HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
------ ------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ
MỨC PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA SẢN XUẤT HẠT GIỐNG NGUYÊN CHỦNG LÚA
DCG66 TRONG VỤ XUÂN 2021 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
Người thực hiện
: Lê Thị Quỳnh Trang
Lớp
: K62KHCTA
Mã sinh viên
: 621823
Người hướng dẫn
: GS.TS Phạm Văn Cường
Bộ môn
: Cây lương thực
HÀ NỘI-2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2021
Tác giả
Lê Thị Quỳnh Trang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình,
giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Văn
Cường, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Cây Lương ThựcKhoa Nông Học- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và các thầy cơ khu thí
nghiệm đồng ruộng Khoa Nông Học đã tạo điều kiện hướng dẫn giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân,
anh em, bạn bè và những người ln ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập, cơng tác và thực hiện khóa luận.
Khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2021
Tác giả
Lê Thị Quỳnh Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP…………………………………………...viii
PHẦN I MỞ ĐẨU ...........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài..................................................................................................2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................4
2.1.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới và Việt Nam .............................. 4
2.1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới ................................................4
2.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam ................................................7
2.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng đến mật độ cấy đối với cây lúa .............................. 12
2.2.1. Mật độ cấy ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng lúa ...........................................................................................................12
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới .......................................14
2.2.3. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt nam ........................................16
2.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mức phân bón đối với cây lúa .........................18
2.3.1. Cơ sở lý luận của việc bón phân cho cây lúa. .....................................................18
2.3.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam ...............................................19
2.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy tới hiệu quả sử dụng phân bón ...................................20
2.5 Đặc điểm hình thái, giải phẫu của dịng lúa mang một đoạn nhiễm sắc thể từ giống
Japonica ASOMINORI trên nền di truyền giống Indica IR24 .............................. 21
2.6. Những nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất lúa nguyên chủng ....................................22
Phần III VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................27
3.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................27
iii
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................................27
3.3.Nội dung nghiên cứu: .............................................................................................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................28
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................. 31
3.6. Phương pháp xử lý thống kê sinh học ....................................................................32
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................33
4.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến thời gian sinh trưởng của
giống lúa DCG66 .............................................................................................. 33
4.2 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến khả năng sinh trưởng của
giống lúa DCG66 .............................................................................................. 35
4.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây ....................................................................35
4.2.2 Động thái đẻ nhánh ............................................................................................... 37
4.2.3. Động thái số lá .....................................................................................................40
4.3 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý của
giống lúa DCG66 .............................................................................................. 41
4.3.1 Chỉ số diện tích lá LAI .........................................................................................42
4.3.2 Lượng chất khơ tích lũy........................................................................................45
4.4 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến năng suất và các yếu tố đến
cấu thành năng suất của giống lúa DCG66 ......................................................49
4.4.1 Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................................49
4.4.2 Đặc điểm cấu trúc bông của giống .......................................................................52
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................57
5.1 Kết luận....................................................................................................................57
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 58
PHỤ LỤC ......................................................................................................................60
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo trên thế giới giai đoạn
2010-2019. ................................................................................................ 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn
2010-2020. ................................................................................................ 7
Bảng4.1: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến thời gian sinh
trưởng. ..................................................................................................... 34
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống DCG66 ................................................. 36
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến động thái đẻ
nhánh của cây lúa. ................................................................................... 38
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến số lá của giống
lúa DCG66 .............................................................................................. 41
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chỉ số diện tích lá LAI
(m2lá/m2đất) ............................................................................................ 43
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến lượng tích lũy
chất khơ của giống DCG66 ..................................................................... 46
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống DCG66 ........................................ 50
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến cấu thành năng
suất của giống lúa DCG66 ...................................................................... 52
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đặc điểm cấu trúc bông
của giống DCG66.................................................................................... 55
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống lúa DCG66. .......................................... 37
Hình 4.2 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa DCG66 ................................................................... 40
Hình 4.3 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến chỉ số diện tích lá
LAI của giống lúa DCG66 ...................................................................... 45
Hình 4.4 Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến lượng tích lũy
chất khơ của giống lúa DCG66 ............................................................... 49
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCC
Chiều cao cây
FAOSTAT
Tổ chức Nông lương Liên
Hiệp Quốc
IRRI
Viện nghiên cứu lúa quốc tế
NHH
Nhánh hữu hiệu
P1000
Trọng lượng 1000 hạt
TGST
Thời gian sinh trưởng
TSC
Tuần sau cấy
Trung bình
Trung bình
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thí nghiệm ngồi đồng ruộng được bố trí trong vụ Xn năm 2021 tại khoa
nơng học – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam nhằm xác định mật độ cấy và mức
phân bón cho năng suất cao và phù hợp với điều kiện canh tác của giống lúa
DCG66. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ơ lớn – ô nhỏ (split – slot), 3 lần nhắc
lại, bao gồm 3 mức phân bón là 90 kg N + 68 kg P2O5+ 68 kg K2O, 110 kg N +
83 kg P2O5+ 83 kg K2O, 130 kg N + 98 kg P2O5+ 98 kg K2O, và 2 mật độ cấy là
40 khóm/m2, 50 khóm/m2. Kết quả đánh giá cho thấy mật độ cấy và mức phân
bón khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao cây, sô nhánh hữu hiệu, chỉ số
diện tích lá, lượng tích lũy chất khơ, số bông/m2, năng suất thực thu và năng suất
lý thuyết của giống lúa DCG66 nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ % hạt chắc và
khối lượng 1000 hạt. Mức phân bón thích hợp cho giống lúa DCG66 là 110 kg
N + 83 kg P2O5+ 83 kg K2O và mật độ cấy là 50 khóm/m2.
