HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
--------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐỐI VỚI BỌ TRĨ
Thrips palmi Karny HẠI RAU HỌ BẦU BÍ
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI, NĂM 2021
Người thực hiện
: VŨ NGỌC ANH
Mã SV
: 620041
Lớp
: K62-BVTVA
Người hướng dẫn
: TS. PHẠM THỊ HIẾU
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
TS. Phạm Thị Hiếu. Số liệu và kết quả trong khóa luận này hồn tồn trung thực
và chưa được cơng bố sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào. Các trích dẫn
trong khóa luận đều được ghi nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm với tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Sinh viên
VŨ NGỌC ANH
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của khoa Nơng Học, các thầy cơ giáo trong Bộ
mơn Cơn Trùng, gia đình và cùng tồn thể bạn bè.
Tơi xin đặc biệt cảm ơn TS. Phạm Thị Hiếu và PGS.TS Nguyễn Đức Tùng,
người đã hết sức tận tình, chu đáo trực tiếp hướng dẫn, động viên, chỉ bảo, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô Bộ môn Côn Trùng,
Khoa Nông Học, Trường Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong
gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều điện thuận lợi để có thể
yên tâm trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Sinh viên
VŨ NGỌC ANH
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
TĨM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................. viii
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2
1.2.1.Mục đích ....................................................................................................... 2
1.2.2.Yêu cầu ......................................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGỒI NƯỚC ............................................................................................ 5
2.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước: .................................................................. 5
2.1.1. Một số nghiên cứu về họ bầu bí trên thế giới ............................................. 5
2.1.2. Tình hình sâu bệnh, nhện hại trên họ bầu bí ............................................... 6
2.1.3.Một số nghiên cứu chung về bọ trĩ............................................................... 8
2.1.4. Một số nghiên cứu về phân loại và đặc điểm sinh học của bọ trĩ
T.palmi......................................................................................................... 13
2.1.5. Một số nghiên cứu về hiệu lực và ảnh hưởng của một số hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật .................................................................................. 18
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................. 21
2.2.1. Một số nghiện cứu về đặc điểm sinh học sinh thái bọ trĩ trên cây trồng .. 21
2.2.2. Một số nghiện cứu về đặc điểm sinh học sinh thái bọ trĩ T.palmi ............ 23
2.2.3. Một số nghiên cứu về hiệu lực và ảnh hưởng của một số hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật .................................................................................. 27
iii
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 29
3.1.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu: ................................................................. 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 29
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 29
3.2. Địa diểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 31
3.4.1. Phỏng vấn nông dân về các loại thuốc BVTV thường được sử dụng
trên đồng ruộng. .......................................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp điều tra thành phần và diễn biến bọ trĩ và thiên địch trên
cây rau họ bầu bí. ........................................................................................ 32
3.4.3. Phương pháp trồng dưa chuột ................................................................... 33
3.4.4. Phương pháp nuôi bọ trĩ ............................................................................ 35
3.4.5. Phương pháp thử thuốc bọ trĩ .................................................................... 38
3.5. Phương pháp tính tốn, xử lý số liệu ........................................................... 45
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 47
4.1. Điều tra lịch sử xử dụng thuốc tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm ................ 47
4.2. Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi tại Văn Đức – Gia Lâm .............. 48
4.3. Đánh giá hiệu lực thuốc trên quần thể bọ trĩ T. palmi trên cây họ bầu bí
tại Văn Đức- Gia Lâm ................................................................................. 51
4.4. Ảnh hưởng của bọ trĩ sau khi tiếp xúc 1 số loại thuốc BVTV ..................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 73
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 73
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 75
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 79
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Điều tra tình hình sử dụng thuốc tại xã Văn Đức – Gia Lâm năm
2021 ..................................................................................................... 47
Bảng 4.2 : Diễn biến điều tra mật độ của bọ trĩ T.palmi trên rau bí tại Văn
Đức, Gia Lâm vụ xuân hè 2021 ......................................................... 48
Bảng 4.3. Hiệu lực của một số thuốc BVTV đối với bọ trĩ T. palmi thu trên
cây bí tại xã Văn Đức – Gia Lâm ....................................................... 50
Bảng 4.4. Tuổi thọ của các thể trưởng thành cái bọ trĩ T.palmi thế hệ F1 sau
thử thuốc bảo vệ thực vật, nuôi trên lá dưa chuột ở 27⁰C, ................. 53
Bảng 4.5 Tổng số trứng đẻ của bọ trĩ T. palmi thế hệ F1 sau xử lý thuốc
BVTV, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C .................................. 54
Bảng 4.6 Chiều dài các pha phát dục của bọ trĩ Thrips palmi sau xử lý thuốc
BVTV, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C .................................. 55
Bảng 4.7. Chiều rộng các pha phát dục của bọ trĩ Thrips palmi sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C ........................ 57
Bảng 4.8 Thời gian phát dục các pha của bọ trĩ Thrips palmi cái sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C ........................ 61
