Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Luận văn: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.48 KB, 23 trang )

Luận văn: Phân tích
thực trạng và hiệu quả
sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức(ODA)
ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay


Mục lục
Luận văn: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA)
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay......................................................................................1
Mục lục....................................................................................................................................2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì phát triển kinh
tế với tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là
nhu cầu về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được nhu cầu
trong giai đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải thu hút
được một cách có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngồi. Hiện nay một nguồn vốn
có vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia đó là vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn này đã và đang có vai trị quan trọng
trong tiến trình tăng trưởng và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Phát triển cơ
sở hạ tầng, giao thông vận tải là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu được
đầu tư bằng nguồn ODA đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần đáng


kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên ODA không chỉ là một
khoản cho vay, mà đi kèm theo nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh
tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của
nước ngồi nếu chúng ta khơng biết cách quản lý và sử dụng vốn ODA. Mặt


khác việc quản lý và sử dụng vốn ODA ở nước ta vẫn cịn nhiều bất cập, thiếu
sót gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc. Nhận thấy vấn đề trên, em quyết định thực
hiện đề tài “ Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” nhằm đưa ra một số
biện pháp để quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả nhất.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
1.1 Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số biện pháp
nhằn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
-

Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

-

Phân tích ưu và nhược điểm của việc sử dụng vốn ODA.

-

Đưa ra một số biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA.

2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Chuyên đề sử dụng số liệu thứ cấp từ báo, tap chí, internet.
2.2 Phương pháp phân tích:
Vận dụng các kiến thức đã học để tổng hợp các số liệu, lập bảng số liệu,

đưa ra các nhận xét, nhận định các vấn đề về thực trạng sử dung vốn ODA
hiên nay.
3. Phạm vi nghiên cứu.
3.1 Phạm vi không gian:


Chuyên đề nghiên cứu thực trạng và hiệu quản sử dụng vốn ODA của
Việt Nam.
3.2 Phạm vi thời gian:
Chuyên đề chỉ nghiên cứu thực trạng và hiệu quản sử dụng vốn ODA của
Việt Nam trong giai đoạn từ ngày 1/1/1993 đến 31/12/2010.
3.3 Phạm vi nội dung:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu thực trạng và hiện quả sử dụng vốn
ODA, ưu nhược điểm của nguồn vốn này, từ đó đưa ra một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC
1.1 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức và các khái niện có liên quan.
1.1.1 Khái niện về vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
ODA là tên viết tắt của cụm từ Official Development Assistance có nghĩa là:
Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức. Hiện nay trên thế
giới có nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhưng nói chung những quan điểm này
đều có chung một bản chất. Theo cách hiểu chung nhất thì ODA là các khoản viện
trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài
chính , các tổ chức quốc tế các nước, các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ phát
triển cho các nước khác.

1.1.2 Phân loại vốn ODA.
1.1.2.1Theo tính chất:
a) ODA khơng hồn lại: Đây là nguồn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nước nghèo
mà khơng cần hồn lại. Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường cấp
dưới dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội. ODA khơng hồn lại
thường là các khoản tiền nhưng cũng có khi là hàng hóa.
b) ODA vốn vay ưu đãi: Đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận phải trả
nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi thể hiện quan mức
lãi xuất cho vay thấp thường dưới 3%/năm, thời gian kéo dài. Loại ODA này thường
được đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng đường xá, cầu cảng…Muốn
được nhà đầu tư đồng ý cung cấp, nước sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên
các cơ quan có thẩm qun của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét tính khả thi
và tính hiệu quả của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại
ODA này chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay.
c) Hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức nay bao gồm một phần là ODA khơng
hồn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp dụng phổ


biến trong thời gian hiện nay. Loại ODA này được áp dụng nhằm mục đích nâng cấp
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
1.1.2.2 Phân loại theo điều kiện:
a) ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
người sử dụng hay mục đích sử dụng.
b) ODA có ràng buộc:
+ Ràng buộc bởi người sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp chỉ giới
hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song
phương), hoặc công ty của các nước thành viên ( đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được cung cấp
nguồn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh vực nhất
định hay những dự án cụ thể.

c) ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi ở
nước viện trợ ( như mua sắm hàng hóa hay sử dụng các dịch vụ của nước cung cấp
ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
1.1.2.3 Phân loại theo hình thức:
a) Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể.
Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho khơng hoặc cho vay ưu
đãi.
b) Hỗ trợ phí dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những địi hỏi từ phía chính phủ
nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các địi hỏi từ phía nhà tài
trợ xem có thỏa đáng hay khơng. Nếu khơng thỏa đáng thì phải tiến hành đàm phán
nhằm dung hòa điều kiện giữa hai bên. Loại ODA nay gồm các hình thức sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh tốn: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc hỗ
trợ hàng hóa hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển vào
qua hình thức này có thể được sử dụng hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh tốn những món nợ mà nước
nhận viện trợ đang phải gánh chịu.


+ Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian nhất định mà khơng phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
1.2 Vai trò của vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
1.2.1 Đối với nước xuất khẩu vốn.
Trong xu thế hội nhập các nước phát triển cũng đang tìm kiếm cơ hội đầu tư, mở
rộng thị trường ra bên ngồi, để làm được điều đó trước tiên phải cải tạo, đổi mới cơ
sở hạ tầng ở các nước đang phát triển, mở đường cho nguồn vốn đầu tư trực tiếp.
Ngoài ra, nguồn vồn ODA song phương tạo điều kiện thuận lợi cho nước viện trợ
trong việc củng cố vị thế chính trị cũng như kinh tế. ODA giúp các nước phát triển
dễ dàng tìm hiểu thị trường các nước đang phát triển, vươn ra chiếm lĩnh thị trường,
khai thác tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào từ nước nhận viện trợ, tiêu

thụ được hàng hóa thơng qua các điều kiện buộc các nước nhận viện trợ phải mua
hàng hóa, thiết bị, cơng nghệ của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các nước nghèo khơng đơn thuần chỉ
vì mục đích kinh tế mà cịn vì mục đích chính trị. VD: Năm 2003 Mỹ sẵn sàng viện
trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay một khoản tiền lớn để đổi lấy việc Thổ Nhĩ Kỳ cho
phép Mỹ đóng qn trong cuộc chiến tranh tấn cơng I- Rắc.
1.2.2 Đối với nước nhập khẩu vốn.
Các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng muốn đẩy mạnh phát
triển kinh tế thì phải có một lượng vốn lớn để tập trung đầu tư vào các lĩnh vực quan
trọng như xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó khơng chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước
mà cịn phải biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài. Một thực tế là muốn phát triển
kinh tế, các nước phải có một khoản đầu tư tương xứng. Đáp ứng nhu cầu trên,
nguồn vốn ODA thường có đặc thù là lãi suất thấp, thời hạn dài ( thường từ 15-40
năm lại thêm thời gian ân hạn từ 10 đến 20 năm), bên cạnh đó nguồn vốn này cịn
hỗ trợ các nước nghèo giải quyết các vấn đề trên, điều mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp
không làm được. VD: Cầu Cần Thơ được xây dựng nhờ vốn ODA của Nhật với tổng
mức đầu tư khoảng 4832 tỷ VND.


Xét mối quan hệ giữa ODA và tăng trưởng kinh tế khơng hồn tồn tỉ lệ thuận
tức là khơng phải cứ viện trợ tăng lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng lên. Nó cịn
phụ thuộc vào khả năng quản lý tốt của nước nhận viện trợ.
ODA giúp tăng thu nhập bình quân đầu người dẫn đến tăng phúc lợi và mức
sống cho người dân cũng tăng theo, đặc biệt là các dự án liên quan đến phổ cập giáo
dục và sức khỏe cộng đồng.
Những tác động tích cực của ODA đối với Việt Nam:
Thứ nhất, tại 15 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam
(Hội nghị CG), các nhà tài trợ đã liên tục cam kết dành vốn ODA cho Việt Nam
năm sau cao hơn năm trước, đạt tổng giá trị trên 42 tỷ USD kể cả những lúc nền
kinh tế của các nước tài trợ gặp khó khăn như cuộc khủng hoảng tài chính khu vực

