HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ
LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA THUẦN ĐH19
TRONG VỤ XUÂN 2021 TẠI GIA LÂM,HÀ NỘI”
Người hướng dẫn
: TS. NGƠ THỊ HỒNG TƯƠI
Bộ mơn
: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
KHOA NÔNG HỌC - HVNNVN
Sinh viên thực hiện
: ĐỖ VĂN ĐẠT
MSV
: 621743
Lớp
: K62-CGCT
Hà Nội - 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân,
em ln được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của rất nhiều các cá nhân và đơn vị
thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Quang
và TS. Ngô Thị Hồng Tươi– Cán bộ giảng dạy Bộ môn Di truyền và Chọn giống
cây trồng- Khoa Nông học- Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Thầy,cô đã ln
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị phịng
Nghiên cứu và Phát triển kỹ thuật Nơng nghiệp - Viện Nghiên cứu và Phát triển
cây trồng – Học viện Nơng nghiệp Việt Nam trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cán bộ công nhân viên của Viện
Nghiên cứu và Phát triển cây trồng giúp đỡ em trong suốt thời gian làm thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Bộ môn Di truyền và Chọn
giống cây trồng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè đã khích lệ và giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Em xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn này được chỉ rõ nguồn gốc.
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC ĐỒ THỊ .......................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... vii
PHẦN I : MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................... 2
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 3
2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ............ 3
2.2. Những nghiên cứu về phân bón đối với cây lúa .................................................. 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới ..................................... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón đối với cây lúa tại Việt Nam ............................ 15
2.3. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa ..................................................... 20
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa trên thế giới ................................ 20
2.3.2. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa tại Việt Nam ............................... 21
PHẦN III VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 25
3.1.
Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 25
3.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 25
3.3.
Nội dung nghiên cứu: .............................................................................. 25
3.4.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 25
3.5.
Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 26
3.6.
Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu ......................................................... 32
3.7.
Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 32
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33
4.1.
Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển giai đoạn mạ ............................ 33
iii
4.2.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng qua các giai đoạn của giống lúa thuần mới ĐH19: .................... 34
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ phân bón đến thời gian sinh trưởng của
giống ĐH19 trong vụ Xuân 2021............................................................ 35
4.3.
Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao của giống lúa thuần mới ĐH19 ................................... 37
4.4.
Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến động thái ra lá
của giống lúa thuần mới ĐH19: .............................................................. 40
4.5.
Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa thuần mới ĐH 19 ................................................... 43
4.6 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến một số đặc điểm
nơng sinh học của giống lúa thuần mới ĐH19 ....................................... 47
4.7 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến một số đặc điểm hình
thái của giống lúa thuần mới ĐH19 ........................................................ 48
4.8.
Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến tình hình phát
sinh, phát triển sâu, bệnh trên giống lúa thuần mới ĐH19 ..................... 50
4.9 Ảnh hưởng của các mức phân bón và mật độ cấy khác nhau tới một số
tính trạng số lượng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống lúa thuần mới ĐH19...................................................................... 53
4.10.
Đánh giá hiệu quả kinh tế qua các công thức thí nghiệm giống lúa
thuần mới ĐH19 ...................................................................................... 58
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 60
5.1.
Kết luận ................................................................................................... 60
5.2 Đề nghị .......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
PHỤ LỤC I.......................................................................................................... 63
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Sản lượng gạo của một số nước trên thế giới năm 2015 – 2019 ......... 4
Bảng 2.2 : Diện tích sản xuất lúa Đơng xn của một số địa phương 20152019 ..................................................................................................... 10
Bảng 2.3: Lượng chất dinh dưỡng cây lúa hút để tạo ra 1 tấn thóc.....................16
Bảng 4.1: Đánh giá động thái sinh trưởng thời kì mạ của giống lúa thuần
ĐH19 trong vụ Xuân 2021.................................................................. 33
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ phân bón đến thời gian sinh trưởng của
giống ĐH19 trong vụ Xuân 2021........................................................ 35
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ phân bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa thuần ĐH19 trong vụ Xuân 2021 .................... 38
Bảng 4.4a: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng trưởng số
lá của giống lúa thuần mới ĐH 19 trong vụ Xuân 2021(cm) ............. 41
Bảng 4.5a. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng trưởng số
nhánh của giống lúa thuần mới ĐH 19 trong vụ Xuân 2021 .............. 45
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến một số đặc
điểm nơng sinh học của giống lúa thuần mới ĐH19 trong vụ Xuân
2021 ..................................................................................................... 47
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến một số đặc
điểm hình thái của giống lúa thuần mới ĐH19 trong vụ Xuân 2021 . 49
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến mức độ nhiễm
sâu bệnh của giống lúa thuần mới ĐH19 trong vụ Xuân 2021 .......... 52
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của tương tác giữa các mức phân bón và mật độ khác
nhau đến một số tính trạng số lượng, các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ĐH19 trong vụ Xuân 2021 .................... 54
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế qua các cơng thức thí nghiệm sử dụng giống lúa
thuần ĐH19 ......................................................................................... 58
v
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 Ảnh hưởng của mật độ phân bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa thuần ĐH19 trong vụ Xuân 2021 .................... 39
Đồ thị 4.2: Đồ thị động thái tăng trưởng số lá của giống lúa thuần mới ĐH
19 trong vụ Xuân 2021 ....................................................................... 42
Đồ thị 4.3: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng trưởng số
nhánh của giống lúa thuần mới ĐH19 trong vụ Xuân 2021 ............... 46
Đồ thị 4.4: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất thực thu của
giống lúa thuần mới ĐH19 trong vụ Xuân 2021 ................................ 55
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
-
CCC
: chiều cao cây
-
CD
: chiều dài
-
CR
: chiều rộng
-
PB
: phâm bón
-
MĐ
: mật độ
-
SNHH : số nhánh hữu hiệu
-
NHH
-
BVTV : bảo vệ thực vật
-
CV%
: hệ số biến động
-
FAO
: tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
-
IRRI
: Viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế
-
NSC
: ngày sau cấy
-
NSLT
: năng suất lý thuyết
-
NSTT
: năng suất thực thu
-
TGST
: thời gian sinh trưởng
: nhánh hữu hiệu
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Mục đích và u cầu của đề tài
1.1 Mục đích
- Đánh giá được ảnh hưởng của lượng phân bón và mật độ cấy đến đặc
điểm nơng sinh học,năng suất của giống lúa ĐH19.
