Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kltn_ Giá Vốn, Htk_Khóa Luận Tốt Nghiệp_K36_Nguyễn Thị Công Ngọc Ánh_Kt03 (Mới).Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.18 KB, 56 trang )

GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN
KHO, GIÁ VỐN HÀNG BÁN.

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO.
1.1.

Khái niệm.
Hàng tồn kho là loại tài sản ngắn hạn (vì nó thường được bán trong vòng một năm
hay trong vòng một chu kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường) và là tài sản
nằm trong khâu dự trữ của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hàng mua đang đi đường: là những vật tư hàng hóa mua ngồi đã thuộc quyền sở
hữu của đơn vị nhưng đến thời điểm khóa sổ vẫn chưa về hoặc đã về đến nhưng chưa
hoàn thành thủ tục nhập kho .
- Nguyên-vật liệu tồn kho: là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng
cho mục đích sản xuất, chế biến.
- Cơng cụ, dụng cụ trong kho:là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu chuẩn về

giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: là những chi phí phát sinh liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm khóa sổ hoặc đã hồn
thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho tại thời điểm khóa sổ.
- Thành phẩm tồn kho: là những sản phẩm đã trải qua tất cả các giai đoạn chế biến
cần thiết theo quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm và được kiểm tra phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Hàng hóa tồn kho: hàng hóa được doanh nghiệp mua về để bán lại hoặc để bán
kèm với các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
 Hàng gửi đi bán: là những vật tư, hàng hóa được giữ tại một kho khác với kho


đơn vị nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu tại đơn vị

1.1.1.

Đặc điểm, vị trí hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính.
1.1.1.1.

Đặc điểm của hàng tồn kho.

VAS 02 “Hàng tồn kho”yêu cầu hàng tồn kho phải được trình bày theo giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, đối với nguyên
vật liệu tồn kho được sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm, đơn vị vẫn phải trình
bày theo giá gốc (nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu này thấp
hơn giá gốc nhưng giá bán của sản phẩm do chúng cấu tạo thành bằng hoặc cao hơn
giá thành sản phẩm).
Hàng tồn kho thường có giá trị lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài sản
ngắn hạn của đơn vị. Do đó, sai sót về hàng tồn kho thường ảnh hưởng trọng yếu đến
mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 2:

Vị trí hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính.
Thơng tin hàng tồn kho được trình bày trên Bảng cân đối kế toán, phần “tài sản
ngắn hạn” theo 2 chỉ tiêu giá gốc và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, kế tốn
1


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

thể hiện được nguyên tắc “thận trọng” và cung cấp thông tin về giá trị hàng tồn kho
một cách trung thực.

Thơng tin hàng tồn kho cịn được thuyết minh trong “bản thuyết minh báo cáo tài
chính”: các thơng tin về chính sách áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, giá gốc
của từng loại hàng tồn kho, khoản lập dự phịng hay hồn nhập dự phịng hàng tồn
kho và thuyết minh về sự kiện dẫn đến lập thêm hoặc hồn nhập dự phịng, giá trị ghi
sổ của hàng tồn kho đã dùng để thế chấp, cầm cố.
2.1.1.

Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:
 Hàng tồn kho phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc. Kế toán phải xác định

được giá gốc của hàng tồn kho ở từng thời điểm khác nhau. Giá gốc bao gồm: Chi phí
thu mua (gồm cả giá mua), chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để
có được hàng tồn kho ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ. Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp như: đặc điểm, tính chất, số lượng chủng loại và yêu cầu công tác quản lý của
doanh nghiệp. Khi thực hiện phương pháp nào phải đảm bảo tính chất nhất quán trong
niên độ kế toán .
 Kế toán kho phải thực hiện kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật. Kế toán theo
dõi chi tiết từng loại hàng tồn kho theo địa điểm quản lý sử dụng, luôn luôn đảm bảo
sự khớp đúng cả về giá trị lẫn hiện vật, giữa thực tế với số liệu trên sổ kế toán, giữa
kế toán tổng hợp và kế tốn chi tiết.
 Cuối năm tài chính, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ

hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá được
lập căn cứ vào quy định hiện hành.
2.1.2.


Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
2.1.2.1.

Phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xun, liên tục, có hệ thống tình hình biến động của hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kế toán, căn
cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu
vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch tìm ra ngun nhân và có
giải pháp xử lý kịp thời.
2.1.2.2.

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn cuối kỳ của hàng tồn kho trên sổ kế tốn tổng hợp
và từ đó tính giá trị hàng tồn kho đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho = tổng trị giá hàng mua trong kỳ
kho đầu kỳ và cuối kỳ.

chênh lệch trị giá tồn
2


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

2.1.3.

Xác định giá trị hàng tồn kho

2.1.3.1.

Nhập kho

Mua ngồi:
Giá gốc = giá mua + chi phí thu mua - các khoản giảm trừ và chiết khấu thương
mại (mua trong nước, nếu có) + các khoản thuế khơng hồn lại (nhập khẩu).
Vật tư, hàng hóa th ngồi gia cơng chế biến:
Giá nhập kho = giá hàng hóa, vật tư đem gia cơng + chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo hiểm + chi phí gia cơng.
Vật tư, hàng hóa nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Giá gốc = giá thực tế các bên góp vốn chấp nhận + Các chi phí doanh nghiệp bỏ
thêm (nếu có).
Chú ý: Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp (hoặc hàng tồn kho không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT), giá gốc hàng
tồn kho nhập kho là giá bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ. Còn đối với doanh
nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá gốc là giá
không bao gồm thuế GTGT được khấu trừ
2.1.3.2.