viii
PHẦN I MỞ ĐẨU
1.1 Đặt vấn đề
Cây lúa là cây trồng quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại Việt
Nam. Sản xuất lúa gạo không chỉ đảm bảo an ninh lương thực, chất lượng dinh
dưỡng, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu
ngày càng cao của người tiêu dùng, bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Nâng cao năng suất, khả năng chống chịu với sâu bệnh và các điều kiện
bất thuận cùng với gia tăng chất lượng là các mục tiêu chính trong việc cải tiến
giống lúa các nhà khoa học nghiên cứu cây lương thực trên toàn thế giới nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Trong những năm vừa qua ở Việt Nam liên
tục có nhiều giống lúa mới ra đời nhưng ít giống thực sự được phổ biến rộng và
tồn tại bền vững. Vì vậy các nhà nghiên cứu Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
đã tiến hành nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến sẵn có trên thế giới để
cải thiên năng xuất, khả năng chống chịu sâu bệnh và chất lượng các giống lúa
phổ biến mà lâu nay đã được nhà nông dân chấp nhận. Đây là một cách tiếp cận
hợp lí để đem lại hiệu quả cao mà những nước có nền nông nghiệp tiên tiến trên
thế giới thường áp dụng.
Tuy nhiên, năng suất và chất lượng hạt giống chịu ảnh hưởng tổ hợp của
rất nhiều yếu tố trong đó mật độ và phân bón là hai yếu tố có ảnh hưởng rất lớn.
Trong kĩ thuật canh tác lúa đã có nhiều nghiên cứu về mật độ và phân bón ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng thóc gạo, tuy nhiên ảnh hưởng của nó trong
sản xuất hạt giống cịn ít nghiên cứu về vấn đề này. Việc cấy đúng mật độ không
những tạo điều kiện tối ưu cho cho sinh trưởng phát triển, cho năng suất cao mà
cịn vơ cùng ý nghĩa trong vấn đề chăm sóc cho lúa của bà con nơng dân. Bên
cạnh đó việc xãc định mật độ cấy đúng cịn có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng
phân bón một cách hợp lí hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần sử
1
dụng tình trạng phân bón q mức cần thiết gây ảnh hưởng xấu đến đất canh tác.
Giống lúa DCG66 là dòng lúa ngắn ngày triển vọng do dự án JICA-Hua
mới chọn tạo. Đây là dịng lúa có nền di truyền từ giống lúa Indica IR24 nhưng
mang một đoạn nhiễm sắc thể của lúa Japonica Asominori. Dịng DCG66 có 13
lá trên thân chính, thời gian sinh trưởng trong vụ xuân khoảng 115 ngày, vụ mùa
khoảng 100 ngày tại vùng Đồng bằng Bắc bộ. Lúa sinh trưởng mạnh, cứng cây,
chống đổ ngã tốt, it nhiễm sâu bệnh, năng suất trung bình trên 67 tạ/ha, chất
lượng gạo phù hợp để chế biến làm bánh, bún... Giống lúa DCG66 là kết quả
hợp tác giữa các nhà khoa học thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Nhật
Bản, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận cho sản xuất
thử từ tháng 10/2018.
Trong những yếu tố kĩ thuật để tăng năng suất cây trồng, ngồi phân bón
và kỹ thuật thì mật độ quần thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng.
Năng suất lúa phụ thuộc chủ yếu vào số bông trên đơn vị diện tích. Vì vậy,
chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và
mức phân bón đến sinh trưởng phát triển của sản xuất hạt giống nguyên
chủng lúa DCG66 trong vụ xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá được các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh
hại,….để xác định được mật độ cấy và lượng phân bón thích hợp nhất sản xuất
hạt giống DCG66.
1.2.2. u cầu của đề tài
- Theo dõi các chỉ tiêu nông sinh học của các cơng thức thí nghiệm như
chiều cao cây, số nhánh, số lá.