Bảng 4.9 Thời gian phát dục các pha của bọ trĩ Thrips palmi đực sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C ........................ 63
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu sinh sản của bọ trĩ Thrips palmi sau xử lý thuốc
BVTV, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C .................................. 65
Bảng 4.11 Bảng sống (life – table) bọ trĩ Thrips palmi sau xử lý bằng nước
lã, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C .......................................... 68
Bảng 4.12 Bảng sống (life – table) bọ trĩ Thrips palmi sau xử lý thuốc
Movento 150OD, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C .................. 69
Bảng 4.13. Bảng sống (life – table) bọ trĩ Thrips palmi sau xử lý thuốc
Catex 3.6EC, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C ........................ 70
Bảng 4.14 Một số chỉ tiêu về sức tăng quần thể của bọ trĩ Thrips palmi sau
xử lý thuốc BVTV, nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C ............... 71
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Dụng cụ thí nghiệm ............................................................................. 29
Hình 3.2: Kính hiển vi soi nổi ............................................................................. 29
Hình 3.3: Thuốc BVTV thí nghiệm .................................................................... 30
Hình 3.4: Lồng mica............................................................................................ 30
Hình 3.5: Vaseline ............................................................................................... 30
Hình 3.6: Máy hút bọ trĩ ...................................................................................... 33
Hình 3.7 : Hạt giống dưa chuột nếp lai F1 .......................................................... 34
Hình 3.8 : Đất vi sinh đã được xử lý ................................................................... 34
Hình 3.9: Cây dưa chuột được trồng trong lồng ................................................. 35
Hình 3.10: Giá thể Vermiculite ........................................................................... 36
Hình 3.11 : Tủ sấy ............................................................................................... 37
Hình 3.12: Hộp ni bọ trĩ T. palmi trong phịng thí nghiệm ............................. 37
Hình 3.13 : Cắt đậu thành đoạn nhỏ rồi bôi Vaseline lên 2 đầu ......................... 39
Hình 3.14: Pha thuốc BVTV ............................................................................... 39
Hình 3.15: Nhúng đậu vào thuốc trong vịng 30s ............................................... 39
Hình 3.16: Chờ cho đậu khơ ............................................................................... 39
Hình 3.17: Hút 20 con bọ trĩ cho vào hộp ........................................................... 39
Hình 3.18: Các hộp thử thuốc ............................................................................. 40
Hình 3.19: Tủ định ơn
.................................................................................... 40
Hình 3.20: Các lồng ni sinh học bọ trĩ ............................................................ 43
Hình 4.1: Tỷ lệ phần trăm sử dụng thuốc tại xã Văn Đức – Gia Lâm ................ 48
Hình 4.2: Bọ trĩ Thrips palmi Karny ................................................................... 49
Hình 4.3: Diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi trên rau bí tại xã Văn Đức – Gia
Lâm, vụ xuân hè 2021 ....................................................................... 49
Hình 4.4: Ruộng rau bí tại xã Văn Đức – Gia Lâm ............................................ 50
Hình 4.5: Triệu chứng lá dưa chuột bị bọ trĩ chích hút ....................................... 51
vi
Hình 4.6: Số lượng bọ trĩ T. palmi sau khi xử lý bằng một số thuốc BVTV ...... 51
Hình 4.7: Biểu đồ LC50 của quần thể bọ trĩ tại Văn Đức – Gia Lâm với
thuốc Catex 3.6EC ............................................................................ 52
Hình 4.8: Biểu đồ LC50 của quần thể bọ trĩ tại Văn Đức – Gia Lâm với
thuốc Movento 150OD ..................................................................... 52
Hình 4.9: Hình thái các pha phát dục của bọ trĩ Thrips palmi ............................ 59
Hình 4.10: Nhịp điệu đẻ trứng của Thrips palmi sau xử lý thuốc BVTV,
nuôi trên lá dưa chuột ở nhiệt độ 27°C ............................................. 67
vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Bọ trĩ Thrips palmi Karny gây hại trên cây trồng đang là vấn đề được
quan tâm hiện nay. Chúng phổ biến trên cây họ cà, họ bầu bí, họ đậu,...Mục tiêu
thí nghiệm của tơi là tiến hành đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ
thực vật trên quần thể bọ trĩ T. palmi được thu thập từ Văn Đức - Gia Lâm và thí
nghiệm đã cho ra kết quả về hiệu lực của 3 thuốc Catex 3.6EC, Movento
150OD, Benevia® 100OD cho hiệu lực cao và thuốc Midan 10WP thì thấp nhất.
Khi ni bọ trĩ ở liều chết 30% với 2 thuốc Movento 150OD và Catex 3.6EC đã
cho thấy bọ trĩ ở các thế hệ bị ảnh hưởng bởi thuốc với 1 số chỉ tiêu như chỉ tiêu
sinh sản, sức tăng quần thể. Còn về mặt kích thước của bọ trĩ sau khi tiếp xúc
với thuốc thì lại khơng bị ảnh hưởng.
viii
PHẦN 1.MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Tại các nước đang phát triển n i chung và Việt Nam n i riêng, khi mà vấn
còn một bộ phận lớn dân cư sống tại nông thôn và c thu nhập chủ yếu từ nông
nghiệp, thì tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị ảnh hưởng rất lớn
bởi tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp. Hay n i cách khác, nông nghiệp vẫn
giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Hơn thế
nữa, trên nền tảng một nước nơng nghiệp đang trong q trình đơ thị h a như
Việt Nam –việc tập trung dân cư và thay đổi các mối quan hệ xã hội, thì phát
triển nông nghiệp vốn được coi là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Do đ , nông
nghiệp trong quá trình đơ thị h a c ng gắn chặt với sự phát triển kinh tế
Trong những năm gần đây ngành nông nghiệp trồng trọt đã và đang mang
lại giá trị kinh tế vô cùng to lớn. Tiêu biểu c thể kể đến là các ngành nông
nghiệp tại vùng đồng bằng sông Hồng với năng suất lúa mùa vùng Đồng bằng
sông Hồng tính đến tháng 11 năm 2020 đạt 56,6 tạ/ha; sản lượng đạt 2,74 triệu
tấn.Đồng bằng sông Hồng là khu vực c đất đai trù phú, phù sa màu mỡ. Diện
tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sơng Cửu Long
nhưng là vùng c trình độ thâm canh cao, lâu đời.