Xuất kho

 Phương pháp tính theo giá đích danh: xác định giá trị của hàng xuất kho và hàng
tồn kho căn cứ vào giá gốc thực sự của từng đơn vị hàng tồn kho.
 Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO): giá trị hàng xuất kho được tính theo

giá lơ hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
nhập kho cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
 Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO): giá trị hàng xuất kho được tính theo


giá lơ hàng được mua sau hoặc sản xuất sau. Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
mua trước hoặc sản xuất trước đó.
 Phương pháp tính bình qn gia quyền: giá trị từng loại hàng tồn kho được tính

theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị lô hàng nhập kho trong kỳ.
2.1.3.3.

Ảnh hưởng tính giá hàng tồn kho đến báo cáo tài chính.

Với mỗi một phương pháp tính khác nhau sẽ cho ra giá trị hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán khác nhau. Nghĩa là, phương pháp tính giá hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho được trình bày trên BCTC như: Giá vốn
hàng bán trên BCKQHĐKD, hàng tồn kho cuối kỳ trên BCĐKT. Vậy phương pháp
tính giá vốn hàng tồn kho nào là tốt nhất?
Theo phương pháp đích danh, giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ và giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ xác định chính xác nhất. Nhưng điều nay rất phức tạp, địi hỏi
nhiều cơng sức. Phương pháp thực tế đích danh thường áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị hàng tồn kho sẽ bị ảnh hưởng bởi giá cả
hàng mua trong kỳ và giá trị hàng tồn kho đầu kỳ. Phương pháp này đơn giản, chỉ tiêu
3


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

giá vốn hàng bán phản ánh được quá trình luân chuyển của hàng tồn kho. Tuy nhiên,
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ không phản ánh giá hiện hành khi giá cả thị trường đang
lên hay xuống.
Phương pháp FIFO: giá trị hàng tồn kho được tính theo giá mới nhất nên phương
pháp này phản ánh hợp lý giá trị hàng tồn kho trên BCĐKT. Tuy nhiên, giá vốn hàng

bán là giá hàng tồn kho cũ nhất nên lợi nhuận cuối kỳ của công ty sẽ tăng (nếu giá cả
đang xu hướng tăng), ảnh hưởng đến BCKQHĐKD.
Phương pháp LIFO: giá của hàng mua cuối cùng sẽ là giá của hàng bán đầu tiên,
do vậy, phương pháp này đảm bảo hợp lý giá vốn hàng bán trên BCKQHĐKD. Tuy
nhiên, phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên
BCĐKT.
2.1.4.

Chế độ chứng từ kế toán với chỉ tiêu hàng tồn kho.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ để kế toán ghi chép vào sổ kế toán.
Chế độ chứng từ kế toán quy định chung của chứng từ, bao gồm: nội dung và mẫu
của chứng từ kế toán; hệ thống biểu mẫu chứng từ; lập và ký chứng từ; trình tự luân
chuyển và kiểm tra chứng từ; sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ.
Danh mục chứng từ kế toán gồm: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn:
Chứng từ bắt buộc:
 Phiếu nhập kho.
 Phiếu xuất kho.
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
 Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa…
 Bảng kê mua hàng.
 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
 Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào khơng có hóa đơn.

Chứng từ hướng dẫn
 Ngồi các chứng từ bắt buộc được sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế tốn tuỳ thuộc vào đặc

điểm, tình hình kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN.
2.2.

Khái niệm.
Giá vốn hàng bán: trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu
tư...đã bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán cũng bao gồm khoản lập dự phòng giảm giá
4


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

hàng tồn kho đã lập thêm trong kỳ, khoản hao hụt khơng được bù đắp và chí phí sản
xuất vượt định mức khơng được đưa vào giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG 3:

Vị trí giá vốn hàng bán trên Báo cáo tài chính.
Gía vốn hàng bán được trình bày trên BCKQHĐKD, bao gồm giá gốc của khối
lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xuất trong kỳ, khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho lập thêm trong kỳ và chi phí sản xuất vượt định mức.

CHƯƠNG 4:

Mối quan hệ hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết, sai sót
liên quan đến hàng tồn kho ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và ngược lại. Mối quan
hệ này làm cho kiểm toán hàng tồn kho và kiểm toán giá vốn hàng bán tiến hành đồng
thời.

Giá trị hàng bán

trong kỳ

Giá trị hàng tồn
đầu kỳ
Tổng giá trị hàng
trong kỳ
-giá trị hàng mua
trong kỳ (sản xuất)

Giát trị hàng tồn
cuối kỳ

Đối với doanh nghiệp sản xuất
Tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ+ chi phí sản xuất chế biến=giá vốn hàng bán+ tồn cuối
kỳ
Đối với doanh nghiệp thương mại
Tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ=giá vốn hàng bán+ tồn cuối kỳ
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN.
4.1.1.

Mục đích kiểm sốt nội bộ đối với hàng tồn kho.
Xác định mức tồn kho hợp lý vừa đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, cung ứng cho thị
trường; vừa hạn chế sự lãng phí do dự trữ quá mức.


 Nâng cao tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho nhằm giảm thiểu khả năng hàng tồn
kho bị hư hỏng hay lỗi thời do tồn kho quá lâu.
 Đảm bảo chất lượng hàng tồn kho trong suốt quá trình tồn trữ.
 Đảm bảo doanh nghiệp luôn tiếp cận được nguồn hàng tốt nhất với giá cả hợp lý


nhất.
 Đảm bảo hàng tồn kho khơng bị thất thốt, mất cắp...được sử dụng hiệu quả, đúng

mục đích.

