Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm tại tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 110 trang )



`
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM
TẠI TỔNG CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Châu
Lớp : Anh 6
Khoá : 42B - KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trịnh Thị Thu
Hƣơng


HÀ NỘI - 11/ 2007


MC LC

Lời mở đầu 1
Ch-ơng I: Khái quát chung về nghiệp vụ tái bảo hiểm 4
I. Khái niệm và bản chất của hoạt động tái bảo hiểm 4


1. Khái niệm 4
2. Bản chất của hoạt động tái bảo hiểm 4
Ii. Vai trò của hoạt động tái bảo hiểm trong nền kinh tế 11
1. Tăng c-ờng khả năng nhận bảo hiểm 6
2. Loại bỏ những rủi ro nguy cơ cao 6
3. Cân bằng các loại hình nghiệp vụ 7
4. Tạo ra công cụ để tiến hành trao đổi lẫn nhau 8
5. Góp phần ổn định tỷ lệ bồi th-ờng 8
6. Giảm bớt sự căng thẳng về tài chính do sự phát triển nhanh của các
công ty bảo hiểm 8
iii. khái quát chung về hoạt động tái bảo hiểm. 15
1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động tái bảo hiểm 9
1.1 Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm 14
1.2 Giai đoạn từ giữa thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX 10
1.3. Giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 1990 15
1.4. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay 12
2. Hợp đồng tái bảo hiểm Thủ tục tái bảo hiểm 18
2.1. Hợp đồng tái bảo hiểm 18
2.2. Thủ tục tái bảo hiểm 20
3. Mức giữ lại 23
4. Phí giữ lại 23
5. Quản lý hợp đồng 24
Iv. các hình thức và ph-ơng pháp tái bảo hiểm 25
1. Các hình thức kinh doanh tái bảo hiểm [3] 25


1.1. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative) 25
1.2. Tái bảo hiểm bắt buộc 27
1.3. Tái bảo hiểm kết hợp tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc 28
2. Các ph-ơng pháp tái bảo hiểm 29

2.1 Tái bảo hiểm số thành. 29
2.2 Tái bảo hiểm mức dôi 31
2.3 Tái bảo hiểm v-ợt mức bồi th-ờng 34
2.4. Tái bảo hiểm v-ợt quá tỷ lệ bồi th-ờng. 37
2.5 Tái bảo hiểm kết hợp. 37
2.5.1 Kết hợp tái bảo hiểm số thành và mức dôi. 37
2.5.2 Kết hợp giữa tái bảo hiểm số thành và v-ợt mức bồi
th-ờng. 38
2.5.3 Kết hợp giữa tái bảo hiểm mức dôi và v-ợt mức bồi
th-ờng. 38
Ch-ơng II: Hoạt động tái bảo hiểm tại Tổng công ty
Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam 35
I. Giới thiệu chung về Tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
35
1. Lịch sử hình thành và phát triển 36
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ 38
2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam 38
2.2 Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ 39
II. Tình hình thị tr-ờng tái bảo hiểm Việt Nam và thực tiễn tại
VINARE 41
1. Tình hình thị tr-ờng bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam 41
1.1. Vài nét về tình hình thị tr-ờng bảo hiểm và tái bảo hiểm
Việt Nam 41
1.2 Những cam kết mở cửa thị tr-ờng bảo hiểm Việt Nam tại
WTO và Hiệp định th-ơng mại Việt Mỹ 44


1.2.1 Những cam kết mở cửa thị tr-ờng Việt Nam tại WTO [6]
44

1.2.2 Các cam kết của Việt Nam tại Hiệp định Th-ơng mại
Việt Mỹ. 48
2. Quy trình nghiệp vụ tái bảo hiểm tại VINARE 49
2.1 Quy trình nhận tái bảo hiểm 49
2.2 Quy trình nh-ợng tái bảo hiểm 50
3. Tình hình hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm 51
3.1 Giai đoạn tr-ớc 1995. 51
3.2 Giai đoạn sau 1995 đến nay. 55
Trong giai đoạn này, VINARE đã đạt đ-ợc những kết quả quan
trọng: 55
II. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh một số
nghiệp vụ tái bảo hiểm. 59
1. Kết quả hoạt động. 59
1.1. Nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng không. 60
1.2. Nghiệp vụ tái bảo hiểm xây dựng lắp đặt 61
1.3. Nghiệp vụ tái bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. . 62
1.4. Nghiệp vụ tái bảo hiểm thân tàu. 64
1.5. Nghiệp vụ tái bảo hiểm P&I. 65
1.6. Nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng hóa. 67
1.7. Nghiệp vụ tái bảo hiểm dầu khí. 68
1.8. Tình hình chung về doanh thu phí nhận, phí nh-ợng tái bảo
hiểm 2006. 69
2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai nghiệp vụ tái
bảo hiểm tại VinaRe 71
2.1. Thuận lợi 71
2.1.1 Thuận lợi từ thị tr-ờng bảo hiểm 71
2.1.2 Thuận lợi từ phía công ty. 72
2.2. Khó khăn 72
2.2.1 Khả năng nhận tái bảo hiểm còn hạn chế. 73



