Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Quản lý cung ứng hàng hóa tại thị trường lào cai của công ty tnhh xd tm thái bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.57 KB, 63 trang )

BẢN THẢO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ CUNG ỨNG HÀNG HÓA TẠI THỊ TRƯỜNG LÀO CAI
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THÁI BÌNH MINH

Họ và tên: Nguyễn Thị Hà
Lớp:

K46 ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
học tại trường ĐH Tây Bắc

Mã số sinh viên:10506262
Giảng viên hướng dẫn:PGS. TS Lê Công Hoa

Lào Cai, 2009


LỜI MỞ ĐẦU
Q trình hội nhập kinh tế tồn cầu kéo theo mơi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, địi hỏi các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp phù hợp để có thể tồn tại
và phát triển trong mơi trường đó. Ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), cánh cửa hội
nhập mở ra, cơ hội và thách thức mới đối với mọi doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp tại tỉnh Lào Cai nói riêng. Là một tỉnh đang phát triển, nhu cầu về
nhà ở ngày càng lớn, do đó, cầu tiêu thụ hàng vật liệu xây dựng cũng ngày một tăng
theo sự phát triển của nền kinh tế, xã hội.
Trong thời gian thực tập, em đã được vận dụng lượng kiến thức đã học được tại
nhà trường vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XD & TM. Là một
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu mà mặt hàng


chính là các sản phẩm thuộc ngành vật liệu xây dựng. Với thị trường hai tỉnh Lào Cai
và Lai Châu. Trong đó, thị trường Lào Cai vẫn là chủ yếu, hàng năm, thị trường này
đem lại 70% doanh thu hàng năm. Trong thời gian thực tập, với sự nghiên cứu, tìm
hiểu của mình, em nhận thấy hoạt động cung ứng hàng hóa của Cơng ty cịn nhiều vấn
đề tồn tại.
Do đó, em mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý cung ứng hàng hóa tại thị trường
Lào Cai của Cơng ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh” làm chuyên đề thực tập
của mình. Ngồi phần mở đầu và kết thúc, chun đề được chia thành 3 phần:
Phần I: Giới thiệu về cơng ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
Phần 2: Thực trạng quản lý cung ứng hàng hóa tại thị trường Lào Cai của
Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
Phần 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác cung ứng hàng hóa tại thị trường
Lào Cai của cơng ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
Do sự giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên cứu cùng với trình độ, kiến thức
của em có hạn nên chuyên đề này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú trong Cơng ty cùng tồn thể các bạn
để bài viết được hoàn chỉnh hơn.


Phần I: Giới thiệu về Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
1. Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty
1.1. Q trình hình thành
Cơng ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh được thành lập theo quyết định số
216/QĐ-UB của UBND tỉnh Lào Cai và được sở KH & ĐT tỉnh Lào Cai cấp giấy
phép kinh doanh số 12 02 000 195 ngày 18 tháng 10 năm 2002.
-

Tên giao dịch là “Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh”

-


Trụ sở chính: số nhà 093, phố Nguyễn Du, tổ 32, phường Kim Tân, thị xã Lào
Cai, Tỉnh Lào Cai

-

Điện thoại: (020) 824 430; 840 609 ; Fax: 020 843 219

-

Người đại diện trước pháp luật: ông Nguyễn Đức Mùi; Chức danh: Giám đốc
cơng ty
Với hình thức pháp lý là Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tại thời điểm

thành lập, Cơng ty có hai thành viên cùng tham gia góp vốn, tổ chức hoạt động kinh
doanh, thu lợi nhuận, cùng nhau chịu rủi ro và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các
nghĩa vụ khác của Cơng ty trong phạm vi đã cam kết góp vốn. Cơng ty có tư cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định hiện
hành. Chịu trách nhiệm về tài sản chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi
số vốn góp theo điều lệ của Công ty, tự chủ trong kinh doanh, hạch toán độc lập và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Với số vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng), trong đó:
Tiền VNĐ 1.000.000.000 đồng; Tài sản 1.000.000.000 đồng
Cơ cấu vốn góp cụ thể như sau:
-

Bà Nguyễn Thị Liễu góp 1.000.000.000 đồng, chiếm 50% tổng vốn góp;

-


Ơng Nguyễn Đức Mùi góp 1.000.000.000 đồng, chiếm 50% tổng vốn góp.

Ngành nghề kinh doanh:
-

Xây dựng cơng trình: dân dụng, giao thông, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, san
lấp mặt bằng, điện năng có cấp điện áp đến 35 KV;

-

Mua máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;

-

Mua bán vật liệu xây dựng;

-

Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất;

-

Mua bán, bảo dưỡng xe mô tô, xe máy, xe có động cơ.


Những năm đầu mới thành lập, tuy đã nỗ lực rất nhiều song do sự non trẻ trong
kinh doanh và thiếu vốn nên Công ty mới thực hiện kinh doanh trong các ngành : mua
bán vật liệu xây dựng và mua bán bảo dưỡng xe mô tô, xe máy, xe có động cơ. Với
chức năng chủ yếu là kinh doanh thương mại, Cơng ty đã làm đại lý chính thức cho