5


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU
 Theo dõi, kiểm sốt q trình tập hợp và phân bổ chi phí liên quan đến hàng tồn

kho.
1.4. QUY TRÌNH KIỂM TỐN HÀNG TỒN KHO, GIÁ VỐN HÀNG BÁN.
4.2.

Tìm hiểu chung kiểm tốn hàng tồn kho, giá vốn hàng bán.

4.3.

Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán.
 Hiện hữu và quyền: tất cả hàng tồn kho trình bày trên BCTC đều thật sự hiện hữu
trên thực tế và doanh nghiệp có quyền đối với chúng.
 Đầy đủ: tất cả hàng tồn kho đều được ghi chép và báo cáo đầy đủ trên sổ kế toán.
 Phát sinh: các nghiệp vụ nhập-xuất HTK phản ánh trên sổ kế toán đều thực tế phát
sinh.
 Ghi chép chính xác: các nghiệp vụ nhập- xuất HTK đều được phản ánh đúng tài

khoản, đúng giá trị, đúng kỳ kế toán.
 Đánh giá: giá trị HTK được đánh giá phù hợp với quy định của chuẩn mực kế
toán hiện hành.

 Trình bày và cơng bố: HTK được trình bày và khai báo đầy đủ trên BCTC theo

quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành
CHƯƠNG 5:

Đặc điểm kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán.
a)

Trọng yếu.

Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Việc tính giá hàng tồn kho thường ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán và ảnh
hưởng chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Vì vậy hàng tồn kho được
đánh giá là khoản mục trọng yếu.
Kiểm toán viên xác định mức trọng yếu cho tồn BCTC, sau đó phân bổ cho
khoản mục hàng tồn kho.
Xác định mức trọng yếu tổng thể BCTC: tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp,
thực trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử dụng mà kiểm tốn viên xác
định bẳng một tỷ lệ phần trăm (%) so với chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước thuế,
tổng tài sản hay vốn chủ sở hữu để xác định mức trọng yếu của tổng thể BCTC.
Xác định mức trọng yếu khoản mục hàng tồn kho: kiểm toán viên căn cứ vào bản
chất khoản mục HTK, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như kinh nghiệm mà
phân bổ mức trọng yếu theo tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản hay lấy mức
trọng yếu của tổng thể làm mức trọng yếu cho tất cả các khoản mục trên BCTC.
b)

Rủi ro tiềm tàng.

Với bản chất hàng tồn kho đã nói trên, hàng tồn kho có những rủi ro tiềm tàng:
 Hàng tồn kho có giá trị lớn, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài sản ngắn hạn

của đơn vị. Do đó, các sai sót HTK ảnh hưởng đến sự trung thực và hợp lý BCTC.
 Doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn, doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhiều
mặt hàng, khối lượng hàng tồn kho luân chuyển thường rất lớn, nhiều chủng loại hàng
6


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

và tồn trữ ở nhiều kho, địa điểm khác nhau. Do đó việc xử lý dữ liệu vừa lớn, vừa
phức tạp có thể tạo ra sức ép, dẫn đến nhân viên dễ bị sai sót.
 Hàng tồn kho là khoản mục nhạy cảm với gian lận và chịu nhiều rủi ro về mất giá,
hư hỏng, lỗi thời,...nên dễ sai sót khi tiến hành kiểm tra vật chất.
 Kế tốn hàng tồn kho là một cơng việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan, phụ

thuộc nhiều vào xét đốn của ban giám đốc khi ước tính kế tốn. Hơn nữa, nhiều hệ
thống tính giá thành khác nhau, nhiều phương pháp kế toán hàng tồn kho khác nhau,
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau (theo chế độ-chuẩn mực kế tốn)
cho ra các kết quả tính khác nhau. Do đó dễ dẫn đến trường hợp đơn vị áp dụng
không thống nhất hệ thống, phương pháp giữa các kỳ để điều chỉnh giá trị hàng tồn
kho, kết quả kinh doanh theo ý muốn.
CHƯƠNG 6:

Quy trình kiểm tốn.

CHƯƠNG 7:

Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ.
Tìm hiểu kiểm sốt nội bộ đối với hàng tồn kho và giá vốn hàng bán là sử dụng
các thủ tục để tìm hiểu đầy đủ các thủ tục đơn vị đã thiết lập nhằm kiểm sốt các q
trình mua hàng, bảo quản hàng trong kho, xuất hàng... Đồng thời, tìm hiểu hệ thống

kiểm sốt chi phí, hệ thống sổ kế tốn chi tiết đối với hàng tồn kho mà đơn vị áp
dụng.
Kiểm toán viên có thể sử dụng bảng tường thuật, lưu đồ hoặc bảng câu hỏi... để
tìm hiểu kiểm sốt nội bộ trong cơng ty. Sau khi mơ tả hệ thống kiểm sốt nội bộ,
kiểm toán viên thực hiện kỹ thuật Walk-through để đảm bảo mô tả đúng với thực tế.
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với HTK và giá vốn hàng bán
Câu hỏi
Trả lời
Khơng có
khơng Quan Thứ Ghi
áp dụng
trọng yếu chú
1.Các chức đặt hàng, nhận đơn
đặt hàng, bảo quản và kế tốn
kho có được bố trí cho những
các nhân độc lập không?
2.Đơn đặt hàng được lập trên cơ
sở Phiếu đề nghị mua hàng được
xét duyệt?
3.Đơn đặt hàng được đánh số thứ
tự liên tục?
4.Trước khi nhập kho, hàng hóa
có được kiểm nhận kỹ khơng?
5.Đơn vị có tổ chức kiểm kê
định kỳ hay không?
6.HTK bị hư hỏng, lỗi thời có
nhận diện kịp thời hay khơng?
7.Hàng xuất bán có lập phiếu
xuất kho, hóa đơn bán hàng
khơng?