Châu Á năm 1997. Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về
mặt chính trị của cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta. Thực tiễn viện trợ phát
triển cho thấy nguồn vốn ODA thường đến với những quốc gia đang phát triển có
tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đời sống xã hội của
nhân dân, nhất là những người dân nghèo, được quan tâm và cải thiện. Việt Nam là
một địa chỉ như vậy.
Trong quá trình tiếp nhận viện trợ phát triển, Việt Nam vẫn giữ được độc lập,
tự chủ trong việc hoạch định và thực thi các chính sách cải cách theo lộ trình của
mình, kể cả khi nhà tài trợ đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện các cam kết cải cách
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cổ phần hóa, tư nhân hóa,....Mặc dù trong cơ
cấu viện trợ, vốn vay ODA ưu đãi chiếm khoảng 80% song Việt Nam vẫn được các
định chế tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB)
đánh giá nợ nước ngoài hiện ở trong ranh giới an toàn.
Thứ hai, mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3-4% trong GDP của
Việt Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư
khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân,....


Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả, có tác động tích cực
đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành và địa
phương. Các cơng trình giao thơng như Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18, Đường
xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, cầu Bính, Cầu Bãi Cháy, Cầu Mỹ Thuận,
Cảng hàng không Tân Sơn Nhất,... được tài trợ từ nguồn vốn ODA đã minh chứng
rõ rệt về tác động lan tỏa của nguồn vốn ODA đối với phát triển.
Ngồi ra, nguồn vốn ODA cịn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt các tỉnh còn
nghèo, những các cơng trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao thông
nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các bệnh viện
tỉnh và huyện, các cơng trình thủy lợi, các chợ nơng thơn,...

Thứ ba, ODA có vai trị quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện
khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới Luật)
thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của
quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Thứ tư, nguồn vốn ODA có vai trị tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con
người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian
qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công
nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử
chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình,
dự án ODA, chuyển giao cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang
thiết bị nghiên cứu và triển khai,...
Tóm lại, ODA đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của
các nước đang phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng do tính chất ưu đãi
đặc thù của nguồn vốn này. Tuy vậy, việc sử dụng nguồn vốn này khơng phải là
khơng cịn hạn chế.
1.2.3 Trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước và nhất là phấn đấu đến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.


Để đạt được mục tiêu nay cần nhanh chong phát triển đất nước, thu hút các nguồn
lực từ bên ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Điểm qua các sự kiện hội nhập của
Việt Nam:
-

Ngày 3 tháng 2 năm 1994, Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam.

-


Ngày 28 tháng 7 năm 1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của

ASEAN.
-

Ngày 14 tháng 11 năm 1998, Việt Nam là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh

tế Châu Á- Thái Bình Dương.
-

Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO.

Qua những sự kiện trên đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt
Nam. Do đó, việc thu hút nguồn vốn ODA là một cơ hội lớn cần nắm bắt để phục vụ
cho phát triển đất nước. Nếu việc sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả sẽ loại bỏ
những thách thức và tận dụng được những cơ hội trong quá trình hội nhập của đất
nước.
1.3 Nguồn và đối tượng của ODA.
1.3.1Nguồn cung cấp.
Nguồn cung cấp vốn ODA có thể là từ các chính phủ, các tổ chức liên chính
phủ, các tổ chức phi chính phủ.Như vậy, nguồn viện trợ vốn ODA cho các nước
đang phát triển gồm các loại sau:
-

Các tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc(LHQ), bao gồm: Quỹ nhi đồng Liên

hiệp quốc(UNICEF), Tổ chức y tế thế giới(WHO),Tổ chức Văn hóa, Khoa học,
Giáo dục của LHQ(UNESCO)…
-


Các tổ chức liên chính phủ: Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp hội các nước

