Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dòng lan huệ lai có triển vọng và lai tạo giống hoa lan huệ tại gia lâm hà nội năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 91 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC DỊNG LAN HUỆ LAI CĨ TRIỂN VỌNG
VÀ LAI TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ TẠI GIA LÂM – HÀ
NỘI NĂM 2021

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS PHẠM THỊ MINH PHƯỢNG

Bộ môn

: RAU HOA QUẢ VÀ CẢNH QUAN

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ MAI CHI

Lớp

: RHQMC

Khóa

: 62



Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cá nhân và đơn vị
thực tập. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã
dành cho tôi sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của
Cơ giáo – PGS. TS. Phạm Thị Minh Phượng - Bộ môn Rau - Hoa - Quả & Cảnh
quan - Khoa Nông học - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời
gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn
thể cán bộ nhân viên trong Bộ mơn Rau - Hoa - Quả & Cảnh quan – Khoa Nông
học.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, các bạn trong lớp
K62RHQ và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành báo
cáo tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Thị Mai Chi

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
TÓM TẮT..................................................................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................................ 2
1.2.1. Mục đích: .............................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu: ................................................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Giới thiệu chung về chi Hippeastrum: .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc và phân bố. ............................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học. ......................................................................................... 3
2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây Lan Huệ. ..................................................................... 7
2.1.4. Sâu bệnh hại.......................................................................................................... 9
2.2. Giá trị sử dụng của cây Lan Huệ ........................................................................... 11
2.2.1. Giá trị kinh tế ...................................................................................................... 11
2.2.2. Giá trị trang trí .................................................................................................... 14
2.2.3. Giá trị y học ........................................................................................................ 14
2.3.Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ và Lan huệ trên thới giới và Việt Nam ..... 14
2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ và Lan huệ trên thới giới. ...................... 14
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa có củ và Lan huệ ở Việt Nam ..................... 16
2.4. Tình hình nghiên cứu Lan huệ trên thế giới và Việt Nam..................................... 17
2.4.1. Tình hình nghiên cứu Lan huệ trên thế giới ....................................................... 17
2.4.2. Tình hình nghiên cứu Lan huệ ở trong nước ...................................................... 19
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 23

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 23
ii


3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 25
3.3.1. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dòng Lan huệ
lai có triển vọng. .............................................................................................. 25
3.3.2. Nghiên cứu lai tạo giống hoa Lan huệ tại Gia Lâm – Hà Nội năm 2021.................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................... 25
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................... 26
3.4.3. Xử lí số liệu ........................................................................................................ 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 30
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các dịng Lan huệ
lai có triển vọng ............................................................................................... 30
4.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng của các dòng Lan huệ lai có triển vọng ............... 30
4.1.2. Một số đặc điểm về ngồng hoa của các dòng Lan huệ lai có triển vọng............ 35
4.1.3. Một số đặc điểm về hoa của các dịng Lan huệ lai có triển vọng ....................... 40
4.2. Nghiên cứu lai tạo giống hoa Lan huệ tại Gia Lâm – Hà Nội ............................... 62
4.2.1. Khả năng đậu quả và đặc điểm quả lai của các phép lai năm 2021 ................... 62
4.2.2. Một số đặc điểm hạt lai của các phép lai thực hiện năm 2021 ........................... 65
4.2.3. Khả năng nảy mầm và sinh trưởng của các tổ hợp lai Lan huệ năm 2021......... 67
4.2.4. Chất lượng cây con của các tổ hợp lai Lan huệ năm 2021 ................................. 69
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 71
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 71
5.2 Đề nghị ................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 72
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 76


