Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.69 KB, 67 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I Những lý luận cơ bản về quản trị và quản trị cung ứng
hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
I.DNTM và môi trờng kinh doanh
1.Khái niệm về doanh nghiệp thơng mại
2.Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
II.Những nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp
1.Khái niệm về quản trị doanh nghiệp
2.Vai trò của quản trị
3.Chức năng của quản trị
III.Mua hàng và quản trị mua hàng trong DNTM
1.Bản chất của hoạt động mua hàng
2.Vai trò của hoạt động mua hàng trong DNTM
3.Nội dung cơ bản của quản trị mua hàng trong DNTM
4.Các hình thức mua hàng và tạo nguồn hàng trong DNTM
IV.Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cung ứng
1.Khách hàng
2.Giá cả và chất lợng nguồn hàng
3.Nhà cung cấp
4.Nhân viên mua hàng của doanh nghiệp
5.Chính sách, pháp luật, thị trờng
V.Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng quản trị cung ứng hàng hoá
Chơng II: Khảo sát tình hình cung ứng hàng hoá tại công ty kinh
doanh và chế biến lơng thực Hà Nội
I.Giới thiệu chung về công ty
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
II.Thực trạng của quá trình hoạt động cung ứng hàng hoá ở công ty kinh


doanh và chế biến lơng thực Hà Nội
1.Hoạt động mua hàng
2.Hoạt động dự trữ hàng hoá
Chơng III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
cung ứng hàng hoá tại công ty kinh doanh và chế biến lơng thực
Hà Nội
I.Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của côngty
1.Những điểm mạnh
2.Những điểm yếu tồn tại của công ty
II.Đánh giá hoạt động quản ttrị cung ứng hàng hoá tại công ty
1.Những điểm mạnh
2.Những mặt còn tồn tại
III.Những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị cung ứng tại công ty
1.Phát huy hơn nữa thế mạnh trong cung ứng
2.Thể hiện cao độ tính thống nhất khuôn phép trong lãnh đạo
3.Công tác đào tạo đãi ngộ nhân sự đợc củngcố
4.Tích cực nghiên cứu bám sát những biến động của thị trờng
5.Đầu t xây dựng hệ thống kho bãi có quy mô
6.Thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, nhà cung cấp
Phần kết luận
lời nói đầu
Ngày nay nói đến doanh nghiệp chính là nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Nh ta đã biết hoạt động kinh doanh bị ảnh hởng bởi rất nhiều
yếu tố chi phối. Một trong những nhân tố quan trọng tiêu biểu đó chính là hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chẳng cần phải phân tích ai cũng biết khi hoạt
động tiêu thụ sản phẩm đợc đẩy mạnh đồng nghĩa với việc doanh thu bán hàng tăng
nhanh. Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp sắp đợc thực hiện . Sẽ thật là thiếu sót
nếu chỉ coi trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm mà quên bẵng đi công tác cung ứng
hàng hoá trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng bán tốt khi chức
năng thu mua và tạo nguồn hàng đợc đảm bảo. Vậy có thể kết luận rằng ở đâu và khi

nào công tác thu mua tạo nguồn hàng có chất lợng cùng việc bảo quản dự trữ hợp lí
thì ở đó, khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới diễn ra tốt đẹp đảm bảo phục vụ
thoả mãn nhu cầu tối đa của khách hàng.
Xuất phát từ nhận định trên, trong thời gian bốn tháng thực tập tại công ty kinh
doanh và chế biến lơng thực Hà Nội em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động
cung ứng của công ty. Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn Nguyễn Quang
Trung và từ phía công ty em đã chọn đề tài Các giải pháp nhằm nâng cao chất l -
ợng công tác quản trị cung ứng hàng hoá ở công ty kinh doanh và chế biến lơng
thực Hà Nội . V
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng.
Chơng I: Những lí luận cơ bản về quản trị và quản trị cung ứng hàng hoá
trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Khảo sát tình hình cung ứng hàng hoá tại công ty kinh doanh và
chế biến lơng thực Hà Nội.
Chơng III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng
hàng hoá tại công ty kinh doanh và chế biến lơng thực Hà Nội.
CHƯƠNG I: Những lý luận cơ bản về quản trị và quản trị
cung ứng hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại (Dntm)
I.Dm và môi trờng kinh doanh của DNTM
1. Khái niệm về doanh nghiệp thơng mại
a.Doanh nghiệp là gì ?
Thuật ngữ doanh nghiệp bao hàm những nội dung rất rộng. Thật vậy tất cả những
đơn vị kinh doanh là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể hay thậm chí một cả quốc
gia khi có hoạt động mua bán hàng hoá hay dịch vụ đều đợc coi là một doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp này có t cách pháp nhân, đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
cấp giấy phép kinh doanh và chịu sự kiểm soát của nhà nớc.
Vậy doanh nghiệp là một cộng đồng ngời liên kết thành lập nhằm mục đích chủ
yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó kinh doanh đợc hiểu là việc thực
hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Cộng đồng ngời ở

