây nhọ nồi đƣợc sử dụng làm chất chống nọc độc rắn cắn ở Trung Quốc
và Brazil (Dhaka & Kothari, 2005). Loại cây này đƣợc biết là có nhiều dƣợc tính
khác nhau đặc tính và theo truyền thống đƣợc sử dụng để điều trị động kinh.
Trong dân gian việc sử dụng cây nhọ nồi ở Hàn Quốc tƣơng tự nhƣ ở
Trung Quốc (Park & cs., 2018). Ở Thái Lan, các bộ phận làm thuốc khác nhau
đƣợc sử dụng để điều trị mục đích khác nhau. Các lá đƣợc sử dụng cho các bệnh
rụng tóc và bong da; thân cây đƣợc coi nhƣ một vị thuốc bổ máu hoặc chữa bệnh
lao, bệnh amip và bệnh hen suyễn; rễ đƣợc coi là một chất kháng khuẩn và chất
bảo vệ gan. Nó cũng đƣợc sử dụng làm thuốc tự điều trị cho bệnh nhân AIDS
(Tewtrakul & cs., 2007). Bên cạnh đó, trong y học cổ truyền của Brazil, cây nhọ
nồi đƣợc sử dụng rộng rãi để điều trị rắn cắn, giang mai và bệnh phong (Morel
& cs., 2017).
Nhƣ vậy, việc sử dụng cây nhọ nồi với nhiều mục đích trong việc điều trị
đã cho thấy cây nhọ nồi hiện đang khá phổ biến và quen thuộc trên các nƣớc
Châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, ...
2.2.2. Tình hình sản xuất cây nhọ nồi tại Việt Nam.
Với điều kiện thiên nhiên nhiều ƣu đãi, Việt Nam có một hệ sinh thái
phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc. Đây cũng là
điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn dƣợc liệu, cung cấp nguyên liệu cho
ngành sản xuất thuốc trong nƣớc.
12
Việt Nam hiện có 4.000 lồi cây thuốc, hơn 80 lồi tảo biến, 75 lồi
khống vật và gần 410 lồi động vật làm thuốc, trong đó có nhiều loại dƣợc liệu
quý đƣợc thế giới công nhận nhƣ cây hồi, quế, atisô, sâm Ngọc Linh, ... Tổng
sản lƣợng dƣợc liệu trồng ở Việt Nam ƣớc tính đạt khoảng 100.000 tấn/năm.
Với sự đa dạng về khí hậu và thỗ nhƣỡng - đất đai, ngay từ cuối những năm của
thập kỷ 60 - 80 ở Việt Nam đã hình thành những vùng trồng, sản xuất cây dƣợc
liệu có tính chun canh. Điều này đã cho thấy nguồn dƣợc liệu ở nƣớc ta rất
phong phú.
Theo Quyết định số 1976/QĐ - TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ "Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dƣợc liệu đến năm 2020 và
định hƣớng đến năm 2030‖ và Quyết định số 179/QĐ-BYT ngày 20/1/2015 của
Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 1976/QĐTTg, nh m bảo tồn và khai thác dƣợc liệu tự nhiên. Việt Nam sẽ quy hoạch 8
v ng dƣợc liệu trọng điểm để lựa chọn và khai thác hợp lý 24 loài, sản lƣợng đạt
khoảng 2.500 tấn dƣợc liệu mỗi năm. Theo đó, 8 v ng dƣợc liệu trọng điểm của
Việt Nam bao gồm: Tây Bắc, Đông ắc, Đồng b ng sông Hồng, Bắc Trung Bộ,
duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam
ộ và Tây Nam Bộ. Việc
quy hoạch 8 vùng trồng dƣợc liệu này cũng tr ng khớp với cách phân chia địa lý
của Việt Nam theo yếu tổ khí hậu, thổ nhƣỡng và sinh thái.
Mặc dù vậy, trong số 54 cây dƣợc liệu ƣa tiên, cây nhọ nồi lại không n m
trong số đó, cũng bởi vì đặc tính cây dễ sống, khả năng phát tán rộng, mọc
hoang nhiều tại khắp các cánh đồng, ven hồ, bờ ruộng. Do cây nhọ nồi có khả
năng phân tán cao, khả năng thích ứng cao với các điều kiện môi trƣờng. Theo
nhƣ thông tin trên C
I đã chỉ ra trên cây nhọ nồi có biến dị Ecotypic là một
phản ứng thích nghi đối với sự khác biệt về các yếu tố địa lý, mơi trƣờng sống,
khí hậu. Chính vì vậy, cây khá phổ biến có thể gặp ở bất kì v ng đất hoang ẩm
ƣớt nào, nên quy mơ canh tác cây nhọ nồi cịn ít, và chƣa đƣợc trồng diện rộng.