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng giá một số giống Lan huệ nhập nội năm 2021 tại Việt Nam .............. 12
Bảng 2.2. Bảng giá một số giống Lan huệ trên thế giới năm 2021 .............................. 13
Bảng 3.1. Ký hiệu các dòng lai Lan huệ có triển vọng ................................................ 23
Bảng 3.2. Ký hiệu các tổ hợp lai .................................................................................. 24
Bảng 4.1a. Một số đặc điểm sinh trưởng của các dòng Lan huệ cánh đơn có triển vọng ... 31
Bảng 4.1b. Một số đặc điểm sinh trưởng của các dòng Lan huệ cánh kép và bán
kép có triển vọng ......................................................................................... 33
Bảng 4.2a. Một số đặc điểm ngồng hoa của các dòng Lan huệ cánh đơn có triển vọng.... 35
Bảng 4.2b. Một số đặc điểm ngồng hoa của các dòng Lan huệ cánh kép và bán
kép có triển vọng ........................................................................................ 37
Bảng 4.3. Phân nhóm cây Lan huệ lai theo chiều cao ngồng ....................................... 39
Bảng 4.4a. Kích thước hoa và cánh hoa của các dịng Lan huệ lai cánh đơn có
triển vọng .................................................................................................... 41
Bảng 4.4b. Kích thước hoa và cánh hoa của các dòng Lan huệ lai cánh kép và
bán kép có triển vọng .................................................................................. 43
Bảng 4.5. Phân loại cây Lan huệ theo đường kính hoa ................................................ 46
Bảng 4.6a. Độ bền hoa của các dòng Lan huệ cánh đơn có triển vọng ........................ 48
Bảng 4.6b. Độ bền hoa của các dòng Lan huệ cánh kép và bán kép có triển vọng ..... 50
Bảng 4.7a. Một số đặc điểm hình thái, màu sắc hoa của các dịng Lan huệ cánh
đơn có triển vọng......................................................................................... 53
Bảng 4.7b. Một số đặc điểm hình thái, màu sắc hoa của các dịng Lan huệ cánh
kép và bán kép có triển vọng ...................................................................... 56
Bảng 4.8. Tỷ lệ đậu quả các phép lai hoa Lan huệ thực hiện năm 2021 ...................... 63
Bảng 4.9. Một số đặc điểm hạt Lan huệ lai tạo năm 2021 ........................................... 66
Bảng 4.10. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian ra lá của các tổ hợp lai Lan huệ năm 2021 .. 67
Bảng 4.11. Chất lượng cây con của các tổ hợp lai ....................................................... 69


iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cây hoa Lan huệ trồng chậu trang trí ............................................................. 4
Hình 1.2. Lá Lan huệ ...................................................................................................... 4
Hình 1.3. Củ và rễ cây Lan huệ ...................................................................................... 5
Hình 1.4. Các dạng hoa Lan huệ .................................................................................... 6
Hình 1.5. Quả cây Lan huệ ............................................................................................. 7
Hình 1.6. Hạt cây Lan huệ .............................................................................................. 7
Hình 1.7. Sâu trinh nữ hồng cung hại cây Lan huệ .................................................... 10
Hình 1.8. Nấm Stagonospora curtsii hại lá Lan huệ ..................................................... 11
Hình 1.9. Lan huệ sử dụng làm hoa cắt cành và trồng chậu......................................... 14
Hình 3.1. Hình ảnh các dạng hoa Lan huệ ................................................................... 27
Hình 3.2. Hình ảnh hướng hoa Lan huệ ....................................................................... 28
Hình 4.1: Hình ảnh hoa và các đặc điểm chính của các dịng Lan Huệ lai .................. 61
Hình 4.2. Quả Lan huệ sau khi chín tách vỏ ................................................................ 65

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CD

Chiều dài

CR

Chiều rộng


STT

Số thứ tự

HH

Hữu hiệu

PL

Phép lai

BĐNM

Bắt đầu nảy mầm

KTNM

Kết thúc nảy mầm

THL

Tổ hợp lai

S

Sao

TG


Tam giác

T

Tròn

O

Ovan

E

Elip

Tr

Trứng

N

Nhọn

vi


TĨM TẮT
Đề tài được thực hiện với mục đích đánh giá các đặc điểm sinh trưởng,
hình dạng hoa, kích thước, màu sắc hoa của các dịng lai Lan huệ có triển vọng
qua đó định hướng sử dụng các dịng lai mới chọn tạo cho sản xuất (hoa trồng