đây liên kết với nhau chủ yếu trên cơ sở lợi ích kinh tế.
b.Doanh ngiệp th ơng mại
Doanh nghiệp thơng mại ra đời do sự phân công lao động xã hội và chuyên môn
hoá trong sản xuất: một bộ phận những ngời sản xuất kinh tách khỏi sản xuất làm
nhiệm vụ đa hàng ra ngoài thị trờng để bán. Dần dần công việc này trở thành cố định
và phát triển thành các đơn vị, các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ mua bán hàng
hoá để thu lợi nhuận. Đầu tiên doanh nghiệp thơng mại đợc xem nh là một doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện các công việc mua bán hàng hoá T-H-T. Nhng ngày nay,
cùng với sự phát triển của lịch sử, sự tiến bộ của xã hội loài ngời hoạt động mua bán
không đơn thuần chỉ là T-H-T mà nó trở nên phức tạp đa dạng hơn: đã hình thành
nên những dịch vụ thơng mại và xúc tiến thơng mại. Vì vậy doanh nghiệp thơng mại
đợc hiểu nh là doanh nghiệp với chức năng chủ yếu thực hiện các hoạt động thơng
mại.
Hoạt động thơng mại chủ yếu hiện nay đợc phân thành 3 nhóm mua bán hàng
hoá, dịch vụ thơng mại, xúc tiến thơng mại trong đó dịch vụ thơng mại gắn liền với
mua bán hàng hoá, xúc tiến thơng mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thơng mại. Ngoài ra, doanh nghiệp thmm còn
thực hiện các hoạt động khác nh sản xuất, cung ứng dịch vụ, đầu t tài chính. Tuy
nhiên tỷ trọng hoạt động thơng mại vẫn là chủ yếu.
Tóm lại, doanh nghiệp thơng mại là một tổ chức độc lập có sự phân công lao động
rõ ràng và đợc quản lí bằng một bộ máy chính thức doanh nghiệp thơng mại có thể
thực hiện các hoạt động một cách độc lập với các thủ tục đơn giản và nhanh chóng.
c.Đặc điểm của doanh nghiệp th ơng mại
Khác với những loại hình doanh nghiệp khác nh doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp dịch vụ, đối tợng của doanh nghiệp thơng mại không ai khác chính là những
sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp thơng mại không
phải là tạo ra các giá trị sử dụng và giá trị mới mà ở đây doanh nghiệp thơng mại đảm
nhận công việc thực hiện giá trị: nghĩa là doanh nghiệp đa sản phẩm đến tay ngời tiêu
dùng để ngời tiêu dùng sử dụng những giá trị hữu ích của nó.
Hoạt động của doanh nghiệp thơng mại cũng giống nh một số những doanh

nghiệp khác. Nó bao gồm các quá trình kinh tế, tổ chức kĩ thuật ... nhng mặt kinh tế
nổi trội hàng đầu. Nhân vật quan trọng bậc nhất ở đây chính là những khách hàng,
những ngời tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải hiểu
rằng lợi nhuận chỉ đặt ra trên cơ sở tăng mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng mà
thôi.
Tập khách hàng của doanh nghiệp thơng mại rất đa dạng và phức tạp vì nhu cầu
của họ rất phong phú. Mọi hoạt động của doanh nghiệp suy cho cùng là hớng tới giá
trị khách hàng nên việc phân công chuyên môn hoá trong nội bộ từng doanh nghiệp
hay giữa các doanh nghiệp thơng mại cũng bị hạn chế rất nhiều.
Một đặc điểm không thể thiếu trong doanh nghiệp thơng mại, đó là sự liên kết
tất yếu của các doanh nghiệp thơng mại với nhau. Chính điều này sẽ tạo nên một
liên minh chặt chẽ trong việc chuyên môn hoá về một mặt hàng, một số sản phẩm
nhằm đạt tới sự thuận tiện trong hoạt động thơng mại của mình.
Nói tóm lại, doanh nghiệp thơng mại với những đặc điểm chủ yếu không thể tách
rời đã tạo nên một doanh nghiệp thơng mại hoàn toàn khác phân biệt rõ ràng với các
loại hình doanh nghiệp sản xuất , dịch vụ.
2. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại (DNTM)
2.1. Khái niệm môi trờng kinh doanh
Chúng ta có thể thấy rằng doanh nghiệp thơng mại là một hệ thống hoàn chỉnh có
sự phân công rõ ràng ở từng khâu, từng bộ phận. Nhng hệ thống đó không chỉ đơn
thuần nh vậy. Nó còn có các mối liên hệ phức tạp và đa dạng: mối liên hệ với khách
hàng, với thị trờng các yếu tố đầu vào: nguyên liệu, lao động, liên hệ với thị trờng, với
các doanh nghiệp, các tổ chức khác ... Những mối liên hệ này có ảnh hởng tiêu cực
cũng nh tích cực đến doanh nghiệp và đợc hiểu là môi trờng kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Vậy môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố ( tự
nhiên và xã hội, chính trị và kinh tế, tổ chức và kĩ thuật ... ) các tác động và các mối
liên hệ ( trong, ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và sự phát triển
của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bao gồm môi
trờng bên ngoài, môi trờng bên trong, môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội.
2.2. Nội dung của môi trờng kinh doanh