2.2.2. Rủi ro lớn trong quá trình thu xếp tái bảo hiểm. 73
2.2.3. Hệ thống thông tin còn yếu kém. 73
2.2.4. Phụ thuộc lớn vào qui định tái bảo hiểm bắt buộc 74
3. Nguyên nhân 74
3.1 Nguồn vốn còn hạn chế 74
3.2 Nguồn nhân lực còn thiếu 75
3.3. Tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị tr-ờng bảo hiểm Việt
Nam. 76
Ch-ơng III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh tái bảo hiểm của Vinare 77
I.Vị thế và mục tiêu của Tổng công ty Vinare trong ngành bảo
hiểm Việt Nam 77
1. Vị thế 77
2. Mục tiêu của VINARE trong những năm tới. 78
II.Giải pháp thực hiện đối với tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam 79
1. Hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm. 79
2. Phát triển dịch vụ khách hàng và chính sách khách hàng 80
3. Thực hiện chính sách mở rộng thị tr-ờng nhận tái bảo hiểm 81
4. Tiếp tục tăng thêm nguồn vốn kinh doanh. 82
5. Phát triển nguồn nhân lực 83
6. Nâng cấp và hiên đại hoá hệ thống thông tin. 84
7. Đổi mới quản lý, quản trị doanh nghiệp 86
8. Xây dựng th-ơng hiệu VINARE 86
9. Thành lập quỹ đầu t-, quỹ tín thác và công ty quản lý vốn đầu t- 86
IV. Kiến nghị đối với Nhà N-ớc 87
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh bảo hiểm và
tái bảo hiểm phù hợp với tiến trình hội nhập 88
2. Đẩy mạnh cải cách cơ chế quản lý. 89



3. Tăng c-ờng hoạt động kiểm tra giám sát hoạt động của thị
tr-ờng bảo hiểm. 90
4. Tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp bảo hiểm trong n-ớc 91
V. kiến nghị Đối với cộng đồng doanh nghiệp bảo hiểm trong n-ớc 92
1. Thực hiện cạnh tranh lành mạnh 92
2. Đổi mới trong cách nhìn nhận của các doanh nghiệp bảo hiểm trong
n-ớc 94
Kết luận 101
TI LIU THAM KHO
























DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VINARE : Tổng Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
TTBH : Thị trường bảo hiểm
VN : Việt Nam
TBH : Tái bảo hiểm
NBH : Người bảo hiểm
NTG : Người tham gia













DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Vinare
Bảng 2: Doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường năm 2006

Bảng 3: Các bước thực hiện qui trình nhận tái bảo hiểm tại Vinare
Bảng 4: Các bước thực hiện qui trình nhượng tái bảo hiểm tại Vinare
Bảng 5: Danh sách một số công ty BH, TBH nước ngoài có quan hệ kinh
doanh với Vinare.
Bảng 6: Biểu đồ phí giữ lại của Vinare năm 2005, 2006
Bảng 7: Tình hình tổn thất hàng không
Bảng 8: Tình hình tổn thất xây dựng
Bảng 9: Doanh thu phí nhận, phí nhượng TBH năm 2006
Bảng10: Tình hình nguồn lao động của Vinare năm 2006










1
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng đáng khích
lệ, tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn này đạt khoảng 8%/năm.
Nhu cầu bảo hiểm ngày càng cao theo đà phát triển của nền kinh tế xã hội.
Với dân số trên 84 triệu người, một số loại hình bảo hiểm trước đây không
qui định bắt buộc, nay Nhà nước đã ban hành qui định một số đối tượngbắt
buộc phải mua bảo hiểm như bảo hiểm tài sản các công trình xây dựng có
nguồn vốn Nhà nước,… đã và sẽ làm tăng nhu cầu mua bảo hiểm trong thời
gian tới. Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã và đang trở nên thực sự sôi động.

Các công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh Bảo hiểm ngày càng đa dạng,
độc quyền về kinh doanh Bảo hiểm trước đây đã bị xoá bỏ. Đặc biệt có sự
tham gia của nhiều công ty Bảo hiểm lớn của nước ngoài đã làm cho thị
trường bảo hiểm Việt Nam phát triển hơn và cạnh tranh cũng nhiều hơn. Tuy
nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn còn tồn tại một thực trạng đáng
buồn đó là khối lượng dịch vụ các doanh nghiệp chuyển ra bên ngoài vẫn còn
rất lớn. Tỷ lệ trung bình giữa phí nhượng tái ra nước ngoài/ Doanh thu phí
bảo hiểm gốc của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong những năm
qua là trên 30%. Trong khi đó, phần phí nhận tái từ nước ngoài về thị trường
bảo hiểm Việt Nam lại rất khiêm tốn- chưa bằng 3% so với tổng nhượng tái
ra nước ngoài, chưa bằng 1% so với tổng phí bảo hiểm gốc. Ngoài ra Việt
Nam đang thúc đẩy các quá trình hội nhập quốc tế và khu vực nên ngành bảo
hiểm Việt Nam cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn.
Tổng công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam – công ty chuyên tái bảo hiểm
duy nhất tại Việt Nam, với vai trò điều tiết, thu hút lượng dịch vụ nhận tái bảo
hiểm trong và ngoài nước, tăng năng lực cạnh tranh, hạn chế dịch vụ chuyển
ra nước ngoài, sẽ tạo ra tính kết dính chặt chẽ giữa các doanh nghiệp bảo