chậu, hoa thảm, hoa cắt) và tạo ra vật liệu phục vụ cho công tác chọn tạo giống
Lan huệ tại Việt Nam. Nội dung nghiên cứu gồm có 2 nội dung, nội dung 1
đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dịng lai Lan huệ có
triển vọng; nội dung 2 lai tạo giống hoa Lan huệ tại Gia Lâm – Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 51/69 dòng lai có dạng cánh đơn, 6/69 dịng cánh bán kép
và 12/69 dòng cánh kép. Chu vi củ từ 14,4cm - 29,1cm; số củ con 0-9 củ; số lá
4-12 lá; chiều cao cây cuối cùng 52,3cm – 118,2cm. Chiều cao ngồng 29,4cm –
59,9cm; đường kính hoa 13,1cm – 21,1cm; độ bền cụm hoa 7 ngày - 18 ngày;
23 dịng khơng thơm, 38 dòng thơm, 8 dòng rất thơm. Căn cứ vào chiều cao
ngồng và đặc điểm hoa có 42/69 dịng có thể sử dụng trong sản xuất hoa cắt
cành (THP 28-2-21, THP 20-1-21, THP 23-1-21, THP 20-3-21, THP 73-1-21,
THP 30-374-4-21, THP 76-5-21,...), 15/69 dịng sử dụng trang trí cảnh quan
(THP 10-5-21, THP 10-6-212, THP 21-6-21, THP 28-1-21, THP 28-3-21, THP
37-2-21, THP 9-7-21, THP 9-8-21,....). Một số dịng có đặc điểm hoa khác lạ
như THP 8-1-21, THP 8-2-21, THP 13-1-21, THP 13-2-21, THP 13-3-21, THP
73-1-21 sử dụng trồng chậu, trồng bồn hoa, trồng viền, trồng phối kết làm điểm
nhấn trang trí cảnh quan sân vườn. Thực hiện 164 phép lai, thu được 15 quả lai
(tỷ lệ đậu quả 9,1%). Thời gian từ khi lai đến khi thu quả chín là 20 ngày - 37
ngày. Tỷ lệ hạt chắc đạt 17,8% - 84,7%; tỷ lệ nảy mầm đạt 2,9% - 50%. Chất
lượng cây con sau 152 ngày gieo có chiều cao cây 14,5cm – 32,7cm; số lá/cây
2,7-4,0 lá; chiều dài lá 11,5cm – 26,6cm; chiều rộng lá 0,4cm – 1,0cm; chiều
dài rễ 3,0cm – 8,9cm; chu vi củ 2,3cm – 3,5cm. 49/96 cây nảy mầm đạt mức
tiêu chuẩn ra ngôi (51%).

vii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa trong cuộc sống của con người chiếm một vị trí thẩm mỹ quan trọng,

hoa là tượng trưng của cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống. Hơn
nữa chúng còn đem lại cho những người sản xuất hoa giá trị kinh tế cao. Hiện
nay ở nước ta, trong chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cây hoa lại
càng được quan tâm. Để đáp ứng nhu cầu của người chơi hoa, việc lai tạo và tìm
hướng đi mới cho ngành sản xuất hoa cây cảnh là rất cần thiết.
Hoa lan huệ (Tên khoa học: Hippeastrum sp.), tên gọi khác như huyết huệ,
hoa tứ diện, huệ nhung, có nguồn gốc từ các quốc gia Nam và Trung Mỹ. Cây
hoa Lan huệ thường được trồng bồn, thảm hoa, trồng viền, trồng thành bụi trang
trí trong sân vườn, cơng viên, tiểu cảnh... Ở Việt Nam, Lan huệ còn gọi với cái
tên Loa kèn đỏ, được trồng khá phổ biến, được phân biệt chủ yếu dựa vào màu
sắc hoa như đỏ dại, đỏ sọc trắng, hồng đào, hồng vân,…
Những năm gần đây nhu cầu về hoa Lan huệ của người chơi hoa ngày
càng cao. Người thưởng thức hoa khơng chỉ địi hỏi giống hoa mới cần có màu
sắc mới lạ, độ bền hoa dài mà cịn quan tâm đến các đặc điểm hình dạng, hương
thơm của hoa. Tuy nhiên do nguồn cây giống, nguồn gen Lan huệ trong nước
còn hạn chế, các giống hoa nhập từ nước ngoài về giá thành cao nên việc nghiên
cứu và đánh giá giống Lan huệ lai có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn tạo
giống hoa mới cho sản xuất. Trong thời gian qua, Bộ môn Rau hoa quả và Cảnh
quan, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã lai tạo nhiều dòng Lan huệ mới. Do
vậy, để giới thiệu các dịng này ra sản xuất thì rất cần đánh giá khả năng sinh
trưởng và phát triển, đặc biệt các đặc điểm hoa của các dòng lai trong nhiều
năm.
Thực tiễn sản xuất địi hỏi cần có những giống hoa Lan huệ mới phù hợp
với nhu cầu nhiều mặt và ln thay đổi cùa người chơi hoa. Vì thế việc lai tạo