ASEAN…
-

Các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển

Châu Á (ADB), Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ(OPEC)…
1.3.2 Đối tượng của ODA.
ODA của các tổ chức và các quốc gia chỉ tập trung vào những nước có thu nhập
bình qn đầu người thấp. Mặc dù vậy, việc xem xét một quốc gia có đủ diều kiện
được nhận vốn ODA hay khơng cịn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chính sách


ngoại giao, sự ổn định về chính trị- kinh tế- xã hội và lộ trình cam kết phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia đó. Bên cạnh đó năng lực của bộ máy lãnh đạo của một quốc
gia cũng là điều kiện thu hút vốn ODA, vì việc tăng hay giảm năng thu hút ODA là
vì lý do chính trị chứ không đơn thuần là lý do viện trợ kinh tế.
1.4 Ưu nhược điểm của việc sử dụng vốn ODA.
1.4.1 Ưu điểm.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn với đặc điểm lãi xuất thấp thường dưới 3% một
năm, những nguồn vốn này có thời gian hồn lại rất lâu nhằm tạo điều kiện cho các
nước nghèo tận dụng nguồn vốn này để phát triển kinh tế- xã hội. Bên cạnh đó ODA
cịn có hình thức khơng hồn lại có được nguồn vốn này sẽ tạo điều hiện rất lớn để
phát triển đất nước. Với những ưu điểm trên mà nguồn vốn khác khơng có được thì
ODA thực sự cần thiết cho những nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt
Nam.
1.4.2 Nhược điểm.
Với những ưu điểm trên thì nguồn vốn ODA đang được các quốc gia đang phát
triển tận dụng tối đa, biểu hiện qua việc đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao để thu

hút nguồn vốn này. Một thực tế là nguồn vốn ODA khơng hồn lại chỉ chiếm một
phần nhỏ trong vốn ODA mà các nước phát triển viện trợ ra bên ngồi. Cịn lại phần
lớn là nguồn vốn ODA cho vay với lãi xuất thấp đây là nguồn vốn có vay có trả, sẽ
là ghánh nặng về nợ cho đất nước và thế hệ tương lai. Nếu các quốc gia kém phát
triển không sử dụng nguồn vốn này hiệu quả và cân nhắc thì sẽ gây ra “ Tiền mất tật
mang”.
Trong khi các nước kém phát triển tận dụng ODA để phát triển kinh tế thì các
nước phát triển tận dụng nguồn vốn này vì mục đích chính trị. Để nhận được nguồn
vốn ưu đãi này đơi khi các kém phát triển phả chấp nhận một số điều kiện về kinh
tế- chính trị mà nước tài trợ đề ra, vấn đề này hết sức quan trọng nên đòi hỏi các
quốc gia phải hết sức thận trọng để khơng trở thành qn cở trong bàn cờ chính trị
của các nước phát triển.
1.5 Sự cần thiết phải thu hút và quản lý nguồn vốn ODA.


Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, đất nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu,
hiện nay chúng ta chưa có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển bền vững.
Để phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé đang
thiếu vốn nghiêm trọng và tiết kiệm trong nước cịn q thấp thì cần phải bổ sung
nguồn vốn từ nước ngồi. Các cơng trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nước ta
hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng, khơng thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài. Hệ
thống đường giao thơng thì chấp vá, mỗi năm phải chi tiền để tu bổ. Hệ thông sân
bay, cầu cảng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong quá trình phát
triển. Để kinh tế phát triển thì cở sở hạ tầng phải đi trước một bước, từ đó sẽ thu hút
được sự đấu tư góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, các vấn đề cũ còn
tồn tại và các vấn đề mới nảy sinh cũng địi hỏi phải có nguồn lực để giải quyết. Một
xã hội không thể phát triển nếu trẻ em khơng được đi học, bệnh dịch khơng được
thanh tốn…Để giải quyết những vấn đề trên mỗi năm chính phủ phải chi hàng chục
ngàn tỷ đồng.
Hiện nay các khoản thu của ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu trên. Trước

tình hình đó, Chình phủ Việt Nam đã nhân thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của
nguồn vốn ODA. Trong những năm gần đây việc thu hút vốn ODA đã có nhiều
thành cơng. Tuy nhiên việc quản lý cũng như sử dụng nguồn vốn nay chưa thật sự
có hiệu quả. VD: Vụ án Công ty Tư vấn Quốc tế Thái Bình Dương (PCI) hối lộ quan
chức cấp cao ở TP Hồ Chí Minh để thắng thầu dự án phát triển cơ sở hạ tầng có sử
dụng vốn ODA của Nhật. Vụ án đã gây chấn động dư luận và ảnh hưởng khơng ít
đến tình hình thu hút ODA của Nhật vào Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA.
2.1 Phân tích tình hình vốn ODA thời gian qua.
2.1.1 Tình hình chung về thu hút vốn ODA.
Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986,
trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã khơng những thốt khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài mà còn tạo ra những bước tiến
vượt bậc với việc cải thiện tình hình chính trị đối ngoại, xử lý các khoản nợ nước