Nông nghiệp nước ta gặp những trở ngại lớn do bọ trĩ hại gây ra làm cho
cây còi cọc sinh trưởng phát triển kém,ảnh hưởng lớn đến năng xuất. Loại bọ
này dù còn non hay đã trưởng thành đều rất nhỏ, chỉ dài khoảng 1mm nên khơng
dễ phát hiện.Với đặc tính ưa sáng, vào mùa nắng nóng, họ bầu bí thường đạt
năng suất cao và ít bệnh hại. Tuy nhiên, điều kiện thời tiết này lại là môi trường
lý tưởng để các loại bọ trĩ phát triển, gây hại cho nhóm cây vốn rất dễ tổn
thương bởi sâu bệnh. Bà con nông dân chưa c kiến thưc rõ ràng về loài động
vật hại nguy hiểm này. Do vậy việc phòng chống bọ trĩ gặp rất nhiều kh khăn,
1
đặc biệt hiện nay việc dùng các loại thuốc hoá học có phổ tác dụng rộng là một
trong các nguyên nhân chính làm tăng tính kháng thuốc của bọ trĩ n i riêng và
làm cho một số loài địch hại từ chỗ chưa nguy hiểm nay trở thành nguy hại,
nguy hiểm đối với cây trồng. Đồng thời, việc dùng các loại thuốc hố học làm
ảnh hưởng tới cá lồi thiên địch và làm ơ nhiễm mơi trường.
Hiện nay diện tích rau họ bầu bí được trồng tại vùng đồng bằng sông
Hồng đang ngày các phát triển ,cùng với đ là số lượng dịch hại không ngừng
gia tăng. Các vùng trồng rau họ bầu bí đã và đang phát triển theo hướng chuyên
canh với quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và
xuất kh u ngày càng tăng. Tuy nhiên năng suất nông sản của chúng ta vẫn bấp
bênh theo từng vụ, từng năm do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch hại, bệnh
hại, virus , chúng đã gây ra thiệt hại đáng kể. Để phịng trừ các sâu bệnh hại
nơng dân chủ yếu sử dụng thuốc hố học. Điều này khơng những ảnh hưởng đến
sức khoẻ của người tiêu dùng và làm giảm giá trị của sản ph m, hạn chế đến khả
năng mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất kh u. Vì vậy việc
nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên rau và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật s
g p phân thay thế các loại thuốc trừ sâu hoá học c mức độc hại lớn, tắng giá trị
sản ph m g p phần phát triển sản xuất rau quả an tồn, giảm thiểu ơ nhiễm cho
cộng đồng là rất cần thiết. Đ c ng là lý do đẻ sinh viên thực hiện đề tài dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của TS. Phạm Thị Hiếu “Đánh giá hiệu lực của một số loại
thuốc bảo vệ thực vật đối với
t Thrips palmi Karny hại rau h
tại
Gia Lâm, Hà Nội, Năm 2021 ”.
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1.Mục đích
2
Trên cơ sở các thí nghiệm đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ
thực vật trừ bọ trĩ hại rau họ bầu bí nhằm xác định các loại thuốc có hiệu lực cao
trong phịng chống bọ trĩ, đồng thời an tồn với thiên địch và mơi trường.
3
1.2.2.Yêu cầu
- Điều tra, phỏng vấn người nông dân về các loại thuốc bảo vệ thực vật
trừ bọ trĩ T. palmi đang được sử dụng trên rau họ bầu bí (cây bí) tại Văn Đức,
Gia Lâm, Hà Nội.
- Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ T. palmi gây hại trên rau họ bầu bí (cây
bí) tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội.
- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với bọ trĩ T. palmi
- Đánh giá ảnh hưởng của 1 số hoạt chất bảo vệ thực vật đối với đặc điểm
sinh học của bọ trĩ T. palmi
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG
VÀ NGỒI NƯỚC
2.1.Tình hình nghiên cứu ngồi nước:
2.1.1. Một số nghiên cứu về họ bầu bí trên thế giới
Tiến bộ trong các nghiên cứu về họ Bầu bí từ năm 1964 được xem xét,
đặc biệt chú ý đến vai trò của giải phẫu lớp vỏ hạt, cổ điển và h a thực vật trong
việc làm sáng tỏ phân loại của họ; sử dụng các loài hoang dã và các chủng tộc
trên cạn làm nguồn cung cấp các đặc tính làm vườn mong muốn để cải thiện
mùa màng; tiềm năng của các loài hoang dã để thuần h a như cây trồng mới cho
các khu vực nhiệt đới, và sinh học của sinh sản, kiểm sốt giới tính và biểu hiện
giới tính (Jeffrey, 1980)
Họ Bầu bí theo thứ tự Cucurbitales, là một họ thực vật c hoa bao gồm
khoảng 98 chi với khoảng 975 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Cây là loại cây thân gỗ hoặc cây bụi hàng năm hoặc lâu năm. Rễ c
dạng sợi hoặc dạng củ. Thân cây thường c g c cạnh. Lá mọc so le, đơn độc c
tua cuốn và hình đầu nhọn. Cây đơn tính cùng gốc hoặc đơn tính cùng gốc. Hoa
đơn tính, hình chùy, hình chùy, hoặc hình phụ. Đài hoa thường c 5 thùy và hình
quả trám. Tràng hoa là c giá trị và bất khả xâm phạm. Nhị hoa thường c năm
cái. Buồng trứng thường kém. Quả thường là pepo ( bầu nậm ). Hạt thường nhiều,
c nhiều chất đạm. Bốn loài, thuộc các chi khác nhau (Xu & Chang, 2017)
Cucumis sativus L., là một thành viên của họ Bầu bí, bao gồm 90 chi và
750 loài. Đây là một trong những loại cây rau được trồng lâu đời nhất và được
trồng ở hầu hết các quốc gia c vùng nhiệt độ. Đây là loài thực vật ưa nhiệt và
nhạy cảm với sương giá, phát triển tốt nhất ở nhiệt độ trên 20 ° C. Các giống đặc
biệt phải được lai tạo để đậu trái trong điều kiện nhiệt độ không tối ưu. Nhu cầu
của ngành cơng nghiệp chế biến liên quan đến hình dáng bên ngồi - hình dạng,
5
kích thước và màu sắc của quả - c ng khác nhau tùy thuộc vào quy trình bảo
quản và quốc gia tương ứng. Mục tiêu nhân giống chung của dưa chuột là kháng
bệnh và động vật gây hại, duy trì sức đề kháng của các giống hiện c , chất lượng
quả và năng suất quả (Tatlioglu, 1993). Không những vậy dưa chuột (Cucumis
sativus L.) là cây trồng quan trọng đứng thứ hai sau cà chua trong chiến lược
xuất kh u của chính phủ. Diện tích trồng dưa chuột trong năm 1999 là 6478 ha,
đến năm 2000 đã tăng lên 6617 ha và đến năm 2001 là 6.804 ha; năng suất
tương ứng 16,5; 17,9 và 18,2 tấn/ha. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010 tổng sản
lượng đạt 11.594.000 tấn trong đ cho xuất kh u đạt 1.880.000 tấn (Huan &
Anh, 2000). Dưa chuột c tên khoa học là Cucumis sativus tên tiếng Anh là
Cucumber, thuộc bộ Cucurbitales, chi Cucumis. Chi Cucumis L. là một trong
những chi quan trọng nhất về kinh tế của thực vật c hoa và bao gồm nhiều loại
rau thường được trồng (ví dụ, dưa chuột, dưa, gherkin Tây Ấn Độ, dưa chuột
sừng Châu Phi) c ng như các lồi trang trí (họ bầu bí). Bên cạnh cà chua và
hành tây, dưa chuột và dưa hấu là những loại cây rau được trồng rộng rãi thứ ba
trên thế giới (Ghebretinsae & cs., 2007).