a.Môi tr ờng bên ngoài
Là hệ thống toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh
hởng đến quá trình tồn tại vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
*Môi trờng kinh doanh bên ngoài bao gồm:
Môi trờng đặc trng của doanh nghiệp là những yếu tố mà môi trờng kinh doanh
riêng có của từng doanh nghiệp. Đây là yếu tố môi trờng làm nó phân biệt với các
doanh nghiệp khác. Bao gồm các nhà cung cấp, các khách hàng, những tổ chức cạnh
tranh, nhà nớc ...
Các nhà cung cấp: phải kể đến ở đây không chỉ là những nhà cung cấp nguyên vật
liệu, thiết bị, hàng hoá mà phải đề cập đến cả những nhà cung cấp tài chính nh ngân
hàng, tín dụng hay những nhà cung cấp khác nh điện, nớc ... Nhìn chung, doanh
nghiệp cần phải duy trì một hệ thống các nhà cung cấp đa dạng để tránh và giảm bớt
những rủi ro đáng tiếc do một số nhà cung cấp gây ra tạo thuận lợi trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
Khách hàng: lí do tồn tại của doanh nghiệp chính là khách hàng. Số lợng khách
hàng gia tăng đồng nghĩa với những bất trắc, rủi ro của công ty giảm xuống. Nhng
nhu cầu của khách hàng là phức tạp và việc đáp ứng nhu cầu cho họ quả là khó khăn.
Vì vậy các doanh nghiệp phải biến những khách hàng tiềm năng thành khách hàng th-
ờng xuyên, biến khách hàng thờng xuyên thành khách hàng truyền thống.
Những đối thủ cạnh tranh: đây là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh h-
ởng mạnh mẽ và tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Một mặt các đối thủ cạnh tranh
làm doanh nghiệp phải giảm bớt doanh số, tăng thêm chi phí, hạ giá bán, giảm thị
phần. Nhng mặt khác họ lại là động lực - đồng nghiệp giúp doanh nghiệp luôn sáng
tạo cải tiến để hấp dẫn, thu hút lôi cuốn khách hàng.
Những nhân tố trên đây không thể không đề cập tới ở môi trờng kinh doanh đặc
thù của doanh nghiệp. Đó là những hạt nhân quan trọng chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động của doanh nghiệp .
Môi trờng chung của doanh nghiệp: là toàn bộ các tác nhân nằm bên ngoài doanh
nghiệp. Mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng với doanh nghiệp nhng lại có
ảnh hởng mạnh mẽ đến nó. Môi trờng kinh doanh chung bao gồm:

Những điều kiện kinh tế: đó là những vấn đề nh tăng trởng kinh tế, thu nhập quốc
dân, lạm phát thất nghiệp, lãi suất, tỉ giá hối đoái. Nếu những yếu tố này không ổn
định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn nh khó thu
hút đầu t, lợi nhuận không lớn ...
Những điều kiện về chính trị: Chính trị không ổn định nay thế này mai thế khác
dẫn đến những điều kiện kinh tế không chắc chắn. Chẳng có một nhà đầu t, một nhà
doanh nghiệp nào dại gì mà bỏ tiền vào những quốc gia có chế độ chính trị lộn xộn vì
mức độ mạo hiểm và tính chất rủi ro rất cao.
Những điều kiện về văn hoá xã hội: đó là những tập quán, những thói quen mang
tính truyền thống, những thị hiếu của dân c từng khu vực từng nhóm khách hàng cũng
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những điều kiện về kĩ thuật công nghệ: ngày nay xã hội ngày càng phát triển
cùng với sự phát triển nh vũ bão của khoa học kĩ thuật và công nghệ, nhu càu khách
hàng cũng phức tạp đòi hỏi cao hơn vì vậy nếu doanh nghiệp với trang thiết bị và công
nghệ lỗi thời sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu cho khách ảnh hởng tới tiến trình hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trờng chung tác động không chỉ một mình doanh nghiệp nào mà
nó tác động đồng thời lên nhiều doanh nghiệp khác trong từng khu vực.
b.Môi tr ờng bên trong của doanh nghiệp
Môi trờng bên trong của doanh nghiệp đợc hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh
nghiệp đợc hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành của doanh nghiệp.
Đây chính là cái nôi nuôi dỡng bầu không khí, bản sắc tinh thần đặc trng riêng của
từng doanh nghiệp là động lực, nội lực thúc đẩy quá trình làm việc hăng say không
mệt mỏi vì doanh nghiệp, vì sự phát triển vững vàng của doanh nghiệp trong tơng lai.
Môi trờng bên trong của doanh nghiệp bao gồm 2 yếu tố: yếu tố vật chất và yếu tố
tinh thần.
*Yếu tố vật chất trong doanh nghiệp là những yếu tố nh điều kiện tài chính, cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, đất đai nhà xởng Điều kiện tài chính: thể
hiện khả năng tự chủ cuả doanh nghiệp. Nếu điều kiện tài chính d dật doanh nghiệp có
thể tự quyết định mở rộng, đầu t hay tiến hành làm một công việc gì đó hết sức dễ