2
hiểm, tạo đà cho thị trường bảo hiểm Việt Nam vững bước hội nhập và phát
triển.
Trước những yêu cầu bức xúc trên của thị trường bảo hiểm và tái bảo
hiểm Việt Nam, với sự giúp đỡ của khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
trường Đại học Ngoại Thương, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện khoá luận
"Đẩy mạnh hoạt động tái bảo hiểm tại Tổng công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương I. Khái quát chung về nghiệp vụ tái bảo hiểm.
Chương II: Hoạt động tái bảo hiểm tại Tổng công ty Tái bảo hiểm

quốc gia Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tái bảo hiểm tại Tổng công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam.
Trong khoá luận này có sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng
hợp: phân tích, diễn giải, quy nạp nghiên cứu tài liệu và thực tế thị trường.
Nền tảng là dựa trên phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin và đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Với thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khoá
luận sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành
của thầy, cô và các bạn cùng những người quan tâm đến khoá luận này. Hy
vọng những nghiên cứu đánh giá về kết quả phân tích và kiến nghị của tôi có
khả năng vận dụng vào thực tế để góp phần từng bước đẩy mạnh hoạt động
tái bảo hiểm của Tổng công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Tiến sĩ Trịnh Thị Thu Hương đã
tận tình giúp đỡ tôi từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành khoá luận này.

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2007

Sinh viên


3

Nguyễn Thị Châu



4
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ TÁI
BẢO HIỂM


I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
1. Khái niệm
Theo Điều 3, khoản 2, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam ban hành năm
2000, có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 04 năm 2001, “kinh doanh tái
bảo hiểm” là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi,
theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh
nghiệp khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm nhận bảo hiểm.
Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm:
- Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh
nghiệp táI bảo hiểm khác.
- Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo
hiểm khác đã nhận bảo hiểm.
2. Bản chất của hoạt động tái bảo hiểm
Mặc dù ra đời từ rất lâu trên thế giới nhưng bản chất thực tế của tái bảo
hiểm không phải ai cũng hiểu rõ.
Tái bảo hiểm về cơ bản là một dịch vụ giá trị gia tăng ( nó làm tăng
thêm khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm gốc )Ban đầu, tái bảo
hiểm đã được sử dụng như một công cụ quản lý rủi ro bảo vệ công ty bảo
hiểm gốc khỏi những tổn thất lớn không lường trước bằng việc nhà nhận tái
bảo hiểm nhận những rủi ro đó từ nhiều công ty bảo hiểm gốc và giảm bớt
sự đột biến bất thường trên nguyên tắc “số đông bù số ít ”. Chính vì vậy có
thể hiểu về bản chất tái bảo hiểm là sự“bảo hiểm cho những rủi ro đã được
bảo hiểm”.


5
Tuy nhiên cho đến nay, ở những thị trường trưởng thành hơn như thị
trường Anh, Đức và nhất là thị trường Bắc Mỹ, tái bảo hiểm có xu hướng trở
thành hàng hoá và đang dần theo cơ cấu tái tài chính vì các công ty bảo hiểm

trên thị trường này đã phát triển tới một quy mô cho phép họ có các mức giữ
lại lớn, bên cạnh đó các tái bảo hiểm cạnh tranh với nhau để giành dịch vụ
do đó các công ty bảo hiểm gốc ít chú ý đến những dịch vụ có giá trị gia tăng
mà chú ý đến giá cả cho nên giá cả trở thành động lực chủ yếu quyết định
việc lựa chọn nhà tái bảo hiểm.
TBH có thể thực hiện trực tiếp từ công ty bảo hiểm gốc sang nhà TBH
hoặc có thể TBH gián tiếp từ nhà TBH này sanh nhà TBH khác hoặc qua môi
giới TBH.
Trong TBH, nhà TBH có thể là công ty nhượng hoặc công ty nhận tái,
được xuất phát từ người bảo hiểm và có thể chỉ tái cho một nhà TBH hoặc
nhiều hơn.
Hiện nay, một số người còn nhầm lẫn giữa tái bảo hiểm và đồng bảo
hiểm vì vậy, tôi xin nói sơ qua về sự khác nhau cơ bản giữa hai phương thức
này.
Trước hết, ta phải hiểu đồng bảo hiểm là gì?
Đồng bảo hiểm là hình thức cộng đồng chịu trách nhiệm của nhiều
công ty bảo hiểm trước một đối tượng bảo hiểm nhất định.
- So sánh TBH và Đồng Bảo Hiểm:
+ Giống nhau: trong cả hai hình thức rủi ro của người tham gia đều được
chuyển giao cho nhà bảo hiểm và đều thông qua hợp đồng bảo hiểm.
+ Khác nhau:
 TBH xuất phát từ người bảo hiểm, đồng bảo hiểm xuất phát từ người
tham gia bảo hiểm.