- Xác định được mật độ cấy và lượng phân bón thích hợp nhất để giống
lúa thuần ĐH19 đạt năng suất cao nhất
1.2 Yêu cầu của đề tài
Theo dõi đặc điểm sinh trưởng,đặc điểm nơng sinh học,đặc điểm hình
thái,mức độ nhiễm sâu bệnh và yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa thuần
ĐH19 tại các mật độ cấy,mức phân bón khác nhau trong vụ Xuân 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bố trí các thí nghiệm mật độ, phân bón cho giống lúa thuần ĐH19 nhằm
xác định mật độ và lượng phân bón thích hợp cho năng suất và hiệu quả kinh tế
cao nhất trong vụ Xuân. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố là Phân bón (nhân tố phụ) và
Mật độ (nhân tố chính).
- Thí nghiệm mật độ phân bón bố trí theo kiểu ơ lớn ơ nhỏ (Split-plot), với
4 cơng thức phân bón là:
P1= 60 kg N + 60 kg P 2 0 5 + 60 kg K 2 0,
P2= 80 kg N + 80 kg P 2 0 5 + 80 kg K 2 0,
P3= 100 kg N + 100 kg P 2 0 5 + 100 kg K 2 0,
P4= 120 kg N + 120 kg P 2 0 5 + 120 kg K 2 0.
- Mật độ cấy gồm 4 cơng thức:
M1=35 khóm/m2,
M2=40 khóm/m2,
M3=45 khóm/m2,
M4= 50 khóm/m2.
3. Kết luận
-
Dự kiến kết quả thiết lập được quy trình thâm canh phù hợp để dòng lúa
thuần mới ĐH19 phát huy hết niềm năng và năng suất
viii
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế
giới gồm: Lúa gạo, lúa mỳ và ngô. Sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi
sống hơn một nửa dân số trên thế giới nhất là ở các nước châu Á, châu Phi và
châu Mỹ La tinh.
Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực thì việc phát triển cây lúa
được coi là chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với thành tựu
của cuộc cách mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao địa được
đưa vào gieo trồng giúp cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về lương thực cho mỗi
quốc gia.
Cây lúa phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của Việt Nam và là cây trồng
chính trong hệ thống canh tác của hầu hết các vùng trong cả nước. Sản xuất lúa
gạo cũng là nghề truyền thống của nông dân Việt Nam. Tầm quan trọng của nó
được ghi nhận thơng qua các nghi lễ và lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc dân
tộc của các vùng quê Việt Nam.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu lúa đã được thực hiện từ thế kỷ XVIII-XIX có
thể coi là đại diện cao nhất cho sự phát triển về hình thái sinh vật, của kỹ thuật
trồng lúa trong thời Cổ – trung đại ở Việt Nam. Và cho đến nay, cây lúa vẫn tiếp
tục được nghiên cứu, chọn tạo, sử dụng rộng rãi trong trồng trọt và ln đóng vai trò
quan trọng trong đời sống cũng như đảm bảo an ninh lương thực cho con người.
Giống lúa ĐH19 do Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng chọn tạo.
Ngoài các biện pháp kỹ thuật như bố trí thời vụ, kỹ thuật làm đất, chế độ nước,
phòng trừ sâu bệnh thì việc xác định mật độ cấy và phương pháp bón phân là
một biện pháp kỹ thuật quan trọng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy,lượng phân bón đến sinh trưởng và
năng suất của giống lúa thuần ĐH19 trong vụ xuân tại Gia Lâm, Hà Nội’’.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1
1.2.1. Mục đích
Đưa ra được mật độ cấy và lượng phân bón thích hợp nhất cho sự sinh
trưởng và phát triển của giống lúa thuần ĐH19 để giống cho năng suất tốt nhất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Xác định được đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm nông sinh học, đặc điểm
hình thái, mức độ nhiễm sâu bệnh và yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa
lai thuần ĐH19 tại các mật độ cấy, mức phân bón khác nhau trong vụ Xuân tại
Gia Lâm, Hà Nội.
2
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
2.1.1.1.