dàng. Ngợc lại điều kiện tài chính gặp khó khăn, các chủ nợ, các ngân hàng thúc hối
thì doanh nghiệp mất đi khả năng tự chủ, tự quyết định các kế hoạch của mình. Cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, đất đai nhà xởng là tài sản quan trọng của
doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Điều này hoàn toàn đúng đối với những doanh nghiệp có khả năng tài chính
cũng nh các qui mô cơ sở vật chất hiện đại nhà xởng rộng lớn.
*Yếu tố tinh thần : một yếu tố quan trọng nhất tạo nên nền văn hoá của công ty.
Nó bao gồm những nhân tố nh con ngời, lợi thế kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp.
Ngời ta nói: con ngời có khả năng thay đổi cả thế giới đã khẳng định vai trò to lớn
của nhân tố này. Trong doanh nghiệp yếu tố này đợc hiểu là toàn bộ ban lãnh đạo
công ty và tập thể cán bộ công nhân viên. Nền văn hoá phát triển cao với bầu không
khí hăng say làm việc đề cao sự sáng tạo hay một nền văn hoá thấp kém phổ biến sự
bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm đều do yếu tố con ngời chi phối. Điều kiện về tài
chính trong doanh nghiệp hay lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng
đều do yếu tố con ngời quyết định, chi phối. Thế mới biết khả năng của con ngời thật
vĩ đại. Lợi thế kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp: một nhân tố có lợi cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Uy tín về chất lợng, giá cả, thái độ phục vụ, dịch vụ sau
bán hàng tạo lòng tin cho ngời tiêu dùng hình thành nên một hình ảnh đẹp của công
ty. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn tham gia các hoạt động xã hội, thực hiện trách
nhiệm xã hội gây ra mối thiện cảm của khách hàng.
c.Môi tr ờng tự nhiên và xã hội : đây là yếu tố tác động trực tiếp đến con ngời đến
khả năng làm việc có hiệu quả của con ngời. Đó chính là điều kiện làm việc, điều kiện
sinh hoạt, điều kiện sống của con ngời với môi trờng làm việc trong sạch không ô
nhiễm với những yếu tố ngoại cảnh thoáng mát, sạch sẽ có khuôn viên cây xanh tơi tốt
sẽ tạo cho con ngời tinh thần sảng khoái sức khẻo đảm bảo và năng suất lao động làm
việc đợc tăng lên. Ngợc lại điều kiện làm việc chật chội, ồn ào, bẩn thỉu ... sẽ tạo ra sự
ức chế tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thơng, mâu thuẫn xã hội dễ
bị tích tụ và bùng nổ.
Tóm lại các yếu tố môi trờng trong, ngoài, tự nhiên và xã hội là một phần không
thể thiếu khi đề cập đến môi trờng kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào.

II.Những nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp thơng mại
1.Khái niệm về QTDNTM
Nói về quản trị, ngời ta đa ra rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo quan điểm của
Nguyễn Văn Lê quản trị đợc giải thích nh sau: quản là đa đối tợng vào mục tiêu cần
đạt và trị là áp dụng những biện pháp mang tính hành chính, pháp chế nhằm đạt đợc
mục tiêu đó.
Còn theo quan điểm của Hkoontz quản trị là hoạt động cần thiết thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nó là hình thành một môi trờng mà trong đó con ngời có thể đạt đợc các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân là ít nhất.
Quan điểm của tập thể tác giả học viện chính trị quốc gia: quản trị là sự tác động
của cơ quan quản lí vào đối tợng quản lí để tạo ra sự chế biến của toàn bộ hệ thống
nhằm đạt đợc mục đích nhất định.
Theo quan điểm của trờng phái tâm lí học thì quản trị là khoa học và là nghệ
thuật. Với cách thực hành thì quản trị là nghệ thuật còn kiếm thức về quản lí là khoa
học. Quản trị là biết xét đoán và đa ra các quyết định có cơ sở nhờ thu đợc các thông
tin nhanh chóng, đầy đủ rõ ràng về nhiều mặt.
Tóm lại, từ những quan điểm trên quản trị đợc hiểu là tập hợp các hoạt động
nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực ( sự thực hiện) của ngời khác.
Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật bởi vì quản trị có cơ sở bắt nguồn từ
những môn khoa học khác, quản trị có đối tợng nghiên cứu rất cụ thể, có phơng pháp
phân tích và có lí thuyết xuất phát từ việc nghiên cứu đó. Điều này chứng tỏ quản trị
là khoa học. Nói quản trị là nghệ thuật quả không sai vì quản trị là cách ứng xử, hành
vi của các nhà quản trị. Những cách ứng xử, những hành vi này không tuân theo một
quy luật nào, không sách vở nào đề cập đến mà nó đòi hỏi những nhà quản trị phải
biết linh hoạt, sáng tạo vận dụng tuỳ vào tình huống cụ thể. Không thể kết luận rằng
một nhà quản trị có trình độ học vấn cao mà lại là một nhà quản trị tài ba.
Một vấn đề nữa cần chú ý, quản trị chính là quản trị sự thay đổi. Thế giới kinh
doanh tiến triển rất nhanh cùng các tiến bộ khoa học công nghệ. Những sự thay đổi
nhanh đến nỗi hiện tại hình nh cha bắt đầu tơng lai đã sẵn sàng đối đầu thách thức