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh lý của các cơng thức thí nghiệm như: Khối
lượng chất khơ, diện tích lá, chỉ số SPAD…
2
- Theo dõi các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suấtcủa các
cơng thức thí nghiệm như: Số hạt/bơng, số bơng/khóm, tỷ lệ hạt chắc, khối
lượng hạt, năng suất thực thu, năng suất lý thuyết, hiệu suất kinh tế.
3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới
2.1.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Lúa gạo là cây trồng của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Nhu cầu dự
kiến đến năm 2025 là rất khó (Hossain, 1995), vì ở các nước châu Á lớn, tiêu thụ
gạo sẽ tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số. Tóm lại, ở Châu Á, tiêu thụ gạo vào
năm 2025, so với năm cơ sở 1995, sẽ tăng hơn 51%. Một thay đổi đáng kể khác
sẽ là sự phát triển của nhiều thành phố lớn với quy mô 10 - 15 triệu dân trên và
cao hơn tốc độ đô thị hóa chung của cộng đồng dân cư. Như vậy, số lượng người
tiêu dùng sẽ tăng lên và số lượng các nhà sản xuất sẽ giảm đi đáng kể. Nhu cầu
hiện tại là 524 triệu tấn dự kiến sẽ tăng lên hơn 700 triệu tấn. Gạo sẽ tiếp tục
cung cấp 50-80% lượng calo hàng ngày.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo trên thế giới giai đoạn
2010-2019.
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
16.025,67
16.123,71
16.082,68
16.303,68
16.198,31
16.020,73
16.251,58
16.494,78
16.552,24
16.205,59
44,30
44,59
45,24
44,88
45,11
45,68
45,50
45,74
46,08
46,61
69.403,51
71.907,91
72.768,06
73.177,04
73.080,19
73.195,23
73.952,54
75.173,13
76.283,88
75.547,38
Nguồn FAOSTAT 2019
4
Qua bảng trên ta có thể thấy diện tích canh tác lúa vẫn có xu hướng tăng
nhưng chậm, từ năm 2017 đến năm 2018 diện tích có động thái tăng cao nhưng
lại giảm khi sang năm 2010. Điều này cho thấy sang đến thế kỷ 21, dân số tăng
cao, tốc độ đơ thị hóa tăng, diện tích canh tác thu hẹp dần, nhất là tại Châu Á,
Châu Mỹ La Tinh nơi tập trung của nhiều nước đang phát triển và là những
vùng trồng lúa chính của thế giới. Năng suất bình quân tăng ổn định qua từng
năm từ 44,30 tạ/ha và đạt 46,61 năm 2019.
Về sản lượng: sản lượng lúa trên thế giới tăng ổn định qua từng năm. Năm
2018 có xu hướng tăng cao là 76,2 triệu tấn nhưng đến năm 2019 lại có xu
hướng giảm cịn 75,5 triệu tấn. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dich COVID19 đã tác động đến mọi mặt của thế giới, trong đó có lúa gạo đã ảnh hưởng đến
một phần khơng nhỏ.
2.1.1.2 Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
Lúa gạo là cây lương thực quan trọng nhất trên thế giới: vào năm 1995,
hơn 3 tỷ người phụ thuộc vào lúa gạo để cung cấp năng lượng lương thực và
protein. Nỗ lực quốc tế trong việc cải tiến giống lúa trong những năm 1950 và
1960 đã dẫn đến việc Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế phát triển giống lúa bán lùn,
phản ứng với nitơ và khả năng chịu đất, IR8, vào cuối những năm 1960. Tiếp
theo là cuộc cách mạng xanh ở nhiều nước sản xuất lúa gạo, cho phép sản xuất
lúa gạo toàn cầu đáp ứng nhu cầu của dân số ngày càng tăng trên thế giới và cứu
hàng triệu người ở một số nước đang phát triển khỏi nạn đói. Dân số thế giới
(hiện tại là 5,9 tỷ người) vẫn đang tăng với tốc độ tương đối nhanh và được dự
báo sẽ đạt 9 tỷ người vào năm 2030. Do đó, sản lượng gạo thế giới phải tăng lên.
Ở châu Á, nơi chiếm khoảng 90% diện tích, sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
của thế giới, hầu hết đất đai thích hợp cho sản xuất lúa gạo đã được khai
thác. Ngoài ra, nước được sử dụng trong sản xuất lúa gạo đang bị cạnh tranh bởi
sản xuất các loại cây trồng khác cũng như công nghiệp và đô thị hóa. Đất và
nước để sản xuất lúa có thể có sẵn ở các châu lục khác như châu Phi và châu Mỹ
5
Latinh, nhưng chi phí chuyển đổi có thể q cao để sản xuất lúa có lãi. Trong
khi đó, năng suất tiềm năng của các giống lúa bán lùn hiện đại được đưa ra sau
IR8 ít nhiều tương đương, nếu khơng muốn nói là thấp hơn IR8, cho thấy năng
suất cao hoặc trần. Do đó, việc phát triển các giống lúa thế hệ mới ngày càng
được chú ý. Các giống lúa lai có lợi thế về năng suất khoảng 15 đến 20 phần
trăm hoặc hơn so với các giống được lai tạo thông thường tốt nhất. Thành công
của Trung Quốc trong sản xuất lúa lai thương mại chứng tỏ rõ ràng rằng lúa lai
hiện nay là công cụ thiết thực duy nhất để tăng sản lượng trên thế giới. Việc
trồng lúa lai đã giúp Trung Quốc tiết kiệm hơn 2 triệu ha đất để đa dạng hóa
nơng nghiệp. Ngồi ra, việc sử dụng nhiều lao động trong thương mại và sản
xuất hạt lai đã tạo cơ hội việc làm ở nông thơn và nâng cao thu nhập cho nơng
dân. Do đó, công nghệ này rất quan trọng đối với các nước tiêu thụ lúa gạo, nơi
đất canh tác ngày càng khan hiếm, dân số tăng ở mức báo động, lao động rẻ và
mật độ dân số thấp.
