Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với một số quần thể nhện đỏ hai chấm tetranychus urticae hại dưa chuột tại hà nội năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 126 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT ĐỐI VỚI MỘT SỐ QUẦN THỂ
NHỆN ĐỎ HAI CHẤM Tetranychus urticae
HẠI DƯA CHUỘT TẠI HÀ NỘI NĂM 2021”

Người thực hiện

: VŨ TRÚC QUỲNH

Mã SV

: 620046

Lớp

: K62BVTVA

Người hướng dẫn

: TS. PHẠM THỊ HIẾU

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG



HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Nguyễn Đức Tùng và TS. Phạm Thị Hiếu. Số liệu và kết quả trong
khóa luận này hồn tồn trung thực và chưa được công bố sử dụng và bảo vệ cho
một học vị nào. Các trích dẫn trong khóa luận đều được ghi nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm với tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

Sinh viên

Vũ Trúc Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa Nơng Học, các thầy
cô giáo trong Bộ môn Côn trùng, gia đình và cùng tồn thể bạn bè trong và
ngồi Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc nhất đến TS.
Phạm Thị Hiếu và PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng, Bộ môn Côn trùng, Khoa
Nông Học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp tận tình hướng dẫn,

chỉ dạy và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu và hồn
chỉnh khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn trân thành tới các thầy cô Bộ môn Côn
Trùng, Khoa Nông Học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận.
Cuối cùng tơi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập, thực tập và nghiên
cứu khóa tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

Sinh viên

Vũ Trúc Quỳnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
TĨM TẮT KHĨA LUẬN................................................................................ xi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2.Mục đích và yêu cầu.................................................................................... 2

1.2.1.Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2.Yêu cầu ..................................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ......... 4
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ....................................... 4
2.1.1. Một số nghiên cứu về cây họ Bầu bí ....................................................... 4
2.1.2. Tình hình sâu bệnh, nhện hại trên họ Bầu bí .......................................... 6
2.1.3. Một số nghiên cứu chung về nhện hại .................................................... 6
2.1.4. Một số nghiên cứu về nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae ............. 10
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ........................................ 20
2.2.1. Những nghiên cứu về cây dưa chuột ..................................................... 20
2.2.2. Những nghiên cứu về nhện hại cây trồng, nhện đỏ 2 chấm T. urticae . 22
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 25
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Địa diểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

iii


3.4.1. Phỏng vấn nông dân về các loại thuốc bảo vệ thực vật thường được
sử dụng ...................................................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp điều tra diễn biến mật độ, thành phần thiên địch của bọ
trĩ T.urticae................................................................................................ 28
3.4.3. Phương pháp trồng cây rau họ Bầu bí ................................................... 29
3.4.4. Phương pháp ni nhện đỏ hai chấm trên cây dưa chuột ..................... 31
3.4.5. Phương pháp nuôi nhện đỏ trên bề mặt lá cây Bìm Bơi hoa vàng
(Merremia boisiana) ................................................................................. 31
3.4.6. Phương pháp nuôi nhện đỏ trên đĩa lá Bìm Bơi hoa vàng (Merremia
boisiana).................................................................................................... 32

3.4.7. Phương pháp thử một số loại thuốc hóa học phịng trừ nhện đỏ .......... 33
3.4.8. Phương pháp đo kích thước nhện đỏ hai chấm T. uratice .................... 37
3.4.9. Phương pháp đánh giá mức độ mẫn cảm với một số hoạt chất của
quần thể nhện đỏ T.urticae........................................................................ 38
3.4.10. Nghiên cứu ảnh hưởng của 1 số hoạt chất bảo vệ thực vật đối với
nhện đỏ 2 chấm sau khi tiếp xúc với hoạt chất trong phịng thí nghiệm .. 41
3.4.11. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu ............................................... 42
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 44
4.1. Điều tra diễn biến mật độ nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae trên
cây họ Bầu bí tại xã Vân Nội, huyện Đơng Anh ...................................... 44
4.2. Điều tra diễn biến thành phần nhện đỏ T.urticae và thiên địch của
chúng trên cây dưa chuột tại xã Vân Nội, huyện Đơng Anh .................... 46
4.3. Điều tra tình hình sử dụng các loại thuốc trừ sâu nhện hiện đang được
người dân sử dụng trong phòng chống nhện đỏ trên cây họ bầu bí tại xã
Vân Nội, huyện Đơng Anh ....................................................................... 48
4.4. Đánh giá hiệu lực thuốc trên quần thể nhện đỏ hai chấm T. urticae trên
cây họ Bầu bí............................................................................................. 50

iv


4.5. Đánh giá tính mẫn cảm nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae tại xã
Vân Nội, huyện Đông Anh ....................................................................... 57
4.6. Đánh giá ảnh hưởng của một số hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật tới các
thông số sinh học của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae tại xã Vân
Nội, huyện Đông Anh ............................................................................... 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 84
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 84
5.2.Đề nghị ...................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86

PHỤ LỤC ............................................................................................................