Giá bán của 1 kg nhọ nồi sấy khô hiện nay trên các trang thƣơng mại điện tử
13
giao động từ 60.000 VNĐ đến 110.000 VNĐ, đƣợc cung cấp bởi các công ty
dƣợc phẩm tại Việt Nam. Từ đó cho thấy r ng, nhọ nồi đang dần đƣợc quan tâm
và sử dụng rộng rãi hơn nhờ các công dụng tuyệt vời của nó.
2.3. Các nghiên cứu về cây nhọ nồi trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Một số nghiên cứu về cây nhọ nồi trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều bài nghiên cứu về cây nhọ nồi tại
các trƣờng đại học lớn, các nghiên cứu ở đây chủ yếu về thành phần hóa học,
thành phần dƣợc lí, nhân giống, phân tích chiết xuất các tinh dầu, các hoạt chất
quý trong cây.
Theo nghiên cứu của Ogunbinu & cs., (2009) tại trƣờng đại học Bang
Lagos về chiết xuất tinh dầu đã chỉ ra r ng chiết xuất của cây nhọ nồi đƣợc cho
là có chất chống nọc độc, HIV-1 protease và chất ức chế tích hợp HIV-1, lipid
hạ thấp và các hoạt động bảo vệ gan. Dầu của cây nhọ nồi có thể nói là tồn tại ở
hai dạng, một dạng chứa hydrocacbon sesquiterpene và thứ hai chứa nhiều hợp
chất béo, cùng với đó sản lƣợng dầu thu đƣợc từ nhọ nồi là 0,08% và 0,06% v/w
(trọng lƣợng khô) đối với lá và vỏ thân. Dầu lá chứa 4,7% monoterpen và 89,3%
sesquiterpenes. Dầu của vỏ thân cây có chứa 11,1
monoterpen và lƣợng
sesquiterpenes vừa phải (47,4%). Hydrocacbon béo mạch thẳng (25,6%),
anđehit béo 5,2 ) và xeton 4,8 ) cũng đã đƣợc phát hiện. Các thành phần
chính của cả hai loại dầu này là hydrocacbon sesquiterpene -caryophyllene
(47,7% và 15,9 ) và α-humulene (31,8% và 12,9%), (E)- -farnesene (10,0%),
pentadecane (8,6%) và n-heptadecane 7,4 ) cũng nổi bật trong dầu thân cây.
Từ đây kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn trong
cách thức sử dụng, chiết xuất từng loại tinh dầu, phục vụ cho ngành dƣợc liệu
sau này.
Nhóm nhà nghiên cứu Dhaka & Kothari (2005) tại Ấn Độ lại cho biết r ng:
số lƣợng lớn của cây nhọ nồi đƣợc khai thác thƣơng mại từ các môi trƣờng sống
tự nhiên hàng đầu dẫn đến sự cạn kiệt dễ thấy của loài cây này.
14
Theo một nghiên cứu của Neeraja & cs. (2012) có viết cây nhọ nồi có
chất kháng vi rút, kháng khuẩn, chống co thắt, diệt khuẩn hạ huyết áp, chống tai
biến, chống xuất huyết gây độc c n đƣợc biết đến nhƣ một loại thuốc bổ giúp trẻ
hóa, duy trì tuổi tác. Nó đƣợc tìm thấy là một loại thuốc kỳ diệu cho lá lách và
gan to, vàng da catarrhal, tăng tiết, viêm dạ dày, kiết lỵ, quáng gà, các bệnh về
mắt, đau răng, nhuận tràng. Cây có giá trị chữa bệnh và y học cao, do thành
phần hóa học của cây với wedelolactone, demethylwedelolactone, 14hepatocosanol, luteolin-7-0-glucoside, ancaloit và polypeptit làm thành phần
chính. Vì vậy, đây lại là một lí do nữa cho việc cây nhọ nồi này cần đƣợc quan
tâm nhiều hơn trong trồng trọt và bảo tồn.
Trong một nghiên cứu của Feng & cs. (2019) đã 1 lần nữa khẳng định
thành phần hóa học của cây nhọ nồi có chứa triterpenes, flavonoid, thiopenes,
coumestans, steroid. Trong số này, coumestans đƣợc báo cáo là chiếm phần
nhiều nhất. Các chất chiết xuất thô cô lập và các hợp chất riêng lẻ đã đƣợc chỉ ra
là có các đặc tính dƣợc lý đầy hứa hẹn, chẳng hạn nhƣ bảo vệ gan, bảo vệ
xƣơng, gây rụng tế bào ung thƣ, hạ đƣờng huyết, chống viêm, chống vi khuẩn,
giảm mỡ máu, thúc đẩy sự phát triển của tóc, trẻ hóa và bảo vệ thần kinh các
hiệu ứng. Từ đó có thể khẳng định r ng, cây nhọ nồi sẽ cho thấy tiềm năng điều
trị trong một số bệnh khó chữa nhƣ ung thƣ, sa sút trí tuệ và bệnh tiểu đƣờng.