chúng ta. Là nhà quản trị thì phải có tầm nhìn rộng lớn đồng thời phải sẵn sàng tiếp
nhận những thay đổi, có khả năng biến thách thức thành cơ hội và nắm bắt kịp thời
những cơ hội quý báu đó. Đặc biệt là những nhà quản trị trong cơ chế thị trờng một
cơ chế cạnh tranh và thải loại, một cơ chế không hề dung nạp những nhà quản trị chỉ
biết làm theo mệnh lệnh mà không đủ năng lực gây ra những thay đổi thậm chí những
đảo lộn hợp lí mà qua đó có thể đa doanh nghiệp mình phát triển một cách nhanh
chóng.
2. Vai trò của quản trị
Có thể nói vai trò của quản trị trong doanh nghiệp thơng mại nói riêng hay bất cứ
doanh nghiệp nào nói chung cũng có tầm quan trọng rất lớn. Ngời ta ví vai trò của
quản trị trong doanh nghiệp thơng mại nh vai trò của một nhạc trởng điều khiển cả
dàn nhạc trên sân khấu. Có thể hình dung công việc của nhạc trởng thật đơn giản chỉ
có mỗi nhiệm vụ vung đũa lên cao hay xuống thấp nhng điều đó lại có tác dụng to
lớn làm cả dàn nhạc ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Thật vậy một nhạc sĩ độc tấu vĩ
cầm thì tự điều khiển bản thân mình nhng cả một dàn nhạc thì không thể thiếu ngời
nhạc trởng. Trong quản trị cũng vậy với sự buông lỏng quản lí hay quản lí tồi sẽ mở đ-
ờng cho chủ nghĩa tự do, sự rối loạn và điều tất yêú là ảnh hởng đến những hoạt động
khác trong doanh nghiệp. Nhng nếu có một nhà quản trị lỗi lạc tài ba thì chắc chắn sự
thành công trong mọi hoạt động của doanh nghiệp là trong tầm tay. Thực tế chứng
minh rằng nguyên nhân sự phá sản của những công ty lớn nhỏ thuộc về công tác quản
trị chiếm 50 ữ 60 %.
3. Chức năng của quản trị
Quản trị doanh nghiệp bao gồm bốn chức năng chủ yếu: họach định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát.
a. Hoạch định: là một quản trị liên quan đến t duy và ý chí của con ngời bắt đầu
bằng việc xác định mục tiêu và định rõ chiến lợc, chính sách thủ tục và các kế hoạch
chi tiết để đạt đợc mục tiêu.
Hoạch định là quyết định cho các hoạt động tơng lai. Nó là một tâm trạng và một
hành động hớng về tơng lai. Hoạch định có tác dụng quyết định phơng hớng vận động
phát triển và khắc phục những mâu thuẫn trên cơ sở nghiên cứu các nhu cầu lợi ích và

không quên tính đến những quy luật khách quan ... Đặc biệt hoạch định còn cho phép
xác định các nguồn vật chất cụ thể nh lao động, tài chính ... cần thiết để có thể đạt đợc
mục tiêu đề ra. Không những thế hoạch định còn có tác dụng hợp tác phối hợp giữa
các bộ phận khác nhau cùng thực hiện một mục tiêu chung. Hoạch định còn mang
tính chất động viên cổ vũ thực hiện một xung lực, sự vận động tơng ứng của hệ thống
quản lí.
Để chức năng hoạch định có hiệu quả thì mọi hoạt động trong hoạch định phải
mang tính quy luật và có thông tin đầy đủ, chính xác. Bởi vì bất cứ cái gì trái quy luật
sẽ bị đào thải và sự sai lệch thiếu thông tin sẽ làm hoạch định không có cơ sở. Trong
hoạch định cần có tính thống nhất, có sự nhất quán trong sự liên quan đến công việc
và nhiệm vụ đợc giao, có giứi hạn về thẩm quyền và địa chỉ nơi nhận cụ thể.
b. Tổ chức: là một trong bốn chức năng cơ bản của quản trị. Đó là việc xác lập mô
hình phân công và giao nhiệm vụ cho các bộ phận trong doanh nghiệp để đảm nhận
những hoạt động cần thiết phù hợp và xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của chức năng này là tạo ra một
môi trờng nội bộ thuận lợi từ đó mỗi cá nhân trong tập thể có thể phát huy toàn diện
năng lực vốn có và sự nhiệt tình trong công việc.
Khi xây dựng cơ cấu tổ chức phải đi đôi với phù hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp. Nghĩa là khi mục tiêu thay đổi thì cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi theo. Đa
dạng quản lí phải phù hợp với đa dạng đối tợng quản lí. Có nh thế doanh nghiệp mới
tạo ra một hệ thống tổ chức hài hoà cân đối cùng thống nhất, nhất quán . Đây là công
việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự kết hợp giữa hai hệ thống tổ chức chính và phụ. Một
hệ thống là linh hồn, nền tảng. Còn hệ thống kia là cơ bắp để cả hệ thống hoạt động đ-
ợc nhịp nhàng.
c. Lãnh đạo: Nói đến chức năng này đó là một quá trình một nghệ thuật tác động
đến con ngời sao cho họ tự nguyện và hăng hái để đạt đợc mục tiêu chung của tổ
chức. Một cách tổng quát lãnh đạo đợc hiểu là một hệ thống (một quá trình) tác động
đến con ngời hay một tập thể để họ ( con ngời hay tập thể nhận tác động) tự nguyện
và nhiệt tình thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là làm sao để mọi ngời tuân thủ. Tâm lí con ngời có xu hớng phục vụ