Việc khai thác thành công giống lúa lai ở Trung Quốc đã khuyến khích
nhiều nước sản xuất lúa gạo (ví dụ như Bangladesh, Brazil, Colombia, Ai Cập,
Pháp, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar, Philippines, Thái Lan,
Hoa Kỳ) thực hiện các nghiên cứu lúa lai. Tuy nhiên, công nghệ lúa lai khá phức
tạp và tốn nhiều thời gian, đòi hỏi kỹ năng chọn giống và F 1 sản xuất
giống. Việc phát triển và sử dụng thành cơng lúa lai cần có sự cam kết của các
nhà khoa học, sự hỗ trợ của các chính phủ và sự hợp tác giữa các chương trình
nghiên cứu và các lĩnh vực sản xuất giống. Do đó, FAO, phối hợp với IRRI, các
nhà khoa học Nhật Bản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai Quốc gia
Trung Quốc (CNHRRDC) và các trung tâm nghiên cứu quốc gia được lựa chọn
khác, đã khởi xướng chương trình lúa lai toàn cầu vào năm 1986 để xúc tiến
việc sử dụng rộng rãi cơng nghệ lúa lai bên ngồi Trung Quốc.
6
2.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Tính từ năm 2010 đến nay, năng suất lúa của nước ta đã tăng lên không
ngừng, giai đoạn tăng cao nhất từ trước đến nay. Sản lượng lúa của Việt Nam
cũng vì thế mà tăng liên tục từ 40 triệu tấn năm 2010 lên 45 triệu tấn năm 2015.
Nhưng từ năm 2016 đến năm 2020 lại có dấu hiệu giảm mạnh. Điều này đã được
giải thích do nhiều tác động của nhiều yếu tố gây nên như điều kiện thời tiết
khắc nghiệt, hạn hán nắng nóng kéo dài, xâm nhập mặn. Và trong hai năm trở lại
đây do ảnh hưởng của dịch COVID-19 cũng gây nên những những tác động
không nhỏ đến nền sản xuất lúa gạo của nước ta.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn
2010-2020.
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2010
7.489,40
53,40
40.005,60
2011
7.655,40
55,40
42.398,50
2012
7.761,20
56,40
43.737,80
2013
7.902,50
55,70
44.039,10
2014
7.816,20
57,50
44.974,60
2015
7.828,00
57,60
45.091,00
2016
7.737,10
55,80
43.165,10
2017
7.705,20
55,50
42.738,90
2018
7.570,90
58,20
44.046,00
2019
7.469,50
58,20
43.495,40
Sơ bộ 2020
7.279,00
58,70
42.760,90
Nguồn TỔNG CỤC THỐNG KÊ (2020)
7
Trong hai năm trở lại đây theo số liệu của Tổng cục Thống kê, mặc dù
trong điều kiện thời tiết hạn hán, nắng nóng kéo dài và xâm nhập mặn nhưng sản
xuất lúa năm 2020 vẫn được mùa, năng suất lúa của cả 3 vụ: Đông xuân, lúa
mùa và thu đơng năm 2020 ước tính đều tăng so với năm 2019. Trong đó, vụ
đơng xn năm nay là một vụ lúa thắng lợi với năng suất đạt 66,4 tạ/ha, tăng 0,9
tạ/ha so với vụ đông xuân năm 2019. Đến năm 2021 Theo Trung tâm Dự báo
Khí tượng Thủy văn Quốc gia, hiện tượng La Nina gây mưa được kỳ vọng tiếp
diễn tới tháng 3/2021, sau đó có xu hướng giảm dần và chuyển dần sang trạng
thái trung tính vào mùa hè năm 2021. Như vậy, tình trạng xâm nhập mặn tại khu
vực Đồng bằng sông Cửu long trong mùa khô năm 2021 được dự báo sẽ ít
nghiêm trọng hơn so với năm 2019 và năm 2020, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất lúa gạo tại khu vực.