các hãng tên tuổi: hãng xe máy SUZUKI; các hãng vật liệu xây dựng: thép Thái
Nguyên (TISCO), thép liên doanh Hòa Phát, xi măng Hải Phòng, xi măng CHINFON,
gạch PRIME Vĩnh Phúc… Với diện tích đất mua 840m 2 và 1427 m2 đất thuê dài hạn
(50 năm) Công ty đã xây dựng được 3 cửa hàng chính thức trong đó 1 cửa hàng mua
bán, bảo dưỡng xe máy SUZUKI, 2 cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng đã giúp Cơng
ty đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của khách hàng trong tỉnh mà chủ yếu là khách
hàng trong thị xã Lào Cai. Trong thời gian này, để giảm chi phí đầu tư tài sản cố định
ban đầu, và giảm chi phí vận chuyển, Cơng ty đã thực hiện thuê các doanh nghiệp vận
tải chuyên nghiệp vận chuyển hàng theo yêu cầu cụ thể ghi trong từng hợp đồng kinh
tế.
Công ty đã tạo việc làm cho 32 lao động thường xuyên trong đó có 5 nhân viên quản
lý và 9 nhân viên nghiệp vụ chức năng, 18 nhân viên phổ thơng; với trình độ lao động
cịn hạn chế cụ thể: 11 lao động có trình độ trung cấp; 21 lao động phổ thơng. Ngồi
ra, Cơng ty cịn tạo việc làm cho 8 lao động thời vụ với công việc chủ yếu là bốc xếp
hàng hóa lên xuống xe.
1.2. Quá trình phát triển
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, với sự nỗ lực, phấn đấu khơng
ngừng của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên, Cơng ty đã ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tỉnh nhà cũng như các tỉnh bạn lân cận.
Quy mô ngày càng được mở rộng, kết quả kinh doanh ngày càng cao đồng thời đã tạo
thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Trong 7 năm hoạt động kinh doanh,
để đáp ứng với nhu cầu kinh doanh của mình, nhất là đối với thị hiếu của người tiêu
dùng ngày càng cao, Công ty đã nhiều lần thay đổi quy mô cũng như ngành nghề kinh
doanh và đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ở tỉnh Lào Cai là Sở KH &
ĐT thẩm định, phê duyệt thay đổi đăng ký kinh doanh.
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và được sự đồng ý của Sở KH & ĐT tỉnh Lào
Cai, với văn bản cấp giấy chứng nhận ĐKKD ngày 26 tháng 06 năm 2003, Công ty đã


đăng thay đổi lần 1 với sự thay đổi cụ thể là mở rộng ngành nghề kinh doanh. Công ty

đã bổ xung các ngành sau vào danh mục ngành nghề kinh doanh của mình:
-

Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp, phế liệu;

-

Mua bán nông, lâm sản nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá,
thuốc lào.
Tuy nhiên, Công ty cũng chưa tham gia kinh doanh hai lĩnh vực mới này. Nhưng

Công ty đã mở rộng địa bàn kinh doanh bằng việc mở thêm được 2 cửa hàng tại 2
huyện trong tỉnh là huyện Bảo Thắng và huyện Sa Pa, đồng thời cung cấp hàng cho
một số cửa hàng tại 3 huyện khác làm đại lý cho Công ty.
Năm 2004, Cơng ty chính thức kinh doanh thêm ngành xây dựng cơng trình. Trong
năm này, Cơng ty đã trúng thầu 5 cơng trình, trong đó có cả cơng trình bao thầu vật
liệu (có 2 cơng trình xây dựng trường học, 2 cơng trình giao thơng nơng thơn, 1 cơng
trình thủy lợi) đã thu về gần 6 tỷ đồng doanh thu. Để đáp ứng nhu cầu về lao động cho
ngành nghề mới, Công ty đã tuyển dụng 3 nhân viên kĩ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo,
giám sát kĩ thuật tại các cơng trình, và th nhân cơng lao động thời vụ thực hiện cơng
trình. Đầu tư 3 xe máy để các cán bộ kĩ thuật thuận tiện trong công việc. Th ngồi
các máy móc thiết bị xây dựng như: xe tải, máy bê tông; máy đầm; cốp pha...
Công ty đã đầu tư trang bị thêm 6 dàn máy vi tính, và đều sử dụng các phần mềm
chun mơn, đồng thời mua 1 xe tải > 3 tấn để phục vụ nhu cầu vận chuyển của mình.
Tuy nhiên, phần lớn việc vận chuyển vẫn thuê ngoài.
Để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, Công ty đã không ngừng nỗ lực trong việc tìm
kiếm đối tác và làm đại lý phân phối chính thức nhiều mặt hàng mới (các mặt hàng
thuộc vật liệu xây dựng). 3 nhân viên trong phòng kinh doanh là những người trực tiếp
tìm kiếm đối tác cả các nhà cung cấp và các khách hàng mới. Với mục tiêu hướng tới
lợi ích của khách hàng, do đó việc chọn đối tác tốt rất được quan tâm.

Do mở rộng kinh doanh nên đã làm tăng nhu cầu sử dụng lao động. Cơ cấu lao
động của Công ty đã thay đổi cụ thể: số Lao động thường xuyên: 50 người, trong đó
có 8 cán bộ quản lý, 17 lao động nghiệp vụ chức năng, 28 lao động phổ thông. Với
trình độ cụ thể: 1 lao động có trình độ đại học, 19 lao động có trình độ trung cấp, chưa
qua đào tạo 30 lao động. Ngồi ra, Cơng ty còn tạo việc làm cho 56 lao động thời vụ.
Ngày 21 tháng 03 năm 2005, Sở KH & ĐT tỉnh Lào Cai đã chấp thuận đơn xin
thay đổi ĐKKD lần 2 của Công ty. Với nội dung thay đổi sau:


Tăng vốn điều lệ từ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) lên 3.000.000.000 đồng (ba
tỷ đồng) trong đó, tài sản 1.000.000.000 đồng; tiền VNĐ 2.000.000.000 đồng
Do 2 thành viên góp vốn:
-

Bà Nguyễn Thị Liễu góp 1.500.000.000 đồng, chiếm 50% vốn góp;

-

Ơng Nguyễn Đức Mùi góp 1.500.000.000 đồng , chiếm 50% vốn góp.
Ngồi ra, Cơng ty cịn mở rộng ngành nghề kinh doanh, cụ thể trên các lĩnh vực:

-

Dịch vụ vận tải hàng, khách theo hợp đồng
Ngành mới này đã tạo thêm doanh thu cho Công ty gần 1,5 tỷ đồng. Để đầu tư

cho ngành mới này, tháng 12 năm 2004, công ty đã đầu tư gần 2 tỷ đồng để mua 2 xe
tải trong đó, 1 xe > 15 tấn, 1 xe >3 tấn. Do cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, cụ thể
2 xe đó cũng chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng của Công ty (từ các nhà
cung cấp hàng cho Công ty đến địa điểm nhận hàng mà Công ty yêu cầu, và vận

chuyển hàng từ kho tổng đến các cửa hàng của Công ty, và từ các cửa hàng đến địa
điểm khách hàng yêu cầu). Do đó, Cơng ty vẫn thực hiện th bên B’ vận chuyển và
thu lợi nhuận từ phần chênh lệch giá.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, ngày 24 tháng 02 năm 2006
Cơng ty đã chính thức thay đổi ĐKKD lần 3. Lần này, thành viên góp vốn đã thay đổi,
cụ thể: Ông Nguyễn Đức Mùi rút tồn bộ số vốn đã góp 1.500.000.000 đồng
Thay vào đó có thêm 2 thành viên mới tham gia góp vốn cụ thể:
vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng), trong đó:
tài sản: 500.000.000 đồng;

tiền VNĐ: 2.500.000.000 đồng

Do 3 thành viên góp vốn:
Ơng Bùi Đình Thập góp 1.500.000.000 đồng, chiếm 50% vốn góp;
Bà Nguyễn Thị Liễu góp 1.350.000.000 đồng, chiếm 45% vốn góp;
Ơng Nguyễn Quốc Tuyến góp 150.000.000 đồng, chiếm 5% vốn góp.
Người đại diện trước pháp luật: ơng Nguyễn Quốc Tuyến, chức danh: Giám đốc
Công ty.
Đồng thời, bổ xung vào danh mục ngành nghề KD 2 ngành:
-

Sản xuất, truyền tải và phân phối điện;

-

Trồng rừng du lịch sinh thái.

Công ty vừa là chủ đầu tư, vừa là đơn vị thi cơng cơng trình thủy điện suối Trát
thuộc địa bàn thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, được khởi công



tháng 6 năm 2006, với tổng đầu tư lên tới 41 tỷ đồng. Dự kiến đến cuối quý I năm
2009 sẽ đi vào hoạt động.
Từ ngày 10 tháng 04 năm 2006, Công ty bỏ kinh doanh mặt hàng xe máy.
Ngày 13 tháng 10 năm 2006 Công ty đã thay đổi ĐKKD lần 4, nội dung của lần thay
đổi này là đăng kí thêm ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, cơng ty đăng kí thêm 2 ngành
là:
-

Sản xuất, chế biến, mua bán xuất nhập khẩu hàng nông lâm, hải sản lương thực,
thực phẩm;

-

Sản xuất, chế biến, mua bán xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng sản, kim
loại màu, kim loại đen.

Ngày 25 tháng 10 năm 2006, Công ty thay đổi ĐKKD lần thứ 5. tăng vốn điều lệ từ 3
tỷ đồng lên 18 tỷ đồng, trong đó:
Tài sản 4 tỷ đồng; Tiền VNĐ: 14 tỷ đồng ; do 3 thành viên góp vốn, cụ thể:
-

Ơng Bùi Đình Thập góp 9,9 tỷ đồng, chiếm 55% vốn góp;

-

Bà Nguyễn Thị Liễu góp 7,2 tỷ đồng, chiếm 45 % vốn góp;

-


Ơng Nguyễn Quốc Tuyến góp 0,9 tỷ đồng, chiếm 5% vốn góp.

Đồng thời, bổ xung vào danh mục ngành nghề kinh doanh của mình ngành:
-

Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ.
Trong năm này, Công ty đã mua 1 xe ô tô 7 chỗ mang nhãn hiệu FORD để phục

vụ cho công việc của ban lãnh đạo Công ty. Đồng thời, Công ty đã được thuê đất với
diện tích 59.188m2 để xây dựng cơng trình thủy điện suối Trát; đất xây kho và cửa
hàng khu công nghiệp phường Phố Mới, thành phố Lào Cai với diện tích 11.296 m 2 cả
hai khu đất đó Cơng ty được th 50 năm.
Năm 2008, Cơng ty đầu tư 1,45 tỷ mua 1 chiếc xe ô tô tải 18 tấn nhãn hiệu
HUYNHDAI để làm phương tiện vận chuyển hàng. Đồng thời, đầu tư mua thêm 1 xe
7 chỗ nhãn hiệu FOLD trị giá 725425000 đồng . Mặt khác, Công ty cũng đã mở thêm
được 2 cửa hàng chính thức, một tại đường B1 khu đơ thị mới Lào Cai, 1 tại đường
Nhạc Sơn.
Với số vốn tự có và vốn đi vay cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ
công nhân viên được đào tạo và cọ sát với thị trường nhiều năm qua. Công ty đã mở
rộng sản xuất và ngày càng phát triển phù hợp với xu thế phát triển của cơ chế thị
trường, chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập. Thực tế tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm


2008, Cơng ty đã có một cơ sở hàng tầng khá vững chắc. Cụ thể: Cơng ty đã có 7 cửa
hàng bán buôn, bán lẻ tại các khu vực trung tâm khá thuận lợi. Diện tích thuê 50 năm
lên tới 70.484 m2; diện tích đất mua làm trủ sở làm việc, cửa hàng, kho hàng 5.928 m 2.
Có 2 ơ tô tải 18 tấn; 2 ô tô tải trên 3 tấn; 2 ô tô 7 chỗ ngồi; 3 xe máy. Có tổng số 86
cơng nhân viên thường xun; làm đại lý chính thức tại Lào Cai cho 7 hãng cung cấp
xây dựng.
1.3. Chức năng nhiệm vụ