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

T.urticae

Tetranychus urticae

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tên thuốc và hoạt chất thuốc sử dụng trong thí nghiệm ............... 26
Bảng 3.2. Bảng tra chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probits ......................... 40
Bảng 3.3. Mức độ mẫn cảm với các thuốc của các quần thể nhện đỏ 2 chấm... 40
Bảng 4.1. Diễn biến mật độ nhện đỏ 2 chấm T. urticae trên cây dưa chuột
tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè 2021 ......... 44
Bảng 4.2. Thành phần nhện hại và thiên địch của chúng trên cây dưa
chuột tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, năm 2021....................... 47
Bảng 4.3. Điều tra tình hình sử dụng thuốc trừ nhện đỏ T.urticae trên trên
họ Bầu bí tại xã Vân Nội, huyện Đơng Anh năm 2021 ................. 49
Bảng 4.4. Hiệu lực phịng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với nhện đỏ 2

chấm T. urticae thu tại xã Vân Nội, huyện Đơng Anh, Hà Nội ....... 50
Bảng 4.5. Hiệu lực phịng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với quần
thể nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae thu tại Văn Đức, Gia
Lâm, Hà Nội................................................................................... 53
Bảng 4.6. Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với quần
thể nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae thu tại An Lạc, Gia
Lâm, Hà Nội................................................................................... 55
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thuốc Redmite 300SC đến tỷ lệ trứng nở của nhện đỏ
hai chấm Tetranychus urticae thu tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh... 57
Bảng 4.8. Tính mẫn cảm của quần thể nhện 2 chấmT.urticae trên cây dưa
chuột tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội vụ xuân hè
2021 với một số loại thuốc trừ sâu nhện ........................................ 58
Bảng 4.9. Tuổi thọ của các thể trưởng thành cái nhện đỏ hai chấm T.urticae thế
hệ F1 sau thử thuốc bảo vệ thực vật, nuôi trên lá đậu cove, ở 27⁰C..... 61

vii


Bảng 4.10. Tổng số lượng trứng đẻ của nhện đỏ hai chấm T. urticae thế hệ
F1 sau thử thuốc bảo vệ thực vật, nuôi trên lá đậu cove, ở 27⁰C .. 61
Bảng 4.11. Chiều dài các pha phát dục của nhện đỏ 2 chấm T. urticaesau
xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ............................ 63
Bảng 4.12. Chiều rộng các pha phát dục của nhện nhện đỏ 2 chấm T. urticaesau
xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃................................. 65
Bảng 4.13. Thời gian phát dục các pha của nhện đỏ 2 chấm cái T. urticae sau
xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ................................ 69
Bảng 4.14. Thời gian phát dục các pha của nhện đỏ 2 chấm đực T. urticaesau
xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ................................ 70
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu sinh sản của nhện đỏ 2 chấm T. urticae sau xử
lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ................................. 74

Bảng 4.16. Bảng sống (life – table) của nhện đỏ hai chấm T. urticae sau xử
lý Đối chứng, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ..................................... 78
Bảng 4.17. Bảng sống (life – table) của nhện đỏ hai chấm T. urticae sau xử
lý thuốc REDMITE®300 SC, ni trên đậu cove tại 27℃ ........... 79
Bảng 4.18. Bảng sống (life – table) của nhện đỏ hai chấm T. urticae sau xử
lý thuốc CATEX 3.6EC, nuôi trên đậu cove tại 27℃.................... 80
Bảng 4.19. Một số chỉ tiêu về sức tăng quần thể của nhệnđỏ hai chấm T.
urticae sau xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃.......... 81

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm và kính hiển vi soi nổi............. 25
Hình 3.2. Phương pháp trồng dưa chuột trong bầu và hạt giống dưa chuột ... 30
Hình 3.3. Dưa chuột trồng trong bầu .............................................................. 30
Hình 3.4. Cây Bìm Bơi hoa vàng (Merremia boisiana) ................................. 31
Hình 3.5. Chai ni nguồn nhện đỏ hai chấm (Tetranychus urticae)............. 31
Hình3.6. Nhân ni nhện đỏ 2 chấm T. urticae trên đĩa lá bìm bơi hoa vàng 32
Hình 3.7. Mơ phỏng thí nghiệm nhúng lá thử thuốc ....................................... 34
Hình 3.8. Thử thuốc nhện đỏ 2 chấm T. urticae tại phòng thí nghiệm........... 35
Hình 3.9. Đĩa lá thí nghiệm thuốc trên trứng nhện đỏ hai chấm T. urticae .... 36
Hình 3.10. Kính hiển vi soi nổi dùng để đo kích thước các pha phát dục của
nhện đỏ 2 chấm................................................................................ 37
Hình 3.11. Lồng mica ni sinh học ............................................................... 41
Hình 3.12. Tủ định ôn ..................................................................................... 41
Hình 4.1. Diễn biến mật độ nhện đỏ 2 chấm Tetranychus urticae trên cây
dưa chuột tại xã Vân Nội huyện Đơng Anh, năm 2021 .................. 45
Hình 4.2. Nhện đỏ 2 chấm T. urticae .............................................................. 46

Hình 4.3. Mặt sau của lá dưa chuột bị nhện đỏ 2 chấm hại ............................ 46
Hình4.4. Ruộng dưa chuột tại xã Vân Nội, huyện Đơng Anh ........................ 46
Hình 4.5. Nhện bắt mồi Neoseiulus longispinosus (Evans) ............................ 48
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ % các loại thuốc trừ nhện đỏ đang được hộ dân sử
dụng tại xã Vân Nội, huyện Đơng Anh ........................................... 49
Hình 4.7. Hiệu lực sau xử lý các loại thuốc BVTV (%) đối với nhện đỏ hai
chấm tại xã Vân Nội, huyện Đơng Anh .......................................... 51
Hình 4.8. Hiệu lực sau xử lý các loại thuốc BVTV (%) đối với nhện đỏ hai
chấm tại Văn Đức, Gia Lâm ............................................................ 54