Đối với khu vực phía Bắc, rét đậm rét hại được dự báo kéo dài tới tháng 2
năm 2021 có thể sẽ tác động tới các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Theo dự báo của hãng dịch vụ tài chính Fitch Solutions, sản lượng gạo
sản xuất trong năm 2021 có thể đạt hơn 27,4 triệu tấn, tương ứng với mức tăng
trưởng 1,1% so với năm 2020. Xuất khẩu gạo năm 2021 của Việt Nam được kỳ
vọng tăng nhẹ, tăng 1,6% so với năm 2020.
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), với diễn biến phức tạp
của đại dịch COVID-19 trên toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ và dự trữ lương thực
được kỳ vọng vẫn ở mức cao. Dự báo trong năm 2021, sản lượng gạo nhập khẩu
toàn cầu ước đạt 44,79 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2020; trong đó, các quốc
gia được kỳ vọng sẽ tiếp tục gia tăng nhập khẩu gạo là Philippines tăng 13%, Bờ
Biển Ngà tăng 9,1%, Ghana tăng 5,6% và EU tăng 2,1%. Đây là những thị
trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam. Riêng thị trường Trung Quốc và
Malaysia, nhờ sản lượng gạo sản xuất nội địa phục hồi, nhập khẩu được dự báo
giảm hơn 4% trong năm 2021.
8
Trong khi đó, Việt Nam được kỳ vọng tiếp tục duy trì vị thế là nhà xuất
khẩu gạo thứ 3 thế giới. Do điều kiện thời tiết thuận lợi, sản lượng xuất khẩu gạo
của Việt Nam tăng trưởng nhẹ ở mức 1,6% so với năm 2020. Tuy nhiên ngành
lúa gạo Việt Nam vẫn gặp phải thách thức lớn từ các đối thủ cạnh tranh chính
như Thái Lan với mức dự báo tăng trưởng sản xuất và xuất khẩu gạo của nước
này năm 2021 đạt lần lượt 5,35% và 27,3% so với năm 2020.
Ngành lúa gạo được cho là sẽ nâng cao giá trị xuất khẩu do giá gạo thế
giới dự báo bình ổn ở mức cao. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (World
Bank), giá gạo thế giới sẽ bình ổn và khó tăng mạnh trong giai đoạn 2021- 2024
do nguồn cung gạo tại các quốc gia sản xuất lúa gạo chính tại khu vực châu Á
tăng trưởng nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi hơn trong năm 2021.
2.1.2.2 Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam
Ở Việt Nam sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông
nghiệp,thu hút hơn 70% dân số và 70% lao động xã hội cả nước. Lúa gạo còn là
mặt hàng xuất khẩu vừa có kym ngạch lớn vừa có tính truyền thống lâu đời. Do
đó việc nghiên cứu các giống lúa cho năng suất cao, phẩm chất tốt luôn được
nhà nước ta quan tâm. Công tác chọn tạo giống mới ở nước ta được đánh dấu
bằng sự nhập nội giống IR8 mà nhân dân ta thường quên gọi là lúa "thần long".
Đây là giống thấp cây, dáng khỏe , chịu phân, kháng bệnh tốt và cho năng suất
cao. Ở miền Bắc cùng với một số động thái mới được tách ra và nhân lên từ IR8
vá một số giống lúa thấp cây được lai tạo ra đã làm cho sản lượng thóc tăng lên
đáng kể từ 10,8 triệu tấn năm 1976 đa tăng lên 26,3 triệu tấn năm 1996 trong cả
nước.
Do Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến công tác chọn tạo giống
nền sau khi đất nước thống nhất nhiều trung tâm giống cây trồng đã được thành
lập trong cả nước. Một số trung tâm đã thu được những kết quả nhất định. Trung
tâm giống cây trồng Ma Lâm - Bình Thuận đã chọn tạo được hai tập đồn lúa
với khoảng 800 giống. Trong đó có hai giống lúa ML48 và TH6 được rất nhiều
9
nông dân các tỉnh miền Trung và miền Đông Nam Bộ ưa chuộng và đưa vào
gieo cấy. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào
năm 1952 nhưng ngay từ giai đoạn1954 -1963 Viện đã tuyển chọn được nhiều
giống lúa mới: Nam Ninh, Trà Trung Tử, 828, 813, NN1...Trong thời kì đổi mới
nhờ sử dụng cơng nghệ sinh học trong nghiên cứu phân loại, đánh giá tính đa
dạng di truyền Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam đã tạo ra các
giống cây trồng chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như các giống BM
9895, Xi 23, AYT 77, giống lúa lai HYT 57... Bằng các phương pháp chọn tạo
giống mới như nuôi cấy bao phấn, nuôi cấy tế bào soma, lai xá, đột biến, ưu thế
lai, lai tạo kết hợp với đột biến, lại tạo kết hợp với nuôi cấy bao phấn được áp
dụng nhiều hơn và kết quả bước đầu đã tạo nhiều dịng, giống mới có giá trị như
OM 3007 - 1627, OM 3007 - 42 - 94, DT 122, BM 9963. Đây là những dòng
giống mang nhiều đặc điểm quý như tiềm năng năng xuất cao, chất lượng gạo
tốt, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất thuận như phần, mặn, hạn, ứng
(Bùi Huy Đáp, 1985).
Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long cũng đã tạo ra được một số giống lúa
mới giống AS 1007 và AS 996 thông qua cặp lai IR64/ oryza rufifogon. Nhóm
nghiên cứu lúa tổ tài nguyên cây trồng thuộc Viện lúa đồng bằng sông Cửu
Long cũng đã tăng cường chọn lọc giống lúa năng suất cao chống chịu bệnh
cháy lá phù hợp với nhiều vùng sinh thái ở đồng bằng sơng Cửu Long như:
MTL364 có nguồn gốc từ tổ hợp lai IR64/ MTL14. MTL384 được lai tạo từ tổ
hợp lai MTL142 và lúa thơm cực ngắn.
Vừa qua Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long công bố đã nghiên cứu ứng
dụng thành công công nghệ chuyển nạp gen tạo ra giống lúa mới gìàu vi chất
dinh dưỡng từ ba giống lúa IR64, MTL250 và Taipei 309, đặc tính ưu điểm vượt
trội của giống lúa mới này là có hàm lượng cao các vi chất như: vitamin A, E,
sắt, kẽm... những vi chất rất cần thiết đối với con người. Ngồi ra dịng lúa biến
đổi gen cịn gia tăng đáng kể chất oryzanol chất quan trọng hơn cả vitamin E có
10
tác dụng chống oxi hóa, giúp làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu. Dịng
lúa biến đổi này cịn có cả các ưu điểm kháng sâu bệnh, đảm bảo tính an tồn
sinh học, dễ trồng có thể đưa vào sản xuất lúa hàng hóa vì chúng khắc phục
được những khiếm khuyết về tính khơng ổn định thường gặp ở cây biến đổi gen.
Với sự phát triển ngày càng cao của xã hội yêu cầu đặt ra đối với các nhà chọn
tạo giống là khơng những chỉ chọn tạo giống có tiềm năng năng suất cao mà cịn
phải cần có chất lượng tốt. Mục đích khơng chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong
nước mà còn để đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đáp ứng nhu cầu do
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành chọn tạo và đa
thành công với ba giống BM9603, HT1 và N97.
Như vậy cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mới, công tác chọn
lọc lai tạo các giống lúa mới đã ra đời đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
con người. Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện
nay là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng
cách đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng
nông sản/ 1 đơn vị diện tích canh tác/ 1 năm với mục đích xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Ở miền Bắc Việt Nam công tác cải tạo
giống lúa tẻ thơm thực sự được quan tâm từ khi khi đề tài nghiên cứu phát triển
một số giống lúa đặc sản được phê duyệt năm 2001. Các giống lúa HT2, HT4 đã
được khẳng định năng suất cao, chống chịu tốt ở các địa điểm nghiên cứu. Viện
khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam là một viện nghiên cứu hàng đầu của
Việt Nam đã có nhiều thành tựu trong việc chọn tạo các giống lúa,nhất là các
giống chất lượng cao, các giống lúa nếp thơm, tẻ thơm như: IR64, IR66, T1,
X21, Xi23,… đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện tại các giống lúa lai HYT của Viện
lai tạo ra cũng đang được thí nghiệm và sản xuất thử ở nhiều nơi, kết quả thu
được cũng rất khả quan. Để tạo cơ sở cho việc ứng dụng các quy trình canh táć
giống lúa chất lượng cao tập thể tác giả của Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp
11
Việt Nam đã giới thiệu về các giống chất lượng và kỹ thuật canh tác nhằm
không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng của lúa.
Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam cũng đã nghiên cứu trong tạo ra
các giống lúa mới như DT122 là giống có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt.
Viện Bảo vệ thực vật cũng đã chọn tạo được nhiều giống lúa có năng suất
cao, chất lượng tốt như: CR203, C70, C71,…
Các đề tài nghiên cứu phát triển giống lúa rẻ thơm cho một số vùng sinh
thái ở Việt Nam như giống lúa HT1, DT122 có hương thơm, năng suất cao,
thích ứng rộng đã được mở rộng vào sản xuất. Giống lúa BM9603 cho năng suất
cao được gieo cấy ở nhiều vùng như Bắc Ninh, Hải Phòng.
2.2. Những nghiên cứu ảnh hưởng đến mật độ cấy đối với cây lúa
2.2.1. Mật độ cấy ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng lúa
Mật độ cấy là một kỹ thuật làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và
quần thể của giống lúa trên ruộng, để tăng khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá
và chỉ số diện tích lá thích hợp và ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh và số
nhánh hữu hiệu/ khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh… từ đó mà ảnh hưởng
mạnh mẽ đến năng suất lúa.