Tình hình sản xuất lúa gạo
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại hàng hóa
tồn cầu, gây thiếu lao động và thiếu phương tiện vận tại ở những nước sản xuất.
Tình trạng giao hàng chậm đã diễn ra rất nghiêm trọng tại hai nước xuất khẩu
gạo lớn nhất thế giới là Ấn Độ và Thái Lan. Tại Ấn Độ, thời gian chờ tàu chở
gạo là 4 tuần do tắc nghẽn ở cảng vì vậy không kịp đáp ứng nhu cầu lớn của
khách hàng.
Theo Tổ chức Lương thực Thế giới (FAO) , sản lượng gạo trên tồn thế giới
tăng theo năm và có một số nước giảm. Như Brazil năm 2015 sản lượng đạt 12
triệu tấn đến năm 2016 giảm còn hơn 10 triệu tấn, năm 2017 đạt hơn 12 triệu tấn
nhưng đến năm 2019 sản lượng sụt giảm hơn 2 triệu tấn xuống mức 10.368.611
tấn gạo.Tương tự Brazil,các nước có sản lượng giảm theo năm như Indonesia
giảm từ 61 triệu tấn năm 2015 xuống 54 triệu tấn năm 2019.Mỹ có tự tăng giảm
khơng đồng đều theo các năm, năm 2015,2017,2019 sản lượng gạo ở mức 80-87
triệu tấn,tuy nhiên năm 2016 và 2018 lại tăng đến 101 triệu tấn. Sản lượng gạo
của các nước Nhật Bản, Malaysia có sự đồng đều theo các năm, cụ thể Nhật Bản
có sản lượng gạo trong 5 năm đều đạt 10 triệu tấn và Malaysia trong 4 năm từ
2015 đến 2018 sản lượng gạo ở mức 25-27 triệu tấn. Nhìn chung tổng sản lượng
trên tồn thế giới từ năm 2015 đến 2018 có mức tăng trưởng cao từ 732 triệu tấn
lên mức 763 triệu tấn,tuy nhiên đến năm 2019 sản lượng giảm so với 2018 là 7
triệu tấn
3
Bảng 2.1 : Sản lượng gạo của một số nước trên thế giới năm 2015 – 2019
Quốc gia
Brazil
2015
2016
2017
2018
2019
12301201
10622189
12464766
11808412
10368611
213723732
212681776
214429949
21429949
211405211
Ai Cập
4817964
5308873
4960662
3123708
6690000
Indonesia
61031000
59393000
59429000
59200534
54604033
Nhật Bản
10925000
10934000
10777000
10606000
10527000
Malaysia
2741404
2739606
2570513
2639202
2912203
Nigeria
6256228
7564050
7826120
8403000
8435000
Thái Lan
27702191
31857000
32898903
32348114
28356869
Mỹ
8724530
10167050
8084290
10152890
8376720
Việt Nam
45090562
43112010
42763682
44046250
43448504
Thế giới
731952333
739525456
751731340
762838840
755473800
Trung
Quốc
(FAOSTAT,2020)
2.1.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu
a. Xuất khẩu
Thái Lan: Vào cuối tháng 12, Chủ tịch danh dự Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo
Thái Lan (TREA) Chookiat Ophaswongse cho biết quốc gia Đơng Nam Á
này ước tính xuất khẩu được 5,7 triệu tấn gạo trong năm 2020 với giá trị 115 tỉ
baht (khoảng 3,8 tỉ USD), giảm 12% so với năm ngoái.
Xuất khẩu gạo của Thái Lan đã gặp nhiều trở ngại trong năm nay, trong đó
có việc giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. TREA cho rằng tình hình càng
trở nên trầm trọng hơn khi đồng baht nội địa tăng giá. Ngoài ra, một lý do khác
khiến xuất khẩu thấp là thiếu container để vận chuyển gạo.
Theo Chủ tịch TREA Charoen Laothamatas, đây sẽ là lần đầu tiên xuất
khẩu gạo của Thái Lan thấp hơn của Việt Nam, nước dự kiến sẽ xuất khẩu tổng
4
cộng 6 triệu tấn gạo trong năm nay. Thái Lan là nước xuất khẩu gạo hàng đầu
thế giới trong nhiều năm, nhưng gần đây đã tụt xuống sau Ấn Độ và Việt Nam.
Thái Lan sản xuất hơn 20 triệu tấn gạo mỗi năm, trong đó khoảng 10 triệu
tấn để tiêu dùng trong nước và phần còn lại để xuất khẩu. Năm 2019, Thái Lan
xuất khẩu 7,58 triệu tấn gạo, thu về 131 tỉ baht, giảm 32% về lượng và 25% về
giá trị so với năm trước đó.
Đầu tháng này, ơng Chookiat Ophaswongse từng dự báo rằng Thái Lan chỉ
xuất khẩu được khoảng 5,8 triệu tấn gạo trong năm 2020 nhưng con số đó sẽ
tăng lên 7 triệu tấn vào năm 202
Ấn Độ: Theo ơng Nitin Gupta, Phó Chủ tịch phụ trách lúa gạo của Ấn Độ,
cho biết nước này có thể giành thêm thị phần năm 2020 với dự báo kim
ngạch xuất khẩu tăng gần 42%, ước đạt 14 triệu tấn (năm 2019 là 9,9 triệu tấn).