ix


Hình 4.9. Hiệu lực sau xử lý các loại thuốc BVTV (%) đối với nhện đỏ hai
chấm tại An Lạc, Gia Lâm .............................................................. 56
Hình 4.10. Biểu đồ LC50 của quần thể nhện đỏ hai chấm ở xã Vân Nội,
huyện Đông Anh đối với thuốc Redmite 300SC (A), Comite
73EC (B), Ortus 5SC(C), Detect 500SC (D), Catex 3.6EC (E),
Oberon 240SC (F), Alfamite 15EC (G) .......................................... 60
Hình 4.11. Hình thái các pha phát dục của nhện đỏ 2 chấm T. urticae .......... 68
Hình 4.12. Nhịp điệu đẻ trứng của nhện đỏ 2 chấm T. urticae sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ....................................... 77

x


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae Koch (Acari: Tetranychidae) là
một loài dịch hại nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng trên thế giới và tại Việt
Nam, được tìm thấy trên nhiều loại cây trồng như cây họ đậu, họ cà và họ

bầu bí. Chúng gây hại rất phổ biến trên các cây như cây đậu, cây dưa chuột,
cây ớt. Tơi tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu lực và ảnh hưởng của một số
thuốc bảo vệ thực vật trên nhện đỏ hai chấm T.urticae nuôi trên lá đậu cove ở
nhiệt độ 27⁰C và độ ẩm 75% tại bộ môn Côn trùng, Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam. Qua thí nghiệm, tơi thu được kết quả quan trọng, đánh giá được
hiệu lực thuốc, trong đó hai thuốc Dectect 500SC và Catex 3.6EC có hiệu lực
mạnh nhất, Oberon 240SC là thuốc bị nhện kháng nhẹ. Ở ngưỡng LC10 hai
thuốc Catex 3.6EC và Redmite 300SC tuy không gây ảnh hưởng tới kích
thước nhưng ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ tiêu sinh học khác như chỉ tiêu về
sinh sản, chỉ tiêu về sức tăng quần thể. Trong chỉ tiêu tỷ lệ tăng tự nhiên (rm),
cả 3 cơng thức có sự khác nhau rõ rệt.

xi


PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong sự

phát triển kinh tế xã hội của một số quốc gia trên thế giới và đặc biệt với một
nước nông nghiệp như Việt Nam. Với thế mạnh nông nghiệp, Việt Nam có ưu
thế đảm bảo an ninh lương thực hơn phần lớn các nước đang phát triển ở châu
Á, và có vai trò ngày càng tăng trong hỗ trợ an ninh lương thực cho các quốc
gia khác. Nơng nghiệp có vai trò hết sức to lớn đối với đời sống con người, là
ngành sản xuất ra sản phẩm và tư liệu sinh hoạt chủ yếu phục vụ đời sống và
sinh hoạt của cơn người. Nước ta có khoảng 80% dân số làm nơng nghiệp. Vì
vậy Đảng và Nhà nước ta ln coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, mặt trận

tiên phong trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta đã rất quan
tâm chú trọng đầu tư cho phát triển nơng nghiệp, vì vậy trong những năm qua
nền nơng nghiệp nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là sự
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, làm cho cơ cấu cây trồng phong phú hơn, sản
phẩm đa dạng hơn, nền sản xuất nông nghiệp đã được mở rộng về quy mô để
phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Nền nơng nghiệp Việt Nam không
chỉ đảm bảo sứ mệnh an ninh lương thực, thực phẩm cho quốc gia mà còn
xuất khẩu nhiều mặt hàng cho giá trị cao. Tuy nhiên dịch bệnh, côn trùng gây
hại, động vật hại đã và đang diễn biến ngày càng phức tạp. Thực tế cho thấy,
dịch hại sâu bệnh đã gây ra những thiệt hại rất lớn đối với sản xuất rau nói
riêng và sản xuất nơng nghiệp nói chung, chúng gây tác động xấu đối với đời
sống sinh trưởng, phát dục (làm rối loạn và đảo lộn các q trình sinh lý,sinh
hố), huỷ hoại các bộ phận của cây, gây độc, thối hố giống, giảm năng suất,
có nơi còn mất trắng. Chúng lan rộng đe dọa đến các thời kỳ phát triển của
cây trồng làm thiệt hại lớn về kinh tế. Do đó, cơng cuộc Bảo vệ thực vật là
tiềm năng để tăng năng xuất chất lượng nông sản phẩm.

1


Cây rau lả thực phẩm phổ biến, chúng thường xuất hiện trong những
bữa ăn hàng ngày của các gia đình ở Việt Nam. Cây rau rất phong phú về
chủng loại và mỗi loại rau sẽ chỉ thích hợp trồng ở một số vùng khí hậu đặc
thù ở nước ta. Cây rau thường có thời gian sinh trưởng ngắn, vịng quay
nhanh nhưng cũng rất mẫn cảm với thời tiết cũng như là dịch hại.
Trong những năm gần đây ở vùng đồng bằng sơng Hồng, diện tích
trồng rau rất phong phú, có rất nhiều họ như: Họ đậu, Họ cà, Họ hoa thập tự,
Họ rau Bầu bí,... Trong q trình sinh trưởng và phát triển của cây rau không
thể tránh khỏi những tác nhân gây hại, dịch hại - đặc biệt làdiện tích rau họ
bầu bí được trồng tại vùng đồng bằng sơng Hồng đang ngày các phát

triển,cùng với đó là số lượng dịch hại không ngừng gia tăng. Các vùng trồng
rau họ bầu bí đã và đang phát triển theo hướng chuyên canh với quy mô lớn
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy
nhiên năng suất nông sản của chúng ta vẫn bấp bênh theo từng vụ, từng năm
do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch hại, bệnh hại, virus, chúng đã gây ra
thiệt hại đáng kể. Trên địa bàn của vùng xuất hiện các loài thuộc chi
Tetranychus được gọi là “nhện đỏ” gây hại nhiều làm giảm năng suất cây rau.
Trước tình hình đó,để tìm hiểu thêm nghiên cứu để tìm ra các hoạt chất hóa
học đảm bảo bảo được việc phịng trừ nhện đỏ, dưới sự phân công của Bộ
môn côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và sự
hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng, tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với một số
quần thể nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae hại Dưa chuột tại Hà
Nội.”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích

2


Điều tra, đánh giá hiệu lực thuốc bảo vệ thực vật, từ đó xác định được
các loại thuốc sử dụng có hiệu quả trong phịng trừ nhện đỏ hại dưa chuột tại
Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra thành phần và diễn biến mật độ nhện đỏ và thiên địch của chúng
trên cây dưa chuột.
- Điều tra các loại thuốc trừ sâu nhện hiện đang được người dân sử dụng
trong phòng chống nhện đỏ hai chấm trên cây họ bầu bí tạixã Vân Nội, huyện
Đông Anh, Hà Nội.
- Đánh giá hiệu lực của các loại thuốc trừ sâu nhện đang được sử dụng

ngoài sản xuất đối với một số quần thể nhện đỏ hai chấm thu được trên rau họ
bầu bí tại Gia Lâm và Đông Anh, Hà Nội.
- Xác định mức độ kháng thuốc của một số quần thể nhện đỏ hai chấm thu
được trên cây Dưa chuột tại Đông Anh đối với một số hoạt chất thuốc trừ
nhện đỏ hai chấm hiện đang được sử dụng rộng rãi ngoài sản xuất.
- Đánh giá ảnh hưởng của thuốc trừ sâu nhện đến đặc điểm sinh học nhện
đỏ hai chấm.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1. Một số nghiên cứu về cây họ Bầu bí
Cucurbitaceae, cịn được gọi là Cucurbits thuộc họ Bầu bí, theo thứ tự
phân loại Cucurbitales là một họ thực vật có hoa bao gồm khoảng 98 chi với
khoảng 975 loài, chủ yếu được phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
(Schaefer & Renner, 2010). Tất cả Cucurbitaceae đều nhạy cảm với sương giá
và chỉ giới hạn ở những vùng ấm hơn của địa cầu; những số ít mở rộng phân
bố đến các vùng ôn đới. Họ này được đại diện nhiều nhất trong các vùng nhiệt
đới, đặc biệt là ở châu Phi. Ở châu Phi, nó đặc biệt là đặc trưng của các vùng
khô hơn và khá kém phát triển trong các hệ thực vật rừng mưa; ngược lại, ở
Indomalesia, nó phát triển tốt nhất ở các khu vực rừng mưa và tương đối ít ở
các khu vực khơ hạn hơn. Ở những vùng ấm hơn, họ bầu bí được tìm thấy
trong hầu hết các vườn rau. Họ này đáng chú ý với số lượng tương đối lớn các
loài được biết đến trong trồng trọt (Jeffrey, 1980).
Đa số họ Bầu bí là cây thảo sống hàng năm hoặc lâu năm, có rễ và chồi
tương đối mỏng. Nhiều lồi sống lâu năm có rễ củ hoặc thân rễ, và các chồi
thân thảo của chúng chết đi và mọc lại theo chu kỳ hàng năm (dạng sống

hemicryptophytic). Pachypodia có thể đạt đường kính hơn một mét (ví dụ, ở
Baijiania yunnanensis). Họ này bao gồm một số loài cây bụi (Acanthosicyos
horridus, Corallocarpus glomeruliflorus, Momordica spinosa) và dây leo có
thân gỗ, lâu năm có chiều ngang tới 10cm (Schaefer & Renner, 2010). Theo
Staub & cs. (2008) họ Cucurbitaceae bao gồm loại cây trồng như bí
(Cucurbita ssp.), Dưa hấu [Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai], và
dưa (Cucumis melo L.). Sau cà chua (Solanum lycopersicum L) và dưa hấu,
dưa chuột và dưa lưới được trồng rộng rãi hơn bất kỳ loài rau nào khác với

4


2.479.728 ha được thu hoạch vào năm 2005, sản lượng 42.611.337 tấn trồng
ngồi đồng ruộng và trồng trong nhà kính. Sản lượng dưa chuột lớn thứ hai
trong số các loại họ bầu bí, trong đó Trung Quốc (26.559.600 tấn), Iran
(1.400.000 tấn), Nga (1.414.700 tấn) Thổ Nhĩ Kỳ (1.725.000 tấn) và Hoa Kỳ
(981.660 tấn) đại diện cho 75% sản lượng thế giới ở năm 2005.
Cây dưa chuột:
Bộ: Cucurbitales
Họ: Cucurbitaceae
Chi: Cucumis
Loài: C. sativus
Tên tiếng Anh: Cucumber
Tên khoa học: Cucumis sativus L.
Dưa chuột, Cucumis sativus L., thuộc họ Bầu bí, bao gồm 90 chi và
750 loài. Đây là một trong những loại cây rau được trồng lâu đời nhất và được
trồng ở hầu hết các quốc gia có vùng nhiệt đới ẩm thuộc nam Châu Á. Đây là
lồi ưa nhiệt và khơng hợp với thời tiết sương giá hay quá lạnh, phát triển tốt
nhất ở nhiệt độ trên 20°C. Nhu cầu của ngành cơng nghiệp chế biến liên quan
đến hình dáng bên ngồi - hình dạng, kích thước và màu sắc của quả - cũng khác