ngời mà họ cho là có thể cung cấp cho họ nh phơng tiện để đạt đợc những nhu cầu, ớc
vọng đó. Lãnh đạo tạo động cơ thúc đẩy mọi hoạt động. Ngời Nhật đã chứng minh
các quy luật này. Ông Ishikawa nói trong mọi mục đích của công ty chúng tôi xếp
trớc tiên là công nhân, sau đó mới đến khách hàng. Hạnh phúc của công nhân phải đi
trớc vì hạnh phúc đó gắn liền với việc phục vụ ngời tiêu dùng. Công nhân và ngời tiêu
dùng tuy hai mà là một . Chủ tịch của một hãng điện tử nổi tiếng thế giới Sony đã
phát biểu công nhân quan trọng hơn cổ đông, chúng tôi nh một đại gia đình trong đó
họ là con cái chúng tôi. Chúng tôi quan tâm đến lợi ích của từng ngời những ngời bình
thờng cũng nh nổi trội, đem hạnh phúc thực sự đến cho họ và tin tởng ở bản thân họ.
Đổi lại sự quan tâm đặc biệt đó những ngời công nhân Nhật Bản coi doanh nghiệp nh
gia đình của họ và bằng tất cả khả năng của mình họ cố gắng xây dựng và bảo vệ ngôi
nhà thân yêu đó.
Lãnh đạo không phải là việc đứng ngoài cùng, không phải là đứng trên tập thể để
ra lệnh doạ nạt hoặc mắng mỏ. Ngời lãnh đạo cũng không bao giờ đợc đứng đằng sau
cầm roi cầm gậy để thúc giục mà ngời lãnh đạo phải đặt mình trong nhóm là thành
viên chính thức đồng thời là ngời hớng dẫn, ngời điều khiển tiên phong đi đầu trong
nhóm tạo niềm tin sự phấn khích cho cả nhóm làm mồi lửa lan toả lòng nhiệt tình
trong công việc.
d. Kiểm soát: Đây là chức năng cuối cùng nhng không thể thiếu trong quản trị vì
nếu lãnh đạo mà không có kiểm tra coi nh không có lãnh đạo. Chức năng này nhằm
tìm hiểu xem xét các quyết định đợc thực hiện nh thé nào, phát hiện các mối liên hệ
ngợc về các quyết định, những kế hoạch để kịp thời điều chỉnh tạo khả năng thực thi
tốt hơn. Thông qua kiểm tra, cũng tác động không nhỏ đến hành vi của con ngời nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm và củng cố các chức năng trên.
Đó là bốn chức năng cơ bản của quản trị. Giữa các chức năng này có sự phân biệt
tơng đối nhng chúng lại có mối liên hệ ngợc bổ xung và quy định lẫn nhau. Chúng đ-
ợc thực hiện đồng thời, đan xen nhau. Trong mỗi chức năng lại có ba chức năng kia
cùng tồn tại.
III.Mua hàng và quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thơng
mại

1. Bản chất của hoạt động mua hàng
Nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của DNTM là đảm bảo cung ứng cho sản xuất và
tiêu dùng những loại hàng hoá cần thiết, đủ về số lợng, tốt về chất lợng, kịp thời gian
yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng.
Có thể hiểu cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra thuận lợi nhằm góp phần
hoàn thành mục tiêu chung: đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh và thu đợc lợi
nhuận từ những hoạt động đó. Mua hàng là một trong những nội dung chính của công
tác cung ứng hàng hoá. Vậy bản chất của mua hàng chính là công tác tổ chức tạo
nguồn hàng trong doanh nghiệp để có khả năng đáp ứng và thoả mãn mọi nhu cầu của
khách hàng.
Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lợng và cơ cấu hàng hoá thích hợp
với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua trong thị trờng. Công tác mua
hàng có hiệu quả đồng nghĩa với việc tạo ra nguồn hàng ổn định, có chất lợng. Việc tổ
chức hoạt động tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra hàng hoá
để đảm bảo cung ứng kịp thời, đồng bộ và đầyđủ, đúng quy cách, kích cỡ , màu sẵc ...
cho nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Nội dung cơ bản của công tác tạo nguồn là việc nghiên cứu, xác định nhu cầu của
khách về khối lợng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, thời gian, giá cả mà khách
hàng có thể chấp nhận cho đến việc chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của
các đơn vị sản xuất, các tổ chức, các nhà cung cấp trong và ngoài nớc để đặt hàng, kí
kết hoạt động mua hàng đồng thời có biện pháp cần thiết để tạo ra và tổ chức thực
hiện tốt việc mua, vận chuyển, giao nhận đa hàng về doanh nghiệp phù hợp với yêu
cầu thực tế của khách hàng.
2. Vai trò của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
*Trớc tiên phải đề cập đến vai trò của nó đối với kết quả kinh doanh trong
DNTM.
Hoạt động mua hàng giữ vị trí quan trọng là khâu đầu tiên cơ bản của hoạt động
kinh doanh. Vì vậy mua hàng là điều kiện để hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.

Hoạt động mua hàng diễn ra nhanh chóng, phù hợp, đảm bảo những yêu cầu của
khách hàng giúp cho hoạt động kinh doanh tiến hành đợc thuận lợi, kịp thời, liên tục
và ổn định . Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá đã tạo điều kiện
cho công tác bán hàng nhanh chóng, hình ảnh của công ty đối với khách hàng ngày
càng đợc cải thiện bảo đảm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
Công tác mua hàng ổn định, hợp lí giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hạn chế bớt đợc tình trạng thừa thiếu, ứ đọng hàng hoá, vốn luân chuyển quay
vòng nhanh, không ảnh hởng đến khâu lu thông hàng hoá đồng thời tạo uy tín đối với
khách hàng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động mua hàng còn có tác dụng giúp cho hoạt động tài chính
của doanh nghiệp đợc thuận lợi: khả năng thu hồi vốn nhanh có tiền bù đắp chi phí
kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập đảm bảo đời
sống cho ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Không những thế, hoạt động mua hàng cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp với các đối thủ khác trên thị trờng do tạo đợc nguồn hàng phong phú đa
dạng có chất lợng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
*Công tác mua hàng cũng có vai trò to lớn đối với xã hội.
Nhờ mua hàng, doanh nghiệp bán hàng tạo điều kiện thoả mãn đầy đủ nhu cầu
cho ngời tiêu dùng về mặt số lợng, chất lợng để nâng cao mức sống cho mọi thành
viên trong xã hội đồng thời góp phần ổn định giá cả thị trờng.
Tổ chức nguồn hàng có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển do công
tác tiêu thụ hàng hoá diễn ra nhanh chóng, thu hồi lại vốn cho sản xuất và tích luỹ để
mở rộng sản xuất, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất cải tiến kỹ thuật, thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Không những thế công tác mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại góp phần mở
rộng xuất khẩu, thực hiện tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội đồng thời tạo điều
kiện thực hiện tốt mối liên hệ kinh tế giữa các ngành và các khu vực kinh tế.
Nói tóm lại, công tác tổ chức nghiệp vụ mua hàng có vai trò quan trọng một nhân
tố góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
3.Nội dung cơ bản của quản trị mua hàng

