Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Chính sách phân cấp quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) và thực trạng triển khai ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.68 KB, 91 trang )

Mục lục
Mục lục............................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................iv
Danh mục bảng biểu...............................................................................vi
Lời mở đầu......................................................................................................1
Chơng I - tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng
Nguồn vốn hỗ trợ phát triĨn chÝnh thøc (ODA)....................4
I. Mét sè vÊn ®Ị lý ln về chính sách quản lý và sử dụng ODA.....4
1. Giới thiƯu chung vỊ ngn vèn ODA..........................................................4
1.1 Kh¸i niƯm ODA.................................................................................4
1.2 C¸c hình thức ODA...........................................................................5
1.3 Các phơng thức cơ bản cung cấp ODA................................................6
1.4 Vai trò của ODA................................................................................7
2. Chính sách quản lý và sử dụng ODA..........................................................9
2.1 Khái niệm quản lý ODA.....................................................................9
2.2 Khái niệm chính sách phân cấp quản lý ODA.....................................10
2.3 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA..............................12
2.4 Phân loại về chính sách quản lý ODA................................................13
II. Sự cần thiết phải hoạch định chính sách phân cấp quản lý và sử
dụng ODA................................................................................18
1. Gánh nặng trả nợ đối với các khoản vay ODA.........................................18
2. Nhu cầu vốn trong nớc lớn........................................................................19
3. Trình độ quản lý của Việt Nam còn yếu kém...........................................20
4. Đảm bảo uy tín cho các khoản vay tiếp theo.............................................20
III. Kinh nghiệm quốc tế trong phân cấp quản lý và sử dụng ODA
...............................................................................................22
1. Kinh nghiệm phân cấp quản lý ODA của Malaysia.................................22
2. Kinh nghiệm phân cấp quản lý ODA của Thái Lan................................24
3. Kinh nghiệm quản lý ODA của Trung Quốc............................................26
Chơng II - Thực trạng triển khai chính sách phân cấp
quản lý và sử dụng Vốn hỗ trợ phát triển.............................28


chính thức (ODA) ở Việt Nam.............................................................28
I. Khái quát về chính sách phân cấp quản lý và sử dụng ODA ở Việt
Nam.........................................................................................28
1. Chính sách phân cấp quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam................28
1.1 Chính sách phân cấp quản lý ODA giai đoạn 1993-2001..................28
1.2 Chính sách phân cấp quản lý ODA giai đoạn từ 2001 trở lại đây.........31
1.3 Các chính sách phân cấp khác về quản lý và sử dụng ODA.................38
2. Chính sách phân cấp quản lý ODA của các nhà tài trợ ở Việt Nam.......40

i


2.1 Hài hòa các chính sách và thủ tục giữa nhà tài trợ và Chính phủ..........41
2.2 Các cơ quan tài trợ ủy quyền cho các văn phòng đại diện tại nớc nhận
viện trợ.................................................................................................46
II. Tình hình triển khai chính sách phân cấp quản lý và sử dụng
ODA ở Việt Nam.......................................................................48

1. Thực trạng triển khai chính sách phân cấp quản lý ODA ở Việt Nam...48
1.1 Phân bổ ODA theo cấp quản lý.........................................................48
1.2 Tình hình phân cấp quản lý và sử dụng ODA tại TP Hồ Chí Minh........54
1.3 Tình hình phân cấp quản lý và sử dụng vốn ODA tại dự án Trồng rừng
ngập mặn và phòng ngừa thảm họa........................................................57

2. Thực trạng thu hút, phân bổ và giải ngân ODA ở Việt Nam...................59
2.1 Tình hình thu hút và phân bổ vốn ODA.............................................59
2.2 Tình hình giải ngân vốn ODA...........................................................61
III. Đánh giá kết quả - hạn chế và nguyên nhân trong quá trình xây
dựng chính sách và triển khai chính sách....................................65


1. Đánh giá quá trình xây dựng chính sách.................................................65
2. Đánh giá quá trình triển khai chính sách................................................68
Chơng III - Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
của chính sách phân cấp quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam...................................71
I. Xu hớng ODA vào Việt Nam trong những năm tới....................71
II. Quan điểm và định hớng của Chính phủ Việt Nam đối với việc
thu hút, quản lý và sử dụng ODA...............................................72

1. Quan điểm của Đảng về thu hút và sử dụng vốn ODA............................72
1.1
1.2
1.3
1.4

Quan
Quan
Quan
Quan

điểm 1...................................................................................73
điểm 2...................................................................................74
điểm 3...................................................................................75
điểm 4...................................................................................75

2. Định hớng thu hót vµ sư dơng vèn ODA thêi kú 2010-2015....................77
2.1 Định hớng thu hút và sử dụng ODA cho các ngành và lĩnh vực u tiên.. .78
2.2 Định hớng thu hút và sử dụng ODA cho các vùng...............................80

3. Các chơng trình phát triển và các dự án trọng điểm cần tập trung vận

động ODA giai đoạn 2010 - 2015..................................................................81
3.1 Về phát triển cơ sở hạ tầng...............................................................81
3.2 Về phát triển kinh tế xà hội:.............................................................82
III. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách
phân cấp quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam............................82

1. Giải pháp đối với thu hút ODA..................................................................82
2. Giải pháp đối với quản lý ODA..................................................................85
2.1 Giải pháp đối với quản lý ODA nói chung..........................................85

i
i


2.2 Giải pháp đối với phân cấp quản lý ODA...........................................86

3. Kiến nghị....................................................................................................89
3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nớc..................................89
3.2 Kiến nghị đối với nhà tài trợ..............................................................95
3.3 Kiến nghị đối với các đơn vị thực hiện dự án ODA..............................97
Kết luận........................................................................................................ 98
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................100