Trong nghiên cứu khác của Kumar & cs. (2012) tại Viện nghiên cứu và
Giáo dục Dƣợc phẩm Quốc gia NIPER) đã chỉ ra công dụng truyền thống trong
chữa bệnh đái tháo đƣờng ở Ấn Độ vì chiết xuất cây đƣợc chỉ ra là có hoạt tính
chống đái tháo đƣờng.
Tiếp đó, một nghiên cứu của Xie & cs. (2020) về: ―Trồng xen với cây nhọ
nồi và cây rau tàu bay làm giảm sự hấp thụ cadmium của cây con cà chua‖ đã
kết luận r ng trong điều kiện có chứa nhiều Cadmium, trồng xen với cây nhọ
nồi và cây rau tàu bay thúc đẩy sự phát triển và giảm sự hấp thụ Cadmium của
cây con cà chua, có lợi cho sự an tồn của sản xuất cà chua ở các khu vực bị ô
15
nhiễm Cadmium. Việc trồng xen với cà chua đã kìm hãm sự phát triển của cây
nhọ nồi và cây tàu bay nhƣng lại thúc đẩy sự hấp thu Cadmium của 2 loài cây
này.
Theo Karthikumar & cs. (2007), chất chiết xuất hexan, etyl axetat, etanol
và nƣớc của các bộ phận trên mặt đất của cây nhọ nồi đã đƣợc thử nghiệm vì các
hoạt động kháng khuẩn của nó chống lại Escherichia coli, Klebsiella
pneumoniae, Shigella dysenteriae, Salmonella typhi, Pseudomonas aeruginosa,
Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus. Các đặc tính chống oxy hóa của
những chất chiết xuất đó cũng đƣợc chứng minh. Kết quả nghiên cứu đã chứng
minh r ng dịch chiết etanol phân đoạn từ cây nhọ nồi có thể đƣợc sử dụng để
chống lại mầm bệnh thƣơng hàn.
2.3.2. Một số nghiên cứu về cây nhọ nồi tại Việt Nam.
Cùng với các nghiên cứu trên thế giới, tại Việt Nam các nhà nghiên cứu
cũng đã và đang đƣa ra các kết quả nghiên cứu có giá trị của cây nhọ nồi, góp
phần làm sáng tỏ các công dụng của cây nhọ nồi hơn.
Theo Trần Vũ Thiên
cs. (2009) cây nhọ nồi trồng tại Việt Nam, đã cô
lập thành công hai hợp chất là: Echinocystic acid cho tinh thể vảy trắng, công
thức phân tử là C30H48O4, khối lƣợng phân tử là 472 đvC, mp = 274 – 274,5oC.
Và Eclalbasaponin II cho chất bột màu trắng, công thức phân tử là C36H58O9,
khối lƣợng phân tử là 634 đvC, mp = 249 – 250oC.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Thơi 2007) tại trƣờng đại học
Khoa học tự nhiên đã xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đƣợc phân lập
b ng phƣơng pháp phổ. Mục tiêu của nghiên cứu là phân lập sắc ký và xác định
cấu trúc các thành phần hóa học đặc biệt là các hợp chất phân cực từ phần trên
mặt đất của cây cỏ mực của Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu theo hƣớng này
sẽ là các bƣớc đầu tiên phong trong các chƣơng trình hiện đại hóa Y học cổ
truyền Việt Nam
16
Theo Nguyễn Thị Tƣơi 2012) nghiên cứu đã đƣa ra kết luận: hợp chất
Wedelolactone đã ức chế quá trình sản xuất cytokine tiền viêm nhƣng khơng ức
chế q trình cytokine kháng viêm với nồng độ (20 g/ml) thông qua thụ thể
TLR4 kích thích b ng cấu tử đặc hiệu LPS. Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho
các nghiên cứu sau này.
Theo Đinh Thị Nguyệt Ánh 2019) cũng đã nghiên cứu: ―chiết xuất, phân
lập, xác định cấu trúc một số hợp chất trong cây cỏ nhọ nồi‖ thực hiện các
nhiệm vụ về phân lập và xác định cấu trúc của các hợp chất từ cây nhọ nồi. Đề
tài đã đạt đƣợc các kết quả nghiên cứu và kết luận: từ phân đoạn ethyl acetat đã
chiết và phân lập đƣợc 3 hợp chất tinh khiết là N01 (426 mg), N02 (112 mg),
N03(48 mg). Sử dụng các phƣơng pháp đo phổ hiện đại đã xác định đƣợc N01
N02 N03 lần lƣợt là wedelacton, quercetin và methyl gallat. Kết quả nghiên cứu
đƣa cây nhọ nồi đến gần hơn với ngành Y dƣợc hiện đại nƣớc nhà, bƣớc đầu gợi
mở cho các dự án đƣa chiết xuất hợp chất cây nhọ nồi vào trong chế biến thuốc.
17