Việc nghiên cứu các quan điểm về quản trị và nghiệp vụ mua hàng ở những mục
trên đã đi đến kết luận về quản trị mua hàng hay đó chính là quản trị cung ứng hàng
hoá. Vậy quản trị nguồn hàng (cung ứng) đợc hiểu là tổng hợp những hoạt động
nhằm đảm bảo sự thành công trong công tác mua hàng thông qua những nỗ lực, cố
gắng của ngời khác. Cung ứng hàng hoá là nhiệm vụ cơ bản hàng đầu quyết định đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng hàng hoá bao gồm quá trình mua
hàng hay việc tạo ra nguồn hàng và quá trình dự trữ hàng hoá trong kho.
a.Quản trị mua hàng
Quản trị mua hàng là những hoạt động nhằm tạo ra nguồn hàng tốt nhất đáp ứng
đầy đủ nhu cầu cần thiết của khách hàng.
Quản trị mua hàng bao gồm những chức năng sau: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát.
Một doanh nghiệp muốn đảm bảo việc bán ra đều đặn, thờng xuyên thì phải có
một khối lợng hàng hoá đự trữ đủ để cung cấp cho nhu cầu khách hàng. Đó chính là
cơ sở để xác định kế hoạch mua hàng và chính là công tác hoạch định mua hàng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng này một doanh nghiệp kinh doanh không chỉ
dừng lại ở một mặt hàng nhất định mà xu thế là kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác
Biểu hiện nhu cầu
nhau và mỗi mặt hàng giữ một vị trí nhất định. Có mặt hàng giữ vị trí chủ đạo nhng
cũng có mặt hàng lại giữ vị trí thứ yếu. Những mặt hàng chủ đạo là những mặt hàng
mang lại doanh thu và lợi nhuận cao vì thế nếu thiếu sẽ ảnh hởng rất lớn đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có một chính sách cung
ứng hàng hoá có lựa chọn nghĩa là cần tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu quan
trọng.
Việc tổ chức tạo ra một nguồn hàng ổn định, đầy đủ kịp thời, đồng bộ đúng thời
gian, quy cách, chủng loại, màu sắc, giá cả, chất lợng thuộc chức năng thứ hai trong
quản trị mua hàng. Tổ chức trong mua hàng là làm thế nào để phát huy cao độ khả
năng thu mua đợc nguồn hàng tốt nhất đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Lãnh đạo trong mua hàng là chức năng hỗ trợ cho chức năng tổ chức. Muốn công
tác tổ chức đạt yêu cầu tốt thì lãnh đạo phải hoạt động có hiệu quả. Ngời lãnh đạo

phải biết cách chỉ huy phân công hợp lí đồng thời là tấm gơng sáng, là tiên phong
trong mọi hoạt động cho nhân viên noi theo.
Kiểm soát là chức năng cuối cùng nhng cũng không thể thiếu vì thiếu kiểm soát
cũng nh không có lãnh đạo và kéo theo một loạt các hoạt động khác có liên quan bị
ngừng trệ. Kiểm soát củng cố hoàn thiện để đi đến khâu cuối cùng tránh thiếu xót, sai
lệch trong quá trình mua hàng.
Quá trình mua hàng
Tìm và lựa chọn
ngời cung ứng
Thơng lợng và đặt
hàng
Theo dõi kiểm tra
và giao nhận hàng
hoá
Đánh giá kết quả
Thoả mãn Không thoả mãn
Biểu hiện nhu cầu: để đáp ứng cho kế hoạch bán hàng và dự trữ thì việc đầu tiên
phải xác định nhu cầu, cơ cấu nhu cầu. Do đó doanh nghiệp phải đẩy mạnh hoạt động
Marketing để tìm hiểu xem nhu cầu khách hàng từ đó có kế hoạch đáp ứng. Kế hoạch
mua đợc tính toán nh sau:
Mua vào = Bán ra + Dự trữ cuối kì - Dự trữ đầu kì.
Tìm và lựa chọn ngời cung ứng: công việc này có thể thông qua các bạn hàng,
hội chợ, triển lãm, tạp chí, các phơng tiện thông tin đại chúng. Việc tìm kiếm lựa chọn
không phải dễ dàng mà phải tìm hiểu thật kĩ càng xem những nhà cung cấp có khả
năng đáp ứng đợc nhu cầu của mình hay không. Cần xem xét uy tín, sự tín nhiệm của
các nhà cung cấp, chất lợng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, các tính năng kỹ thuật của sản
phẩm ... khi đó mới có thể có nguồn hàng phù hợp hấp dẫn đối với doanh nghiệp.
Thơng lợng và đặt hàng: giữ vai trò quan trọng trong quá trình quyết định mua
hàng. Việc thơng lợng đảm bảo thuận lợi cho cả hai bên đặc biệt là về phía doanh
nghiệp, nh xem xét mẫu mã, giá cả, điều khoản khi thị trờng có biến động, hình thức