Danh mục các chữ viết tắt
Từ viết tắt
ADB
AFD

Tiếng nớc ngoài
Asian Development Bank

Agence Franỗaise de

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển Châu á
Cơ quan phát triển Pháp

CDF
CG
CIEM

Dộveloppement
Compound Development Frame
Consultative Group
Central Institute of Economics
Management

CP
CPRGS
CTA
CQCQ
DAC
DAD
DFID
EC
EU
FDI
GD-ĐT
GTVT
HCS
IMF

JBIC
KfW
KHĐT
KHPTKTXH
KTXH
LHQ, UN
LMDG

NGOs

Development Assistance
Committee
Development Assistance
Database

Khung phát triển toàn diện
Hội nghị t vấn các nhà tài trợ
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ơng
Chính phủ
Chiến lợc toàn diện về tăng trởng và
xóa đói giảm nghèo
Cố vấn hỗ trợ kỹ thuật
Cơ quan chủ quản
Uỷ ban Hỗ trợ phát triển
Cơ sở dữ liệu về hỗ trợ phát triÓn

Europe Committee
Europe Union
Foreign direct investment

Hanoi Core Statement
International Monetary Fund
Japan Bank for International
Co-operation
Kreditanstalt für Wiederaufbau

United Nations
Like Minded Donor Group
Non-gorvernmental

i
i
i

Bé ph¸t triĨn quốc tế Anh
Uỷ ban Châu Âu
Liên minh Châu Âu
Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Giáo dục và Đào tạo
Giao thông vận tải
Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế của Nhật
Bản
Ngân hàng tái thiết Đức
Kế hoạch và Đầu t
Kế hoạch phát triển kinh tế xà hội
Kinh tế xà hội
Liên hợp quốc
Nhóm các nhà tài trợ đồng chính

kiến
Nghị định
Tổ chức phi ChÝnh phñ


Organizations
NN
NN&PTNT
NSNN
ODA
PGAE
PMU
QLDA
TBS
TP
TTCP
UBND
WB

Nhà nớc
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân sách nhà nớc
Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development
Assistance
Partnership Group for Aid
Effectiveness
Project Management Unit


Nhóm quan hệ đối tác về hiệu quả
viện trợ
Ban quản lý dự án
Quản lý dự án
Hỗ trợ ngân sách có mục tiêu
Thành phố
Thủ tớng Chính phủ
Uỷ ban nhân dân
Ngân hµng thÕ giíi

Targeted Budget Support

World Bank

i
v


Danh mơc b¶ng biĨu
B¶ng
B¶ng 1
B¶ng 2
B¶ng 3
B¶ng 4
B¶ng 5
B¶ng 6
B¶ng 7
Hình 1
Hình 2
Hình 3

Hình 4

Tên bảng
Mức độ phân cấp quản lý của một số nớc Châu á Thái Bình Dơng
Phân cấp trong thu hút, quản lý và sử dụng ODA theo 9 bớc
chính của Nghị định 17/2001/NĐ-CP
Phân cấp trong thu hút, quản lý và sử dụng ODA theo 4 bớc
chính của Nghị định 131/2006/NĐ-CP
Số lợng dự án ODA thực hiện theo loại hình cơ quan ký kết và
điều phối qua các giai đoạn
Số lợng dự án ODA thực hiện theo loại hình cơ quan thực hiện
cấp 1 theo các giai đoạn
Cơ cấu dự án ODA trong lĩnh vực giáo dục theo cơ quan điều
phối qua các giai đoạn
Cơ cấu dự án ODA trong lĩnh vực Giao thông vận tải theo cơ
quan điều phối qua các giai đoạn
Diễn biến thu hút nguồn vốn ODA của Việt Nam giai đoạn
1993-2008
Cơ cấu ODA ký kết theo loại hình trong thời kỳ 1993-2008
Biểu đồ cam kết, ký kết, giải ngân giai đoạn 1993 2008
Biểu đồ cơ cấu ODA giải ngân theo ngành và lÜnh vùc thêi kú
1993-2008

v

Trang
23
32
36
49

51
52
53
60
61
62
64



Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu phát triển
kinh tế và tiến bộ xà hội vợt bậc, đợc d luận trong nớc và quốc tế thừa nhận rộng rÃi:
Nền kinh tế tăng trởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo giảm
từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008, hội nhập
quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), đợc bầu là Uỷ viên không thờng trực
của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN,
APEC, và nhiều diễn đàn, tổ chức quốc tế khác. Những thành tựu mà Việt Nam đạt
đợc trong thời gian qua có phần đóng góp quan trọng của nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA. Cũng nh một số nớc đang phát triển khác, vốn hỗ trợ phát
triển đà và đang đóng vai trò là đòn bẩy phát triển kinh tế xà hội cho Việt Nam,
giúp chúng ta thực hiện đợc những chiến lợc phát triển và xóa đói giảm nghèo,
nhanh chóng vơn tới đợc những Mục tiêu thiên niên kỷ đến năm 2020. Thực tế
cũng đà cho thấy, rất nhiều quốc gia phát triển hiện nay nh Nhật Bản, Hàn Quốc
trớc kia cũng gây dựng nền kinh tế vững chắc, xây dựng những công trình trọng
điểm quốc gia quan trọng nhờ vào nguồn vốn ODA.
Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA đối với các nớc đang và chậm phát triển
hiện nay đặc biệt là Việt Nam là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, không phải bất kỳ