Bùi Huy Đáp (1999) cho rằng: Đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về số
nhánh thay đổi nhiều qua các mật độ nhưng tỷ lệ nhánh có ích giữa các mật độ
lại khơng thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải
nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh
trưởng và số lá nhất định mới thành bông.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều
tác giả và đều nhận xét rằng: gieo cấy với mật độ dày sẽ tạo mơi trường thích
hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa khơng được thơng thống, các
lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi đi nhiều.
12
Một trong những biện pháp canh tác phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại trong
nông nghiệp là gieo cấy với mật độ thích hợp với từng giống lúa, tránh gieo cấy
qua dày sẽ tạo điều kiện cho khô vằn, rầy nâu và đạo ôn phát triển mạnh.
Mật độ và năng suất lúa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tăng mật
độ cấy trong giới hạn nhất định thì năng suất sẽ tăng. Vượt qua giới hạn đó thì
năng suất sẽ khơng tăng mà thậm chí có thể giảm đi.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1995) thì trên một đơn vị diện tích nếu mật độ
càng cao thì số bơng càng nhiều, song số hạt trên bơng càng ít. Tốc độ giảm số
hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế cấy quá dày sẽ làm cho năng
suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu cấy mật độ quá thưa đối với các giống
có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc khơng đạt được số bơng tối ưu.
Về ảnh hưởng của mật độ cấy đến khối lượng 1000 hạt, Bùi Huy Đáp
(1999) đã chỉ ra rằng khối lượng 1000 hạt ở các mật độ từ cấy thưa đến cấy dày
không thay đổi nhiều.
Khi nghiên cứu mật độ , cách cấy của các ruộng lúa năng suất cao tác giả
Đào Thế Tuấn (1963) cho biết: Mật độ là một trong những biện pháp ảnh hưởng
đến năng suất lúa vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự cấu tạo quần thể,
đến chế độ ánh sáng và sự tích lũy chất khô của ruộng lúa một cách mạnh mẽ
nhất.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2004) thì tùy từng giống để chọn mật độ thích
hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa đủ thơng thống, các
khóm lúa khơng chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sông
rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì như thế mật độ trồng được đảm bảo
nhưng lại tạo ra sự thơng thống trong quần thể, tăng khả năng quang hợp,
chống bệnh tốt và tạo ra hiệu ứng gia sẽ cho năng suất cao hơn.
Theo Trương Đích (1999) thì mật độ cấy cịn phụ thuộc vào mùa vụ và
giống: vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45 - 50 khóm/m2
nhưng vụ mùa thì cấy 55 - 60 khóm/m2.
13
Dựa vào sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất,
Đinh Văn Lữ (1978) đã đưa ra lập luận là các yếu tố cấu thành năng suất có liên
quan chặt chẽ với nhau, muốn năng suất cao phải phát huy đầy đủ các yếu tố mà
không ảnh hưởng lẫn nhau. Theo ông, số bông tăng lên đến một phạm vi mà số
hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm ít thì năng suất đạt cao, nhưng nếu số bông tăng
quá cao, số hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc giảm nhiều thì năng suất thấp. Trong 3
yếu tố cấu thành năng suất: số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000
hạt thì 2 yếu tố đầu giữ vai trò quan trọng và thay đổi theo cấu trúc của quần thể
còn khối lượng 1000 hạt của mỗi giống ít biến động. Vì vậy năng suất sẽ tăng
khi tăng mật độ cấy trong một phạm vi nhất định. Phạm vi này phụ thuộc nhiều
vào đặc tính của giống, đất đai, phân bón và thời tiết.
Như vậy, mật độ cấy có ý nghĩa quan trọng đến cấu trúc quần thể ruộng
lúa. Một quần thể ruộng lúa tốt phải đảm bảo được những chỉ tiêu nhất định về
độ thơng thống trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phân bố không gian trên một
ruộng lúa, đặc biệt là thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất. Mật độ thích hợp tạo cho
cây lúa phát triển tốt, tận dụng hiệu quả chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng. Mật
độ thích hợp cịn tạo nên sự tương tác hài hòa giữa cá thể cây lúa và quần thể
ruộng lúa và mục đích cuối cùng là cho năng suất cao trên một đơn vị diện tích.
Mật độ thích hợp cịn hạn chế được q trình để nhận lai rai, hạn chế được
thời gian để nhánh vô hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Cấy dày các cây con cạnh
tranh nhau về dinh dưỡng, ánh sáng sẽ vươn cao lá nhiều, rậm rạp ảnh hưởng
đến hiệu suất quang hợp thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng
chống chịu kém và năng suất cuối cùng không cao. Hạt chín khơng đều, mầm
mống sâu bệnh trên hạt có thể tăng do độ ẩm hạt tăng nhanh trong quá trình bảo
quản… ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hạt lúa.