thanh toán, điều kiện giao hàng ... Việc thơng lợng đôi khi giúp doanh nghiệp giảm đ-
ợc rất nhiều chi phí.
Sau khi thơng lợng, đạt đợc một số những thoả thuận nhất định doanh nghiệp tiến
hành kí kết hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở pháp lí ràng buộc cả hai bên mua và bán. Có
hợp đồng việc mua hàng đợc đảm bảo hơn.
Theo dõi kiểm tra giao nhận hàng hoá: công việc này đảm bảo cho hàng hoá
nhập kho đợc nghiệm thu cẩn thận ngăn chặn việc thất thoát tài sản, ngăn chặn hàng
kém phẩm chất đến tay ngời tiêu dùng đồng thời tăng uy tín cho doanh nghiệp.
b.Quản trị dự trữ
Mác đã khẳng định rằng chỉ nhờ hình thành một dự trữ nh thế mới đảm bảo đợc
tính chất thờng xuyên liên tục của quá trình lu thông và do đó cả quá trình tái sản xuất
nữa trong đó có cả quá trình lu thông . Dự trữ hàng hoá trong lu thông giữ vị trí quan
trọng nếu không có dự trữ thì không thể có lu thông hàng hoá. Dự trữ hàng hoá là một
bộ phận của dự trữ xã hội bao gồm: những hàng hoá nằm trong kho của sản xuất, hàng
hoá đi trên đờng, hàng hoá nằm trong kho doanh nghiệp ...
Dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại thông qua công tác bảo đảm cân đối
cung cầu trong nền kinh tế quốc dân. Dự trữ có thể tạo ra tỷ lệ cân đối của các ngành,
các lĩnh vực và nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất và xã hội. Sức mạnh kinh
tế của nhà nớc một phần thể hiện ở lực lợng dự trữ của nền kinh tế quốc dân trong đó
dự trữ của các doanh nghiệp chiếm bộ phận quan trọng. Vì vậy nhiệm vụ tập trung dự
trữ vào doanh nghiệp thơng mại để huy động và chi phối dự trữ kịp thời là rất quan
trọng.
Dự trữ ở các doanh nghiệp thơng mại là lực lợng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong nền kinh tế quốc dân một cách liên tục đồng bộ, nhất là các
doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng quan trọng thiết yếu đối với sản xuất và đời
sống. Nhờ lực lợng dự trữ các doanh nghiệp có thể giữ đợc vai trò chỉ đạo trong công
việc chiếm lĩnh và làm chủ thị trờng.
Nếu dự trữ duy trì ở mức hợp lí góp phần sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, giảm
chi phí hình thành và duy trì nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trờng dự trữ nh một phơng

tiện tăng cờng uy tín đối với khách hàng, thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp.
Vậy quản trị dự trữ (quản trị hàng tồn kho) là tổng hợp các hoạt động nhằm
tạo ra một lực lợng dự trữ tối u cần thiết để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả nhất. Công tác hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát trong quản trị dự trữ
phối hợp đan xen nhau cùng đạt đợc mục tiêu chung là tạo ra đợc khối lợng dự trữ hợp
lí nhất cần thiết cho doanh nghiệp để tránh những chi phí không hợp lí.
Hoạch định trong dự trữ phải tuân thủ những nguyên tắc, những chỉ tiêu đánh giá
phân tích tình hình dự trữ của doanh nghiệp. Và để phân tích đánh giá đúng tình hình
cần kết hợp với mua hàng, bán hàng, các chỉ tiêu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Có thể phân tích theo các chỉ tiêu sau:
Dự trữ cuối kì (D
ck
) là lợng hàng hoá đợc duy trì một cách có ý thức để dảm bảo
có những hàng bán vào đầu kì kế hoạch khi cha nhập hàng.
Tồn kho đầu kì là lợng hàng hoá còn lại một cách ngẫu nhiên thông qua hoạt
động mua bán cuối kì trớc chuyển sang.
Dự trữ bình quan trong kì (D
bq
)
D
bq
=
2
ckdk
DD +
Trong đó D
dk
: dự trữ đầu kì
D
ck

: dự trữ cuối kì
Chỉ tiêu này nói lên số lợng dự trữ trung bình trong kì là bao nhiêu đợc sử dụng để
lập kế hoạch mua bán trong doanh nghiệp và có thể tính theo tháng, quý, năm ...
Dự trữ tối đa, dự trữ tối thiểu: là dự trữ cao nhất (tối đa) hoặc dự trữ thấp nhất (tối
thiểu) so với dự trữ bình quân.
Cờng độ dự trữ hàng hoá:
100*
vốngiá theo bán lượng khốisố Doanh
kỳtrong bq trư dự lượng) (khối trịGía
=
Chỉ tiêu này nói lên mức độ dự trữ hàng hoá bình quân chứa bao nhiêu phần trăm
so với doanh số hoặc khối lợng hàng bán ra trong kì.
Số vòng chu chuyển của dự trữ hàng hoá:
=
Chỉ tiêu này nói lên số vòng quay của dự trữ hàng hoá đợc bao nhiêu vòng trong
kì. Nếu số vòng quay càng nhiều càng tốt.
Thời gian một vòng chu chuyển dự trữ hàng hoá:
Xác định lợng hàng nhập tối u cho mỗi lần đặt hàng:
Số vòng chu chuyển dự
trữ vòng
Doanh số (khối lợng) bán theo giá vốn
Giá trị (khối lợng) dự trữ bình quân

×