một nớc nhận viện trợ nào cũng có thể phát huy tối đa hiệu quả của dòng vốn u đÃi
này. Thu hút đợc nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ đà khó, quản lý và sử dụng
nguồn vốn này nh thế nào cho tốt, đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc cũng nh yêu cầu
của nhà tài trợ lại càng khó hơn. Chỉ có một cơ chế quản lý ODA chặt chẽ, phân cấp
phân quyền rõ ràng mới có thể biến những đồng vốn viện trợ trở thành những dự án,
công trình đem lại lợi ích thực sự cho ngời dân nớc nhận viện trợ. Vấn đề đặt ra là
nên áp dụng chính sách quản lý ODA nh thế nào, nếu có phân cấp thì phân cấp đến
đâu là phù hợp, quản lý thế nào để có thể phát huy đợc hiệu quả của từng đồng vốn
ODA đối với quá trình phát triển của nớc nhận tài trợ. Chính vì vậy, tác giả đà chọn
đề tài: Chính sách phân cấp quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và thực trạng triĨn khai ë ViƯt Nam” víi hi väng cã thĨ tìm ra đợc
những bất cập trong việc xây dựng chính sách và triển khai chính sách ODA ở Việt
Nam và từ đó đa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách phân cấp
cũng nh tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ở Việt Nam.
2. Mục đích cña khãa luËn


Mục tiêu thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách phân cấp
quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và sự cần thiết phải
phân cấp quản lý và sử dụng ODA.
Mục tiêu thứ hai: Đánh giá thực trạng xây dựng và triển khai chính sách phân
cấp quản lý và sư dơng ODA ë ViƯt Nam.
Mơc tiªu thø ba: Dù báo xu hớng ODA trong những năm tới và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách phân cấp quản lý và sử dụng
ODA ở Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Chính sách quản lý và sử dụng ODA; nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Phân tích chính sách phân cấp quản lý ODA và thực trạng

thu hút và sử dụng ODA ë ViƯt Nam.
VỊ mỈt thêi gian: Do thêi gian và nguồn tài liệu nghiên cứu có hạn, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu nội dung trên trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2008.
Về mặt không gian: Nghiên cứu chính sách phân cấp ODA và tình hình triển
khai chính sách phân cấp ODA tại Việt Nam trên bình diện tổng thể các ngành và
các vùng kinh tế.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Khóa luận về cơ bản đợc xây dựng trên cơ sở phơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời, thông qua các
số liệu sơ cấp và thứ cấp đợc các tổ chức công bố cho phép sử dụng, tác giả có sử
dụng các phơng pháp phân tích định tính và định lợng, tổng hợp, hệ thống hóa chính
sách và số liệu để khái quát hóa và chứng minh cho các nhận định.


5. KÕt cÊu cña khãa luËn
Khãa luËn bao gåm 3 phần chính:
Chơng I: Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
Chơng II: Thực trạng triển khai chính sách phân cấp quản lý và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách phân
cấp quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phó Giáo s, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải đÃ
nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình viết khóa luận, từ lúc hoàn
chỉnh đề cơng đến khi hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị công tác tại Th viện Chơng trình
phát triển Liên hợp quốc UNDP và các anh chị trong ban quản lý dự án Trồng rừng
ngập mặn và ngăn ngừa thảm họa đà tạo điều kiện giúp em tiếp cận đợc với nguồn
tài liệu tham khảo rất quý báu.



Chơng I - tổng quan về chính sách quản lý và sử
dụng Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

I. Một số vấn đề lý luận về chính sách quản lý và sử dụng ODA
1. Giới thiệu chung về nguồn vốn ODA
1.1 Khái niệm ODA

Ngày 14/12/1960, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đợc thành
lập tại Paris. Ngay sau đó, OECD lập ra Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (Development
Assistance Committee DAC) nhằm giúp các nớc đang phát triển tăng cờng kinh
tế và nâng cao hiệu quả đầu t. Thành viên ban đầu của DAC gồm 18 nớc. Theo định
kỳ, các nớc thành viên DAC thông báo cho Uỷ ban các khoản đóng góp của họ cho
các chơng trình viện trợ phát triển và trao đổi với nhau các vấn đề liên quan tới
chính sách viện trợ phát triển. Năm 1969, lần đầu tiên DAC đa ra khái niệm về
ODA. Theo DAC, ODA là những luồng tài chính mà các nớc phát triển và những tổ
chức đa phơng chuyển tới các nớc đang phát triển mà:
- Những luồng tài chính này đợc cung cấp bởi các tổ chức chính phủ (trung ơng
và địa phơng) hoặc bởi cơ quan điều hành của các tổ chức này.
- Có mục tiêu chính là thúc đẩy tăng trởng kinh tế và phúc lợi của các nớc đang
phát triển.
- Mang tính chất u đÃi và có yếu tố không hoàn lại 25% (đợc tính với tỷ suất
chiết khấu 10%).
Theo Ngân hàng thế giới World Bank, hỗ trợ phát triển chính thức là những
dòng vốn của các nớc phát triển và các tổ chức đa phơng dành cho các nớc nhận tài
trợ ODA. Dòng vốn này có đặc điểm là:
- Do các cơ quan nhà nớc tài trợ bao gồm chính phủ trung ơng và chính quyền
địa phơng.
- Mục tiêu chính của nguồn vốn này là thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi
xà hội của các nớc đang phát triển.

- Đây đều là những khoản hỗ trợ u đÃi và thành tố hỗ trợ ít nhất bằng 25% trị giá
khoản vay.
Nh vậy, khái niệm về ODA theo DAC và World Bank (WB) về cơ bản là giống
nhau.
Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là NĐ 131), Hỗ trợ phát
triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nớc hoặc Chính phủ nớc
cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nớc ngoài, các tổ
chức tài trợ song phơng và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chÝnh phñ.