1


giống để tạo ra các tổ hợp lai hoa Lan huệ mới phù hợp, có màu sắc hoặc hình
dạng khác biệt, tạo đà phát triển cho sản xuất trong nước là một yêu cầu bức

thiết và cần được thực hiện liên tục. Việc lai tạo và đánh giá giống cần được
thực hiện song hành với nhau để tạo ra những vật liệu mới, con lai mới có triển
vọng. Xuất phát từ thực tế và mục đích trên tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dịng lai
Lan huệ có triển vọng và lai tạo giống hoa Lan huệ tại Gia Lâm – Hà Nội
năm 2021.”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích:
Đánh giá các đặc điểm sinh trưởng, hình dạng hoa, kích thước, màu
sắc hoa của các dịng lai Lan huệ có triển vọng qua đó định hướng sử dụng các
dòng lai mới chọn tạo cho sản xuất (hoa trồng chậu, hoa thảm, hoa cắt) và tạo ra
vật liệu phục vụ cho công tác chọn tạo giống Lan huệ tại Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu:
- Đánh giá được một số đặc điểm sinh trưởng (chiều cao cây, kích thước
lá, số lá trên cây, ...) và phát triển (khả năng ra hoa, màu sắc, kích thước hoa,...)
của các dịng lai Lan huệ được lựa chọn.
- Định hướng sử dụng cho các dòng Lan huệ mới chọn tạo.
- Lai tạo một số tổ hợp lai Lan huệ năm 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về chi Hippeastrum:
2.1.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc và phân bố.
Lan huệ (Hippeastrum sp.) cịn có tên gọi là hoa loa kèn thuộc chi
Hippeastrum, bộ Hành (Liliales), phân lớp Hành (Liliidea), là lớp thực vật một
lá mầm (Liliopsida). Chi Hippeastrum có khoảng 60 lồi có nguồn gốc từ vùng
nhiệt đới Châu Mỹ, phân bố từ Đông Brazil đến miền Nam dãy Andes thuộc

Peru, Argentina và Bolivia. Đây là loại cây có khả năng chịu nhiệt tốt nên được
trồng phổ biến tại các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Trên thế giới, hoa Lan huệ
thường được xử lý ra hoa sớm để trồng chậu trong dịp giáng sinh và năm mới
(dẫn theo Phạm Thị Minh Phượng, 2014).
Tại Việt Nam, chi Lan huệ có 2 lồi được trồng phổ biến là Lan huệ
(Hippeastrum equestre Herb.) và Lan huệ mạng (Hippeastrum reculatum Herb.)
với màu sắc hoa tương ứng là màu đỏ và hồng sọc (Trịnh Thị Mai Dung, 2015).
Lan huệ đã du nhập vào Việt Nam từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và một số
quốc gia châu Âu với các giống có màu sắc hoa đa dạng từ thế kỉ XX (Tô Thị
Mai Dung, 2008). Với các ưu điểm đa dạng về màu sắc hoa, độ bền hoa cao, dễ
trồng và dễ chăm sóc thì Lan huệ đã trở thành một trong những loại hoa có giá
trị thương mại cao.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học.
Cây hoa lan huệ thuộc loài thực vật có thân giả (giống như củ hành tây).
Thân chính của cây hoa lan huệ chính là đế củ. Củ cây hoa lan huệ hình cầu, có
áo mỏng bao ngồi, có nhiều lớp liên tiếp nhau bao quanh. Các lớp trong của củ
có màu xanh non hay trắng ngà, giịn và chứa nước. Vảy củ càng dày, tích lũy
càng nhiều chất dinh dưỡng, sinh trưởng phát triển tốt cho ra nhiều hoa, chất lượng
hoa cao, kéo dài thời gian trang trí (Nguyễn Thị Đỏ, 2007). Lan huệ có củ con sinh
ra từ củ mẹ, số lượng củ con trên củ mẹ từ 1-9 củ tùy từng giống và có chu vi từ 36cm (Phạm Đức Trọng, 2014). Kích thước của củ tỉ lệ thuận với tuổi củ và được