ngồi thơng qua Câu lạc bộ chủ nợ Pa-ri, kinh tế trong nước đạt mức tăng trưởng
cao, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để
Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị
bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ trì của
Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình
thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.
Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển
kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận
rộng rãi: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, GDP năm
2010 đạt 102.2 tỷ USD, mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90
xuống còn dưới 10% vào năm 2010, hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh
dấu bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), được bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp

Quốc, Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ
chức quốc tế khác,... Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua có
phần đóng góp quan trọng của viện trợ phát triển như một phần trong sự nghiệp phát
triển của Việt Nam.
Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị viện trợ
quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, sau
Hội bàn tròn về viện trợ phát triển dành cho Việt Nam diễn ra lần đầu tiên vào năm
1993, các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các
nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG) và Việt Nam từ vị thế là
khách mời đã trở thành Đồng chủ trì Hội nghị CG cùng với Ngân hàng Thế giới. Địa
điểm tổ chức Hội nghị CG cũng thay đổi từ việc tổ chức tại nước tài trợ như tại
Pháp, Nhật Bản,... sang về tổ chức tại Việt Nam.
Hội nghị CG thường niên thực sự là diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ và cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế về chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Việt Nam, trong đó quan hệ hợp tác phát triển và việc cung cấp, sử dụng
viện trợ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo là một


nội dung gắn kết chặt chẽ, khơng tách rời. Ngồi Hội nghị CG thường niên, còn tổ
chức Hội nghị CG giữa kỳ khơng chính thức tại các địa phương, tạo điều kiện cho
các nhà tài trợ gần với người dân và nắm bắt được nhu cầu phát triển cần được hỗ
trợ của họ.
Là diễn đàn đối thoại về chính sách và viện trợ, song khơng khí chung của tất cả
các Hội nghị CG cho đến nay là dựa trên tinh thần quan hệ đối tác và mang tính xây
dựng, trong đó các nhà tài trợ tơn trọng vai trị làm chủ và lãnh đạo quốc gia của
Việt Nam trong quá trình phát triển.
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều
và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa
phương1 đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên
của Tổ chức OECD-DAC cịn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ,

Hung-ga-ri, Séc,...
Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt nam cịn có khoảng 600 các tổ chức phi
Chính phủ quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu USD
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân tại các
vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Số vốn cam kế cho Việt Nam giai đoạn 2000-2010 là khoảng 54,446 tỷ USD đây
là số vốn rất lớn đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước thời gian qua.

1


Đồ thị 2.1 Số liệu về ODA cam kết, ký kết, giải ngân thời gian qua( ĐVT: Triệu USD)

Nguồn: />Nguồn vốn ODA viện trợ cho Việt Nam luôn tăng qua các năm, đạt mức cao
nhất là năm 2010 với số vốn lên tới 8.06 tỷ USD.
Năm 2011 nguồn vốn ODA dành cho Việt Nam vẫn được cam kết ở múc cao
khoảng 7,88 tỷ USD. Theo dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộ 5 năm 2011 –
2015, để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7-7,5% và thực hiện khâu đột phá
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, trong đó tập trung vào hệ
thống giao thơng, hạ tầng đơ thị lớn,... địi hỏi phải huy động nhiều nguồn vốn, bảo
đảm tỷ lệ đầu tư so với GDP trong giai đoạn này phải đạt tối thiểu 40%, tăng bình
quân trên 16%/năm. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong kế hoạch 5 năm 20112015 theo giá thực tế dự kiến khoảng 290 tỷ USD. Trong đó, nguồn vốn trong nước
chiếm khoảng 70%, nguồn vốn nước ngoài chiếm khoảng 30%. Trong cơ cấu nguồn
vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn
ODA vẫn tiếp tục đóng vai trị quan trọng.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, trong 5 năm 2011 – 2015
vốn ODA thực hiện dự kiến khoảng 15 tỷ đến 17 tỷ USD. Ngoài ra, các khoản vay