Xuất khẩu gạo của Ấn Độ có thể đạt mốc kỷ lục trong năm nay do giảm
cung của các nước xuất khẩu gạo đối thủ tại châu Á cũng như việc đồng rupi
giảm giá, giúp tăng khả năng cạnh tranh của gạo nước này. Đồng thời nhu cầu
về gạo non basmati tăng mạnh từ các nước châu Phi do giá bán hấp dẫn, trong
khi cầu về gạo basmati tương đối ổn định.
Chẳng hạn xuất khẩu gạo non basmati sang Senegal và Benin tăng gấp đôi.
Vẫn theo ông Nitin Gupta, giá bán gạo Ấn Độ thấp hơn nhiều so với giá
gạo Việt Nam và đặc biệt là so với gạo Thái Lan.
Campuchia: Trong năm 2020 Campuchia đã xuất khẩu được 690.829 tấn
gạo với trị giá 538,8 triệu USD, tăng 11,4% so với năm 2019 (Theo thông báo
của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia).
Trong năm qua, gạo của Campuchia đã được xuất khẩu đến 60 quốc gia
trên khắp thế giới, trong đó Trung Quốc là nước nhập khẩu lớn nhất với 289.439
tấn, chiếm khoảng 41,9% tổng lượng gạo xuất khẩu của Campuchia. Ngoài ra,
một số bạn hàng mua gạo chủ yếu của Campuchia gồm EU nhập khẩu 203.791
tấn chiếm 29,5%, ASEAN 86.899 tấn chiếm 12,58%.
5
Ông Veng Sakhon cho biết bên cạnh gạo, Campuchia còn xuất khẩu được
một lượng lớn thóc, đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia.
Tổng sản lượng thóc năm 2020 của Campuchia đạt 10,93 triệu tấn, thặng
dư 5,9 triệu tấn, xuất khẩu được 2,89 triệu tấn với tổng giá trị 723,48 triệu
USD.tổng diện tích đất trồng lúa của nước này hiện có khoảng 3,4 triệu ha, năng
suất trung bình đạt 3,34 tấn/ha (Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp, Lâm nghiệp
và Ngư nghiệp Campuchia)
b. Nhập khẩu
Philippines: Theo thông tin từ Philippines mới đây cho biết, quốc gia này
sẽ cần nhập khẩu ít nhất 1,69 triệu tấn gạo trong 2021 để đáp ứng đủ nhu cầu
trong nước. Philippines đang đối mặt với nguy cơ khan hiếm gạo do nguồn cung
gạo trong nước 2020 bị thắt chặt, giữa bối cảnh thị trường gạo thế giới đang lao
đao vì tình trạng vận chuyển gạo bị chậm trễ và xu hướng tích trữ lương thực
trên tồn cầu. Thứ trưởng Bộ Nơng nghiệp Philippines, Ariel Cayanan, cho biết,
con số 1,69 triệu tấn trên là mức tối thiểu sẽ phải nhập khẩu trong năm nay để
đảm bảo cho quốc gia này có đủ gạo cho người dân và có gạo dự trữ tương
đương 90 ngày, đủ cho đến vụ thu hoạch lúa ở nước này, vào tháng 7 tới.(
VIETNAMBIZ.VN ,2020)
Thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới này thường dành tới 90%
lượng gạo nhập khẩu để mua của Việt Nam. Bộ trưởng Nông nghiệp William
Dar cho biết, mặc dù mất mùa do các trận bão lớn hồi cuối năm 2020, nhưng sản
lượng thóc nước này năm 2020 ước tính đạt kỷ lục 19,44 triệu tấn. Năm 2021,
nước này đặt mục tiêu sản xuất 20,48 triệu tấn thóc.
Nhập khẩu gạo vào Philippines năm 2020 đạt 2,3 triệu tấn, so với mức kỷ
lục cao 2,9 triệu tấn của năm 2019, khi nước này dỡ bỏ những hạn chế nhập
khẩu gạo kéo dài suốt 2 thập kỷ, khiến tư nhân tăng cường nhập vào.
6
Bangladesh: Đầu tuần cuối tháng 12, Reuters dẫn lời một quan chức cấp
cao của Bộ Lương thực Bangladesh cho biết: “Bộ Lương thực đã quyết định
nhập khẩu 1 triệu tấn gạo trong tài khóa hiện tại, đồng thời lĩnh vực tư nhân có
thể cũng sẽ có cơ hội được nhập khẩu 1 triệu tấn nữa”. Cũng theo quan chức
này, doanh nghiệp nào muốn nhập khẩu gạo sẽ cần phải xin giấy phép của Bộ
Lương thực trước ngày 10/1/2021. Bangladesh là nước sản xuất gạo lớn thứ 3
thế giới. Việc nước này tăng nhập khẩu gạo sẽ có lợi cho Ấn Độ - nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới, có vị trí địa lý ngay sát cạnh nhau và có giá gạo rẻ
hơn nhiều so với các xuất xứ khác, nhờ nguồn gạo dự trữ khổng lồ tích tụ từ
mấy năm qua.
Từ vị trí đảm bảo được tự cung tự cấp gạo, Bangladesh năm nay đảo ngược
thành nước nhập khẩu lớn loại lương thực này sau khi những trận lũ lớn năm
qua tàn phá nghiêm trọng các mùa lúa, làm cho các kho dự trữ gạo đều cạn kiệt.