7


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

8.Phiếu xuất kho có đánh số thứ
tự liên tục khơng?
9.Ngun vật liệu xuất cho sản
xuất có dựa trên phiếu yêu cầu
vật liệu được xét duyệt không?
...
CHƯƠNG 8:

Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt.
Sau khi tìm hiểu kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát cao trong trường hợp: hệ thống kế tốn
và hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng đầy đủ, khơng hiệu quả hay kiểm tốn viên khơng
được cung cấp cơ sở để đánh giá đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội của
khách hàng. Nếu kiểm tốn viên có đầy đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và kiểm
soát nội bộ được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu
hay kiểm tốn viên có kế hoạch thực hiện các thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc
đánh giá mức độ rủi ro kiểm sốt thì kiểm tốn viên đánh giá rủi ro kiểm sốt khơng cao.
Kiểm tốn viên chỉ đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với cơ sở dẫn liệu có mức độ rủi
ro thấp hơn mức tối đa, khi đó, kiểm toán viên thiết kế và thực hiên các thử nghiệm
kiểm soát. Nếu kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro đạt mức tối đa thì kiểm tốn
viên khơng thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chuyển sang các thử nghiệm cơ
bản.

CHƯƠNG 9:


Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
a)

Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ mua hàng

Kiểm toán viên chọn mẫu nghiệp vụ mua hàng và kiểm tra bằng chứng về những
thủ tục kiểm sốt chu trình mua hàng của đơn vị.
-

Phiếu đề nghị mua hàng được lập và phê duyệt hay không?
Đơn đặt hàng được đánh số thứ tự liên tục hay không? Số lượng quy cách
hàng mua phù hợp với phiếu đề nghị mua hàng hay không?
Kiểm tra số lượng, quy cách, giá cả trên hợp đồng mua hàng, hóa đơn của
nhà cung cấp, báo cáo nhập hàng và chứng từ thành toán.
Lần theo bút toán ghi nhận nghiệp vụ mua hàng, trả lại hàng, thanh toán
nợ phải trả trên sổ kế toán chi tiết.
-

Đối chiếu tổng cộng của sổ kế toán chi tiết với sổ cái.

b)

Kiểm tra hệ thống kế tốn chi phí

Kiểm tra sự hợp lý của việc tập hợp và phân bổ chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đế đạt được mục tiêu, kiểm
toán viên phải:
Kiểm tra số lượng và đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp: để kiểm tra số
lượng, kiểm toán viên lấy mẫu đối chiếu với Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, Thẻ theo


8


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

dõi chi phí sản xuất cho từng lơ hàng...; để kiểm tra đơn giá, kiểm tốn viên chọn mẫu
so sánh với Hóa đơn của nhà cung cấp, Hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán.
Kiểm tra số giờ lao động trực tiếp và đơn giá tiền lương: KTV chọn mẫu
kiểm tra Bảng chấm cơng hoặc Phiếu tính thời gian làm việc theo sản phẩm để kiểm
tra số giờ lao động trực tiếp. Căn cứ vào hợp đồng, quyết định ban giám đốc để xác
định đơn giá tiền lương.
- Kiểm tra tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: chọn mẫu từ sổ tập hợp
chi phí để kiểm tra đến chứng từ gốc: hóa đơn của nhà cung cấp, hợp đồng, chứng từ
thanh toán...Kế đến kiểm tốn viên xem xét sự hợp lý của tiêu phí phân bổ chi phí sản
xuất chung của đơn vị sử dụng và tiến hành kiểm tra lại việc phân bổ. Kiểm tốn viên
cũng cần kiểm tra xem đơn vị có áp dụng nhất quán phương pháp phân bổ với các
niên dộ trước khơng.
Chú ý: các chi phí phát sinh trên mức bình thường khơng tính vào giá gốc hàng
tồn kho.
CHƯƠNG 10:

Đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
Kết quả của thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên nhận diện tương đối đầy
đủ về những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ liên quan đến cơ sở dẫn
liệu hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. Lúc này kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản cho phù
hợp.

CHƯƠNG 11:


Thử nghiệm cơ bản
a)

Thủ tục phân tích

Thực hiện các thủ tục phân tích giúp kiểm tốn viên hiểu được xu hướng biến
động của hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. Các thủ tục phân tích thường áp dụng:


So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước

KTV phân nhóm số dư hàng tồn kho thành các nhóm chính và so sánh số dư chi
tiết của từng nhóm với số dư tương ứng của năm trước.


So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm nay với năm trước

Kiểm toán viên tiến hành tính số vịng quay từng nhóm hàng tồn kho và so sánh
với chỉ tiêu này năm trước


So sánh tỷ lệ lãi gộp năm nay với năm trước.

Kiểm toán viên tiến hành tính tỷ lệ lãi gộp từng nhóm hàng và so sánh chỉ tiêu
này năm trước


Phân tích biến động của trị giá hàng mua trong năm
9



GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

Gía trị hàng mua trong tháng sẽ được so sánh với nhau để phát hiện các biến động
bất thường. So sánh giá trị hàng mua từng tháng năm nay với năm trước.
So sánh nghiệp vụ mua hàng năm nay với năm trước.