Định nghĩa nguồn vốn ODA theo một cách dễ hiểu và nôm na hơn thì: Gọi
nguồn vốn này là Hỗ trợ phát triển chính thức vì:
- Gọi là Hỗ trợ vì các khoản đầu t này thờng là các khoản cho vay không lÃi
suất hoặc lÃi suất thấp với thời gian vay dài, đôi khi còn gọi là viện trợ.
- Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu t này là phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nớc đợc đầu t.
- Gọi là Chính thức vì nó thờng là cho Nhà nớc vay.
1.2 Các hình thức ODA

Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP, nghị định hiện hành về Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, có ba hình thức cung cấp ODA
nh sau:
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải trả lại cho nhà
tài trợ.
- ODA vay u đÃi (hay còn gọi là tín dụng u đÃi): là khoản vay với các điều
kiện u đÃi về lÃi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không
hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
u đÃi đợc cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thơng mại, nhng tính chung lại

có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.


1.3 Các phơng thức cơ bản cung cấp ODA

Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP, có 4 phơng thức cơ bản cung cấp ODA
nh sau:
1.3.1 Hỗ trợ dự án
Hỗ trợ dự án là phơng thức cung cấp vốn hỗ trợ phát triển chính thức theo
từng dự án cụ thể. Trong đó, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến
nhau nhằm đạt đợc một hoặc một số mục tiêu xác định, đợc thực hiện trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định.
Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức. Ví dụ nh
Dự ¸n cung cÊp níc s¹ch 112 triƯu USD cđa World Bank cho Hà Nội. Dự án bao
gồm dự án đầu t và dự án hỗ trợ kỹ thuật (Đ4.3 NĐ 131/NĐ-CP).
1.3.2 Hỗ trợ ngành
Hỗ trợ ngành là phơng thức cung cấp ODA cơ bản với mục tiêu hỗ trợ và thúc
đẩy sự phát triển của một số ngành cụ thể của nền kinh tế nớc nhận tài trợ. Với cách
tiếp cận này, các nhà tài trợ sẽ dựa vào chơng trình phát triển của một ngành để hỗ
trợ một cách đồng bộ, đảm bảo sự phát triển bền vững và có hiệu quả của ngành đó.
1.3.3 Hỗ trợ chơng trình
Chơng trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và
có thể liên quan ®Õn nhiỊu ngµnh, lÜnh vùc, nhiỊu vïng l·nh thỉ, nhiỊu chủ thể khác
nhau nhằm đạt đợc một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện tơng
đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, nguồn lực để thực hiện có thể đợc huy động từ
nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phơng thức khác nhau. Mục
tiêu của hỗ trợ chơng trình là giúp thực hiện các mục tiêu, chơng trình quốc gia. Ví
dụ nh Chơng trình phát triển tổng thể thành phố Hà Nội (không hoàn lại).
Hỗ trợ chơng trình còn đợc gọi là viện trợ phi dự án. Bên tài trợ và nớc nhận

tài trợ thờng ký kết ODA theo hình thức hỗ trợ chơng trình khi nớc chủ nhà đạt đợc
một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một mục
đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác nhau của
một chơng trình.
1.3.4 Hỗ trợ ngân sách
Hỗ trợ ngân sách là phơng thức cung cấp ODA theo đó các khoản hỗ trợ
ODA không gắn với một hay một số dự án cụ thể mà chuyển trực tiếp vào ngân sách
của Nhà nớc Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam, đợc quản lý và sử dụng theo các
quy định và thủ tục ngân sách của Việt Nam.


Hỗ trợ ngân sách còn đợc gọi là hỗ trợ cán cân thanh toán. Hình thức này thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ, nhng đôi khi là hiện vật hoặc
hỗ trợ nhập khẩu ngoại tệ và hàng hóa chuyển vào trong nớc qua hình thức này đợc
chuyển hóa thành hỗ trợ ngân sách). Ví dụ nh năm 1999, JBIC cho Việt Nam vay
20.000 Yên để hỗ trợ thanh toán hàng nhập khẩu.
1.4 Vai trò cđa ODA

1.4.1 Bỉ sung vèn cho nỊn kinh tÕ
§èi víi các nớc đang và chậm phát triển, khoản viện trợ và cho vay theo điều
kiện ODA là nguồn tài chính rất quan trọng. Nhiều nớc đà tiếp thu một lợng vèn
ODA kh¸ lín nh mét bỉ sung thiÕt u cho ph¸t triĨn.
Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II, nhiỊu níc ở Châu á đà tranh thủ đợc nguồn
vốn ODA từ các nớc giàu. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Đài Loan đà nhận
viện trợ từ Hoa Kỳ tới 1.482 tỷ USD. Vốn viện trợ đà góp phần rất đáng kể trong
quá trình đi lên của Đài Loan. Năm 1945, ngay sau khi chiÕn tranh thÕ giíi thø II
kÕt thúc, Nhật Bản đà gặp rất nhiều khó khăn. Khi đó, Nhật Bản đà nhận đợc sự giúp
đỡ của Hoa Kỳ, các nớc khác trên thế giới, Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)
và các tổ chức khác của Liên Hợp Quốc bằng thực phẩm, thuốc men, các dịch vụ y
tế và một số hình thức viện trợ khác. Nhiều công trình hạ tầng kinh tế xà hội nh sân
bay, bến cảng, đờng cao tốc, trờng học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học