3


tạo nên nhờ sự kết hợp của nhiều đời do số lượng vảy củ quyết định. Vảy già
bên ngoài tạo thành lớp áo mỏng bảo vệ củ. Một củ già thành thục gồm: đế củ,
vảy già, vảy mới ra, trục thân sơ cấp, trục thân thứ cấp, đỉnh sinh trưởng.

Hình 1.1. Cây hoa Lan huệ trồng chậu trang trí
Lá dày, dài, rộng từ 2-5cm, tập trung ở gốc gần như thành 2 dãy, gốc lá

dạng bẹ ôm lấy nhau, phiến lá hình dải, hình kiếm, hoặc hình mũi mác, hơi
khum thành lòng máng, mọc đối nhau thành hai hàng xanh đậm, có nhiều gân
sọc song song gân chính giữa to (Phạm Hồng Hộ, 1999). Lá trên mỗi dịng có
thể phát triển theo thế đứng hoặc thế lá hơi xiên. Bao hoa là 2 lá mỏng, tồn tại
bao lấy cụm hoa, 2 lá này sẽ khơ đi khi hoa nở.

Hình 1.2. Lá Lan huệ

4


Rễ cây có dạng rễ chùm, gồm nhiều rễ phụ tương đối đồng đều về kích
thước, rễ có màu trắng đến trắng ngà hoặc vàng nâu mọc ra từ phần đế củ (thân
rễ), phân nhánh mạnh, , ăn nông trên lớp đất mặt từ 5-10cm (dẫn theo Nguyễn
Như Quỳnh, 2019).

Hình 1.3. Củ và rễ cây Lan huệ
(Nguồn: Giao lưu-mua bán: Lan huệ/ Loa kèn/ Amaryllis)
Hoa Lan huệ mọc thành cụm hoa tán có từ 2 đến nhiều hoa trên một trục
(ngồng) tùy thuộc vào giống. Trục hoa (cành mang hoa) hình trụ, thẳng đứng,
bên trong rỗng, dài 20-75cm, đường kính 1,5-2,5cm, mặt ngồi phủ phấn trắng.
Hoa to, đều, lưỡng tính, màu sắc sặc sỡ, có cuống hoa. Hoa khi nở căng cánh có
đường kính từ 15cm đến hơn 20cm. Hoa Lan huệ có 3 dạng: Dạng hoa cánh
đơn, dạng hoa cánh kép và dạng hoa cánh bán kép. Hoa thuộc dạng cánh đơn có
6 đài hoa (ba lá đài bên ngồi, ba lá đài bên trong, có vẻ ngồi tương tự như
nhau) (Kathie Carter, 2007); hoa thuộc dạng cánh bán kép có từ 7 đến 11 lá đài
và dạng cánh kép là từ 12 lá đài trở lên. Những hoa kép và bán kép thì cánh
trong của chúng xếp khơng có một quy luật nhất định. Màu sắc hoa đa dạng như
đỏ, cam, hồng, trắng,... và khi các dòng lai ngày càng nhiều thì màu sắc hoa
càng phong phú, đan xen vào đó là các đường kẻ sọc, chấm hay viền cánh hoa.

Hoa Lan huệ có mùi thơm nhẹ, thơm hoặc không thơm phụ thuộc vào giống.

5


Lan huệ ở Việt Nam thường nở rộ từ đầu tháng 3 kéo dài đến tháng 5 hàng năm.