6
 TBH có thể chỉ tái cho một người bằng một hợp đồng, trong khi đồng bảo
hiểm phải có ít nhất hai công ty trở lên tham gia bằng ít nhất hai hợp
đồng.
 Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra trong TBH người tham gia chỉ phải đòi

trực tiếp từ công ty bảo hiểm gốc. Còn trong đồng bảo hiểm người tham
gia phải đòi ở tất cả các công ty cùng tham gia bảo hiểm rủi ro của mình.
Sự khác nhau giữa hai hình thức này có thể nhìn thấy rõ trong hình vẽ 1 sau
đây:
















II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM TRONG NỀN KINH
TẾ
1. Tăng cƣờng khả năng nhận bảo hiểm
Nhà
TBH A
TBH A
TBH A
Nhà
TBH B
TBH B

Công ty
bảo hiểm A
A hieemrA
Công ty
bảo hiểm B
Công ty
bảo hiểm C
Công ty
bảo hiểm D
NTG
NBH
Nhà
TBH C
TBH C
Nhà
TBH
D



7
Có thể nói, nếu không có tái bảo hiểm các công ty bảo hiểm gốc sẽ phải
duy trì một số vốn rất lớn, nếu không Công ty sẽ không có khả năng nhận một
số lượng lớn các rủi ro có giá trị cao. Như vậy nhờ có tái bảo hiểm các Công
ty có khả năng tăng cường nhận bảo hiểm mà không phải lo lắng về tiềm năng
vốn dự trữ của mình.


2. Loại bỏ những rủi ro nguy cơ cao
Trong thực tế giá trị của một rủi ro mà một Công ty bảo hiểm có thể

nhận là từ vài ngàn đến vài triệu USD. Cụ thể như trong bảo hiểm kỹ thuật,
giá trị một công trình xây lắp có thể lên tới hàng trăm triệu USD, thậm chí
nhỏ như một nồi hơi cũng có giá trị khoảng 50 triệu USD. Vì vậy một nhà bảo
hiểm thận trọng thường cố gắng duy trì một cơ cấu rủi ro thuần nhất bằng
cách chuyển tái bảo hiểm nhằm giảm bới những rủi ro nguy cơ cao trong phần
giữ lại của mình.
Tái bảo hiểm cho những thảm hoạ lớn là một nhu cầu tất yếu của Công
ty bảo hiểm nhằm tự bảo vệ mình. Những tổn thất do những thảm hoạ rủi ro
thiên nhiên như gió, bão, mưa đá, động đất, núi lửa hay các vụ hoả hoạn lớn
và các vụ nổ công nghiệp thường là rất lớn và ảnh hưởng đến nhiều nghiệp vụ
cùng một lúc. Như vậy sự bảo vệ của các Công ty tái bảo hiểm là điều không
thể thiếu trong những trường hợp như thế này.
3. Cân bằng các loại hình nghiệp vụ
Một công ty bảo hiểm không nên để tồn tại một cơ cấu không cân đối
giữa các loại hình nghiệp vụ khác nhau. Có những tình huống có thể thuận lợi
cho nhóm rủi ro này nhưng lại không thuận lợi cho nhóm rủi ro khác. Ví dụ
như rủi ro do hoả hoạn và rủi ro do lũ lụt. Bên cạnh đó, sự thay đổi của hoàn
cảnh có thể dẫn đến tình trạng những rủi ro có mức độ an toàn cao cũng có
thể vấp phải những tổn thất lớn trong một vài năm. Do vậy để đảm bảo mức


8
độ ổn định tương đối trong kết quả hoạt động hàng năm, một Công ty bảo
hiểm không nên để lệ thuộc quá nhiều vào một loại hình nghiệp vụ. Và như
vậy, những trách nhiệm được đánh giá là vượt quá khả năng sẽ được nhượng
tái bảo hiểm để cân bằng cơ cấu các nghiệp vụ.
4. Tạo ra công cụ để tiến hành trao đổi lẫn nhau
Trong điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, việc kết quả kinh doanh của
các Công ty bảo hiểm không giống nhau là điều tất yếu. Bên cạnh việc chuyển
đi những rủi ro được đánh giá là xấu, các Công ty bảo hiểm gốc còn mở rộng