mang tầm cỡ quốc gia ở Thái Lan, Singapore, Indonesia đà đợc xây dựng bằng
nguồn vốn ODA của Nhật Bản, Hoa Kỳ, WB, ADB và một số nhà tài trợ khác. Hàn
Quốc trớc đây cũng dựa vào nguồn ODA của Hoa Kỳ, WB, ADB để hiện đại hóa hệ
thống giao thông của mình.
1.4.2 Phát triển khoa học công nghệ trong nớc
ODA giúp các nớc nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện
đại và phát triển nguồn nhân lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho
các nớc nhận tài trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến. Các
nớc tài trợ còn u tiên đầu t cho phát triển nguồn nhân lực địa phơng vì hä tin tëng
r»ng viƯc ph¸t triĨn cđa mét qc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn
nhân lực.
ODA đợc cấp cho các nớc nhận tài trợ thông qua các hoạt động nh: hợp tác
kỹ thuật, huấn luyện, đào tạo nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn để đóng góp vào sự
phát triển kinh tế, xà hội của các nớc có ngời đợc huấn luyện, đào tạo, cử chuyên gia
để chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho các nớc đang phát triển thông qua định hớng, điều tra và nghiên cứu, góp ý. Cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập cũng là một


bộ phận của chơng trình hợp tác kỹ thuật và hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự
án.
1.4.3 Giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Vai trò này là hệ quả của hai vai trò trên. Bởi lẽ, việc điều chỉnh cơ cấu kinh
tế của một nền kinh tế là không hề đơn giản, giả sử nh điều chỉnh cơ cấu kinh tế từ
việc nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo sang công nghiệp giữ vai trò then chốt, chiếm
tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Điều này không chỉ đòi hỏi nguồn vốn vô cùng lớn
mà còn yêu cầu nền kinh tế đó phải có sự phát triển vợt bậc về công nghệ, cùng với
đó là thế hệ nhân lực đợc đào tạo tốt để tiếp thu, sử dụng và tiếp tục phát triển những
công nghệ đó. Do vậy, vai trò của nguồn vốn ODA là rất có ý nghĩa trong việc điều
chỉnh cơ cấu kinh tế của các nền kinh tế đang phát triển.
1.4.4 Phát triển cơ sở hạ tầng theo hớng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Việc sử dụng vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho

nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả
năng mang lại lợi nhuận. Hầu hết các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm
ở Việt Nam đều đợc tài trợ bởi vốn ODA do việc phát triển cơ sở hạ tầng của cả đất
nớc đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn mà ngân sách nhà nớc không đủ khả năng tài trợ,
khu vực t nhân không đủ khả năng đầu t. Chính vì vậy, vai trò của nguồn vốn ODA
là hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển cơ sở hạ tầng của đất nớc theo hớng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.4.5 Mở rộng hợp tác quốc tế
Các nớc đang và chậm phát triển hiện nay vẫn luôn nỗ lực hết mình để thu
hút đợc ngày càng nhiều vốn ODA tài trợ cho nhu cầu phát triển trong nớc. Lợng
ODA thu hút đợc của quốc gia nào càng lớn càng chứng tỏ đợc sức mạnh của chính
sách đối ngoại, vị thế của quốc gia đó trong quan hệ hợp tác quốc tế.
ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nớc đang và chậm phát triển, nó còn có tác dụng giúp quốc gia nhận tài trợ mở rộng
hợp tác quốc tế, làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu t phát triển trong nớc, góp phần thực hiện thành công chiến lợc hớng ngoại.
Nhờ việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, các quốc gia không chỉ
thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế mà còn tạo đợc uy tín quốc gia trên trờng quốc tế, qua đó mở rộng quan hệ đối ngoại và đầu t của nhiều nhà tài trợ mới.
2. Chính sách quản lý và sư dơng ODA

Víi phÇn tỉng quan vỊ ngn vèn ODA, chúng ta đà thấy rất rõ vai trò quan
trọng của nguồn vốn này trong phát triển kinh tế xà hội của các nớc đang và chậm


phát triển, trong đó có Việt Nam. Chính vì tầm quan trọng nh vậy, công tác quản lý
và sử dụng ODA là hết sức cần thiết và phải đợc chú trọng.
2.1 Khái niệm quản lý ODA

Quản lý ODA bao gồm quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nớc về ODA và quản
lý nguồn vốn ODA theo chơng trình hoặc dự án ODA cụ thể
Theo NĐ 131, Quản lý nhà níc vỊ ODA bao gåm nh÷ng néi dung sau:

 Qut định chiến lợc, chính sách, quy hoạch, định hớng thu hót vµ sư dơng
ODA cho tõng thêi kú; đy qun cho Thủ tớng Chính phủ phê duyệt Danh
mục yêu cầu tài trợ ODA và những sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Danh mục.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng ODA theo
thẩm quyền.
Điều hành vĩ mô công tác quản lý và sử dụng ODA.
Việc quản lý vĩ mô nguồn vốn ODA lµ hÕt søc quan träng trong viƯc thu hót
vµ nâng cao hiệu quả sử dụng ODA ở cấp dới. Việc hoạch định chính sách, chiến lợc
ODA cho từng thời kỳ nh thế nào cho phù hợp là yếu tố mang tính quyết định đối
với việc thu hút và sử dụng ODA, tạo điều kiện cho các địa phơng quản lý và sử
dụng ODA hợp lý và có hiệu quả. Tuy nhiên, để có thể quản lý thành công nguồn
vốn ODA ở tầm vĩ mô thì trớc hết, trong từng dự án hay chơng trình ODA cụ thể,
việc quản lý phải luôn đợc chú trọng và theo dõi sát sao.
Quản lý dự án ODA đợc hiểu là quản lý việc thực hiện dự án ODA, tính từ
giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án, sau khi đà hoàn tất khâu thiết kế, thẩm định, phê
duyệt và sẵn sàng cho các giai đoạn tiếp theo. Quản lý dự án ODA bao gồm những
nội dung sau:
- Hiểu rõ mục tiêu và xác định các yêu cầu, thủ tục để thực hiện mục tiêu của
dự án.
- Thiết lập và giải tán các nhóm làm việc cho Ban quản lý dự án.
- Xây dựng kế hoạch, lịch trình, kiểm soát và đánh giá việc thực hiện dự án.
- Điều chỉnh các chi tiết, kế hoạch trong quá trình thực hiện.
- Cân bằng các yêu cầu về chất lợng, phạm vi, nguồn lực và thời gian.
- Sử dụng các kiến thức, năng lực, kỹ năng của các bên tham gia dự án để thực
hiện và đạt đợc mục tiêu của dự án.
- Hớng dẫn, liên lạc, kết nối và phối hợp giữa các bên tham gia trong tiến trình
thực hiện dự án.
- Tìm hiểu và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Quản lý sản phẩm và quy trình thực hiện dự án.
2.2 Khái niệm chính sách phân cÊp qu¶n lý ODA