2.1.2. Tình hình sâu bệnh, nhện hại trên họ bầu bí
Bệnh Orthotospovirus đốm vàng dưa (MYSV), một thành viên của chi
Orthotospovirus, là một loại virus quan trọng trong họ bầu bí. Bọ trĩ T. palmi
được coi là loài gây hại nghiêm trọng nhất trên cây họ bầu bí vì nó gây hại trực
tiếp và gián tiếp truyền MYSV cho cây. MYSV được báo cáo lần đầu tiên vào
năm 1992 tại Nhật Bản MYSV chủ yếu gây hại cho các loại cây họ bầu bí như
dưa hấu (Citrullus lanatus Thunb.), Bầu sáp (Benincasa hispida Thunb.), Dưa
lưới (Cucumis. Melo L.), và dưa chuột (Cu. Sativus) Trên dưa chuột, MYSV gây
ra các vết hoại tử, vàng lá và các triệu chứng khảm, sau đ là giảm năng suất
(Murphy & cs., 1995)
6
T. palmi được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1925 ở Indonesia và đã được
cơng nhận là lồi gây hại cho các loại cây nông nghiệp và làm vườn từ cuối
những năm 1970, sau đ là sự xâm nhập trên toàn thế giới (Cannon & cs., 2007),
(Karny, 1925) Ở Nhật Bản, T. palmi lần đầu tiên được xác nhận ở vùng Kyushu
vào năm 1978 và là một trong những loài gây hại quan trọng nhất đối với dưa
chuột (Cu. Sativus L.), cà tím (Solanum melongena L.) và ớt xanh (Ca. annuum)
ở phần phía tây của Nhật Bản (Kawai, 1990b)
Các thí nghiệm đồng ruộng được thực hiện để nghiên cứu hiệu quả của ba
thời điểm trồng dưa chuột (tháng 3, 15; tháng 4, 15 và 15 tháng 5), ba không
gian trồng (20, 30 và 40 cm) giữa hạt giống dưa chuột và ba giống dưa chuột
(Prince, Al -Wafeer và Medina) về mật độ dân số của Bemisia tabaci (Genn.)
Trong các mùa 2010 và 2011. Kết quả chỉ ra rằng, ba biến số (ngày trồng, khơng
gian và giống) có ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng nhộng B. tabaci trên cây dưa
chuột. Mật độ dân số của nhộng B. tabaci bị ảnh hưởng đáng kể bởi ngày trồng
thử nghiệm, ngày trồng sớm nhất (tháng 3, ngày 15) có mật độ nhộng B. tabaci
thấp nhất (7,35 và 6,94 nhộng / năm.2) trong hai vụ, tương ứng. Các cây dưa
chuột trồng ở khoảng không gian trồng dài nhất (40 cm) bị nhiễm tỷ lệ nhộng B.
tabaci cao nhất (7,50 và 6,21 nhộng / in.2) trong hai vụ, tương ứng trong hai vụ.
Các giống dưa chuột được thử nghiệm cho thấy sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ
nhiễm trùng của nhộng B. tabaci. Giống Al-Wafeer ít bị nhộng B. tabaci xâm
nhiễm nhất (11,04 và 8,78 nhộng / in.2) trong hai vụ, tương ứng. Kết quả cho
thấy mức độ nhiễm trung bình theo mùa thấp nhất là 2,13 và 1,33 nhộng / in.2
trong hai vụ khảo nghiệm, tương ứng trên cây dưa chuột (giống Al-Wafeer)
được gieo ở khoảng trống lớn nhất (40 cm) trong ngày gieo trồng sớm nhất
(tháng 3 , Thứ 15) trong khi mức độ nhiễm cao nhất (39,58 và 36,22 nhộng / in.2
trong hai vụ, tương ứng) xảy ra trên cây dưa chuột (giống Medina) trồng ở
không gian trồng gần nhất (20 cm) trong ngày trồng cuối cùng (tháng 5-15)
(Mohamed, 2012)
7
2.1.3.Một số nghiên cứu chung về bọ trĩ
Bọ trĩ hay còn gọi là bù lạch (Danh pháp khoa học: Stenchaetothrips
biformis) thuộc bộ cánh tơ, là một loài bọ trong họ Thripidae.
Họ (familia): Thripidae
Loài (species): S. biformis
Chi (genus): Stenchaetothrips
Bọ trĩ là lồi cơn trùng c kích thước cơ thể nhỏ bé và nhẹ, chúng khó
nhận thấy bằng mắt thường, ngay cả khi xuất hiện với số lượng lớn. Bọ trĩ thuộc
lớp côn trùng Isecta, bộ cánh tơ Thysanoptera c nghĩa là cánh tơ (cánh của bọ
trĩ trưởng thành có nhiều lơng tơ). Trên thế gới có khoảng 5.000 lồi bọ trĩ đã
được biết, trong đ chỉ có 1% số lồi là gây hại (Mound & cs., 1976) .