nhau tùy thuộc vào quy trình bảo quản và quốc gia tương ứng. Mục tiêu nhân
giống chung của dưa chuột là kháng bệnh và động vật gây hại, duy trì sức đề
kháng của các giống hiện có, chất lượng quả và năng suất quả (Tatlioglu, 1993).
Những năm cuối của thế kỷ XX, dưa chuột là cây rau chiếm vị trí quan
trọng trong sản xuất rau trên thế giới. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo
trồng và năng suất là: Trung Quốc, Liên Xô, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ
Kỳ, Ai Cập, Tây Ban Nha. Diện tích dưa chuột trên thế giới là 1.178.000 ha,
năng suất 15,56 tấn ha và sản lượng đạt 1.832.968 tấn (Bisognin, 2002)

5


2.1.2. Tình hình sâu bệnh, nhện hại trên họ Bầu bí
Nhện hai chấm, Tetranychus urticae (Koch) là một trong những lồi
gây hại của họ bầu bí, có thể gây hại cho hơn 200 loài. Tetranychus urticae
Koch (TSSM) là một trong những loài gây hại phổ biến đối với dưa chuột
trong nhà kính, đặc biệt là trong điều kiện khơ nóng. Lồi này thích nghi với
các điều kiện mơi trường khác nhau và nhà kính là khu vực lý tưởng cho việc
đó, chúng có thể hồn thành một thế hệ trong một tuần. Các giai đoạn hoạt động
của dịch hại này là nhện sẽ chích hút nhựa cây tạo ra các mẫu đốm nhỏ màu sáng
không đều trên lá. Sự giảm năng suất ở cây họ bầu bí chủ yếu do chúng chích
hút ở mặt dưới lá. Nó đặc biệt chiếm ưu thế trong các hệ thống trồng trọt thâm
canh, năng suất cao, và ảnh hưởng đến cây trồng bằng cách chúng chích hút trên
lá gây lên các đốm nhỏ li ti, phá huy khả năng quang hợp của lá và gây ra hiện
tượng thối lá khi nhiễm bệnh nặng (Shoorooei & cs., 2012).
2.1.3. Một số nghiên cứu chung về nhện hại
Theo lịch sử nghiên cứu, thuật ngữ “Acari” được dùng từ những năm
1650. Cho mãi tới những năm 1660 Ve bét vẫn được gọi là “chấy rận” hay
côn trùng nhỏ. Người đầu tiên đặt tên khoa học Acarus cho Ve bét vào năm
1735 là Linnacus. Đối với cây trồng, một nhóm khá đơng đảo gồm hàng trăm

lồi nhện hại cây trồng quan trọng như nhện đỏ Tetranychus urticae, nhện
trắng Polyphagotarsonemus latus, nhện xanh T. tanajoa, nhện đỏ hại cam
chanh Panonychus citri,... đã gây lên tổn thất vô cùng lớn đối với cây trồng
ngoài đồng như làm rụng lá, phá hỏng quả, làm chết cây, truyền các bệnh
nguy hiểm cho cây. Trong kho bảo quản chúng tấn công gây hại hạt cũng như
các sản phẩm cất trữ khác kể cả những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật.
Tuy nhiên có một nhóm nhện nhỏ lại là kẻ thù tự nhiên quan trọng đối với
nhện hại cây và có một nhóm khác lại là kẻ thù tự nhiên của côn trùng và nấm
gây hại. Chúng chủ yếu nằm trong họ nhện nhỏ bắt mồi Phytoseiidae và một

6


số nhóm nhện bắt mồi (NNBM) khác. Rất nhiều lồi nhện nhỏ có tác dụng to
lớn trong chu trình tuần hoàn vật chất, phân hủy các chất lân hữu cơ làm tăng
độ phì nhiêu của đất.
Bộ Ve bét (Acarina) với gần 48.200 lồi cịn tồn tại được mơ tả là
nhóm nhện đa dạng nhất được biết đến là một trong 7 bộ của lớp nhện với
những đặc thù riêng về cấu tạo, phương thức sống (Dunlop & Alberti, 2008).
Theo Navajas & cs. (2010) nhện là một nhóm rất đa dạng, có kích thước từ
khoảng 0,08 mm dài đến 1 cm. 40% thuộc họ Eriophyidae và 29% thuộc họ
Tetranychidae trong 77 lồi nhện thì hai lồi trên hại nơng nghiệp đáng kể
nhất. Tỷ lệ phân bố đã tăng lên theo cấp số nhân trong thế kỷ 20, hầu hết các
loài nhện đến từ Bắc Mỹ (52%) vì trong giữa thế kỷ 20 đã phát hiện được
2500 loài nhện hại, Châu Á (25%), Trung và Nam Mỹ (10%). Một số gây hại
cho cây trồng và vật ni, và vì khả năng chúng là vật trung gian truyền nhiều
loại sinh vật gây bệnh cho thực vật. Theo Lei & cs. (2004), tại Trung Quốc
các nhà khoa học đã nghiên cứu và mô tả được 900 lồi. Ở Nhật Bản, đã mơ
tả được 1233 loài, chúng thuộc 52 họ. Ở Châu Úc phát hiện trên 2000 loài
nhện và định danh cho 1876 loài.