Phân cấp quản lý ODA cũng mang những đặc điểm của phân cấp quản lý nói
chung. Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phân cấp quản lý tïy theo
tõng c¸ch tiÕp cËn kh¸c nhau. Theo World Bank (1999), Phân cấp quản lý là việc
chính phủ chuyển giao quyền và trách nhiệm cho các cơ quan chức năng từ cấp
trung ơng đến cấp địa phơng, trong một số trờng hợp đặc biệt có thể là sự chuyển
giao quyền và trách nhiệm của chính phủ cho khu vực t nhân. Crook và Manor
(1998) thì định nghĩa Phân cấp lµ sù chun giao qun lùc tõ chÝnh qun trung ơng cho các cấp thấp hơn trên lÃnh thổ có cùng hệ thống chính trị và hành chính.
Nhìn chung, phân cấp là một thuật ngữ để chỉ sự phân định các quyền, nhiệm vụ,
trách nhiệm về tổ chức, quản lý theo các cấp chính quyền tơng ứng với các cấp hành
chính cũng nh giữa cấp chính quyền với đối tác bên ngoài khác.
Phân cấp có thể đợc thực hiện theo c¸ch tiÕp cËn trËt tù thø bËc trong hƯ
thèng chÝnh quyền và chức năng. Ví dụ, việc sản xuất, cung ứng các hàng hóa, dịch
vụ trớc đây thuộc về chính quyền trung ơng sẽ chuyển sang cho các đơn vị cấp địa
phơng trong hệ thống thứ bậc chính quyền. Phân cấp về chức năng cũng có thể là
việc chuyển (một phần hoặc toàn phần) trách nhiệm của một cấp hành chính cho các
tổ chức bán quốc doanh dới sự quản lý của CP hoặc cho các đơn vị ngoài quốc
doanh, chẳng hạn các tổ chức phi chính phủ hoặc công ty t nhân.
Hình thức phân cấp cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào mục đích cụ thể của CP
trung ơng và các lĩnh vực sẽ thực hiện phân cấp. Theo đó có các hình thức sau:
- Phân cấp về chính trị: đợc hiểu là việc quy định thẩm quyền ra quyết định
đối với CP trung ơng và các cấp địa phơng đối với một số (hoặc toàn bộ) vấn đề liên
quan đến họ.
- Phân cấp ngân sách: là sự chuyển giao bớt chức năng thu, chi ngân sách trớc
đây do trung ơng thực hiện sang cho chính quyền địa phơng các cấp.
- Phân cấp thị trờng: nhấn mạnh vào việc giảm thiểu can thiệp của CP (trung ơng và địa phơng) vào hoạt động sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, kể cả
hàng hóa và dịch vụ công, bằng cách chuyển chức năng này cho khu vực t
nhân (bằng cách cổ phần hóa, t nhân hóa). Chính quyền trung ơng cần bảo
đảm hoạt động của cơ chế thị trờng và hàng hóa và dịch vụ công đợc cung

cấp.
- Phân cÊp hµnh chÝnh: tËp trung vµo chun giao qun lùc, trách nhiệm quản
lý trật tự thứ bậc, chức năng giữa các cấp chính quyền trung ơng và địa phơng.
2.3 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA

2.3.1 Nguyên tắc cơ bản


1) ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nớc, đợc sử dụng để hỗ trợ
thực hiện các chơng trình, dự án u tiên về phát triển kinh tÕ - x· héi cña ChÝnh phñ.
2) ChÝnh phñ thèng nhất quản lý nhà nớc về ODA trên cơ sở tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm
bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của
các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phơng và các đơn vị thực hiện.
3) Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng
trả nợ nớc ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các Bộ,
ngành, địa phơng và các đơn vị thực hiện.
4) Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử dụng
ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rÃi của các bên có liên quan; hài hòa quy trình thủ
tục giữa CP và nhà tài trợ.
5) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ớc quốc tế về ODA mà
Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trờng hợp điều ớc quốc tế
về ODA mà Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ớc
quốc tế đó.
2.3.2 Lĩnh vực u tiên sử dụng ODA
Theo Nghị định 131, vốn ODA đợc u tiên sử dụng cho những chơng trình, dự
án thuộc các lĩnh vực:
1) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm
nghiệp, thủy sản) kết hợp xóa đói, giảm nghèo.

2) Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hớng hiện đại.
3) Xây dựng kết cấu hạ tầng xà hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số và phát
triển và một số lĩnh vực khác).
4) Bảo vệ môi trờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
5) Tăng cờng năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
6) Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
2.4 Phân loại về chính sách quản lý ODA

Bất kỳ nguồn vốn ODA nào, bất kỳ dự án ODA nào cũng bao gồm hai chủ
thể liên quan, đó là bên tài trợ và bên nhận tài trợ. Cả hai chủ thể này đều giữ vai trò
hết sức quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn này. Chính vì thế, nói đến chính
sách quản lý ODA ở Việt Nam, chúng ta cần đề cập đến đồng thời chính sách quản
lý ODA của Việt Nam và chính sách quản lý ODA của nhà tài trợ đối với Việt Nam.
2.4.1 Chính sách quản lý ODA cđa ViƯt Nam


Việt Nam bắt đầu nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triĨn chÝnh thøc ODA tõ thËp
niªn 70 cđa thÕ kû XX và nguồn viện trợ này hầu hết là viện trợ không hoàn lại chủ
yếu đến từ các nớc XHCN nh Liên Xô và các nớc Đông Âu. Trong thời kỳ đó,
chúng ta cũng cha hề có một chính sách, quy định nào liên quan tới vấn đề quản lý
và sử dụng ODA. Khi các nớc XHCN sụp đổ, nguồn viện trợ từ các nớc này bị cắt
giảm gây ra sự thiếu hụt vốn đầu t trong nớc. Đây là bối cảnh buộc Chính phủ phải
xây dựng chính sách thu hút và quản lý ODA để phù hợp với thời kỳ mới, và cũng là
cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp tác phát triển.
Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam đợc tổ chức tại Paris dới sự chủ trì
của Ngân hàng thế giới WB vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình
thu hót vµ sư dơng ODA ë ViƯt Nam. Ngay sau đó, Chính phủ bắt tay xây dựng Quy
chế quản lý và sử dụng ODA đầu tiên của Việt Nam, đó là Nghị định 20 ban hành
ngày 15/3/1994 về Quy chế quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

Nội dung chính của văn bản này nêu khái quát các nguyên tắc chung của Nhà nớc
về chính sách thu hót ngn vèn ODA, trong ®ã cã vèn vay và viện trợ không hoàn
lại. Nghị định cũng nêu những lĩnh vực u tiên thu hút nguồn vốn này và trách nhiệm
của các cơ quan hữu quan đối với việc quản lý và sử dụng vốn ODA. Sau NĐ 20,
chính sách thu hút, quản lý và sử dụng ODA đà đợc sửa đổi bổ sung thêm ba lần.
Năm 1997, Nghị định số 87/NĐ-CP (NĐ 87) ngày 5/8/1997 ban hành thay thế cho
NĐ 20. NĐ 87 đợc thay thế bằng Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 4/5/2001 và gần đây
nhất là Nghị định số 131/NĐ-CP ngày 9/11/2006.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, các quy định pháp lý về quản lý và sử dụng
ODA ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng đợc mục tiêu thu hút và sử dụng nguồn
vốn này có hiệu quả. Những quy định, nghị định ra đời sau không chỉ sửa đổi những
mặt cha hoàn thiện của nghị định trớc mà hơn hết đà phần nào thích ứng hơn với
điều kiện mới của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, góp phần rất quan
trọng trong việc hớng dẫn quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn rất quan trọng
này. Trong giai đoạn 1994-2008, đà có 4 lần sửa đổi bổ sung các chính sách thu hút,
quản lý và sử dụng ODA và đặc điểm của những lần sửa đổi này nh sau:
Thứ nhất, chính sách ODA trong bất kỳ giai đoạn nào đều thể hiện rõ quan
điểm nhất quán của Nhà nớc là chủ động và độc lập trong vận động, quản lý và sử
dụng vốn ODA theo những định hớng u tiên do Việt Nam xác định mà không bị ảnh
hởng bởi điều kiện chính trị do bất cứ nhà tài trợ nớc ngoài nào áp đặt. Bên cạnh đó,
các văn bản này cũng cho thấy sự tôn trọng của Việt Nam trong việc thực hiện các
cam kết quốc tế mà Việt Nam đà ký kết với các tổ chức và nhà tài trợ quốc tế. Theo
đó, một khi pháp luật của Việt Nam có điểm trái với những quy định của các điều ớc
quốc tế đà ký kết thì sẽ áp dụng quy định của điều ớc quốc tế.


Thứ hai, nội dung của các nghị định ra đời sau ngày càng quy định cụ thể
hơn về các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng ODA. Không chỉ dừng
lại ở việc nêu ra những nguyên tắc cơ bản về chính sách thu hút, quản lý và sử dụng
ODA của Việt Nam nh Nghị định đầu tiên là NĐ 20, lần lợt các nghị định sau ®Ịu