ưu đãi nước ngoài (ODA kém ưu đãi) dự kiến sẽ huy động khoảng từ 1,5-2,0 tỷ

USD mỗi năm.
Nguồn vốn này sẽ nhằm hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quy mô
lớn, đồng bộ và hiện đại, bao gồm: Phát triển đường cao tốc, cảng biển, sân bay
quốc tế… ; Phát triển công nghiệp điện (nguồn và lưới điện) trong đó tập trung xây
dựng các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo có tác
dụng bảo vệ mơi trường; Phát triển thơng tin liên lạc và bưu chính viễn thông, đặc
biệt ở khu vực nông thôn,...; Phát triển các ngành nông nghiệp sử dụng công nghệ
cao, các công trình thủy lợi quy mơ lớn và các lĩnh vực hạ tầng khác liên quan đến
chương trình nơng nghiệp, nơng thôn và nông dân theo tinh thần của Nghị quyết
Trung ương 5.
Từ những thông tin trên cho biết Việt Nam đang thực hiện rất tốt các chính sách
thu hút đầu tư ODA. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA giải ngân vẫn còn thấp so với cam
kết, điều này đã ảnh hưởng khơng ít tới hiệu quả đầu tư của nguồn vốn này.
2.1.2 Cơ cấu đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực.
Có thể nhận thấy trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những cải
thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên, mức giải ngân này
vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một
số nhà tài trợ cụ thể.
Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và
vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách và những lĩnh vực ưu
tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Gần đây nhất, trên cơ sở tham vấn rộng rãi
các nhà tài trợ, ngày 29 tháng 12 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức thời kỳ 2006-2010. 5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA
trong thời kỳ 5 năm 2006-2010 bao gồm:


− Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nơng nghiệp, thuỷ lợi, lâm

nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).
− Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
− Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển
và một số lĩnh vực khác).
− Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
− Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Bảng 2.1 Dự báo giá trị ODA cam kết theo ngành, lĩnh vực thời kì 2006-2010.
(Đơn vị: Tỉ USD)
Ngành, lĩnh vực

Dự báo giá trị ODA theo hiệp định 2006

Dự báo giá trị ODA

Tỉ USD

-2010
Tỉ trọng đầu tư

cam kết
Tỉ USD

2,2-2,5

18%

2,9-3,3

1,9-2,2


16%

2,6-2,9

3,6-4,1

30%

4,8-5,5

4,3-4,9

36%

5,8-6,6

12-13,6

100%

16-18,2

Nông nghiệp, thủy lợi,
thủy sản kết hợp với
phát triển nông thơn và
xóa đói giảm nghèo.
Năng lượng và cơng
nghiệp
Giao thơng, bưu chình

viễn thơng,cấp thốt
nước và đơ thị
Y tế, giáo dục và đào
tạo, môi trường, khoa
học công nghệ và các
ngành khác.
Tổng

2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút ODA vào Việt Nam.
2.2.1 Phân tích các yêu tố bên trong.


- Thời gian phê duyệt thẩm định dự án: Hiện nay, quy định về trình tự và thủ tục xét
duyệt dự án của phía Việt Nam cịn rườm rà, phải qua nhiều bước, nhiều cấp xét
duyệt. Hơn nữa, thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước cịn chậm đổi mới.
- Công tác đấu thầu, xét thầu: Qua thực tế triển khai cơng tác này bộc lộ nhiều thiếu
sót, chưa sát với thực tế và chưa hài hòa với quy trình thủ tục của bên tài trợ. Riêng
với quy chế Đấu thầu 88/CP và quy chế quản lý Đầu tư 52/CP, Bộ kế hoạch và đầu
tư, các ban quản lý dự án và các nhà tài trợ đều thừa nhận rằng có sự thiếu nhất quán
trong hai quy định này, chẳng hạn như quy định mang tính nguyên tắc về lựa chọn
nhà đầu tư chưa phù hợp với đặc thù của từng dự án, các nội dung về quản lý đấu
thầu và chỉ định thầu còn nhiều điểm chưa đồng nhất khiến việc thực hiện các dự án
gặp nhiều khó khăn.
- Thủ tục giải ngân các dự án: Hiện nạy cơng tác giải ngân nguồn vồn cịn chậm
chưa đáp ứng tiến độ cơng trình của dự án, gây chậm tiến độ so với kế hoạch đặt ra.
- Nguồn nhân lực cho các dự án ODA: Nguồn nhân lực của nước ta trong lĩnh vực
này còn thiếu và yếu về năng lực. Chúng ta cần xây dựng được một đội ngũ chất
lượng cao về thẩm định, giám sát các dự án có nguồn vốn ODA.
2.2.2 Phân tích các u tố bên ngoài.
Trong những năm qua nền kinh tế thế giới phát triển không ổn định, đặc biệt là

cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã làm các nước phát triển trên thế giới
lâm vào khủng hoảng, tiếp theo là lạm phát xảy ra ở hầu hết các nền kinh tế lớn đã
ảnh hưởng khơng ít đến đầu tư của các nước này vào các nước đang phát triển.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ODA VÀO VIỆT NAM
3.1 Mục tiêu, quan điểm các giải pháp.
3.1.1 Mục tiêu đề xuất các giải pháp.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 là
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở tiếp tục
đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập, phấn
đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo


hướng hiện đại. Chiến lược trong 10 năm tới là chiến lược hướng tới sự phát triển
nhanh và bền vững theo hướng:
- Về lĩnh vực kinh tế: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trang bị và trang bị
lại kĩ thuật, công nghệ tiến tiến cho các ngành nông- công nghiệp, dịch vụ, nâng cao
hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế. Từng bước xây dựng nền tảng trở
thành một nước công nghiệp.
- Về lĩnh vực ngồi kinh tế: Khơng ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất văn
hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Tăng cường nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ.
3.1.2 Quan điểm đề xuất các giải pháp.
Trong khuôn khổ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Quan điểm của Việt Nam là tiếp tục tranh thủ thu hút nguồn tài trợ chính
thức song phương hay đa phương. Đặc biệt là phải nâng cao tốc độ giải ngân nguồn
vốn này. Các nguồn vốn này sẽ ưu tiên cho những vùng kém phát triển của đất nước,
thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nơng
thơn. Các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững trắc, xác định rõ
trách nhiệm trả nợ, không gây thêm gánh nặng nợ nần cho đất nước. Để thực hiện

tốt các việc trên cần phải thực hiện các quan điểm:
Quan điểm 1: ODA là một nguồn ngân sách. Việc điều phối quản lý và
sử dụng ODA cho có hiệu quả thuộc quyền hạn của Chính phủ và phải phù hợp với
các thủ tục quản lý ngân sách hiện hành.
Quan điểm 2: Tranh thủ các nguồn vốn ODA khơng gắn với các ràng buộc
về chính trị, phù hợp với chủ trương đa phương hoá đa dạng hoá, quan hệ kinh
tế đối ngoại ở Việt Nam.
Quan điểm 3: Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các
nguồn vốn trong nước khác.
Quan điểm 4: Ưu tiên sử dụng ODA để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế.
Quan điểm 5: Đầu tư vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm
trọng điểm.


Quan điểm 6: Ưu tiên bố trí viện trợ khơng hồn lại cho các dự án văn hóa
xã hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hướng chung và các quan
điểm, mục tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA.
3.2 Các giải pháp đẩy mạnh thu hút ODA vào Việt Nam.
3.2.1 Về Cơ chế chính sách:
- Ban hành các văn bản luật, các quy định cụ thể về thu hút, quản lý, sử dụng vốn
ODA. Xây dựng một đề cương về thu hút ODA trong tương lai.
- Tăng cường các biện pháp ngoại giao, quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên
thế giới, từ đó tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính để nguồn vốn ODA có thể nhanh chóng đi
vào các dự án.
- Cần điều chỉnh chính sách thuế phù hợp. Trên thực tế chỉ trừ những dự án ODA ở
dạng viện trợ khơng hồn lại mới được miễn thuế hàng hóa, cịn các dự án vay lại từ
phía chính phủ thì tiền thuế cho các hàng hóa thuộc dự án đều được giải ngân từ
nguồn vốn đối ứng, lấy từ ngân sách nhà nước. Do đó, việc đánh thuế hàng hóa các