Hoa cánh đơn

Hoa bán kép

Hoa cánh kép

Hình 1.4. Các dạng hoa Lan huệ
Quả nang hình cầu hoặc hình thn, mở ở khe lưng thành 3 mảnh, có
màu xanh, khi chín chuyển dần sang màu vàng và khô lại tách vỏ ra để lộ hạt.
Hạt nhiều, dẹt, màu đen hoặc nâu đậm, nội nhũ nạc bao lấy phôi nhỏ (Nguyễn
Thị Đỏ, 2007). Trong một quả thường có hạt mẩy và hạt lép, số lượng và kích
thước hạt thay đổi tùy thuộc vào giống. Khi cây đã đậu quả tránh sâu đục quả,
có thể dùng túi lưới bọc lại chờ đến khi quả chín nứt vỏ thì thu quả bảo quản
trong điều kiện nhiệt độ phịng 2 ngày cho vỏ nứt hồn tồn thì thu lấy hạt. Hạt
thu được cần bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh 40C-80C.

6


Hình 1.5. Quả cây Lan huệ

Hình 1.6. Hạt cây Lan huệ


2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây Lan Huệ.
Lan huệ là cây dễ trồng. Chúng có thể chịu được mọi điều kiện khắc
nghiệt về dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ và cũng chịu hạn rất tốt.
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến sinh trưởng, phát triển của cây hoa: từ
sự nảy mầm của hạt, sự tăng trưởng của cây, sự ra hoa, kết quả và chất lượng
hoa. Đối với cây hoa Lan huệ, nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến thời gian
sinh trưởng, phát triển cũng như khả năng phân hóa hoa.
Lan huệ cũng như các lồi khác thuộc chi Hippeastrum có thể chịu được
nhiệt độ tương đối cao do có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Mỹ. Nhiệt độ
thích hợp là từ 20 – 220C trong điều kiện đầy đủ chất dinh dưỡng, nước và ánh
sáng, nhiệt độ thấp hơn 50C hoặc cao hơn 300C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị
mù (Vũ Thị Hoa, 2016). Khi nhiệt độ mùa hè quá cao kéo dài sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới khả năng sinh trưởng của cây, chất lượng hoa và nhất là sâu bệnh
phá hại mạnh. Hoa Lan huệ có khả năng chịu nóng tốt nhưng chịu rét rất kém.
Nhiệt độ thấp, cây sinh trưởng phát triển chậm, số lượng và chất lượng hoa giảm.

7


Tỷ lệ hoa nở và chất lượng hoa Lan huệ chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố
nhiệt độ. Để điều khiển Lan huệ ra hoa cần cho củ ở trong điều kiện ánh sáng
trung bình và nhiệt độ từ 7-130C. Sau thời gian ngủ đông, để điều khiển ra hoa
đúng thời điểm thì củ phải được trồng ở điều kiện nhiệt độ ấm áp. Trồng trong
nhà có mái che để tránh thời tiết nắng nóng vì nắng trên 350C có thể làm cháy lá,
táp lá ở cây (dẫn theo Vũ Linh Chi, 2017). Nhiệt độ ấm có lợi cho sự phát triển
của hoa (220-280C), tuy nhiên nhiệt độ thấp làm tăng độ bền hoa (180C) (Kathie
Carter, 2007).
b. Ánh sáng
Cây hoa Lan huệ là cây ưa ánh sáng trung bình, thích hợp trong khoảng

12.000 - 15.000 lux (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014). Giai đoạn đầu sau
khi trồng cây sống chủ yếu nhờ vào nguồn dinh dưỡng từ củ. Khi ra lá cây sử
dụng chất dinh dưỡng từ quá trình quang hợp. Trong thời kỳ phân hóa mầm hoa
nếu khơng cung cấp đủ ánh sáng thì tỷ lệ ra hoa thấp, hoa nhỏ. Chúng có thể
sinh trưởng cả khi trồng trong bóng râm hay những nơi có nhiều ánh nắng,
nhưng tốt nhất là những nơi có cường độ ánh sáng nhẹ vào buổi sáng, thời gian
chiếu sáng khoảng 6 giờ/ngày. Trồng Lan huệ trong điều kiện đầy đủ ánh sáng
sẽ giúp cây cứng cáp, ngồng hoa mập, khỏe mạnh, đứng thẳng và cho hoa sớm
hơn so với trong điều kiện ánh sáng yếu. Ngoài ra, nếu thiếu ánh sáng hoặc ánh
sáng bị lệch ngồng hoa sẽ bị cong và xấu, cây dễ bị nhiễm bệnh, ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng phát triển của cây.
c. Nước
Lan huệ là cây có khả năng chịu hạn tốt nhưng không chịu được úng.
Nhu cầu về nước của Lan huệ thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng. Đối với
cây gieo hạt, thời kỳ đầu cần nhiều nước, độ ẩm đất khoảng 80%-90%. Khi xuất
hiện lá thật đầu tiên bắt đầu giảm lượng nước, độ ẩm dao động 60%-70%. Từ
lúc có ba lá mầm đến khi ra ngơi cây con duy trì ở mức tương đối để cây khỏe
mạnh, cứng cáp. Lưu ý tưới nước thời kì bắt đầu cho cây ra ngơi do rễ chưa hồi.