thĨ hiƯn râ nÐt sù tiÕn bé trong viƯc xây dựng quy chế, quy định những nội dung cụ
thể hơn liên quan trực tiếp tới quy trình quản lý một dự án ODA. Đặc biệt, nghị định
ra đời gần đây nhất là NĐ 131 đà thể hiện rõ hơn trách nhiệm và nội dung công việc
mà từng cơ quan có liên quan phải thực hiện đối với từng công đoạn của quá trình
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
Thứ ba, những lĩnh vực u tiên mà Việt Nam kêu gọi huy động vốn ODA hầu
nh không thay đổi trong 15 năm qua, đều nhằm mục tiêu phát triển hạ tầng kinh tế xà hội phục vụ chiến lợc phát triển kinh tế xà hội qua từng thời kỳ, gần đây nhất
là chiến lợc toàn diện về tăng trởng và xóa đói giảm nghèo. Sáu lĩnh vực chính mà
Việt Nam đà và đang tập trung kêu gäi vèn ODA trong thêi gian qua gåm cã:
- Ph¸t triển nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo.
- Xây dựng hạ tầng kinh tế.
- Xây dựng hạ tầng xà hội.
- Bảo vệ môi trờng và tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cờng năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực.
- Chuyển giao công nghệ và năng lực R&D.
- Ngoài ra còn một số lĩnh vực khác do Thủ tớng CP quyết định.
Cho đến nay, với sự ra đời của NĐ 131, sáu lĩnh vực u tiên thu hút ODA này
vẫn không thay đổi và sẽ tiếp tục là những lĩnh vực u tiên đợc cấp vốn ODA trong
những năm tiếp theo trong quá trình phát triển của Việt Nam.
Thứ t, quản lý nhà nớc về ODA trong quy trình thu hút, quản lý và sử dụng
ODA đà dần chuyển từ mô hình tập trung cao độ ở cấp Trung ơng sang phân cấp
mạnh hơn cho các bộ ngành và chính quyền địa phơng. Cho tới năm 1997, Chính
phủ nắm toàn quyền quyết định ở mọi khâu của quá trình này. Kể cả khi dự án phải
thay đổi nội dung so với văn kiện đà ký kết thì cơ quan chủ quản của chơng trình, dự
án đều phải trình lên Uỷ ban Kế hoạch nhà nớc (nay là Bộ Kế hoạch và đầu t) để
tiếp tục trình CP xem xét phê duyệt.
Từ năm 1997, với sự ra đời của NĐ 87, CP đà bớc đầu phân cấp cho các bộ
ngành, địa phơng trong việc chủ trì đàm phán vận động ODA, đồng thời cho phép
các bộ ngành trực tiếp phê duyệt một số loại dự án, chơng trình không thuộc phạm
vi do CP phê duyệt. Đến NĐ 17, việc phân cấp đà đợc mở rộng hơn theo hớng các

bộ ngành đợc trực tiếp đàm phán, phê duyệt những dự án không phải là nhóm A và
dự án hỗ trợ kỹ thuật có quy mô dới 1 triệu USD. Ngoài ra, các bộ ngành chỉ phải


trình CP phê duyệt điều chỉnh dự án nếu những điều chỉnh này làm thay đổi mục
tiêu và thay đổi vốn tài trợ trên 200,000 USD.
Cho tới NĐ 131, việc thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đà đợc phân
cấp mạnh mẽ cho Bộ, Ngành, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng. Theo
đó, Thủ tớng Chính phủ chỉ quyết định các dự án trọng điểm quốc gia mà Quốc hội
cho chủ trơng đầu t.
Thứ năm, việc điều phối và hài hòa hóa chính sách huy động, quản lý và sử
dụng ODA trong nớc và chính sách viện trợ của các nhà tài trợ quốc tế đối với Việt
Nam đà đợc chú trọng hơn. Trớc đây, việc thực hiện các chơng trình, dự án ODA thờng gặp phải vớng mắc do sự không tơng thích giữa các quy định về quản lý ODA
của Chính phủ Việt nam và của các nhà tài trợ. Tuy nhiên, đến năm 1999, Việt Nam
là một trong những nớc đầu tiên thí điểm thực hiện Khung phát triển toàn diện
(CDF) do WB khởi xớng với nguyên tắc chung là nâng cao quyền tự chủ của nớc
nhận viện trợ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ trong quản lý ODA
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Từ đó tới nay, CP Việt Nam và các
nhà tài trợ luôn tổ chức những cuộc đối thoại song phơng và đa phơng nhằm hài hòa
các chính sách và thủ tục quản lý ODA của hai bên, đồng thời giải quyết những vớng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện các chơng trình, dự án ODA liên quan
tới quy trình, thủ tục về quản lý ODA. Một hoạt động cụ thể là Hội nghị t vấn các
nhà tài trợ (CG) thờng kỳ kể từ năm 1993. Qua đó, Việt Nam và cộng đồng các nhà
tài trợ cùng nhau chia sẻ thông tin, trao đổi quan điểm, cũng nh đề xuất những biện
pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA. Đặc biệt, Cam kết Hà Nội đợc
ký kết vào năm 2005 có nội dung quan trọng là các nhà tài trợ cam kết sẽ dựa vào
các chiến lợc phát triển quốc gia, các quy trình và thủ tục quản lý của Việt Nam để
cung cấp ODA, đề cao tinh thần làm chủ của nớc nhận tài trợ, tinh giản thủ tục hành
chính và quản lý dựa vào kết quả.
2.4.2 Chính sách quản lý ODA của các nhà tài trợ đối với Việt Nam
Hiện tại, Việt Nam đang tiếp nhận vốn ODA từ khoảng 50 nhà tài trợ song

phơng và đa phơng. Tùy thuộc vào mối quan hệ nhiều mặt với Việt Nam và chính
sách hỗ trợ các nớc đang phát triển của mình, nhiều nhà tài trợ đà xây dựng các chơng trình hợp tác phát triển trung và dài hạn dới dạng khung hợp tác chiến lợc quốc
gia, các chơng trình hợp tác phát triển theo năm tài khóa làm cơ sở để các nhà tài trợ
quyết định việc hỗ trợ cho Việt Nam qua các dự án, chơng trình cụ thể. Chẳng hạn,
Đan Mạch, Thụy Điển, CHLB Đức, úc, Nhật Bản, Pháp, UNDP đà xây dựng
nhiều khung hợp tác phát triển đối với Việt Nam cho các giai đoạn khác nhau. Các
khung hỗ trợ phát triển của các nhà tài trợ đối với Việt Nam ®Ịu thĨ hiƯn râ mơc



×