Họ Tetranychidae thuộc tổng họ Tetranychoidea, họ nhện này có trên
1200 lồi, trong số đó 100 lồi có thể coi là lồi gây hại và 10 lồi là lồi gây
hại chính thuộc 70 giống, là loài ăn thực vật và một số đang là dịch hại chính
trên đồng ruộng. Tất cả các giai đoạn đều ăn các tế bào nhu mô. Không có
virus nào liên quan đến nhện đã được quan sát thấy. Loài phân bố rộng rãi
nhất là loài Tetranychus urticae (lồi nhện hai chấm) nhiều pha và phổ biến,
được tìm thấy trên gần 1.000 lồi thực vật và thường có màu hơi đỏ (Navajas
& cs., 2010). Các nghiên cứu cho thấy họ Tetranychidae có đặc điểm chính
sau: có kìm di dộng dài trong đầu giả hoặc kìm có các đốt nhập chung gốc,
đốt xúc biện thứ 4 có 1 vuốt to, đốt bàn I, II và đôi khi đốt ống có các đơi lơng
đặc trưng, bàn chân có các lơng nhỏ, đệm vuốt có hoặc khơng có lơng mịn, lỗ

7


sinh dục cái là đặc trưng cho họ và cho lồi. Thơng thường, có ba đơi lơng
phía trước lưng, bốn đôi lông mép lưng, 5 đôi lông lưng và 1 đôi lông mép
ngang giữa lưng (Gutierrez & Schicha, 1983).
Nhện đỏ 2 chấm Tetanychus urticae (Koch) thuộc họ Tetranychidae
là một trong những loài phổ biến nhất trên toàn thế giới, gây hại trên 150
cây kí chủ có giá trị kinh tế và hơn 300 lồi thực vật trong nhà kính, là
lồi nhện có nhiều pha nhất. Danh sách kiểm tra gần đây của các cây ký
chủ bao gồm khoảng 1.200 loài. Vào mùa đơng, cá thể cái di chuyển khỏi
cây kí chủ, rơi vào trạng thái ngủ đơng. Nhện hại chích hút trên bề mặt
lá, gây ra các vết đốm nhỏ liti, ở mật độ cao lá sẽ bị héo. Thiệt hại nặng
có thể gây khơ rụng lá dẫn đến cây bị chết (Aksoy & cs., 2008).
Nhện

đỏ


son

Tetranychus

cinnabarinus

Boisduval

(Acari:

Tetranychidae) phân bố trên toàn thế giới, gây hại nghiêm trọng trên các cây
rau như đậu, cà tím, ớt, cà chua, bầu bí. Ngồi ra chúng còn gây hại trên cây
ăn quả và cây cảnh. Chúng sống ở mặt dưới lá, chúng dùng vịi chích hút vào
mặt mơ lá tạo những vết chích nhỏ li ti, ban đầu vết chích màu trắng nhạt sau
chuyển sang vàng nhạt. Nặng hơn sẽ gây rụng lá (Guo & cs., 1998).
Họ Tarsonemoidae hay còn gọi là nhện trắng thuộc lớp động vật chân
đốt Arachnida. Phân bố trên thế giới với khoảng 500 loài. Thức ăn của chúng
rất đa dạng bao gồm nấm, thực vật và kí sinh vật cộng sinh trên cơn trùng.
Chúng có kích thước rất nhỏ, chiều dài trung bình khoảng 0,1mm và khơng
thể nhìn thấy bằng mắt thường, vòng đời của nhện rất ngắn, thường kéo dài
hơn 1 tuần, có trứng, ấu trùng và trưởng thành các tuổi. Con cái đẻ 1-5 trứng
mỗi ngày trong 1-2 tuần. Con cái sống lâu hơn con đực và thường sẽ xuất
hiện nhiều hơn (Hassan).
Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus (Banks) (Acari: Tarsonemoidae)
là một dịch hại lớn trên khắp các vùng nhiệt đới và trong nhà kính của vùng
ơn đới. Chúng tấn cơng rất nhiều lồi cây trong đó nhiều cây có giá trị kinh tế

8



như cà chua, tiêu, dưa chuột, hoa cúc. Là loài gây hại quan trọng và trong một
số trường hợp gần đây, gây hại cho các loại cây trồng khác nhau ở các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các lá bị nhiễm bệnh trở nên bạc màu với mép lá
cong xuống, chồi bị cắt bỏ và hoa bị méo mó, chồi mọc xoắn và quả có thể bị
biến dạng và hư hỏng. Chúng thường xuất hiện ở mặt dưới của lá non gây
triệu chứng như lá nhăn nheo, đổi màu, dị dạng. Nếu khơng được kiểm sốt
cây sẽ ngừng tăng trưởng và sự sống của cây bị đe dọa (Gerson, 1992)
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) được
biết đến và công nhận là một dịch hại nghiêm trọng trên lúa. Nhện có kích
thước rất nhỏ, khơng thể nhìn thấy bằng mắt thường và có khả năng sinh sản
cao. Chúng sống tập trung chủ yếu trong bẹ lá và gân lá. Nhện phá hại làm lúa
sẽ thiếu dinh dưỡng dẫn đến lúa không trổ, hạt lép nhều làm giảm năng suất
lúa (Karmakar, 2008).
Nhện Phytonemus pallidus (Banks) (Acari: Tarsonemoidae) lần đầu tiên
được phát hiện ở New York vào năm 1898 và ở Canada vào năm 1908. Ngày
nay, nó thường được phân phối trên khắp cả nước, là một loài phổ biến đến từ
Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Úc, châu Âu và châu Phi. Nó là một dịch hại
trên dâu tây, cải xoong và nhiều cây cảnh giống anh thảo, violet, hoa đỗ
quyên, cẩm chướng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Chúng thích ăn lá non và nụ hoa.
Triệu chứng thường gặp là lá bị xoăn, biến dạng, khi bị nhiễm nhện nặng lá sẽ
giòn, chuyển sang màu nâu hoặc màu bạc, hoa và quả non cũng bị đổi màu
nặng chuyển màu đen dẫn đến cây chết. Nó đã được lan truyền trên thực vật
trong các lá chét chưa mở và trên củ của cây cà gai leo đến tất cả các nơi trên
thế giới. Loại nhện này cần độ ẩm cao và tránh ánh sáng. Nó vào mùa đơng ở
giai đoạn trưởng thành ở vùng ôn đới (Denmark, 2004).
Nhện rám vàng hại cam chanh Phyllocoptruta oleivora thuộc họ
Eriophyidae là một dịch hại nghiêm trọng trên cam quýt gây thiệt hại lớn về
kinh tế nếu khơng được kiểm sốt. Tại Israel, nhện gây hại trên tất cả cây có