Công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh có chức năng tổ chức các hoạt động
kinh doanh xây dựng và thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các tỉnh lân cận theo
các ngành nghề, mặt hành kinh doanh đã được ghi trong Giấy phép thành lập và Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh do các cơ quan có thẩm quyền tỉnh Lào Cai cấp, và
chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơng ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh có 5 nhiệm vụ chính trong hoạt
động kinh doanh, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh, duy trì sự phát triển của Cơng ty
một cách liên tục và tạo thế vững chắc cho Công ty trên thị trường. Tăng cường sức
cạnh tranh thông qua những hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả bán hàng và
dịch vụ sau bán hàng.
Thứ hai, tăng doanh thu ở tất cả các mảng hoạt động, đồng thời tập trung vào các
mảng có lợi nhuận cao như: xe máy, vật liệu xây dựng...
Thứ ba, xây dựng và thực hiện các biện pháp bán hàng phù hợp để khuyến khích
khách hàng đến với Cơng ty, khơng ngừng mở rộng thị phần của Công ty. Kết hợp với
công tác tuyên truyền quảng cáo cho những sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh.
Thứ tư, chú trọng công tác đào tạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, tin học cho
các cán bộ, nhân viên của Công ty.
Thứ năm, tiếp tục xây dựng và duy trì các mối quan hệ tốt với các bạn hàng, các
nhà cung cấp. Tổ chức hội nghị khách hàng và chuẩn bị cơ sở vật chất.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, hàng năm Cơng ty tổ chức họp Hội
đồng thành viên, đề ra kế hoạch cụ thể hoạt động cho từng năm. Đồng thời liên tục nắm
bắt thị trường cũng như cơ chế, chính sách của Nhà nước để tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình một cách tốt nhất nhằm đạt hiệu quả cao.


2. Cơ cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
2.1. Cơ cấu sản xuất
Là đơn vị với hoạt động chính là kinh doanh thương mại, đơn vị chính là người mua
và lại là người bán. Cơng ty mua hàng hoá về và lại cung cấp ra thị trường đáp ứng nhu cầu

của người tiêu dùng trong địa bàn tỉnh Lào Cai và Lai Châu.
Đơn vị căn cứ vào nhu cầu của thị trường qua từng giai đoạn để quyết định mua
hàng hoá để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng với chức năng dự trữ đủ hàng
hoá để cung cấp cho người mua với mong muốn ln đẩy mạnh hàng hố bán ra đem
lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh ngành thương mại của Cơng ty

TIỀN

HÀNG

TIỀN

Sơ đồ 1.2: Quy trình kinh doanh ngành xây dựng của Công ty

ĐẦU VÀO

HỘP
ĐEN

ĐẦU RA
(sản phẩm)

TIỀN

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng
và thương mại Thái Bình Minh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty được thay đổi lần thứ 05 ngày
25 tháng 10 năm 2006, lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty là:
+ Xây dựng cơng trình: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, san

lấp mặt bằng, điện năng có cấp điện áp đến 35KW.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng, vận tải khách theo hợp đồng.
+ Mua bán máy móc và phụ tùng thay thế.
+ Mua bán vật liệu xây dựng
+ Mua bán nguyên nhiên liệu phi nông nghiệp, phế liệu.
+ Mua bán nông, lâm sản nguyên liệu
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ


+ Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất.
+ Mua bán, bảo dưỡng xe mơ tơ, xe máy có động cơ
+ Sản xuất, truyền tải, phân phối điện.
+ Trồng rừng, du lịch sinh thái.
+ Sản xuất, chế biến, mua bán xuất, nhập khẩu hàng nông lâm, hải sản, lương
thực, thực phẩm.
+ Sản xuất, chế biến, mua bán xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng sản,
kim loại màu, kim loại đen;
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
 Kinh doanh vật liệu xây dựng:
Mua bán tổng hợp các loại vật liệu xây dựng (thiết bị về cấp thoát nước, xây
dựng nhà, trang trí nội thất...). Sản xuất tại chỗ các loại cửa hoa, cửa sắt, khung nhơm
kính. Làm đại lý và thực hiện kinh doanh các sản phẩm của nhiều công ty lớn sản xuất
vật liệu xây dựng như gạch Long Hầu (Thái Bình), xi măng Chin-fon (Hải Phòng), xi
măng Bút Sơn, thép Thái Nguyên (TISCO), thép liên doanh Hòa Phát, gạch ốp lát
Vilacegra (Hà Nội), gạch PRIME (Vĩnh Phúc) v.v...
Đến nay, khi đã bước đầu có chỗ đứng trên thị trường, công ty không chỉ phát
triển về nguồn vốn kinh doanh, số lượng công nhân viên hay lĩnh vực kinh doanh. Mà
cơ bản, cơng ty đã có một thị trường khá rộng lớn, với mạng lưới nhà cung cấp, bạn
hàng, khách hàng phong phú, đem lại doanh thu ngày càng cao cho công ty. Không
dừng lại ở thị trường trong tỉnh, công ty đang từng bước củng cố thị trường hiện tại và

phát triển các tỉnh lân cận. Ban đầu là Lai Châu rồi sẽ sang Yên Bái và từ đó phát triển
ra các tỉnh thành khác....để nâng cao hơn nữa doanh thu cho Công ty cũng như tăng
thu nhập và ổn định đời sống cho người lao động.
Với đặc thù ngành thương mại, bộ phận sản xuất được tổ chức thành bộ phận bán
hàng và bộ phận mua hàng. Bộ phận bán hàng được tổ chức như sau:

Cửa hàng
trưởng

Nhân viên bán
hàng

Đội vận
chuyển, bôc xếp


trong đó, cửa hàng trưởng là người chỉ đạo trực tiếp, giám sát bán hàng, số lượng
hàng, nhân vien trong tổ và báo cáo về hoạt động bán hàng, doanh thu... tại cửa hàng
cho ban lãnh đạo công ty và cung cấp số liệu cho phòng chức năng.
nhân viên bán hàng tư vấn, viết hóa đơn và nhận tiền khách thành toán. chịu sự
chỉ huy của cửa hàng trưởng
đội bốc xếp có nhiệm vụ bốc xếp, vận chuyển hàng từ xe vào kho mỗi khi cửa
hàng được cung ứng hàng, vận chuyển và bốc xếp theo nhu cầu của khách hàng. và
chịu sự chỉ huy của cửa hàng trưởng.
* Những khách hàng chủ yếu của Công ty:
 Các công ty xây dựng của tỉnh Lào Cai
 Các hộ bán buôn Vật liệu xây dựng
 Các hộ dân,...
* Những nhà cung cấp chủ yếu của Công ty:
 Công ty gang thép Thái Nguyên

 Công ty TNHH một thành viên thương mại và xuất nhập khẩu PRIME
 Cơng ty TNHH Hồ Bình Minh - n Bái
 Cơng ty TNHH Bình Minh - Việt Trì
 Cơng ty xi măng Hải Phịng
 Cơng ty cổ phần xi măng CHIN-FON
 Công ty xi măng Phúc Sơn
 Công ty xi măng Bút Sơn
 Công ty TNHH Tân Mỹ
v.v...
 Xây dựng cơng trình
Từ các yếu tố đầu vào có sẵn như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, bản thiết kế,
mặt bằng v.v... qua hộp đen đó là qua q trình sản xuất (thi cơng xây dựng cơng trình)
tạo ra sản phẩm là các các cơng trình xây dựng theo đúng thiết kế. Sau khi cơng trình đó
được nghiệm thu và bàn giao, cơng ty được thanh tốn tiền.
Với đặc thù của ngành xây dựng cơng trình mà doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo
hình thức chia ra làm các tổ đội. Các tổ đội chịu sự chỉ huy, giám sát trược tiếp của chỉ
huy trưởng và kĩ thuật hiện trường


Bộ phận sản xuất được tổ chức như sau:

Chỉ huy trưởng
Kỹ thuật hiện trường
Tổ, đội trưởng

Các tổ, đội
Chỉ huy trưởng là người có trách nhiệm và nhiệm vụ cao nhất trong sản xuất, chỉ
huy trưởng có các chức năng và nhiệm vụ sau;
-


Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chỉ đạo điều hành của doanh nghiệp.

-

Bố trí, sắp xếp cơng việc (đưa ra yeu cầu và tiến độ cho các tổ đội thực hiện.

-

Điều hành, quản lí việc bảo quản và cấp phát tiền, vật tư, vật liệu, thiết bị thi
công cho các tổ đội thực hiện.

-

Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo việc thi công tại các tổ đội sao cho đảm bảo tiến độ,
chất lượng và sử dụng tiết kiệm ngun vật liệu (tránh thất thốt lãng phí trong
bảo quản và thi cơng).

-

Có trách nhiệm thanh, quyết tốn khối lượng (đối với các tổ đội làm khoán) dựa
trên tiến độ, chấ lượng thi công và việc sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu.

-

Đánh giá, nhận xét ý thức, trách nhiệm, hiệu quả lao động của từng tổ trưởng,
kỹ thuật, lái xe, lái máy, công nhân viên trong khu vực mình quản lí để làm căn
cứ cho doanh nghiệp tính lương, thưởng cho các cá nhân trên.

Kỹ thuật hiện trường:
-


Quản lí cơng tác kỹ thuật thi cơng cơng trình doanh nghiệp nhận thầu.

-

Giám sát các tổ đội thi công đúng kỹ thuật đảm bảo số lượng, chất lượng, kích
thước hình học, tiết kiệm nguyên vật liệu.

-

Trợ giúp tổ trưởng, đội trưởng, chỉ huy trưởng trong quản lí thi cơng.

-

Báo cáo với chỉ huy trưởng hoặc giám đốc khi các tổ đội thi công không đảm
bảo chất lượng hoặc gây thất thốt lãng phí lớn.

-

Có quyền đình chỉ thi cơng và không ngiệm thu khối lượng công việc của các tổ
đội thi cơng khơng đảm bảo chất lượng, hình thức.


Đội trưởng, tổ trưởng:
-

Thực hiện quyết định chỉ đạo của doanh nghiệp.

-


Thực hiến sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng.

-

Thực hiện yêu cầu của kỹ thuật hiện trường về các vấn đề kỹ thuật.

-

Quản lý việc bảo quản và sử dụng vật tư, vật liệu, thiết bị thi công.

-

Quản lý cán bộ cơng nhân, bố trí lực lượng lao động để thi công sao cho đảm
bảo tiến độ và chất lượng cơng trình. Chăm lo đời sống của cơng nhân trong
đơi, quản lí an ninh trật tự, an tồn lao động trong đội và vùng có tác động ảnh
hưởng.

-

Hàng tháng báo cáo việc thanh toán, quyểt toán của tổ đội mình cho doanh
nghiệp trước ngày 05 tháng ké tiếp, đồng thời phải gửi báo cáo sơ bộ về khối
lượng công việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu
quả công việc của các đội trưởng, tổ trưởng.