nguyên tắc phân tán rủi ro bằng cách trao đổi một phần những rủi ro tốt vượt
quá mức giữ lại của mình cho các Công ty khác trên cơ sở có đi có lại. Cách
làm này sẽ cho phép các Công ty được hưởng mức phí giữ lại cao hơn bao
gồm những rủi ro có mức phân tán rộng hơn và có thể bao gồm cả những rủi
ro tốt từ các Công ty khác. Hơn thế nữa đây còn là cách để các Công ty bảo
hiểm có được những mối quan hệ tốt không chỉ với các Công ty trong nước
mà còn cả với các Công ty bảo hiểm nước ngoài.
5. Góp phần ổn định tỷ lệ bồi thƣờng
Một tổn thất lớn do thiên tai gây ra có thể làm suy yếu khả năng tài
chính của một Công ty bảo hiểm. Vì vậy, nếu Công ty bảo hiểm có một kế
hoạch tái bảo hiểm nhằm hạn chế chi phí bồi thường trong phạm vi có thể
chấp nhận được thì Công ty đó đã có thể chủ động trong việc ổn định tỷ lệ bồi
thường. Và như vậy, trong trường hợp này, tái bảo hiểm đã giữ vai trò quan
trọng trong việc ổn định kinh doanh của các Công ty bảo hiểm gốc cụ thể là
ổn định tỷ lệ giữa tổng số tiền phải chi bồi thường và tổng doanh thu phí cùng
trong một năm.
6. Giảm bớt sự căng thẳng về tài chính do sự phát triển nhanh của các công
ty bảo hiểm
Các cơ quan quản lý về bảo hiểm thường yêu cầu các Công ty bảo hiểm
phải thành lập quỹ dự phòng phí để đề phòng các khiếu nại phát sinh từ


9
những rủi ro chưa hết hạn vào thời điểm kết thúc năm tài chính của Công ty.
Do đó, khi Công ty phát triển nhanh thì doanh thu từ phí cũng tăng theo, Công
ty sẽ phải để dành ra một phần dự trữ lớn hoặc có thể phải tăng vốn để đáp
ứng những nhu cầu trên. Bằng cách chuyển một phần phí sang các Công ty
khác thông qua tái bảo hiểm, Công ty có thể điều hoà sự gia tăng của doanh
thu phí bảo hiểm và do đó giảm bớt những sức ép về mặt tài chính.





III. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động tái bảo hiểm
Thực tế cho thấy, cũng như các ngành nghề khác, bảo hiểm và tái bảo
hiểm ra đời luôn gắn liền trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự
ra đời và phát triển của tái bảo hiểm có thể chia thành 4 giai đoạn sau:
1.1 Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm
Theo tài liệu của các nhà nghiên cứu, Italia là nước đầu tiên chứng kiến
sự ra đời và phát triển của tái bảo hiểm. Bản giao ước cổ nhất được biết đến
có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái BH được ký kết vào năm 1370 tại
thành phố Genes. Đó là hợp đồng tái bảo hiểm hàng hải, liên quan tới chuyến
hành trình bằng đường biển từ Cadiz (Tây Ban Nha) đến Sluys (Hà Lan). Sau
này, với sự phát triển rộng rãi của những quan hệ thương mại giữa các thành
phố của Italia cũng như các nước Bắc Âu, đặc biệt là nước Anh, dịch vụ tái
bảo hiểm cũng phát triển theo. Tuy nhiên, sau khi có sự xuất hiện của những
vụ lạm dụng có tính chất con buôn gây ra nhiều phản ứng chống lại bản chất
của tái bảo hiểm đã dẫn đến việc ra đời của đạo luật cấm các hoạt động tái
bảo hiểm hàng hải ở nước Anh. Trong một thời gian dài (1746-1864), đạo luật


10
này vô hình chung đã tạo điều kiện cho tổ chức LLOYD’S phát huy ảnh
hưởng của mình bằng đồng bảo hiểm. Sau năm1864, nó trở thành thị trường
tái bảo hiểm quan trọng nhất trên thế giới. Thời gian này cũng đã chứng kiến
sự xuất hiện của các nghiệp vụ tái bảo hiểm khác như tái bảo hiểm cháy, với
hình thức tái bảo hiểm duy nhất được áp dụng trong thời kỳ này là tái bảo
hiểm tuỳ ý lựa chọn cho từng rủi ro riêng biệt.
1.2. Giai đoạn từ giữa thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX

Trong giai đoạn này, những thành tựu khoa học kỹ thuật đã được ứng
dụng vào sản xuất làm nền kinh tế của các nước TBCN đã có những bước tiến
nhảy vọt, quan hệ giao lưu hàng hoá giữa các nước ngày càng được mở rộng .
Đây chính là điều kiện thuận lợi cho thị trường tái bảo hiểm trưởng thành và
phát triển .Tuy nhiên các công ty bảo hiểm vừa hoạt động bảo hiểm gốc vừa
hoạt động tái bảo hiểm tạo ra những hạn chế nhất định, đặt ra yêu cầu cần
phải có công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp. Năm 1843, công ty tái bảo hiểm
nội bộ đầu tiên ra đời là Weceler Re (Đức). Tuy nhiên, nó chỉ là công ty con
của một công ty bảo hiểm địa phương, chủ yếu nhận các phần dôi của công ty
mẹ.
Năm 1852, công ty tái bảo hiểm độc lập đầu tiên được thành lập mang
tên Cologe Re. Sau đó là sự ra đời hàng loạt của các công ty tái bảo hiểm
chuyên nghiệp có tên tuổi như:
- Swiss Re - công ty tái bảo hiểm đầu tiên của Thuỵ Sỹ, thành lập
năm 1863;
- London Gurantee Reinsurance Co.Ltd (Luân Đôn) – 1869;
- Munich Re (Đức), thành lập năm 1880.
Ở Anh, công ty tái bảo hiểm đầu tiên là The Reinsurance Company
Ltd, thành lập năm 1867 và vào thời gian đó, trên thế giới mới chỉ tồn tại 10
công ty tái bảo hiểm. Tuy nhiên, công ty này đã đóng cửa vì phá sản vào năm


11
1871. Một số công ty tái bảo hiểm khác đã được thành lập nhưng không tồn
tại được lâu. Năm 1907, công ty tái bảo hiểm Vương quốc Anh thành lập,
mang tên Mercantile & General Reinsurance. Một năm sau, năm 1908, công
ty tái bảo hiểm Bristish & European ra đời.
Ở Mỹ, công ty tái bảo hiểm đầu tiên được thành lập năm 1912 với tên
The First Reinsurance Company of Hartford khi mà các công ty tái bảo hiểm
hoạt động tại Mỹ một số năm trước đó.

Vào những năm 1920, người ta cũng chứng kiến sự ra đời của các tập
đoàn tái bảo hiểm địa phương như Uruguay, Chile, Banco del estado… Ban
đầu, những công ty này không tìm kiếm dịch vụ ngoài những dịch vụ của địa
phương bị bắy buộc nhượng cho họ.
Cùng với sự phát triển của thị trường tái trong giai đoạn này, nhiều
hình thức và phương pháp tái bảo hiểm được xây dựng như tái số thành, mức
dôi
Tuy nhiên, Chiến tranh thế giới thứ II đã làm ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của ngành bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng .Trên thực
tế hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngưng trệ thậm chí một số nứơc các
nhà cầm quyền còn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh gây
ra tổn thất lớn cho các nhà bảo hiểm đặc biệt là các công ty ở những nước
Châu Âu.
1.3. Giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 1990
Sau chiến tranh thế giới thứ II năm 1945 cục diện thế giới thay đổi, hệ
thống xã hội chủ nghĩa ra đời và phát triển, phong trào giải phóng dân tộc của
các nước thuộc địa thắng lợi, các nước tư bản rơi vào khủng hoảng làm cho nền
kinh tế nói chung và ngành bảo hiểm-tái bảo hiểm nói riêng có nhiều thay đổi:


12
- Các nước TBCN đang trong quá trình phục hồi, đồng thời với nhiều
công ty tái bảo hiểm mới được thành lập tạo nên thị trường tái bảo hiểm cạnh
tranh dưới nhiều hình thức.
-Hệ thống các nước XHCN ra đời thực hiện độc quyền trong lĩnh vực
bảo hiểm và tái bảo hiểm, hạn chế với các nước TBCN .Tuy nhiên các nghiệp
vụ nhận tái chỉ mang tính chất đối ngoại là bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu và
bảo hiểm thân tàu thuỷ.
- Năm 1970-1980 các tập đoàn tái bảo hiểm vùng ra đời, như: Tập
đoàn tái bảo hiểm Châu Phi, Tập đoàn tái bảo hiểm Châu á, tập đoàn tái bảo

hiểm Asean. Các tập đoàn này vận hành dựa trên cơ sở nhượng bắt buộc hay
tự nguyện với nhau giữa các thành viên.
1.4. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
Năm 1990 sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN tạo tiền đề cho thị
trường tái bảo hiểm quốc tế được mở rộng và phát triển .Mối quan hệ giữa các
nước ngày càng được củng cố đánh dấu giai đoạn phát triển cao của thị
trường bảo hiểm và tái bảo hiểm .Tuy nhiên những năm đầu của thế kỷ XX
thị trường tái bảo hiểm quốc tế phải đối mặt lớn với thảm hoạ và rủi ro do
thiên nhiên và con người gây ra.
Năm 2001, Với thảm họa khủng bố giáng xuống nước Mỹ ngày 11/9,
các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm phải gánh chịu những khoản tổn thất nặng
nề chưa từng có với tổng tổn thất được bảo hiểm lên tới 40, 2 tỷ USD. Dẫn tới
sự phá sản tụt hạng của một số công ty tái bảo hiểm hàng đầu thế giới
(Hannover Reinsurance từ AA+ xuống AA, Swiss Reinsurance từ AAA xuống
AA+).
Và đến nay với hàng loạt tổn thất do thiên tai gây ra đặc biệt là tổn thất
nặng nề do sóng thần vào thời điểm cuối năm 2004 tại các nước Nam A làm
cho tình hình thị trường tái bảo hiêm quốc tế trở lên phức tạp.