Sau khi nở, ấu trùng ăn phàm và phát triển cho tới khi chúng rới xuống
đất và thành nhộng. Những con nhộng nở thành những con nhộng không cánh.
Các con nhộng không cánh này lột xác hai lần, trở thành bọ trĩ trưởng
thành, có cánh và sẵn sàng giao phối.
Đa số các loài bọ trĩ chích hút dịch cây, chúng là lồi cơn trùng c cơ thể
thon, nhỏ chiều dài cơ thể dao động từ 0,5 đến 2,2 mm và ít khi bay chúng có
cánh nhưng ít khi bay và c thể di chuyển được khoảng cách xa nhờ gió Một số
lồi là sinh vật bắt mồi, các loài khác ăn phấn hoa, nấm, các tàn dư cây trồng,
hoặc là ăn tạp. Bọ trĩ có dạng thon, thường có sắc tố rõ và b ng, đầu và sự phân
chia giữa ngực và bụng đôi khi rõ ràng, nhưng khi côn trùng đứng yêu, cả 4
cánh uốn thẳng lên nhau theo chiều dọc lưng và chỉ nhìn thấy như là vạch mầu
nhạt hoặc trắng bạc (Ananthakrishnan & Sureshkumar, 1985).
Đến năm 2003, tổng số 151 loài bọ trĩ (Thysanoptera) đã được ghi nhận
trên khu vực của Slovakia. Họ thuộc hai bộ và ba họ
TEREBRANTIA:
• Aeolothripidae Uzel, 1895: 12 loài
8
• Thripidae Stephens, 1829: 95 loài
TUBULIFERA:
• Phlaeothripidae Uzel, 1895: 44 loài
Hầu hết các loài được ghi nhận ở Slovakia bởi Pelikán (1957, 1977). Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, lần đầu tiên hơn 20 loài được phát hiện trong
khu hệ động vật quốc gia (Fedor & cs., 2001; Pelikán, 1957).
Năm 1977 Pelikán đã trình bày 230 lồi bọ trĩ được phân thành 60 chi và
ba họ ở Tiệp Khắc c . 123 trong số chúng được đề cập đến từ lãnh thổ của
Slovakia (Aeolothripidae: 10 spp., họ Thripidae: 78 spp., Phlaeothripidae: 35
spp.). Một số loài trong số đ được xem xét với một sự cố có thể xảy ra, ví dụ:
Oxythrips dentatus Knechtel, 1923 c ng như Hoplothrips quercinus Knechtel,
1935, sau này được tìm thấy và ghi lại ở Slovakia (DLABOLA, 1977)
Quần thể bọ trĩ của Slovakia phản ánh một cách tự nhiên sự đa dạng của các
điều kiện sinh thái, đặc trưng cho quốc gia này bao gồm các loài xerothermophilous
c ng như mesophilous, umbro-hygrophilous và skiophilous. Ngoại trừ các loài
cosmopolite và bọ trĩ phổ biến ở Trung Âu phổ bao gồm một số lồi cơn trùng thú
vị và thường hiếm khác. Các vùng đất thấp phía nam cung cấp các điều kiện thích
hợp cho các lồi Pannonian và cận Địa Trung Hải (ví dụ: Aptinothrips elegans
Priesner, 1924), xerothermophilous và xâm nhập từ Nam, đặc biệt là từ Hungary và
Áo. Mặt khác, các vùng miền núi, đặc biệt những vùng núi cao, thường có các gốc
thấp của Pinus mugo và Pinus cembra là phong phú ở bọ trĩ psychrophilous như
Oxythrips tatricus Pelikán, 1955 (Fedor & cs., 2004)
Tác hại về kinh tế
T. palmi c ng được biết là truyền ba loại virus, virus gây bệnh đốm bạc dưa
hấu (WMSMoV), virus gây bệnh hoại tử chồi cây lạc và virus bệnh héo r đốm dưa
(Mumford & cs., 1996). WMSMoV c thể được truyền cơ học sang dưa chuột và
các thành viên của họ Solanaceae, ví dụ: Capsicum annuum (ớt ngọt), Lycopersicon
esculentum (cà chua) và Solanum melongena (aubergine)(Iwaki & cs., 1984). Úc,
9
Nam Mỹ, Hawaii và Caribe, và đến Florida và Nhật Bản cận nhiệt đới. Kể từ năm
1978, T. palmi đã trở thành dịch hại nghiêm trọng nhất đối với dưa chuột, cà tím và
ớt ngọt trong nhà kính và cánh đồng trống ở miền nam và miền tây Nhật Bản
(Kawai, 1990a) thường xuyên gây mất mùa. Nakahara & cs. (1986) gợi ý rằng T.
palmi đã nhập cư và thành lập ở Hawaii thông qua việc buôn bán hoa cắt cành.
Bartlett (1993) đã dự đoán rằng T. palmi s xâm nhập vào châu Âu thông qua buôn
bán hàng h a mang bọ trĩ.
Bọ trĩ T. palmi chưa được thành lập ở Anh, nhưng sự du nhập tiềm năng
của n thể hiện mối đe dọa liên tục đối với các loại cây cảnh và rau trong nhà
kính. Đợt bùng phát T. palmi đầu tiên ở Anh xảy ra tại một địa điểm sản xuất hoa
cúc ở miền nam nước Anh vào năm 2000. Dịch hại đã gây ra thiệt hại kinh tế
đáng kể cho cả nhà sản xuất và Dịch vụ Y tế Thực vật Defra. Chi phí tiêu diệt
dịch hại tăng gấp sáu lần. Chi phí diệt trừ bọ trĩ ước tính cho người trồng trọt vượt
quá £56.000 trong giai đoạn từ tháng 4 năm 2000 đến tháng 7 năm 2001. Nếu
việc diệt trừ không đạt được, T. palmi c thể đã lây lan sang diện tích canh tác
được bảo vệ trên khắp nước Anh. Giá trị hiện thực của tác động kinh tế của T.