2.2. Bộ máy quản trị
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh
được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. HĐTV bao gồm các thành viên góp vốn,
là cơ quan cao nhất của Công ty. Chủ tịch HĐTV được bầu ra từ HĐTV và là người
điều hành đường hướng kinh doanh của Công ty thông qua các cuộc họp thành viên và
chỉ thị xuống giám đốc. Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất của Công ty.

Công ty bố trí 2 phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc, và phụ trách về hai
mảng khác nhau 1 phó giám đốc phụ trách tài chính kế tốn, 1 phó giám đốc phụ trách
kinh doanh thơng qua việc thu thập và sử lý số liệu từ 3 phòng chức năng (phòng kinh
doanh, phòng bán hàng, phòng kế tốn tài chính) và 1 bộ phận (tổ bảo vệ)
Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản trị công ty

Hội đồng thành viên

Chủ tịch hội đồng thành viên

Giám đốc

Phó giám đốc kinh doanh

Phịng
kinh doanh

Phịng
bán hàng

Phó giám dốc tài chính

Phịng kế tốn tài chính

Tổ
bảo vệ


2.2.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên của công ty bao gồm các thành viên góp vốn trong từng thời
kì phát triển của cơng ty. Đến thời điểm hiện tại, hội đồng thành viên của cơng ty bao
gồm 3 thành viên:
-

Ơng Bùi Đình Thập

-

Bà Nguyễn Thị Liễu

-

Ông Nguyễn Quốc Tuyến
Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty. HĐTV bầu ra chủ tịch

HĐTV. Đại hội thành viên lần 1, diễn ra ngày 09 tháng 11 năm2006 bầu ơng Bùi Đình
Thập là chủ tịch hội đồng thành viên nhiệm kì 5 năm. Chủ tịch HĐTV có thể được bầu
lại ở nhiệm kì sau.
Triệu tập cuộc họp: HĐTV triệu tập khi có yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên có
sở hữu từ 30% vốn điều lệ trở lên hoặc theo yêu cầu của chủ tịch HĐTV.


2.2.2. Chủ tịch HĐTV
Chủ tịch HĐTV giữ vai trò chỉ đạo về đường hướng kinh doanh của Công ty
thông qua các cuộc họp hội đồng thành viên.
Chủ tịch HĐTV là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty trước HĐTV.
Chủ tịch HĐTV có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV và có các quyền và nghĩa vụ

theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.3. Giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, đưa ra những quyết định chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó một cách chính xác, kịp thời có hiệu quả.
Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước chủ tịch HĐTV, HĐTV, pháp luật và
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng
ty.
Giám đốc cơng ty có các quyền chủ yếu sau:
-

Tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh;

-

Ban hành quy chế quản lý nội bộ Cơng ty;

-

Kí kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự;

-

Tuyển dụng lao động;

-

Đề nghị phương án phân chia lợi nhuận, sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;

-


Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Phó giám đốc
Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là hai phó giám đốc.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có nhiệm vụ đề ra phương hướng, nhiệm
vụ kế hoạch kinh doanh từ đó bố trí và giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận
một cách hợp lý. Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khác khi được phân
cơng.
+ Phó giám đốc phụ trách tài vụ: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc nắm bắt,
điều hành và chịu trách nhiệm trong lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp, tham mưu
cho giám đốc các vấn đề về đầu tư và hiệu quả kinh doanh, cá biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.


2.2.5. Các phịng chức năng
-

Phịng kế tốn tài vụ

+ Thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn của Công ty theo cơ chế quản lý và chế
độ kế toán do Nhà nước ban hành, đồng thời làm nhiệm vụ quản lý kế tốn của Cơng
ty theo pháp luật Nhà nước qui định.
+ Ghi chép và tính tốn phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời vầ tình hình tài sản, hàng
hố, lao động, tiền vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
+ Tính tốn và trích nộp đầy đủ, đúng kịp thời các khoản nộp Ngân sách Nhà nước,
các quỹ để lại công ty; thanh toán các khoản vay ngân hàng, các khoản phải thu, phải
trả khách hàng và cán bộ công nhân viên.
- Phòng tổ chức kinh doanh:
+ Lập kế hoạch kinh doanh của tháng, q, năm.

+ Lập dự tốn chi phí cho quá trình kinh doanh.
+ Theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm trong bảo quản, lưu thông.
+ Làm công tác quản lý nhân sự
+ Lưu trữ hồ sơ, soạn thảo văn bản
+ Thực hiện các cơng việc hành chính, quản trị khác
- phịng bán hàng: bán hàng tại cơng ty và theo dõi quá trình hoạt động của các
của hàng trong từng ngày cụ thể để kịp thời cung ứng hàng và chỉ đạo khi cần thiết.
- Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ tài
sản của Công ty .Phát hiện xử lý kịp thời những hành vi vi phạm an ninh trật tự, trộm
cắp tài sản tại công ty.
Các phòng ban trên phân phối với nhau, giám sát và quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty và làm thêm các nhiệm khác vụ khi được Ban Giám đốc giao cho.
- Các tổ phục vụ, bán hàng thực hiện các công việc cụ thể theo đặc thù của bộ
phận mình và được lãnh đạo Cơng ty giao. Chủ động thực hiện công tác bán hàng và
quản lý hàng hoá khớp đúng với hệ thống nhập, xuất, bán hàng của Cơng ty mà người
theo dõi và hạch tốn là phịng Kế tốn.
3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động quản lý cung ứng hàng hóa
của Công ty
3.1 Đặc điểm thị trường của Công ty