Trong tài khóa vừa qua 2020, Bangladesh chỉ nhập khẩu trên 4.000 tấn gạo.
Thông tin từ Bộ trưởng Bộ Lương thực Sadhan Chandra Majumdar cho
biết trong bối cảnh thị trường khan hiếm gạo và giá tăng cao, Bangladesh có kế
hoạch giảm thuế nhập khẩu gạo từ 62,5% xuống còn 25%, đồng thời cho phép
tư nhân nhập khẩu gạo ở mức độ nhất định để làm tăng lượng dự trữ.
Hiện lượng gạo dự trữ trong kho của Chính phủ Bangladesh chỉ cịn
530.000 tấn, thấp hơn 500.000 tấn so với ngưỡng quy định dự trữ tối thiểu của
nước này. Trong khi đó, sản lượng gạo vụ Aman – phụ thuộc vào nước mưa –
năm nay dự báo giảm tới 15% so với cùng vụ năm
ngối.( VIETNAMBIZ.VN , 2020)
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam
Từ đầu năm đến nay, trước diễn biến phức tạp của thời tiết và tình hình
sản xuất kinh doanh bị đình trệ do dịch bệnh COVID-19 bùng phát trên tồn cầu
đã khiến cho ngành nơng nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng phải
7
đối mặt với khơng ít khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, nhờ chủ động các
phương án ứng phó phù hợp, cùng những nỗ lực trong tái cơ cấu nông nghiệp
nên sản xuất lúa gạo của Việt Nam năm 2020 đã đạt được kết quả tích cực, đánh
dấu một năm với nhiều thắng lợi tăng diện tích đất sản xuất trở lại tại một số tiểu
vùng năm trước thực hiện xả lũ định kỳ và mở rộng diện tích ngồi vùng đê bao
như An Giang tăng 14,3 nghìn ha; Kiên Giang tăng 11,4 nghìn ha; Sóc Trăng
tăng 13 nghìn ha. Những nguyên nhân này đã dẫn đến diện tích gieo trồng tồn
vụ lúa thu đơng năm 2020 khơng có nhiều biến động so với vụ thu đông năm
trước ( Theo VIETNAMBIZ.VN , 2020 )
2.2.1. Tình hình sản xuất
Diện tích gieo trồng, thu hoạch
Gieo trồng: Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, diện tích gieo trồng lúa
thu đơng năm 2020 ước tính đạt 724 nghìn ha, giảm 0,2 nghìn ha so với vụ thu
đơng năm trước. Diện tích gieo cấy lúa mùa cả nước đạt 1.584,6 nghìn ha, giảm
27 nghìn ha so với vụ mùa năm 2019.
Diện tích gieo trồng lúa thu đông giảm ở một số địa phương do chuyển đổi
đất trồng lúa sang trồng cây ăn quả và ảnh hưởng dây chuyền từ vụ hè thu sản
xuất muộn. Một số tỉnh có diện tích gieo trồng lúa thu đông giảm so với năm
trước do chuyển sang trồng cây ăn quả như Tiền Giang giảm 24,3 nghìn ha; Bến
Tre giảm 14,5 nghìn ha; Trà Vinh giảm 10,1 nghìn ha.
Bên cạnh đó, do vụ hè thu xuống giống muộn, một số địa phương có diện
tích đất đủ thời vụ sản xuất đã tạm cho đất nghỉ, tuy nhiên một số địa phương
khác tăng diện tích đất sản xuất trở lại tại một số tiểu vùng năm trước thực hiện
xả lũ định kỳ và mở rộng diện tích ngồi vùng đê bao như An Giang tăng 14,3
nghìn ha; Kiên Giang tăng 11,4 nghìn ha; Sóc Trăng tăng 13 nghìn ha. Những
ngun nhân này đã dẫn đến diện tích gieo trồng tồn vụ lúa thu đơng năm 2020
khơng có nhiều biến động so với vụ thu đông năm trước.
8
Thu hoạch: Tính đến hết tháng 12/2020, năng suất lúa ước tính đạt 58,7
tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng lúa ước tính đạt 42,69 triệu tấn, giảm 806,6
nghìn tấn.Kết quả sản xuất vụ đông xuân của cả nước năm nay đạt khá với năng
suất 65,7 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha so với vụ đông xuân năm 2019; sản lượng đạt 19,9
triệu tấn, giảm 593,5 nghìn tấn.
Vụ lúa hè thu năm 2020 đạt kết quả cao về năng suất so với vụ hè thu năm
trước nhưng do ảnh hưởng của hạn hán, nhiễm mặn và chuyển đổi mục đích sử
dụng trên đất lúa nên diện tích gieo trồng giảm làm sản lượng tồn vụ giảm.