palmi trong 10 năm được ước tính là nằm trong khoảng £16,9 đến £19,6M tùy
thuộc vào tốc độ lây lan của dịch hại. Mặc dù họ không chắc chắn rằng liệu doanh
thu từ việc xuất kh u T.palmi có phải chịu tổn thất khơng, nhưng nếu mà nó có
tổn thất thì nó s gây tác động đáng kể tới nền kinh tế tổng thể. Bọ trĩ Thrips
palmi ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và chất lượng nơng sản, bên cạnh đ ,
chúng cịn gây thiệt hại lớn cho ngành suất kh u, các loại nông sản cần thêm chi
phí cho việc kiểm dịch thực vật do đ làm tăng vốn đầu tư Nếu không bị mất xuất
kh u, tác động s giảm xuống từ £0,6 đến £3,3 triệu trong 10 năm. Lợi ích: tỷ lệ
chi phí để loại trừ ổ dịch và duy trì chính sách loại trừ đối với T. palmi nằm trong
khoảng từ 4: 1 đến 19: 1 nếu không c tổn thất xuất kh u, và từ 95: 1 đến 110: 1
nếu thiệt hại xuất kh u đáng kể do Thành lập T. palmi (MacLeod & cs., 2004).
10
Tác động kinh tế tiềm năng đối với nghề làm vườn được bảo vệ ở Anh
được ước tính trong khoảng thời gian 10 năm bằng cách giả định rằng T. palmi
chưa bị diệt trừ và đã lây lan sang các nhà kính khác trồng các loại cây dễ bị
nhiễm bệnh. Các quần thể T. palmi s cần thời gian để lây lan qua ngành công
nghiệp làm vườn và hai kịch bản tiềm năng, dựa trên sự lây lan của F.
mysidentalis ở Anh và Wales và T. palmi ở Nhật Bản, đã được xem xét. F. Bí n
trước đây đã lây lan qua các nhà kính ở Anh và xứ Wales trong khoảng thời gian
3 năm kể từ lần phát hiện đầu tiên vào tháng 6 năm 1986. Đến tháng 6 năm
1989, tổng số 352 vườn ươm đã được biết là đã bùng phát dịch bệnh của F. Bí
n (Bartlett, 1992). Ngược lại, ở Nhật Bản, T. palmi lây lan đến các tỉnh không
bị nhiễm khu n với tốc độ gần như tuyến tính, đến 3 tỉnh mới mỗi năm trong 10
năm sau khi được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1978. Sau 10 năm, 62,5% tổng
số các tỉnh c thể c T. Palmi đã bị lây nhiễm (Kiritani, 1999). Theo đ , hai kịch
bản đã được xem xét T. palmi lây lan đáng kể đến tất cả các khu vực c nguy cơ
trong vòng 3 năm và lây lan tuyến tính ảnh hưởng đến 62,5% diện tích c rủi ro
trong 10 năm
Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ trĩ hại
Bọ trĩ phân bố rộng rãi trên khắp thế giới và đã phát triển thành hơn 6000
loài. Chúng được phân loại dựa trên các loại thức ăn khác nhau, chẳng hạn như
thức ăn hoa, thức ăn lá trưởng thành và thức ăn lá non (Chakraborty & cs., 2018)
Bọ trĩ thường sống ở hoa hoặc cụm hoa với nhiều loại khác nhau, chồi
non, lá mềm và gỗ đã chết hoặc mục nát bị nhiễm nấm. Những lồi cơn trùng
này ăn phấn hoa c ng như bào tử. Chúng dễ bị tác động bởi những thay đổi của
môi trường, và do bản chất đa pha của nhiều loài, người ta có thể xác định mức
độ phong phú của chúng bằng các loại hình thành thực vật. Chúng c ng là các
yếu tố thiết yếu của đất, xuất hiện ở độ sâu 10–30 cm trong đất, nơi một số loài
hoàn thành q trình biến thái hồn tồn hoặc ngủ đơng. Các lồi ăn nấm có thể
11
là loài ăn thực vật, ăn phải sợi nấm hoặc thực bào ăn các bào tử. Vùng dưới vỏ
của cây chết hoặc đổ, cành và cành chết, và các loại bọ trĩ hại lá chứa nấm ăn
các loài bọ trĩ
Sức tăng quần thể của bọ trĩ rất mạnh cá thể cái nở ra từ trứng đã thụ tinh
và trứng không được thụ tinh nở ra cá thể đực. Tuy nhiên, những cá thể cái c ng
có thể sinh ra từ trứng chưa thụ tinh (thelytoky). Tỷ lệ giới tính của thế hệ sau
cho thấy số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực , theo nghiên cứu ta thấy khi
sinh sản cá thể cái khơng lựa chọn giới tính cho con của chúng . Do đ , sự khác
biệt về tỷ lệ giới tính giữa các quần thể có thể là do sự phân bố khác biệt của cá
thể đực và cá thể cái, phân bố ở cây kí chủ và sự khác biệt của tuổi thọ tuổi thọ
Trứng được ký sinh bên trong thực vật, thường nằm dưới lớp biểu bì của
lá. Ấu trùng trải qua hai giai đoạn cho ăn trước khi bước vào giai đoạn không
cho ăn và tương đối bất động và giai đoạn nhộng . Nhộng rơi khỏi cây ký chủ để
hoàn thành nhộng trong đất. Sự bỏ rơi của cây ký chủ bị ảnh hưởng bởi các điều
kiện xung quanh, chẳng hạn như thời gian trong ngày, độ m tương đối , hoặc sự
phức tạp về cấu trúc của cây ký chủ . Những con trưởng thành có cánh xuất hiện
từ giai đoạn nhộng. Sự phát triển phụ thuộc vào nhiệt độ, với nhiệt độ cần phải
trên tối thiểu 8–10 °C để tăng trưởng và tốc độ phát triển tối ưu xảy ra trong
khoảng 25 °C đến 30 °C. Tốc độ phát triển c ng bị ảnh hưởng bởi chu kỳ quang
kỳ, với tốc độ tăng trưởng chậm hơn xảy ra trong thời gian ngày ngắn hơn. Bất
chấp sự hiện diện trên khắp các vùng núi phía tây Bắc Mỹ, các nghiên cứu về
độ cứng lạnh chỉ ra rằng n c điểm siêu lạnh là -26 °C và việc tiếp xúc lâu với
nhiệt độ dưới đơng lạnh có thể gây chết người. Do đ , trưởng thành chỉ có thể
sống trong mùa đơng ở những khu vực c mùa đơng ơn hịa hoặc nơi c đủ nơi trú
n để tránh rét đậm kéo dài. Tiếp xúc với lạnh c ng làm giảm thể lực của những
con cái còn sống . Khi trưởng thành tiếp xúc với nhiệt (> 41 °C) làm giảm sản xuất
con cái và tỷ lệ con cái, và khả năng sống sót của những thế hệ con cháu đ . Trong
12
điều kiện phịng thí nghiệm tối ưu, con trưởng thành có thể sống từ 2–5 tuần,
nhưng tuổi thọ trên thực địa có thể ngắn hơn (Ananthakrishnan, 1993)
2.1.4. Một số nghiên cứu về phân loại và đặc điểm sinh học của bọ trĩ T.palmi
Vụ bùng phát T. palmi đầu tiên ở Anh được xác nhận tại một địa điểm ở
miền nam nước Anh vào ngày 26 tháng 4 năm 2000 sau khi Thanh tra Hạt giống
và Sức khỏe Thực vật (PHSI) phát hiện bọ trĩ trưởng thành nhuộm màu da cam
trong quá trình kiểm tra định kỳ hoa cúc kiểng tại một nhà kính thương mại.