Kiểm tốn viên phân nhóm nghiệp vụ mua hàng trong kỳ chi tiết theo từng nhóm
và so sánh với năm trước về số lượng, đơn giá và giá trị.

So sánh giá thành năm nay với năm trước. Gía thành đơn vị kế hoạch với
giá thành đơn vị thực tế.
Tại doanh nhiệp sản xuất, giá thành là một chỉ tiêu rất nhạy cảm và ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những doanh nghiệp khác nhau có những
biện pháp khác nhau để quản lý chặt chẽ giá thành sản xuất. nên bất kỳ sự khác biệt
nào giữa giá thành năm hiện hành và năm trước hay giữa giá thành thực tế với kế
hoạch đều chứa đựng những rủi ro tiềm tàng. Kiểm toán viên cần tìm hiểu kỹ và giải
thích ngun nhân.

So sánh tỷ lệ chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, sản
xuất chungtrong tổng chi phí sản xuất năm hiện hành.
Tỷ lệ này được tính bằng cách lấy từng nhóm chi phí chia cho tổng chi phí sản
xuất. Kiểm tốn viên cần tính tỷ lệ này theo từng nhóm hàng tồn kho và so sánh với
năm trước. Mọi biến động bất thường đều là sai sót tiềm tàng, kiểm tốn viên cần tìm
ra ngun nhân và điều chỉnh hợp lý các thử nghiệm chi tiết để tập trung vào những
khu vực cóa rủi ro cao.
b)


Thử nghiệm chi tiết.



Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho.

Kiểm kê hàng tồn kho lả một trong những thủ tục kiểm soát quan trọng của đơn vị
nhằm xác định số lượng, chất lượng hàng tồn kho. Trên phương diện kiểm toán
BCTC, chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho là một thủ tục rất quan trọng và hữu hiệu để
cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu, đầy đủ và đánh giá hàng
tồn kho. Các bước tiến hành trước, trong và sau khi kiểm kê:
Lập kế hoạch chứng kiến kiểm kê:



 Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước: áp dụng khi có sự thay đổi kiểm tốn
viên giữa các năm, giúp kiểm toán viên mới làm quen với cách thức tiến hành kiểm
kê và cách bố trí hàng tồn kho.
 Xem xét kế hoạch kiểm kê của đơn vị: kiểm toán viên xem xét và thảo
luậnvới đơn vị về sự hợp lý kế hoạch kiểm kê.
 Nhận diện hàng tồn kho có nhiều rủi ro: những hàng tồn kho có giá trị lớn
hay cần thiết có sự hỗ trợ của chuyên gia. Kiểm toán viên căn cứ vào kinh nghiệm, sự
hiểu biết đặc điểm hàng tồn kho cũng như sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị để sắp xếp nhân sự chứng kiến kiểm kê hợp lý.


Các thủ tục tiến hàng khi chứng kiến kiểm kê




Quan sát sự tuân thủ kế hoạch kiểm kê của nhóm kiểm kê.



Quan sát tình trạng hàng tồn kho
10


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU



Chọn mẫu kiểm kê trực tiếp

 Thảo luận nhân viên bộ phận sản xuất về phương pháp xác định tỷ lệ hoàn
thành và phương pháp phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cho sản phẩm dở dang.


Ghi nhận các biến động ngay trước, trong và sau thời điểm kiểm kê.



Lưu lại biên bản kiểm kê.



Các thủ tục tiến hàng sau khi chứng kiến kiểm kê

 Đối chiếu kết quả các thử nghiệm kiểm kê trực tiếp của kiểm toán viên với

biên bản kiểm kê.
 Theo dõi ghi nhận các biến động hàng tồn kho ngay trước và sau thời
điểm khóa sổ.


Đối chiếu bảng tổng hợp kết quả kiểm kê của đơn vị với biên bản kiểm kê.

 Kiểm tra việc xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch giữa kết quả
kiểm kê với số liệu trên sổ sách đơn vị
Gửi thư xác nhận hoặc chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho được gửi đơn vị


khác.

Tại thời điểm kiểm kê, hàng tồn kho đơn vị sở hữu đang được gửi nơi khác. Lúc
này, tùy thuộc vào mức độ trọng yếu hàng gửi mà kiểm toán viên thực hiện các thủ
tục sau:





Yêu cầu đơn vị xác nhận đối với số hàng gửi về số lượng cũng như tình
trạng của chúng tại thời điểm kết thúc niên độ



Trực tiếp tham gia kiểm kê tại kho hàng.




Chỉ định kiểm toán viên khác tham gia kiểm kê.



Yêu cầu đơn vị nhận gửi hàng cung cấp các tài liệu chứng từ liên quan đến
hàng tồn kho đang gửi.
Kiểm tra việc đánh giá hàng tồn kho.

Kiểm toán viên kiểm tra việc tính giá hàng tồn kho của đơn vị, sau đó sẽ so sánh
giá gốc này với giá trị thuần có thể thực hiện được để đảm bảo giá trị hàng tồn kho
được xác định chính xác theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực
hiện được.


Kiểm tra chia cắt niên độ

Việc chia cắt niên độ chính xác đảm bảo cơ sở dẫn liệu hiện hữu, đầy đủ của hàng
tồn kho. Để kiểm tra, kiểm toán viên xem xét nghiệp vụ mua hàng và xuất hàng diễn
ra trong một số ngày quanh thời điểm kết thúc niên độ và tiến hành kiểm tra mẫu
chứng từ liên quan nhằm xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu và các rủi ro
kèm theo.