Điểm đầu tiên và cũng là điểm kết thúc của q trình sản xuất kinh doanh chính
là thị trường. Thị trường là nơi thu mua nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất,
đồng thời là nơi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng - kết thúc một vòng quay của
q trình sản xuất. Đối với cơng ty TNHH XD & TM Thái Bình Minh, một cơng ty
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì thị trường là một yếu tố vơ cùng
quan trọng, nó quyết định sự thắng - bại của công ty, là nơi trả lời câu hỏi các sản
phẩm của CT có được chấp nhận hay không, cũng là nơi chứng tỏ khả năng cạnh tranh
và uy tín của CT.
3.1.1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ của Công ty:

Hiện nay, sản phẩm của Công ty được tiêu thụ tại thị trường là hai tỉnh Lào Cai và Lai
Châu. Lào Cai và Lai Châu là hai tỉnh đang phát triển, nhu cầu về nhà ở và xây dựng
cơ sở hạ tầng rất lớn. Năm 2005, Lào Cai lên thành phố, đã bắt đầu chuyển các cơ
quan đầu não, và xây dựng khu đô thị mới tại các phường Bắc Cường, Bình Minh và
Pom Hán đã làm tăng mạnh nhu cầu về hàng vật liệu xây dựng. Là một doanh nghiệp
lớn nhất nhì trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại thị trường 2 tỉnh nói trên, Cơng ty đã
nắm bắt cơ hội đó và đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ hàng hóa của Cơng ty. Điều này đã
được thể hiện rất rõ qua bảng dưới đây:
đơn
Chỉ tiêu
vị
hàng vật liệu

2003
109447

2004
198362

2005
494855

2006
621532

2007
672456

2008
742282


thép
hàng

8

2

9

4

1

4

kg
VL

xi

măng
tấn
21584
35124
54891
57968
67924
VL gạch
viên 37596

39864
578912 563896 698532
VL tấm lợp
tấm
19875
31521
29148
32451
51263
VL nội thất
cái
0
218
586
984
1294
Bảng1: Khối lượng tiêu thụ các mặt hàng vật liệu xây dựng của Cơng ty

68160
856439
63450
1283

giai đoạn 2003-2008
Trong q trình hoạt động kinh doanh của mình, Cơng ty đã tạo dựng chỗ đứng vững
chắc trên thị trường và tạo được uy tín đối với bạn hàng. Do đó, khơng chỉ giữ vững
thị trường mà còn đẩy mạnh tiêu thụ hàng của cơng ty. Bên cạnh đó, Cơng ty ln tìm
cách mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận như: Yên Bái, Điện Biên... và trong thời
gian tới sẽ chinh phục các thị trường đó nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng tiêu thụ
hàng hóa của Cơng ty.



Lào Cai và Lai Châu là hai tỉnh miền núi, đường xá khó khăn nên làm tăng chi
phí vận chuyển hàng hóa. Được đặt tại Lào Cai nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của
Công ty là tỉnh Lào Cai (chiếm 70% doanh thu hàng năm). Công ty đưa ra chính sách
hỗ trợ cước vận chuyển trong nội thành phố Lào Cai đối với khách hàng mua hàng với
số lượng lớn ( trên 20 triệu đồng). Đối với khách hàng khác phải tự vận chuyển hàng
hóa hoặc Cơng ty vận chuyển và khách hàng trả thêm cước vận chuyển.
3.1.2. Đặc điểm thị trường cung ứng đầu vào của Công ty
Vật liệu xây dựng là mặt hàng không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu cho người dân mà
cịn góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng của mỗi quốc gia. Ở nước ta, ngành này cũng đã
được trú trọng và khá phát triển. Có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực này, không chỉ là các doanh nghiệp sản xuất mà mạng lưới kênh
phân phối của ngành này cũng rất rộng lớn. Do đó, thị trường cung ứng đầu vào của
Công ty là rất lớn. Không chỉ là các nhà sản xuất trong nước mà ngay cả các sản phẩm
nhập khẩu cũng khá đa dạng. Là một tỉnh biên giới nên trên thị trường Lào Cai có rất
nhiều sản phẩm từ Trung Quốc, mà nhất là vật liệu gạch, vật liệu nội thất. Các sản
phẩm từ Trung Quốc đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá cả lại khá rẻ
nên khá hấp dẫn với những khách hàng khơng có điều kiện kinh tế. “Tiền nào, của
đấy”, giá rẻ nhưng chất lượng không tốt, mà mục tiêu của Công ty là đáp ứng nhu cầu
của nhóm khách hàng chuộng chất lượng, nên Cơng ty đã chọn cho mình những nhà
cung ứng đã có uy tín trên thị trường, với những hàng hóa có chất lượng tốt. Điều đó
khơng chỉ giúp Cơng ty thực hiện mục tiêu cung ứng hàng hóa có chất lượng tốt mà
cịn tạo được uy tín và giảm chi phí marketing cho Công ty. Các nhà cung ứng chủ yếu
của Cơng ty hiện này là: Tổng Cơng ty TNHH Hịa Bình Minh (n Bái); Cơng ty
gang thép Thái Ngun; Cơng ty TNHH một thành viên thương mại và xuất nhập khẩu
PRIME; Cơng ty TNHH Bình Minh (Việt Trì); Cơng ty cổ phần xi măng CHIN-FON
(Hải Phịng); Cơng ty cổ phần xi măng Hải Phịng (Hải Phịng); Cơng ty xi măng Phúc
Sơn (Hải Dương); Công ty xi măng Bút Sơn ( Hà Nam); Cơng ty TNHH Tân Mỹ (Hà
Nội). Ngồi ra, Cơng ty cũng ln tìm kiếm các nhà cung ứng mới để làm phong phú

thêm các sản phẩm của công ty.
3.1.3. Đặc điểm về giá cả của các sản phẩm của Công ty