9



múi. Nhện rám vàng có kích thước rất nhỏ, con trường thành dài 0,15mm có
màu vàng nhạt. Ở điều kiện lí tưởng nhện phát triển nhanh chóng, con cái đẻ
từ 20 - 30 quả trứng trong 20 ngày. Trứng có hình cầu, thường nằm cạnh gân
chính. Nhện phát triển mạnh vào khoảng tháng 6, tháng 7. Nhện thích những quả
ở tán bên ngoài tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nhưng khi chích hút sẽ chọn
chích phần khơng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời của quả đó (Maoz & cs., 2014).
Khi cây bị nhện tấn công, lá cây sẽ xoắn lại, xuất hiện những vết li ti trên mặt lá
do nhện chích hút, quả bị nám và đổi màu (McCoy & Albrigo, 1975).
Mối đe dọa kinh tế do nhện này gây ra không ngừng gia tăng do sự phát
triển của khả năng kháng thuốc trừ sâu và sự hồi sinh của các quần thể nhện
sau khi sử dụng các loại thuốc trừ sâu tổng hợp không chọn lọc để loại bỏ các
thiên địch như nhện bắt mồi. Nhiều công trình nghiên cứu đã xác định thành
phần các lồi nhện hại trên cây trồng khá phong phú. Nhện hại cây trồng là
những động vật nhỏ đến rất nhỏ, thuộc ngành chân khớp (Arthroppoda). Mục
tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
nhện hại này làm cơ sở để xây dựng biện pháp quản lý chúng một cách hiệu
quả trong tương lai.
2.1.4. Một số nghiên cứu về nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae
2.1.4.1. Vị trí, phân loại
Ngành: Chân khớp (Arthroppoda)
Lớp: Nhện (Arachinidae)
Bộ: Ve bét (Acarina)
Họ: Tetranychidae
Chi: Tetranychus
Loài: Tetranychus urticae Koch (nhện đỏ 2 chấm)
Nhện thường có 4 đơi chân (một số chỉ có 2 đơi chân). Q trình phát
triển trải qua các giai đoạn: trứng, nhện non các tuổi và nhện trưởng thành.
Nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae phân bố trên toàn thế giới và được coi


10


là một loại dịch hại nghiêm trọng cho nhiều loại cây trồng và đang là loài dịch
hại đang được quan tâm do vòng đời ngắn và khả năng sinh sản cao qua các
thế hệ kế tiếp (Suzuki & cs., 2009).
Theo Lu & cs. (2017) nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae và nhện
đỏ son Tetranychus cinnabarinus, là hai loài quan trọng về mặt kinh tế của
chi Tetranychus thuộc về lớp Arachnida, bộ Acarina và họ Tetranychidae. T.
urticae và T. cinnabarinus có thể gây hại nghiêm trọng cho cây ăn quả, rau,
cây cảnh và cỏ dại trên khắp thế giới. Ngoài những thiệt hại về kinh tế của hai
loài nhện này trong nơng nghiệp, tình trạng phân loại của nhện đỏ hai chấm
với những lồi riêng biệt vẫn cịn gây tranh cãi. Một số nhà nghiên cứu
chuyên khoa bao gồm cả những người ở Trung Quốc đã tin rằng T. urticae và
T. cinnabarinus là hai lồi riêng biệt vì chúng có các đặc điểm hình thái khác
nhau trong giai đoạn trưởng thành (ví dụ, màu sắc cơ thể) và chúng khơng
giao phối với nhau một cách tự nhiên. Tuy nhiên, những người khác cho rằng
chúng thuộc cùng một loài, T. cinnabarinus là dạng màu đỏ của T. Urticae.
2.1.4.2. Ký chủ
Tetranychusurticae Koch (Acari: Tetranychidae) đại diện cho một
trong những loài nhện chân đốt nhiều pha nhất, chúng có hơn 1.100 lồi thực
vật thuộc hơn 140 họ thực vật khác nhau, bao gồm cả những loài được biết là
sản sinh ra các độc tố gây hại cho cây. Nhện đỏ hai chấm là một lồi dịch hại
chính trong sản xuất cây trong nhà kính và cây trồng trên đồng ruộng. Với sự
nóng lên tồn cầu, nhện đỏ hai chấm sẽ gây thêm bất lợi trong nền sản xuất
nông nghiệp do sự phát triển nhanh về số lượng của chúng ở nhiệt độ cao
(Grbić & cs., 2011).
Theo Cazaux & cs. (2014) đây là loài gây hại chính cho cây trồng trong
nhà kính, đặc biệt ở họ bầu bí (ví dụ: cà chua, cà tím, ớt, dưa chuột, bí xanh)

và cây cảnh (ví dụ: hoa hồng, hoa cúc, hoa cẩm chướng), cây trồng hàng năm
(như ngô, bông, đậu tương, và củ cải đường), và trong các nền văn hóa lâu