Diện tích gieo trồng lúa hè thu cả nước năm nay đạt 1.945,1 nghìn ha, giảm 64,5
nghìn ha so với vụ hè thu năm 2019; năng suất đạt 55,2 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha; sản
lượng đạt 10,74 triệu tấn, giảm 205,4 nghìn tấn. Trong đó, vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long có mức sản lượng đạt 8,46 triệu tấn, giảm 219,1 nghìn tấn so với năm
2019.( Theo Tổng cục Thống kê , 2019)
9
Bảng 2.2 : Diện tích sản xuất lúa Đơng xn của một số địa phương
2015-2019
(đơn vị :nghìn ha)
2015
2016
2017
2018
2019
Cả nước
3.168,00 3.128,90 3.117,10 3.102,10 3.123,90
Đồng bằng sơng Hồng
553
546,1
536,2
524,3
515
Thái Bình
80,1
79,7
79,1
78,2
77,6
Nam Ðịnh
76,1
75,7
74,5
73,9
73,5
Trung du và miền núi
251,5
253
250,3
248
247,4
phía Bắc
Hà Giang
9,6
9,3
9,2
9,2
9,3
Thái Nguyên
30,5
30,7
30,3
30,1
29,9
Bắc Trung Bộ và Duyên
585,7
573,9
587,7
588,9
586,6
hải miền Trung
Thanh Hố
124,6
123,4
122,2
119,5
118,2
Nghệ An
91,7
91,5
92,1
92,3
92,4
Ðơng Nam Bộ
75,5
74,9
77,3
79,8
82,3
Đồng bằng sơng Cửu 1.617,50 1.601,90 1.579,10 1.573,50 1.604,50
Long
Tiền Giang
75,1
74,2
71,6
68,8
64,9
Bến Tre
17,2
15,1
15,7
13,7
12,8
Trà Vinh
68,9
68,8
59,9
66,4
68,6
An Giang
238,6
239,3
236,2
235
233,7
Kiên Giang
307,3
301
298,8
290
289,1
(Tổng cục Thống kê, 2019)
2.2.2. Tình hình tiêu thụ
Theo thống kê số liệu của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
(Bộ NN&PTNT), khối lượng gạo xuất khẩu tháng 12/2020 ước đạt 443 nghìn
tấn với giá trị đạt 240 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo cả
năm 2020 đạt 6,15 triệu tấn và 3,07 tỉ USD, giảm 3,5% về khối lượng nhưng
tăng 9,3% về giá trị so với năm 2019.
10
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ GẠO XUẤT KHẨU TRONG THÁNG 12/2020
Khối lượng xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
443.000 tấn
240 triệu USD
KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ GẠO XUẤT KHẨU TRONG NĂM 2020
Tính trong 11 tháng đầu năm 2020, Philippines đứng vị trí thứ nhất về thị
trường xuất khẩu gạo của Việt Nam với 32,2% thị phần, đạt 1,94 triệu tấn và
910,16 triệu USD, giảm 1,7% về khối lượng nhưng tăng 11,8% về giá trị so với
cùng kỳ năm 2019.
Trong 11 tháng đầu năm 2020, các thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng
mạnh là: Indonesia (gấp 2,8 lần, đạt 88,3 nghìn tấn và 47,8 triệu USD) và Trung
Quốc (tăng 91,6%, đạt 752,3 nghìn tấn và 431,7 triệu USD). Ngược lại, thị
trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất trong 11 tháng đầu năm 2020 là
Iraq (giảm 65,6%, đạt 90 nghìn tấn và 47,6 triệu USD).
Về chủng loại xuất khẩu, trong 11 tháng năm 2020, giá trị xuất khẩu gạo
trắng chiếm 32,5% tổng kim ngạch; gạo jasmine và gạo thơm chiếm 32,9%; gạo
nếp chiếm 29,6%; gạo japonica và gạo giống Nhật chiếm 4,8%. (Theo Cục Chế
biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT))
11
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt
Nam) đã chọn tạo thành công nhiều giống lúa thuần, có thời gian tồn tại sản xuất dài
như: VN10, ĐH60, ĐH104, ĐH32, Hương cốm, Hương cốm 3, Hương cốm 4…
2.2. Những nghiên cứu về phân bón đối với cây lúa
Cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng muốn sinh trưởng và phát triển
tồn diện, cho năng suất cao, chất lượng vượt trội cần được chăm sóc và đáp
ứng đủ về nhu cầu dinh dưỡng. Bón phân là biện pháp kỹ thuật được thực hiện
khá phổ biến, mang lại hiệu quả cao. So với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt
như chọn giống, làm đất,…thì phân bón và mật độ là hai yếu tố quan trọng nhất,
thường tương tác với nhau và ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và năng suất lúa
(Tăng Thị Hạnh & cs.,2020). Cây trồng ở mỗi giống, mỗi giai đoạn sinh trưởng
sẽ có yêu cầu với các chất dinh dưỡng ở những lượng và tỉ lệ nhất định, nếu
thiếu hay thừa một chất dinh dưỡng nào đó cây sẽ kém phát triển. Do đó cần xác
định đúng lượng phân bón thích hợp cho mỗi thời kỳ của cây để đạt năng suất và
chất lượng tốt nhất.
Theo Tạ Hồng Lĩnh & cs. (2019), đối với giống lúa thuần DH12 được
gieo cấy tại đồng bằng sông Hồng khi cấy trong cùng một mật độ cho năng suất
thực thu cao nhất ở mức phân bón 110 kg N + 110 kg P 2 O 5 + 82,5 kg k 2 O/ha.