13
2. Hợp đồng tái bảo hiểm – Thủ tục tái bảo hiểm
2.1. Hợp đồng TBH
- Khái niệm: Hợp đồng TBH là một thoả thuận được ký kết giữa công ty
nhượng và nhận TBH trong đó nhà TBH cam kết bồi thường cho công ty
nhượng phần trách nhiệm mà công ty nhượng phải gánh chịu trong hợp đồng
bảo hiểm của mình khi sự kiện bảo hiểm xảy ra với điều kiện công ty nhượng
phải chuyển giao số phí bảo hiểm tương ứng với mức trách nhiệm của nhà
TBH.
- Các đặc trưng của hợp đồng TBH:

+ Nhà TBH cam kết bồi thường cho công ty nhượng với điều kiện công ty
nhượng chuyển phí BH tương ứng cho nhà TBH. Nhà TBH không được yêu
cầu bên mua BH trực tiếp chuyển phí cho mình.
+ Nhà TBH có thể bồi thường toàn bộ hoặc một phần đối với những trách
nhiệm mà công ty nhượng phải gánh chịu theo hợp đồng bảo hiểm. Còn công
ty nhượng phải chịu trách nhiệm toàn bộ, duy nhất đối với bên mua bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm gốc.
+ Hợp đồngTBH là hợp đồng riêng biệt giữa nhà bảo hiểm với công ty
nhượng, còn người được bảo hiểm không tham gia vào hợp đồng này do đó
người mua bảo hiểm không được yêu cầu người nhận TBH bồi thường trực
tiếp cho mình.
- Những vấn đề cơ bản trong hợp đồng TBH:
+ Thủ tục phí
+ Phí tạm giữ
+ Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: là nguyên tắc đòi hỏi công ty nhượng phải
thông báo cho nhà TBH biết những chi tiết cần thiết mà họ được trong nghiệp
vụ bảo hiểm của mình. Nếu người được bảo hiểm cung cấp những thông tin
không chính xác về rủi ro bảo hiểm mà được công ty bảo hiểm gốc chấp nhận


14
trong hợp đồng bảo hiểm và làm cơ sở để xây dựng hợp đồng TBH thì nhà
TBH có quyền từ chối trách nhiệm khi phát hiện ra sự thiếu trung thực đó.
+ Vấn đề bồi thường:
Dù hợp đồng TBH dưới hình thức nào thì khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, công
ty nhượng phải tiến hành bồi thường trước cho người được bảo hiểm, sau đó
đòi lại phần trách nhiệm thuộc về nhà TBH. Ngược lại nhà TBH phải bồi
thường thiệt hại cho công ty nhượng theo quy định pháp lý của hợp đồng
TBH.
Chú ý: nếu bồi thường bằng ngoại tệ thì tính theo tỷ giá tại thời điểm thanh

toán.
- Hợp đồng TBH được thành lập bằng văn bản và phải có chữ ký của bên
tham gia. Để đảm bảo yêu cầu hợp đồng TBH phải tuân thủ những yêu cầu cơ
bản của hợp đồng như sau:
+ Người bảo hiểm và nhà TBH phải có khả năng tham gia hợp đồng.
+ Phải có sự chào bán và chấp nhận.
+ Các hình thức hợp đồng TBH: Các hình thức hợp đồng TBH được xây dựng
tương ứng với các hình thức TBH, do đó cũng có ba loại sau:
+ Hợp đồng TBH tuỳ ý lựa chọn.
+ Hợp đồng TBH bắt buộc.
+ Hợp đồng TBH tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc.

2.2. Thủ tục tái bảo hiểm
Thủ tục phí tái bảo hiểm là một khoản tiền mà nhà tái bảo hiểm trả
cho công ty nhượng khi nhà tái bảo hiểm tham gia nhận hợp đồng tái bảo
hiểm của công ty nhượng. Số tiền này bằng một tỷ lệ phần trăm của số phí
đem tái bảo hiểm [5].
Nhà tái bảo hiểm phải trả cho công ty nhượng khoản thủ tục phí nhằm
giúp chi trả cho việc điều hành dịch vụ của công ty nhượng. Trong thực tế số


15
thủ thục phí mà công ty nhượng được hưởng có thể cao hơn hoặc có thể thấp
hơn chi phí mà họ bỏ ra do thủ tục phí tái được điều chỉnh trên cơ sở tính toán
về tỷ lệ bồi thường dự kiến của một dịch vụ bảo hiểm hoặc số phí thu nhập
bảo hiểm.
Việc tính toán thủ tục phí tái bảo hiểm không có một quy tắc cứng nhắc
nào mà nó phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham gia trong hợp đồng
tái bảo hiểm. Tuy nhiên, khi xác định một tỷ lệ thủ tục phí cần xem xét kỹ
một số yếu tố quan trọng:

+ Thể loại tái bảo hiểm và phương thức chào tái bảo hiểm (tái bảo hiểm
số thành, mức dôi).
+ Phí tái bảo hiểm trên cơ sở phí toàn phần hay có khấu trừ (phí gộp,
phí thuần, môi giới).
+ Có quy định các điều khoản thoả thuận giảm giá đặc biệt cho người
được bảo hiểm trong phí bảo hiểm gốc không.
+ Chi phí hành chính và quản lý của công ty nhượng nhiều hay ít.
+ Kết quả bồi thường của các năm
+ Kết quả đầu tư phí nhàn rỗi.
Thủ tục phí tái bảo hiểm được chia làm 3 loại chính như sau:
* Thủ tục phí cố định (Fixed Rate)
Là một khoản tiền nhà tái bảo hiểm trả cho công ty nhượng được biểu
thị bằng một tỷ lệ phần trăm cố định của số phí tái bảo hiểm.
* Thủ tục phí theo thang luỹ tiến (Sliding Scale Commisson).
Cơ sở để tính thủ tục phí theo thang luỹ tiến là lấy mức thủ tục phí cố
định làm chuẩn từ đó quy định mức tăng giảm theo tỷ lệ của bồi thường. Như
vậy kết quả bồi thường càng thấp bao nhiêu thì tỷ lệ thủ tục phí tái bảo hiểm
lại tăng lên bấy nhiêu và ngược lại.
Ví dụ:
Tỷ lệ bồi thường Thủ tục phí tái bảo hiểm


16
>= 75% 20%
73% 21%
71% 22%
69% 23%
67% 24%
65% 25%
63% 26%

59% 27%
57% 28%
<= 55% 29%
Với thang luỹ tiến này, số tiền thủ tục phí tái bảo hiểm ít nhất là 20%
phí tái bảo hiểm và hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của nghiệp vụ. Nếu tỷ
lệ bồi thường là 75% thì phần lãi còn lại của nhà tái bảo hiểm là 5%. Nhưng
nếu tỷ lệ bồi thường là 65% thì lãi của nhà tái bảo hiểm sẽ là 10% thay cho
mức 15% nếu lấy mức thủ tục phí cố định là 20%.
* Thủ tục phí tái bảo hiểm theo lãi (Profit Commisson).
Đây là một phương pháp bổ sung cho phương pháp tính thủ tục phí tái
bảo hiểm cố định. Theo phương pháp này, nhà tái bảo hiểm phải trả thêm cho
Công ty nhượng một khoản lợi nhuận nhất định được tính bằng tỷ lệ phần
trăm của lợi nhuận thực tế mà nhà tái bảo hiểm được hưởng khi kết quả của
hợp đồng tái bảo hiểm có lãi.
Kết quả kinh doanh của nhà tái bảo hiểm đựoc xác định trên cơ sở "
tài khoản lỗ lãi ". Chênh lệch " dương " giữa thu và chi được gọi là lãi và thủ
tục phí bảo hiểm theo lãi được tính trên cơ sở số lãi thu được đó. Thông
thường mức thủ tục phí theo lãi khoảng từ 10-20%, tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.Mục đích của phương pháp này là để
thu lại một phần lãi cho Công ty nhượng trong trường hợp kết quả kinh
doanh thực tế tốt hơn nhiều so với tỷ lệ bồi thường trung bình dự kiến và để


17
giúp nhà tái bảo hiểm có một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý trong nhiều năm tham
gia hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Mức giữ lại
- Khái niệm: mức giữ lại là khoản tiền tối đa có thể giữ lại trên mọi rủi ro của
công ty nhượng.
- Lý do: Công ty nhượng TBH nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo an toàn và

khả năng tài chính. Nhưng đồng thời cũng phải xem xét mức TBH hay mức
giữ lại phù hợp để tận dụng hết các nguồn lực của công ty nhượng vì mục
đích hoạt động của công ty trên thị trường là lợi nhuận.
- Căn cứ để xác định mức giữ lại:
 Khả năng tài chính của công ty nhượng, chủ yếu là vốn tự có.
 Số lượng hợp đồng ký kết và đặc trưng rủi ro được bảo hiểm.
 Chính sách TBH của quốc gia hay của công ty.
 Tình hình môi trường kinh tế xã hội, chính trị.
 Kế hoạch phát triển của công ty trong tương lai.
 Kinh nghiệm thục tế hoạt động kinh doanh những năm trước .
- Công thức tính mức giữ lại:
(P+F) –C
M =  trong đó:
S
M: Mức giữ lại
P : Vốn tự có
F: Doanh thu phí và thu nhập khác
C: Chi phí, S: Số lượng thiệt hại
4. Phí tạm giữ
- Khái niệm: Phí tạm giữ là khoản dự phòng riêng giúp cho công ty nhượng
có thuận lợi trong việc giải quyết bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm gốc
trước khi quyết toán đòi bồi thường từ nhà TBH. Ngoài ra, đối với một số

×