8


Trong điều kiện trời nắng, hanh khô cần tưới thường xuyên vào sáng sớm hoặc
chiều tối. Gặp thời tiết âm u, độ ẩm cao tránh tưới nhiều gây thối củ và nảy sinh
rệp sáp trên lá. Đối với cây trong chậu yêu cầu độ ẩm thấp hơn. Trong giai đoạn
ra hoa cần giảm bớt nước tưới cho cây để tránh bị thối củ; thiếu nước làm cho
ngồng hoa chậm phát triển, cịi cọc, màu sắc hoa khơng tươi (dẫn theo Nguyễn
Như Quỳnh, 2019).
d. Đất và dinh dưỡng
Đất thích hợp để trồng Lan huệ cần có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp,

nhiều mùn, thoát nước nhanh nhưng giữ độ ẩm tốt, khơng chứa mầm bệnh, có
độ pH 6,0 – 7,8, pH tối thích từ 6,0 - 6,8. Đất giàu chất hữu cơ sẽ giúp cho cây
sinh trưởng, phát triển tốt nhất (Kathie Carter, 2007). Cung cấp dinh dưỡng đầy
đủ cho cây trong giai đoạn phát triển bộ lá như bón phân hữu cơ, phân tổng hợp,
phân vi sinh để có chất lượng hoa tốt. Ngoài ra, cần cung cấp ding dưỡng qua lá
cho cây, nhất là giai đoạn cây ra hoa, giúp cho hoa có màu sắc tươi đẹp và độ
bền lâu hơn (theo Quách Thị Phương, 2009). Sau vụ hoa, kích thước củ sẽ giảm,
để đảm bảo được chất lượng hoa cho vụ sau cần cung cấp dinh dưỡng kịp thời
để củ hồi phục sớm nhất.
2.1.4. Sâu bệnh hại.
Sâu hại: Lan huệ thường bị phá bởi sâu trinh nữ hoàng cung (Brithys
crini). Đây là loài sâu biến thái hoàn tồn, cơ thể hình ống thon dài, trên mỗi đốt
cơ thể có 2 hàng vân màu trắng. Chúng sinh sống và phá hại trên tất cả các bộ
phận của cây gồm lá, thân, củ, ngồng hoa, quả, thậm chí ăn và làm hỏng cả nụ
hoa, nguy hiểm hơn là khi chúng ăn xuống phần củ, tốc độ gây hại và sinh sản
của lồi sâu này rất nhanh, khó kiểm sốt và phịng trừ hồn tồn. Xuất hiện
nhiều vào giai đoạn cây sinh trưởng, phát lá. Ngồi ra cịn một số loài sâu khác
như: sâu xanh, sâu xám, sâu khoang, rệp sáp,... cũng phát sinh và gây hại trên
cây Lan huệ (dẫn theo Ngô Thị Thúy, 2019).

9


Hình 1.7. Sâu trinh nữ hồng cung hại cây Lan huệ
Bệnh hại: cây Lan huệ thường bị nấm, virus gây hại, chúng không làm
chết cây nhưng lại làm giảm giá trị của cây, hỏng lá, teo nụ, hỏng hoa…. Điển
hình là Hippeastrum mosaic virus (HiMV) virus gây bệnh khảm lá và Vallota
speciosa virus (ValSV) gây bệnh đốm hình nhẫn (dẫn theo Nguyễn Thanh Huyền,
2020). Một loại nấm Stagonospora curtsii thường xuất hiện khi độ ẩm cao gây nên
những vết màu đỏ trên lá và hoa cây Lan huệ (Hồ Thị Mỹ Nương, 2017).