Tuy nhiên, đối với giống lúa Nếp 98 lượng phân bón thích hợp cho năng suất
cao là 83 kg N + 75 kg P 2 O 5 + 84 kg k 2 O/ha (Trần Thị Lệ & Hồng Hiệp, 2019)
Bất kì lúa nước hay lúa trồng trên cạn muốn có năng suất cao đều cần
nguồn dinh dưỡng rất lớn. Thông thường nguồn dinh dưỡng này cây lấy trực
tiếp đất. Tuy nhiên do quá trình canh tác, điều kiện thiên nhiên…rửa trôi hoặc
làm mất một số chất dinh dưỡng thiết yếu có trong đất. Vì vậy, để bổ sung cần
bón phân hỗ trợ bù đắp lại nguồn dưỡng chất này. Trong đó, 3 yếu tố dinh
dưỡng mà cây lúa cần với lượng lớn là đạm, lân, kali là những chất cần thiết cho
những quá trình sống diễn ra trong cây.
12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới
Bón phân là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng quyết định đến năng suất,
chất lượng của cây, hiệu quả và thu nhập của người sản xuất. Theo kết quả điều
tra của FAO trong thập niên 70-80 của thế kỉ 20 trên phạm vi toàn thế giới đã
cho thấy tính trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản lượng tăng lên hằng
năm. Viện nghiên cứu nơng hóa Mỹ đã khẳng định: Gần 50% năng suất là do tác
dụng của phân bón, cịn hơn 50% kia là do các yếu tố khác như giống, nước,
chăm sóc (Nguyễn Như Hà, 2006).
Lượng phân bón cần thiết cho cây sẽ tuỳ thuộc vào giống, đất đai, khí
hậu, chế độ canh tác và cách bón phân. Yoshida (1981), các giống lúa có thời
gian sinh trưởng khác nhau thì u cầu phân bón cũng khác nhau. Kobayashi
(1995), khi nghiên cứu khả năng cạnh tranh của 2 giống lúa Hokuriki 52 và
Yamakogame về phản ứng với điều kiện phân bón khác nhau cho thấy, cây lúa
có tính thích ứng cao trong điều kiện tự nhiên ít phân và tăng số lượng cây con ở
mỗi đối tượng, trong khi đó các giống cạnh tranh yếu bị thất bại nghiêm trọng
trong điều kiện trồng trọt bình thường, điều đó có nghĩa là giống khỏe sẽ gây
ảnh hưởng nhiều cho giống cạnh tranh yếu khi có đủ phân bón.
* Đạm (N)
Đạm giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống của cây lúa, nó giữ vị
trí đặc biệt trong việc làm tăng năng suất lúa.Theo S.Yoshida để tăng suất 5
tấn/ha/vụ trên đất phù sa sông Hồng, cần bón 80-120 kg N/ha, nhưng muốn đạt
năng suất 6 tấn/ha/vụ cần bón khơng dưới 160 kg N (Nguyễn Như Hà, 2006).
Ở các nước nhiệt đới, các chất dinh dưỡng (N,P,K) cần từ 20,05 kg N; 5,1
kg P2O5 và 44 kg K2O để đạt được 1 tấn thóc trung bình (Yoshida,1985). Trên
nền phối hợp 90 P2O5 – 60 K2O hiệu suất phân đạm và năng suất lúa tăng
nhanh ở các mức phân bón 40 – 120 kg N/ha.
Theo Dilday & Hou (1988) liều lượng và số lần bón đạm ảnh hưởng đến
tỉ lệ trỗ bông, và trọng lượng 1.000 hạt. Việc bón đạm chia làm nhiều lần (3 lần:
13
bón lót, bón 30 và 60 ngày sau sạ) sẽ cho tỉ lệ trỗ bông và trọng lượng 1000 hạt
cao hơn so với việc chỉ bón đạm 2 lần (bón lót và 30 ngày sau sạ).
* Lân
Lân tham gia vào thành phần AND và ARN của cây lúa, có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành diệp lục, quá trình hình thành chất béo, tổng hợp
prơtêin trong cây và vận chuyển tinh bột, làm tăng sự phát triển của bộ rễ, thúc
đẩy việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lơng hút.
Theo nhận xét của Tanaka: bón lân xúc tiến quá trình sinh trưởng của cây
trong thời kỳ đầu, đồng thời có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng mà đặc biệt là
những vùng lạnh thì hiệu quả đó càng rõ (Cuong Van Pham & cs., 2004).
Ở Ấn Độ, bón phân với mức 60 kg P 2 O 5 /ha có thể tăng năng suất lúa
trung bình 0,5 – 0,75 tấn/ha. Ở Đài Loan, theo Lian (1989) với mức khoảng 50 –
60 kg P 2 O 5 /ha cho năng suất cao nhất (Cuong Van Pham & cs., 2004).
Ảnh hưởng của lân đến hai giống lúa japonica (1 giống lúa cạn Zhonghan
3 và lúa nước Yangfujing 8) ở 2 phương thức cấy khác nhau (cả hai giống cấy ở
trên cạn và dưới nước) với 3 mức lân khác nhau mức thấp 45 kg P 2 O 5 /ha; mức
trung bình 90 kg P 2 O 5 /ha và mức cao 135 kg P 2 O 5 /ha). Khi mức lân tăng thì
năng suất tăng của cả giống lúa cạn và nước đều tăng ở điều kiện cạn nhưng
không có sự sai khác về năng suất giữa mức lân cao và trung bình đối với cả 2
giống, cụ thể năng suất của giống lúa cạn tăng nhẹ còn lúa nước giảm nhẹ. Ở cả
điều kiện khơ hạn và có tưới, ở mức lân thấp, cả hai giống lúa đều có tỷ lệ gạo
nguyên cao hơn, chất lượng nấu nướng và ăn tốt hơn ở mức lân cao và trung
bình (Cuong Van Pham & cs., 2004).