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới
“Mật độ cấy là số cây, số khóm được trồng cấy trên một đơn vị diện tích.
Với lúa cấy mật độ được tính bằng số cho/m2 cịn với lúa gieo thẳng được tính
14
bằng số hạt mọc/m2 (Nguyễn Văn Hoan, 2004)”. Về nguyên tắc thì mật độ gieo
hoặc cấy càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất định,việc
tăng số bông không làm giảm số hạt trên bông nhưng nếu vượt q giới hạn đó
thì số hạt/ bơng bắt đầu giảm đi độ lượng dinh dưỡng phải chia sẻ cho nhiều
bơng. Theo tính tốn thống kê cho thấy tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc
độ tăng của mật độ cấy, vì vậy cấy dày đối với lúa lai gây giảm năng suất nhiều
hơn so với lúa thường. Tuy nhiên nếu cấy quá thừa đối với giống có thời gian
sinh trưởng ngắn thì khó đạt được số bơng tối ưu cần thiết theo dự định.
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống… Khi nghiên cứu về vấn đề này
Sasato (1966) đã kết luận: Trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên cấy
mật độ thưa ngược lại phải cấy dày. Giống lúa cho nhiều bơng thi cấy dày khơng
có lợi bằng giống to bông. Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng nóng ẩm, mạ
dảnh to nên cấy thưa hơn mà ảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dày hơn so với
mùa gieo sớm.
Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh S. Yoshida (1985) đã khẳng định:
Trong ruộng cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khỏe và sớm thay đổi
từ 20x20 cm đến 30x30 cm. Theo ông việc đẻ nhánh chỉ xảy ra đến mật độ 300
cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh chính cho bông.
Năng suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242 dảnh/m2. Số bông trên
đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm số hạt trên bông. Mật độ
cấy thực tế là vấn đề tương quan giữa số dảnh cấy và sự đẻ nhánh. Thường gieo
cấy thưa thì lúa đẻ nhánh nhiều cịn cây dày thì đẻ nhánh ít.
“Các tác giả sinh thái học đã nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất và
quần thể ruộng cây trồng và đều thống nhất bằng: Các giống khác nhau phản
ứng với các mật độ khác nhau, việc tăng mật độ ở một giới hạn nhất định thì
năng suất tăng cịn tăng quả năng suất giảm xuống. Quan hệ giữa mật độ và
năng suất cây lấy hạt là quan hệ parabol, tức là mật độ lúc đầu tăng thì năng suất
15
tăng nhưng nếu tiếp tục tăng mật độ quá thì năng suất lại giảm (ShuichiYoshida,
1985).
Trong phạm vi khoảng cách 50×50 cm đến 10×10 cm khả năng đẻ nhánh
có ảnh hưởng đến năng suất. Năng suất của hạt giống IR-154-451 (một giống đẻ
nhánh ít) tăng lên so với việc giảm khoảng cách 10×10 cm. Cịn giống IR8
(giống đẻ nhánh khỏe) năng suất cực đại ở khoảng cách cấy là 20x20 cm.
2.2.3. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt nam
Mật độ cấy luôn là vấn đề được quan tâm của bà con nông dân, từ rất lâu
vấn đề cấp thưa hay cấy dày thì tốt hơn ln là hai quan điểm được tranh luận
nhiều nhất. Cho đến nay các nhà khoa học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: cấy dày
hợp lý làm tăng năng suất rõ rệt. Tùy theo chân đất, tuổi mạ, giống lúa, tập quán
canh tác, mục phân bón, thời vụ mà xác định mật độ cấy cho phù hợp.
Theo Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Đan, Hồng Tuyết Minh, Nguyễn Thị
Trâm, Nguyễn Trí Hịa, Qch Ngọc An (2002), các giống lai có thời gian sinh
trưởng trung bình có thể cấy thưa ví dụ Bắc ưu 64 có thể cấy 35 khóm/m2. Các
giống có thời gian sinh trưởng ngắn như Bồi tạp Sơn thanh , Bồi tạp 77 cần cấy
dày 40 - 45 khóm/m2. Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng trên đất giàu dinh
dưỡng mạ tốt thì chúng ta cần chọn mật độ thưa, nếu mà xấu cộng đất xấu nên
cây dày. Để xác định mật độ cấy hợp lý ta có thể căn cứ vào 2 thông số là: Số
bông cần đạt/m2 và số bơng hữu hiệu trên khóm. Từ 2 thơng số trên có thể xác
định mật độ cấy phù hợp theo cơng thức:
Số bơng/m2
Mật độ (khóm/m2) =
Số bơng hữu hiệu/khóm
Theo kết quả đạt được trên những ruộng lúa thâm canh năng suất đạt được
được 300kg/sào thì khóm lúa cần có 7-10 bơng (thí nghiệm trên Sán ưu quế 99)
thì mật độ là: Với 7 bơng/khóm cần cấy 43 khóm/m2; với 8 bơng/khóm cần cấy
16