Người trồng đã cài đặt những chiếc bẫy dính màu vàng, treo lơ lửng trên cây
trồng và người kiểm tra đã gửi một trong những chiếc bẫy này đến Phịng thí
nghiệm Khoa học Trung ương (CSL) để xác định. Công ty hoạt động tại nơi
bùng phát dịch đã nhập kh u tất cả các cành hoa của họ từ Kenya. T. palmi
không được ghi nhận ở Kenya (CABI, 2002) và khơng có báo cáo nào về T.
palmi ở Kenya trong quá khứ (D. Collins, pers.comm.). Dịch hại bọ trĩ đã xuất
hiện vài tháng trước khi xác nhận T. palmi vào tháng 4 năm 2000, và c l đã
được đưa vào các cây trồng trong chậu từ một nước EU khác Tuy nhiên, T.
palmi không được công nhận là có mặt ở bất kỳ quốc gia EU nào nên con đường
này chưa được chứng minh và ngày tháng, nguồn gốc và con đường mà T. palmi
nhập cảnh vào Vương quốc Anh vẫn chưa được xác nhận. Trong suốt chiến dịch
tiêu diệt, c nguy cơ T. palmi lây lan sang các nhà kính khác gần đ . Ngành
cơng nghiệp nhà kính ở Anh chủ yếu tập trung trong một vài khu vực và địa
điểm bùng phát cách 8 vườn ươm nhà kính khác trong vịng 1 km. bị diệt trừ, bất
kỳ T. palmi nào thốt ra ngồi có thể sống sót ngồi trời trên các vật chủ thích
hợp. McDosald & cs. (1999) đã chỉ ra rằng T. palmi có thể hồn thành 4 - 5 thế
hệ trong khí hậu mùa hè của vùng Trung du nước Anh vào mùa hè và dành cả
mùa đông cho ký chủ trong canh tác được bảo vệ, như ở Nhật Bản
Hơn 15 năm qua, bọ trĩ T. palmi đã trở thành sâu hại chính một cách
nhanh chóng trên cây thuộc họ cà và họ bầu bí. Ở Nhật Bản, T. palmi gây thiệt
13
hại nghiêm trọng về năng suất dưa chuột. Mật độ T. palmi trên dưa chuột
khoảng 4,4 con trưởng thành trên một lá đối với năng suất quả không bị ảnh
hưởng, giả định mức độ hao hụt năng suất cho phép là 5%. Gần đây, sự xuất
hiện của T. palmi kháng thuốc trừ sâu đã gây kh khăn cho việc kiểm soát chúng
ở Nhật Bản (Kawai, 1990b).
Mới đây bọ trĩ T. palmi đã lây lan tới Nam Mỹ. Theo Carpenter &
Epenhuijsen (1993), chúng tấn công đậu cô ve vàng, khoai tây, cà tím và dưa
hấu ở Venezuela lần đầu tiên vào năm 1990-1991. Những cây trồng khác bị
nhiễm bao gồm: dưa chuột, hạt tiêu, vừng, hướng dương, đậu tương, đậu đ a,
thuốc lá và bí đỏ. Ở Braxil, Burris (1989), cho biết bọ trĩ T. palmi gây hại trên
cây cúc, cà tím, khoai tây, cà chua, và ớt.