Kiểm tra chứng từ mua hàng sau ngày khóa sổ.

11


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU


Chọn mẫu và đối chiếu với sổ mua hàng, các chứng từ mua hàng đã được đơn vị
thanh toán hoặc chưa thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đến
ngày kiểm toán. Thủ tục nhằm kiểm tra lơ hàng có thuộc quyền sở hữu đơn vị trước
ngày khóa sổ nhưng đơn vị chưa ghi nhận hay không.


Kiểm tra số dư đầu kỳ hàng tồn kho

Số dư đầu kỳ và cuối kỳ của hàng tồn kho đều quan trọng trong việc xác định giá
vốn hàng bán cũng như trong việc xác định lãi lỗ của đơn vị. Thủ tục này áp dụng nếu
kiểm toán viên khơng kiểm tốn đơn vị năm trước.


Xem xét việc trình bày cơng bố.

Kiểm tốn viên xem xét hàng tồn kho bị cầm cố, thế chấp có được cơng bố trên
BCTC hay không? Những thông tin liên quan đến hàng tồn kho có được trình bày đầy
đủ trên BCTC khơng.
CHƯƠNG 2:
2.1.

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN M&H.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN M&H (M&H).

11.1.1.

Lịch sử hình thành phát triển cơng ty M&H

11.1.2.


Tên đầy đủ, tên quốc tế, điện thoại, fax, giám đốc
Tên công ty: Cơng ty TNHH Kiểm Tốn M&H
Tên quốc tế: M&H Auditing Co., LTD
Tên viết tắt: M&H Auditing
Điện thoại: 08. 37853705
Fax: 08.37853706
Ngày thành lập: 08/12/2000
Hình thức sở hữa vốn: Tư Nhân
Hình thức hoạt động: Trách nhiệm hữu hạn
Loại hình doanh nghiệp: TNHH hai thành viên trở lên
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ
Giấy Chứng nhận kinh doanh số 4102003073
Trụ sở chính: 23 Phùng Khắc Khoan, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Văn Phịng đại diện: 39N Hồng Quốc Việt, Phường Phú Mỹ, Quận 7, TP. Hồ
Chí Minh.
12


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

Website: www.mhauditing.com
Email:
Giám Đốc: Ơng Trần Ngọc Mai
Logo cơng ty:

CHƯƠNG 12:

Q trình hình thành và phát triển
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển theo chiều hướng cơng nghiệp hố,

hiện đại hố. Ngành kế tốn ra đời cùng với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế,
tuy nhiên cũng chứa đưng rất nhiều rủi ro về sự gian lận và sai xót xảy ra trong doanh
nghiệp. Đó cũng chính là điều kiện ra đời và phát triển ngày càng lớn mạnh của
ngành kiểm toán.
Hoạt động kiểm toán ra đời trên cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bên thứ ba, là các bên liên quan có sử dụng BCTC, bao gồm nhà nước, cơ quan thuế,
cơ quan tài chính nhà nước, các tổ chức tín dụng, các chủ nợ và các nhà đầu tư.Chất
lượng của dịch vụ kiểm toán và kết luận của các kiểm toán viên là những yếu tố cốt
lõi. Cơng ty TNHH Kiểm tốn M&H là một tổ chức kiểm toán, tư vấn chuyên nghiệp,
cung cấp các dịch vụ chất lượng gồm: dịch vụ kế toán, kiểm tốn, tư vấn tài chính, tư
vấn thuế, tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, nghiệp vụ hỗ trợ khách hàng tận dụng tối đa
các cơ hội kinh doanh, đầu tư và phát triển về quy mô doanh nghiệp.
Công ty TNHH Kiểm tốn M&H là cơng ty TNHH được thành lập theo luật
doanh nghiệp Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102003073 do Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08 tháng 12 năm 2000.
Ngày 09/12/2011, Cơng ty TNHH kiểm tốn M&H thành lập chi nhánh tại Đà
Nẵng.
13


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

Cơng ty đang trong giai đoạn tái cơ cấu và sắp hoàn thiện, đã trải qua một chặng
đường đầy gian nan, khó khăn và ngày càng đứng vững trên thị trường.
Đăng ký giấy phép kinh doanh lần đầu vào ngày 08 tháng 12 năm 2000.
Ngày 18/09/2012 chính thức lấy tên Cơng ty TNHH Kiểm Tốn M&H, và tăng
vốn điều lệ từ 1tỷ lên 3tỷ VNĐ.
Ngày 25/ 09/2012 Mở văn phịng đại diện cơng ty tại 39N Hồng Quốc Việt,
Phường Phú Mỹ, Quận 7, TP.HCM.
Khách hàng của công ty:

Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp và cá nhân trong và ngồi nước
có nhu cầu sử dụng bất kỳ loại dịch vụ nào của công ty kiểm toán M&H. Nhờ chất
lượng phục vụ tốt về dịch vụ của công ty mà hầu hết khách hàng của công ty là khách
hàng lâu dài và truyền thống. Đối tượng phục vụ của công ty bao gồm các doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng
Kông, Đài Loan, Singapore, Pháp…các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc loại hình liên
doanh, liên kết, trách nhiệm hữu hạn, kinh doanh các lĩnh vực: cao su, may mặc, hố
chất, gia cơng, sản xuất vải, dịch vụ.
Phạm vi hoạt động:phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng
Nai, Tây Ninh, Long An và một số ít ở các tỉnh miền Tây.
CHƯƠNG 13:

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty M&H.