11


năm (cỏ linh lăng, dâu tây, nho, cam quýt và mận). Ngoài ra, loài nhện đỏ hai
chấm Tetranychus urticae Koch cịn gây thiệt hại đáng kể đến nhiều loại cây
nơng nghiệp bao gồm cả cây ăn quả, cây rau, cây cảnh. Cho đến nay có khoản
3877 lồi ký chủ của nhện đỏ hai chấm đã được báo cáo trên toàn thế giới
trong đó có cả cây trồng ngồi trời và cây trong nhà kính (Attia & cs., 2013).
2.1.4.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Tetranychus urticae (T. urticae) Koch là loài nhện sống phổ biến, đa
pha, gây thiệt hại kinh tế cho cả nông nghiệp và cây cảnh. Một số đặc điểm
của T. urticae bao gồm vịng đời ngắn, q trình sinh sản đơn bội, hệ thống
xác định giới tính đơn bội và khả năng thích nghi đặc biệt với các vật chủ và
điều kiện môi trường khác nhau. T. urticae có hầu hết các đặc điểm đặc trưng
cho các lồi, chẳng hạn như kích thước nhỏ, vịng đời ngắn, thành thục sinh
dục sớm và sản lượng con cái cao. Trong suốt cuộc đời của mình, T. urticae
cái có thể sản xuất hơn 100 trứng ở 25°C, và chúng dài 490 - 515 µm khi
trưởng thành. Trong điều kiện tối ưu, thời gian phát triển của chúng không
quá một tuần. Hơn nữa, T. urticae sinh sản thông qua arrhenotoky, một dạng
sinh sản trong đó trứng khơng thụ tinh phát triển thành con đực. Con đực
được tạo ra một phần di truyền, trong khi con cái lưỡng bội thường được tạo
ra lưỡng bội từ trứng đã thụ tinh. Khả năng sinh sản tiếp tục bị thay đổi bởi vi
khuẩn nội truyền (Agut & cs., 2018).
Nhện đỏ hai chấm T. urticae là một lồi gây hại trên diện rộng trong
nhà kính khi trồng trọt. Chúng ăn trên nhiều loài cây ký chủ, trong đó dưa
chuột là một trong những cây mà chúng thích nhất. T. urticae ăn các tế bào
biểu bì và tế bào trung mơ để có được chất dinh dưỡng tốt nhất. T. urticae

phát triển một thế hệ mất từ 7 đến 25 ngày, tùy thuộc vào nhiệt độ, sự hình
thành phôi bao gồm gần một nửa thời gian này. Sự gia tăng quần thể nhanh
chóng của lồi vật gây hại này được xác định bởi khả năng sinh sản cao, tỷ lệ

12


tử vong tự nhiên thấp trên dưa chuột trong nhà kính và giai đoạn tiền lâm
sàng ngắn (Razdoburdin, 2006).
Theo Laing (1969) vòng đời của T. urticae được xác định theo chu kỳ
nhiệt độ ban ngày từ 15,0 đến 28,3°C như sau: Sau thời kỳ tiền sinh sản 2,1
ngày T. urticae đẻ trung bình 2 - 4 quả trứng mỗi ngày trong 15 ngày. Mỗi
quả trứng nở ra sau thời gian ấp 6 - 7 ngày. Thời gian của giai đoạn ấu trùng
đực và cái trung bình là 3 - 4 ngày. Giai đoạn protonymphal của nam và nữ
kéo dài trung bình lần lượt là 2 - 3 ngày. Thời gian của các giai đoạn
deutonymphal trung bình là 3 ngày đối với con đực và 3 - 5 ngày đối với con
cái. Tổng thời gian phát dục của con đực là 16 ngày và của con cái là 17 ngày.
Tỷ lệ tăng nội tại (rm) đối với T. urticae là 0,143. Thời gian thế hệ trung bình
được xác định là 24 ngày và trong thời gian này, quần thể được nhân lên 30
lần (R0) trong các điều kiện đã cho.
Tốc độ phát triển nhanh chóng và khả năng sinh sản cao cho phép nhện
đỏ hai chấm T. urticae nhanh chóng đạt tới ngưỡng gây hại kinh tế. Khi nhện
đỏ hai chấm phát triển nhiều, trên khắp các tầng lá sẽ làm cho sức sống của
cây ký chủ suy giảm rất nhanh. Các thông số tăng trưởng quần thể của nhện
đỏ hai chấm như tốc độ phát triển, tỷ lệ sống, sức sinh sản và tuổi thọ có thể
khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, cây ký chủ,
giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hay độ ẩm
của thời tiết. Nghiên cứu ảnh hưởng của 12 giống dưa chuột (Royal, Amitral,
Ariya, Sultan, Vida, Bahman, Storm, Nasim, Negin, PS-29, Tornado và
Caspian) đối với các thông số về bảng sống của Tetranychus urticae Koch

trong phịng thí nghiệm. Các yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm, thời gian sáng: tối lần
lượt là 25 ± 1ºC, 60 ± 5% Rh và 16: 8. Thời gian phát triển dài nhất là 8,28 ±
0,09 ngày trên giống Caspian và thời gian phát triển ngắn nhất trên giống
Vida và PS-29 (tương ứng 5,45 ± 0,12 và 5,54 ± 0,07 ngày). Khả năng sinh
sản của Tetranychus urticae tăng từ 64,83 ± 5,33 đến 98,38 ± 5,65 trứng trên

13


×