* Kali
Kali là một trong ba nguyên tố chính cần thiết cho sự sống của cây lúa.
Bón đủ kali sẽ tạo điều kiện cho cây có khả năng hút đạm và lân tốt hơn, điều
hịa tốt các chất dinh dưỡng, tăng cường khả năng chống chịu của cây với các
14
kiều kiện bất lợi: hạn hán, úng nước, nóng, lạnh, tăng sức đề kháng của cây
trước sâu bệnh hại là nền tảng cho một vụ mùa bội thu.
Koyama (1981), Kali xúc tiến tổng hợp đạm trong cây. Thiếu kali cây lúa
dễ bị nhiễm bệnh tiêm lửa, đạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân cây yếu dễ bị đổ ngược
lại cây được bón đầy đủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài hơn và trỗ sớm
hơn 2 - 3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu, tăng chiều cao cây,
bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn.
Từ năm 1968 – 1972 IRRI đã tiến hành nghiên cứu tại 3 điểm khác nhau,
kết quả cho thấy Kali ảnh hưởng đến năng suất lúa của cả 2 vụ trong năm. Ở
mùa khô, năng suất lúa đạt 6,78 tấn/ha tại mức bón 140 kg N, 60 kg P 2 O 5 , 60 kg
K 2 O/ha. Trong mùa mưa, năng suất lúa chỉ đạt 4,9 tấn/ha với mức 70 kg N, 60
kg P 2 O 5 , 60kg K 2 O.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón đối với cây lúa tại Việt Nam
Ngành nông nghiệp Việt Nam chủ yếu là trồng lúa và là một trong những
nước đứng đầu về sản xuất, xuất khẩu lúa gạo trên thế giới. Vì vậy, các nhà khoa
học trong nước ln chú trọng việc nghiên cứu kỹ thuật canh tác phù hợp với
từng giống lúa, từng điều kiện tự nhiên của các vùng khác nhau để đạt năng suất
và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Các nhà khoa học Trung Quốc cho biết, phân bón đóng góp 40% trong
tăng năng suất cây trồng trên phạm vi toàn quốc. Với Việt Nam, chúng tơi cho
rằng phân bón đóng góp cao hơn bởi vì trong 40 năm (1970- 2010), năng suất
lúa tại Trung Quốc tăng có 1,92 lần cịn ở Việt Nam tăng tương ứng 2,66 lần
(Nguyễn Văn Bộ, 2013). Nguyễn Văn Luật (2001) cũng chứng minh phân bón
có khả năng tăng năng suất từ 25 – 50% so với đối chứng khơng bón. Như vậy
năng suất và sản lượng lúa tại Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với lượng phân
bón sử dụng.
Khi phân tích nhu cầu phân bón ở các giai đoạn phát triển khác nhau của
cây lúa, Bùi Huy Đáp (1999) cho biết mỗi giống lúa khác nhau cần một lượng
15
phân bón nhất định vào các thời kỳ cây đẻ nhánh, đẻ nhánh rộ và giảm dần khi
cây lúa đứng cái.
Đồng thời việc phối hợp cân đối giữa các yếu tố phân bón cũng rất quan
trọng. Nếu chỉ bón đơn độc đạm cho cây lúa thì cây sinh trưởng quá mạnh và chỉ
đạt được năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần năng suất sẽ bị giảm, nếu bón
kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trưởng cân đối, cho năng suất cao và ổn
định (Phạm Văn Cường & cs., 2005).
Bảng 2.3: Lượng chất dinh dưỡng cây lúa hút để tạo ra 1 tấn thóc
Chất dinh dưỡng
Lượng dinh dưỡng lấy đi (kg) khi sản xuất 1 tấn thóc
Tổng cộng
Hạt
Rơm rạ
N
22,2
14,6
7,6
P2O5
7,1
6,0
1,1
K2O
31,6
3,2
28,4
CaO
3,9
0,1
3,8
MgO
4,0
2,3
1,7
S
0,9
0,6
0,3
Cu
27,0
20,0
7,0
Fe
350,0
200,0
150,0
Mn
370,0
60,0
310,0
B
32,0
16,0
16,0
Si
51,7
9,8
41,9
Cl
9,7
4,2
5,5
(Nguồn: Nguyễn Hữu Tề, 1997)
* Đạm
Đạm là một trong những nguyên tố hóa học cơ bản của cây lúa, đồng thời
cũng là yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ,
thân lá. Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng và tác dụng rõ
rệt nhất của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số
nhánh đẻ, tạo được nhiều nhánh hữu hiệu, là yếu tố cấu thành năng suất.
Nếu thiếu đạm, cây lúa thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm lượng diệp
lục giảm, lá lúa ngả màu vàng và lúa sẽ trỗ sớm hơn, số bông và số lượng hạt ít
16