Do nhu cầu về mặt hàng vật liệu xây dựng tương đối ổn định nên giá cả của các mặt
hàng này cũng khá ổn định, tăng giảm nhẹ ngoài vật liệu thép có biến động khá lớn.
Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Giá cả thép tháng 1 các năm trong giai đoạn 2003 - 2008
năm

2003

2004

2005

2006

2007

2008

giá (đồng/ 1kg) 5400

6600

6800

7600


8500

16500

Giá thép tăng đột biến làm cho sức tiêu dùng giảm mạnh. Thép không chỉ là vật liệu
không thể thiếu trong các công trình xây dựng, mà nó cịn là vật liệu chủ yếu của các
cơng trình đó. Khi giá thép tăng đột biến thì khơng ít cơng trình xây dựng bị lùi lại và
thậm chí có thể bị hủy bỏ.
3.2. Đặc điểm hàng hóa của Cơng ty
Là một cơng ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì đa dạng về sản phẩm
là một yếu tố cần thiết. Sản phẩm của Công ty đa dạng cả về chủng loại, mẫu mã, kích
thước lẫn chất lượng.
Hàng vật liệu thép: Công ty cung cấp các sản phẩm thép của hai hãng thép
TISCO - Thái Nguyên và thép liên doanh Hòa Phát. Thép là mặt hàng có kích thước
khá đa dạng: thép cuộn có thép 1 ly, 2,8 ly, thép Ф6, Ф8; thép cây có thép Ф10, Ф12,
Ф14, Ф16, Ф18, Ф20, Ф22, Ф25, Ф28, Ф30, Ф32; thép chữ C, U các loại; các loại
thép khác: đinh, thép hộp, thép lá, tơn lợp, tơn nóc, tơn tấm... Các sản phẩm đều được
in kí hiệu mã sản phẩm và công ty sản xuất. Các sản phẩm thép đều có trọng lượng lớn
khiến cơng việc vận chuyển khó khăn hơn. Là sản phẩm được làm từ thép nên rất dể bị
dỉ làm giảm chất lượng nên khâu bảo quản lưu kho rất quan trọng.
Hàng vật liệu xi măng: Công ty cung cấp xi măng của các hãng: xi măng Hải
Phòng, xi măng CHIN - FON, xi măng Bút Sơn, xi măng Phúc Sơn, xi măng Yên Bái,
xi măng Lào Cai. Với 3 chủng loại: xi măng PCB 30; xi măng PCB 40 và xi măng
trắng. Xi măng được đóng bao 50kg/1 bao do các nhà máy đóng sẵn, với bao bì có 3
lớp vỏ chống ẩm, trên bao bì mỗi sản phẩm đều in biểu tượng, và ghi rõ tên hãng sản
xuất, tên sản phẩm và chỉ tiêu chất lượng... để đảm bảo nguồn gốc hàng hóa cũng như
chất lượng của từng sản phẩm. Xi măng là chất kết dính thủy nên rất dể bị “chết” khi
bị ẩm, ướt đồng thời trọng lượng lớn.



Vật liệu gạch: hiện nay, Công ty mới cung cấp gạch của hãng PRIME, đó là
hãng gạch liên doanh, có chất lượng khá tốt. Ngoài ra, gạch của hãng này cũng khá đa
dạng. Với các loại gạch lát với các kích thước: 30x30, 40x40, 50x50; Và gạch ốp chân
tường 12x30, 12x40; gạch chống trơn:20x20, 25x25; gạch ốp 20x25. Các loại gạch
trên có rất nhiều hoa văn, màu sắc. Có hai loại chất lượng sản phẩm: loại 1 là những
sản phẩm có chất lượng tốt hơn, giá cao hơn; loại 2 là loại rẻ hơn và chất lượng kém
hơn loại 1. Gạch được đóng hộp mỗi hộp ốp, lát được 1m 2. Vỏ hộp làm bằng bìa cát
tơng khá chắc chắn vừa dễ vận chuyển vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm do tính dễ
vỡ của gạch. Trên mỗi hộp hàng có in biểu tượng, logo, tên hãng của cơng ty PRIME
và ghi rõ kích thước của sản phẩm.
Vật liệu tấm lợp: Với các tấm lợp nhựa, prơ xi măng, cót ép, giấy dầu. Các tấm
lợp nhựa được làm từ nhựa dẻo, với 2 loại kích thước 80x120 và 1x1,5m; các tấm
nhựa trần có 3 kích thước 4m, 5m, 6m đi với các thanh phào và nẹp trần cùng kích
thước; các tấm lợp prô xi măng nhập từ Đông Anh là sản phẩm dễ vỡ, nứt nên rất được
chú ý trong quá trình vận chuyển và bảo quản lưu kho.
Vật liệu nội thất: là các tét nước, chậu rửa, vòi nước, vịi hoa sen, các loại máy
bơm của hai hãng Tồn Mỹ và Tân Mỹ; các loại ống nhựa Tiền Phong. Hàng nội thất
đa số là những hàng cồng kềnh, vận chuyển tốn kém. Đây là những sản phẩm được
tiêu thụ chậm nhất của Công ty.
3.3. Đặc điểm về vận chuyển
Vận chuyển là một yếu tố rất quan trọng trong việc phân phối hàng đến tay
người tiêu dùng. Nếu khơng có vận chuyển sẽ khơng có lưu thơng hàng hóa. Đối với
Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mạivật liệu xây dựng thì vận chuyển càng
đóng vai trị quan trọng hơn. Vì khối lượng vận chuyển là rất lớn và liên tục:Sơ đồ: Sơ
đồ vận chuyển của Công ty

Khách hàng
khách hàng
nhà cung ứng


kho Công ty
cửa hàng CT
Ga Lào Cai

cửa hàng CT



×