Cả ấu trùng và con trưởng thành đều chích hút lá, hoa và quả, và gây ra
sẹo và dị dạng khi cho ăn nhiều. Trái cây bị hại nặng do T. palmi , giá trị sản
ph m bi giảm khá mạnh (5–10 Đài tệ / kg) so với trái cây chất lượng tốt (35–40
Đài tệ / kg) ở Đài Loan (Capinera, 2000)
Bọ trĩ T. palmi
Thuộc lớp côn trùng Insecta
Bộ cánh tơ Thysanoptera
Bộ phụ Terebrantia
Họ Thripidae và Họ phụ Thripini
Ngồi ra chúng cịn c các tên khoa học khác như Thrips leucadophilus
Priesner, Thrips gossypicola Ramakrishna & Margabandhu, Chloethrips aureus
Ananthakrishnan & Jagadis, Thrips gracilis Ramakrishna & Margabandhu,
Thrips clarus Moulton và Thrips nilgiriensis Ramakrishna
Trưởng thành của côn trùng thuộc bộ cánh tơ Thysanoptera c thể phân
biệt với các côn trùng khác nhờ đặc điểm là cánh của n thon c lông tơ dài ở
mép cánh. Tuy nhiên, pha trưởng thành của nhiều lồi bọ trĩ khác khơng c cánh
14
khi ở giai đoạn sâu non. Trưởng thành bọ trĩ c ng khác với các côn trùng khác ở
chỗ, mỗi đốt bàn chân c phiến lột ra ngoài và chỉ c một hàm trên đơn ở đầu. C
2 bộ phụ: bộ phụ thứ nhất gồm các loài mà con cái c máng đẻ trứng dạng cưa; ở
bộ phụ thứ 2 các lồi mà cả hai giới tính c đốt bụng cuối cùng c dạng ống
Bọ trĩ hại dưa (Thrips palmi) là lồi cơn trùng gây hại chính cho rau và
cây cảnh trên tồn thế giới. Ngồi việc gây thương tích cho cây ký chủ, chúng
còn hoạt động như vật trung gian truyền virus tospovirus gây hại về mặt kinh tế.
Về khả năng thích ứng với khí hậu, việc điều chỉnh các gen sinh tổng hợp
trehalose và các gen mã hóa một số protein sốc nhiệt được cho là s cho phép T.
palmi thích nghi nhiệt với cả điều kiện lạnh và nóng (Ghosh & cs., 2020)
Orthotospovirus đốm vàng dưa (MYSV), một thành viên của chi
Orthotospovirus là một loại virus quan trọng trong họ bầu bí. Bọ trĩ palmi được
coi là loài gây hại nghiêm trọng nhất trên cây họ bầu bí vì nó gây hại trực tiếp và
gián tiếp truyền MYSV cho cây. MYSV được báo cáo lần đầu tiên vào năm
1992 tại Nhật Bản MYSV chủ yếu gây hại cho các loại cây họ bầu bí như dưa
hấu (Citrullus lanatus Thunb.), Bầu sáp (Benincasa hispida Thunb.), Dưa lưới
(Cucumis. Melo L.), và dưa chuột (Cu. Sativus) Trên dưa chuột, MYSV gây ra
các vết hoại tử, vàng lá và các triệu chứng khảm, sau đ là giảm năng suất
(Jones, 2005). Ngoài ra bọ trĩ T. palmi được tìm thấy trên các cây như Benincasa
hispida, Cyclamen, Ficus và các cây thuộc họ Orchidaceae.
Tác động của nhiệt độ lên bọ trĩ dưa, Bọ trĩ T. palmi Karny (Thysanoptera:
Thripidae), tỷ lệ sống, khả năng sinh sản, tuổi thọ của con cái và con đực, và tăng
trưởng quần thể đã được điều tra ở các ngưỡng 16, 19, 22, 25, 28 và 31 ° C, 70–
80% RH, và chu kỳ quang kỳ là 12:12 L: D. Kết quả chỉ ra rằng thời gian của các
giai đoạn trứng, ấu trùng và nhộng bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ tăng lên.
Thời kỳ phát triển từ trứng đến trưởng thành của T. palmi giảm từ 35,7 xuống 9,6
ngày khi nhiệt độ tăng từ 16 lên 31 °C. Nhiệt độ ngưỡng phát triển ước tính cho
15
trứng đến con trưởng thành là 11,25 °C, với hằng số nhiệt là 196.1 độ phân giải.
Tuổi thọ của con cái là ngắn nhất ở 31 °C (18,7 ngày) và dài nhất ở 16 °C (56,7
ngày), và tuổi thọ của con đực ngắn nhất ở 31 ° C (15,5 ngày) và dài nhất ở 16 °C
(50,7 ngày). Khả năng sinh sản cao nhất ở 25 ° C (64,2 trứng / con cái) và thấp nhất
ở 16 °C (23,4 trứng / con cái). Mật độ quần thể của T. palmi cao nhất ở 25 °C
(31,3) và thấp nhất ở 16 °C (7,6). Nhiệt độ phát triển tối ưu của T. palmi trong cà
tím, Solanum melongena L. (họ Solanales: Solanaceae), được xác định là 25 °C.
(Yadav & Chang, 2014)
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng
đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của côn trùng. Tốc độ phát triển thường được
sử dụng để định lượng ảnh hưởng của nhiệt độ tuổi thọ trưởng thành, khả năng
sống s t, khả năng sinh sản và khả năng sinh sản. (Taylor, 1981)
Các giai đoạn trưởng thành, trứng và ấu trùng được tìm thấy trên cây chủ.
Nhộng được tìm thấy trong đất hoặc giữa các lớp lá mục. Con cái c thể đẻ tới
200 trứng trong vòng đời hai tháng của chúng. Theo Capinera (2000) báo cáo
rằng thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành của T. palmi là 16,5 ngày ở
25 ° C và 42 ngày ở 15 ° C. Mặc dù bọ trĩ là loài bay yếu nhưng chúng c thể di
chuyển khoảng cách đáng kể trong các dịng khơng khí
Nghiên cứu về thiên địch của bọ trĩ
Do c nhiều kh khăn trong việc kiểm soát Frankliniella mysidentalis,
nên việc áp dụng biện pháp kiểm soát sinh học đối với bọ trĩ ở Hà Lan đã được
đ y nhanh. Các cơ sở để nuôi đại trà đã được mở rộng để đáp ứng nhu cầu hàng
năm cho hàng tỷ nhện bắt mồi Amblyseius cucumeris [Neoseiulus cucumeris] và
A. barkeri. Neoseiulus cucumeris, tên khoa học: Cucumeris mite, là một loài bọ
săn mồi trong họ Phytoseiidae. N được sử dụng trong phòng trừ sinh học đối
với bọ trĩ hoa tây (Frankliniella diabidentalis) trên dưa chuột và một số cây
trồng trong nhà kính khác. Năm 1988, những kẻ săn mồi này đã được thả trong
16