14


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐĨC
ĐĨC

BỘ
BỘ PHẬN
PHẬN TÌM

TÌM
KIẾM KHÁCH
HÀNG

BỘ PHẬN KẾ
TỐN
TỐN

BỘ
BỘ PHẬN
PHẬN
KIỂM TỐN

KẾ
KẾ TỐN
TỐN
TRƯỞNG
TRƯỞNG

TRƯỞNG
TRƯỞNG
PHỊNG
PHỊNG KIỂM
KIỂM
TỐN
TỐN

KẾ
KẾ TỐN
TỐN VIÊN

VIÊN

KIỂM
KIỂM TỐN
TỐN
VIÊN

BỘ PHẬN TƯ
VẤN
VẤN LUẬT
LUẬT

THƯ KÝ

BỘ PHẬN
HÀNH
HÀNH CHÍNH
CHÍNH -THƯ KÝ

HÀNH
HÀNH
CHÍNH
CHÍNH

LÁI XE

TRỢ
TRỢ LÝ
LÝ KIỂM
KIỂM

TỐN
TỐN VIÊN
VIÊN

CHƯƠNG 14:

Nguyên tắc, mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty M&H.

CHƯƠNG 15:

Nguyên tắc hoạt động của công ty M&H.


Tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, quốc tế



Phù hợp với thực tiễn kinh doanh và Luật Pháp Việt Nam



Độc lập khách quan, chuyên nghiệp, giữ bí mật thông tin cho khách hàng.



Luôn coi trọng đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, chất lượng phục vụ và uy tín

đối với khách hàng
CHƯƠNG 16:


Mục tiêu hoạt động của cơng ty M&H.
Ngành nghề hoạt động: Hoạt động liên quan đến kế toán kiểm toán và tư vấn về
thuế, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý. Chi tiết: Kiểm tốn, dịch vụ kế toán, tư vấn
thuế, dịch vụ huấn luyện nghiệp vụ kế tốn, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý.
15


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

CHƯƠNG 17:

Phương hướng hoạt động của cơng ty M&H.

CHƯƠNG 18:

Những dịch vụ do công ty M&H cung cấp.

CHƯƠNG 19:

Dịch vụ kiểm toán
Đây là lĩnh vực hoạt động chính của cơng ty. Hằng năm cơng ty sẽ thực hiện các
cuộc kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc theo lịch đã thoả thuận với khách hàng.
Dịch vụ kiểm toán bao gồm:


Kiểm toán BCTC hằng năm cho mọi loại hình doanh nghiệp như cơng ty liên

doanh, cơng ty 100% vốn nước ngồi, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần
quy mơ nhỏ…



Kiểm tốn nội bộ



Thực hiện các chức năng kiểm tốn doanh nghiệp có khả năng sát nhập, thanh

lý.
CHƯƠNG 20:

Dịch vụ kế tốn
Cơng ty TNHH M&H thường xuyên hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống
kế tốn, trong cơng ty cơng việc kế tốn và kiểm toán được thực hiện một cách độc
lập, tách rời, đảm bảo quy tắc nghề nghiệp.Dịch vụ kế toán được thực hiện một cách
thường xuyên và liên tục nhằm giúp các doanh nghiệp phát hiện và kịp thời điều
chỉnh sai sót, phịng ngừa các vi phạm, gian lận trong nội bộ doanh nghiệp , góp phần
quản lý tốt vấn đề sử dụng vốn và quản lý chi phí. Dịch vụ kế toán bao gồm:


Đăng ký chế độ kế toán



Tư vấn đến các vấn đề liên quan đến việc áp dụng các chế độ tài chính, kế

tốn theo quy định Việt Nam.


Cung cấp dịch vụ kế tốn cho các cơng ty có quy mơ nhỏ như làm sổ kế tốn,


các BCTC, quản lý sổ sách kế toán.


Tổ chức và thiết lậo hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp



Cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán.

 Cung câp các tài liệu về các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam và các chuẩn mực quốc tế có liên quan.
16


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

CHƯƠNG 21:

Dịch vụ tư vấn
a)

Tư vấn thuế

Chính sách thuế Việt Nam hiện nay vẫn đang trong quá trình cải cách và hồn
thiện. Do đó, có nhiều sự thay đổi trong chính sách địi hỏi doanh nghiệp đang hoạt
động phải thường xuyên cập nhật và vận dụng các thay đổi về thuế cho hoạt động
kinh doanh. Điều này khiến một số doanh nghiệp cảm thấy lung túng và khơng ít khó
khăn trong thực tế. Với dịch vụ tư vấn thuế chuyên sâu và thường xuyên của công ty
TNHH kiểm tốn M&H có thể giúp khách hàng được bảo vệ trước những rủi ro về
chi phí thuế tăng đột biến cũng như tranh thủ một cách tối đa những ưu đãi từ các

chính sách thuế bởi bộ phận tư vấn luật trong công ty tập hợp các chuyên gia luật
hàng đầu có kiến thức chun sâu và ln cập nhật những thay đổi mới trong luật
pháp. Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về thuế sau:


Đăng ký, kê khai thuế cho doanh nghiệp



Lập tờ khai Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu Nhập doanh nghiệp, Thuế thu

nhập cá nhân ( tất cả đối tượng trong và ngoài nước)


Tư vấn về tránh đánh thuế hai lần



Tư vấn cơ hội hồn thuế



Cung cấp các thơng tin về thuế và các vấn đề có liên quan



Liên hệ và thuyết trình với cơ quan thuế

b)


Tư vấn tài chính và đầu tư

Đây cũng là một lĩnh vực hoạt động mà công ty tin tưởng sẽ mang đến những
thay đổi chiến lược trong quá trình phát triển bền vững với khách hàng. Các dịch vụ
cung cấp:


Tư vấn thành lập các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi, cơng ty liên

doanh, cơng ty liên kết, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

CHƯƠNG 22:



Tư vấn thành lập văn phòng đại diện, hợp đồng lao động.



Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Quy trình kiểm tốn tại cơng ty M&H.

17


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

CHƯƠNG 23:


Quy trình kiểm tốn BCTC tại công ty M&H
Liên lạc với KH

Tiếp nhận các
thông tin KH

Thu thập thơng
tin nhu cầu KH

Khảo sát hoạt động
và tìm hiểu, cập nhật
HTKSNB

Đánh giá rủi ro
hợp đồng

Soạn hợp đồng

Ký hợp đồng

Theo dõi KH

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán
Kiểm tra các chỉ
tiêu BCTC

Trao đổi, tổng hợp và soạn
thảo báo cáo kiểm tốn

Phát hành báo cáo kiểm tốn

Hồn thành và trình bày
kết quả trên hồ sơ kiểm
tốn

Quy trình kiểm tốn BTCT tại M&H là quy trình kiểm tốn các khoản mục trên
BCTC gồm 3 giai đoạn:
a)

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán



Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Đối với khách hàng mới:

18


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

Yêu cầu của khách hàng được M&H tiếp nhận thông qua điện thoại , fax hoặc tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng. Sau đó M&H tiến hành thu thập thông tin khách hàng
theo A110 (chấp nhận khách hàng mới) của chương trình kiểm tốn mẫu .
Tổng hợp thông tin thu thập được, M&H đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng đối với
khách hàng có niêm yết, những doanh nghiệp nhỏ hoạt động bình thường. Từ đó đưa
ra kết luận có chấp nhận hợp đồng khơng.
Đối với khách hàng cũ
Việc thu thập thông tin khách hàng được M&H tiến hành theo A120 (chấp nhận

và giữ khách hàng cũ) cũng tìm hiểu các thơng tin cơ bản như đối với khách hàng
mới, nhưng tiến hành một số thủ tục kiểm toán liên quan đến xem xét các sự kiện
năm hiện tại, mức phí, quan hệ với khách hàng, mâu thuẫn lợi ích, cung cấp dịch vụ
khác ngồi kiểm tốn…Sau đó cũng tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng và kết luận có
chấp nhận duy trì khách hàng khơng.


Hợp đồng kiểm tốn



Thiết lập hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán được thiết lập dựa trên sự thoả

thuận giữa M&H và khách hàng với những điều khoản cụ thể theo mẫu A210 (hợp
đồng và thư hẹn) là căn cứ quy định quyền và nghĩa vụ của M&H và đơn vị trong
suốt q trình kiểm tốn.


Kế hoạch kiểm tốn: M&H gởi thư cho khách hàng về kế hoạch kiểm toán

theo mẫu A230 ( Thư gởi khách hàng về kế hoạch kiểm toán) và chờ xác nhận của
khách hàng căn cứ trên tính chất, khối lượng cơng việc...


Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp: Danh mục tài liệu cần khách

hàng cung cấp cũng được M&H lập theo mẫu A240


Phân công kiểm toán: Sau khi ký hợp đồng và xác định rõ khối lượng


cơng việc cần làm thì Giám đốc sẽ phân nhiệm vụ kiềm tốn cho các trưởng nhóm,
trưởng nhóm sẽ phân chia lại công việc cho các thành viên trong nhóm dựa trên năng
lực và kinh nghiệm nghề nghiệp nhằm đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, tiến độ và chất
lượng báo cáo theo mẫu A250 (phân công nhiệm vụ nhóm kiểm tốn).


Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động
19


GVHD:LÝ THỊ BÍCH CHÂU

Nhằm thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định và
hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng
trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn theo mẫu A310.


Tìm hiểu chính sách kế tốn và chu trình kinh doanh

Với từng khoản mục, KTV tiến hành tìm hiểu chu trình theo mẫu của
VACPA.Với mục tiêu chính:

Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD
quan trọng;

Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các kiểm sốt chính của chu
trình KD này;



Quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm sốt không;



Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả



Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính

KTV tiến hành phân tích sơ bộ về sự biến động của năm trước và năm nay của
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, và thực hiện tính tốn và phân tích
thơng qua các hệ số thanh toán, hệ số đo lường kết quả hoạt động kinh doanh, hệ số
khả năng sinh lời, hệ số nợ theo mẫu A510 (phân tích sơ bộ báo cáo tài chính).


Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ và rủi ro gian lận



Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị theo mẫu A610

Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB của đơn vị sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho
việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng. KTV sử
dụng các xét đốn chun mơn của mình để đánh giá hệ thống KSNB bằng cách
phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Việc đánh giá này chỉ giới hạn trong 03
thành phần cấu thành của hệ thống KSNB: Mơi trường kiểm sốt, quy trình đánh giá
rủi ro và giám sát các hoạt động kiểm soát.



Trao đổi với ban giám đốc và các cá nhân liên quan đến gian lận theo mẫu

A620.


Xác định mức trọng yếu
20



×