dự án sử dụng vốn ODA thực chất là “ lấy tiền từ túi này bỏ vào túi kia” của Nhà
nước, làm cho các dự án chậm tiến độ mà lại tốn kém chi phí quản ly. Vì vậy cần
tiến tới miễn thuế cho các hàng hóa nhập khẩu của dự án.
3.2.2 Vế tổ chức thực hiện dự án:
- Công tác thẩm định phê duyệt dự án:
Giảm bớt thời gian cho công tác chuẩn bị dự án.Để có thể chuẩn bị tốt dự án
cần phải có đội ngũ cán bộ am hiểu cách thức lập dự án khả thi cũng như các điều
kiện của nhà tài trợ để đảm bảo khơng có sự sai lệch.
Tiến hành thẩm định, phê duyệt dự án một cách nhanh nhất. Muốn vậy thì phải
giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà, có những linh hoạt trong việc xét duyệt
đối với chủ đầu tư. Một giải pháp nữa là phải tăng cường hiệu quả của các đầu mối
quản lý và điều phối ODA, các cơ quan này có vai trị quan trọng đối với quá trình
tiếp nhận và sử dụng ODA. Trong thời gian tới cần tăng cường giám sát đối với cơ
quan đầu mối là Bộ kế họach và đầu tư để kịp thời giải quyết những vướng mắc
trong q trình thực hiện dự án, đơng thời các cơ quan phối hợp với cơ quan đầu


mối thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Có như vậy mới đảm bảo thực hiện tốt tiến độ
dự án.
- Cơng tác đấu thầu:
Cổ phần hóa là biện pháp triệt để và là duy nhất cho tình trạng giá đấu thầu
thấp như hiện nay. Khi đã cổ phần hóa, những người có trách nhiệm trong cơng tác
bỏ giá thầu sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng vấn đề lỗ lãi chứ khơng chỉ vì mục đích trúng
thầu.Tổ chức đấu thầu cơng khai minh bạch, xử lý triệt để các sai phạm.
- Quản lý chất lượng cơng trình:
Khâu then chốt trong cơng tác này là chất lượng đội ngũ tư vấn giám sát. Vì
vậy, cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất và năng lực chuyên môn cho tư
vấn trong nước để thay thế cho tư vấn nước ngoài.
Nâng cao chế độ đã ngộ đối với đầu tư trong nước, đặc biệt là đối với các cơng
trình có điều kiện khó khăn.



PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Một lần nữa có thể khẳng định rằng nguồn vốn ODA có vai trị rất quan trọng
đối với cơng cuộc phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam, đặc biệt là trong những lĩnh
vực phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
Trong những năm qua, ODA đã có những đóng góp hết sức quan trọng trong
việc phát triển cơ sở ha tầng giao thông vận tải qua các dự án đầu tư trên hầu hết các
lĩnh vực.
2. Kiến nghị
Trong thời gian tới, đặc biệt khi đất nước càng phát triển thì nguồn vốn ODA
này sẽ giảm, việc vận động ODA nhình chung sẽ ngày càng khó khăn. Để có thể vận
động được lượng ODA cần thiết thì cần địi hỏi sự nỗ lực cuẩ tất cả các ban ngành
liên quan, trước măt thì phải nâng cao hiêu quả sử dụng nguồn vốn quý báu này.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA không những là tiền đề cho công
tác vận động ODA mà nó cịn là đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển
chung của ngành giao thông vận tải.
Phát huy những thành tựu đạt được trong những năm vừa qua, với đội ngũ
nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao từ ban quản lý dự án, Tư vấn, tới các nhà
thầu trong việc triển khai các dự án. Tôi tin rằng ngành giao thông vận tải Việt Nam
nói riêng và các ngành khác nói chung sẽ đạt được mục tiêu đề ra và vươn tới những
tầm cao mới trong tương lai.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Nguyễn Văn Sĩ (2010). “Giải pháp tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA tai Việt Nam giai đoạn 2010-2020”, Tr 5-7.
2. ThS Nguyễn Hữu Tâm (2008). Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế.
3. Bản tin ODA (2009), Bộ kế hoạch và đầu tư.




×