Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.3 KB, 1 trang )
Đăng ký Đăng nhập Trợ giúp Liên hệ
Luận văn, đồ án, đề tài, tiểu luận, luận án
Cộng đồng chia sẻ luận văn, đồ án, tiểu luận, đề tài tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên
Tiểu luận Quá trình hydroformyl hóa sử dụng xúc tác phức của Rh
Hydroformyl được phát hiện bởi Otto Roelen 1938 trong một cuộc nghiên cứu về nguồn gốc của sản phẩm oxy hóa xảy ra
trong xúc tác Co Phản ứng Fischer-Tropsch. Quá trình hydroformyl hóa là phản ứng của một olefin với cacbon monooxyt và
hydro Bản chất của quá trình là cộng hợp H2 và nhóm formyl(-CHO) vào liên kết đôi của olefin khi H-C này được xử lý bằng
hỗn hợp CO và H2 có mặt xúc tác Co hoặc Rh Các xúc tác thường được dùng trong phản ứng hydroformyl hóa là các xúc tác
của phức các kim loại Co hoặc Rh Nguyên liệu là các olefin H2 và CO, nhưng trong công nghiệp chủ yếu sử dụng olefin C3
và C4. Hydroformyl hóa là quá trình xúc tác đồng thể sử dụng phức phối trí của Co hoặc Rh với olefin. Phản ứng thường
được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ, áp suất cao (Khoảng 1500C, áp suất 30 Mpa).
Tóm tắt tài liệu Tiểu luận Quá trình hydroformyl hóa sử dụng xúc tác phức của Rh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào
nút DOWNLOAD ở trên
Đào văn hiệp Hydroformyl được phát hiện bởi Otto Roelen 1938 trong một cuộc nghiên cứu về nguồn gốc của sản phẩm oxy hóa xảy ra
trong xúc tác Co Phản ứng Fischer-Tropsch. Quá trình hydroformyl hóa là phản ứng của một olefin với cacbon monooxyt và hydro Bản
chất của quá trình là cộng hợp H2 và nhóm formyl(-CHO) vào liên kết đôi của olefin khi H-C này được xử lý bằng hỗn hợp CO và H2 có
mặt xúc tác Co hoặc Rh Các xúc tác thường được dùng trong phản ứng hydroformyl hóa là các xúc tác của phức các kim loại Co hoặc
Rh Nguyên liệu là các olefin H2 và CO, nhưng trong công nghiệp chủ yếu sử dụng olefin C3 và C4. Hydroformyl hóa là quá trình xúc tác
đồng thể sử dụng phức phối trí của Co hoặc Rh với olefin. Phản ứng thường được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ, áp suất cao (Khoảng
1500C, áp suất 30 Mpa). Các xúc tác của phức các kim loại Co hoặc Rh Chất xúc tác Co hoàn toàn thống trị công nghiệp hydroformyl
cho đến đầu những năm 1970 khi chất xúc tác phức của Rh đã được nghiên cứu và phát triển. Trong năm 2004, ~ 75% tất cả các quá
trình hydroformyl được dựa trên chất xúc tác Rh triphenyl phosphine Phản ứng phụ :ngoài tạo sản phẩm andehit,phản ứng còn có thể
tạo thành các sản phẩm nặng, đặc biệt ở nhiệt độ phản ứng cao hơn, và thường chiếm ~ 9% phân phối sản phẩm. Andol Trimerizations
Dimerizations Guerbet của rượu III. Xúc tác Rhodium phosphine Năm 1965,chất xúc tác ban đầu được đưa ra có nguồn gốc từ chất xúc
tác của Wilkinson, RhCl(PPh3)3, nhưng người ta đã nhanh chóng phát hiện ra rằng các halogenua là những chất làm giảm hoạt tính xúc
tác ức chế quá trình hydroformyl. Do đó halogenua phức rhodium được thay thế dần. HRh(CO)(PPh3)2 là nguyên liệu thường được sử
dụng cho phản ứng hydroformyl hóa. Wilkinson đã đưa ra rằng HRh(CO)(PPh3)2 có độ chọn lọc cao cho với sản phẩm là aldehyde
(không tạp alcohol, không hydro hóa alkene hoặc quá trình đồng phân hóa) và tỷ lệ mạch thằng so với mạch nhánh khoảng 20:1 cho các
nguyên liệu là 1-alkenes dưới điều kiện thường (250C, 1barr, 1:1 H2/CO). 2. Aqueous- phase Rh Hydroformylation Một biến thể quan
trọng của xúc tác Rh/PPh3 là hệ thống chất xúc tác hòa tan trong nước, được phát triển bởi Emile Kuntz tại Rhone-Poulenc năm 1981
Bằng cách sử dụng một phối tử PPh3 đã được sunfonat hóa, P(Ph-m-SO3-Na+)3(TPPTS) một chất xúc tác hòa tan trong nước cao được