Bệnh hại chính trên cây hoa Lan huệ là bệnh nấm. Nấm đỏ làm cho cây
xuất hiện những đốm đỏ, thường xuất hiện vào thời tiết hơi lạnh và khơ. Ngồi
ra ngun nhân chính làm cây chết nhiều là thối củ. Do giá thể hay đất trồng có
độ ẩm cao trên 80% trong thời gian dài khiến cây bị úng nước và củ sẽ bị thối.
Vì vậy cần lưu ý độ ẩm của đất, giá thể và có biện pháp phịng ngừa khi có mưa
kéo dài để tránh tình trạng cây bị thối củ.

10


Hình 1.8. Nấm Stagonospora curtsii hại lá Lan huệ
2.2. Giá trị sử dụng của cây Lan Huệ
2.2.1. Giá trị kinh tế
Trên thế giới, Lan huệ là một trong những loài cây được nhiều người yêu
thích bởi vẻ đẹp cũng như sự đa dạng về màu sắc, kiểu cánh hoa, đường vân,
dạng hoa,... của các giống hoa Lan huệ ngoại nhập hay các giống hoa lai. Bên
cạnh đó Lan huệ cũng có vai trị quan trọng trong sản xuất hoa thương mại ở các
nước như Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc,... Hoa Lan huệ được đánh giá cao với
nhiều ưu điểm như màu sắc bắt mắt, hoa to, độc lạ, có độ bền lâu có thể trồng
chậu và làm hoa cắt cành đều đẹp. Lan huệ ngày càng có chỗ đứng trên thị trường,
với các nghiên cứu về điều khiển ra hoa vào đúng dịp lễ thì giá trị kinh tế của Lan
huệ tăng lên rất nhiều lần so với việc cho ra hoa tự nhiên.
Sau đây là bảng giá của một số giống Lan huệ được bán tại Việt Nam năm
2020 (Nguồn củ được thu thập từ Trung Quốc và Thái Lan):

11


Bảng 2.1. Bảng giá một số giống Lan huệ nhập nội năm 2021 tại Việt Nam
Size

củ

Giá bán
(VN đồng)

Size
củ

Giá bán
(VN đồng)

Dragon fly

20/22

160.000

Ice queen

28/30

145.000

White Amadeus

30/32

190.000

Sweet tart


28/30

170.000

Tosca

28/30

160.000

Rosy star

28/30

180.000

Pretty nymph

28/30

165.000

Pierot

28/30

200.000

Amadeus


28/30

145.000

Ruby star

30/32

200.000

Estella

28/30

175.000

Mystica

30/32

220.000

Sunshinr nymph

28/30

175.000

Aphrodite


36/38

240.000

Exotic star

26/28

175.000

Mocca

28/30

250.000

Double delicious

30/32

170.000

Sofia

32/34

260.000

Doublet


30/32

180.000

Minerva

28/30

150.000

Betino

28/30

155.000

Pink glory

28/30

185.000

Blossom peacook 28/30

155.000

Double record

28/30


160.000

Alfresco

30/32

165.000

Misty

24/26

195.000

Ballerina

22/24

135.000

Belladona

20/22

140.000

Carnival

28/30


145.000

Lemon sorbet

20/22

135.000

Lucky strike

20/22

150.000

Rock & roll

30/32

175.000

Rozetta

30/32

160.000

Emerald dawn

28/30


155.000

Glee

28/30

150.000

Moon scene

28/30

145.000

Bright nymph

28/30

165.000

Cherry nymph

28/30

165.000

Dancing queen

28/30


150.000

Double dragon

30/32

170.000

Nymph

28/30

165.000

Flamenco queen 28/30

155.000

Tên củ

Tên củ

(Nguồn: Giao lưu-mua bán: Lan huệ/ Loa kèn/ Amaryllis, 2021)
Giá củ giống hoa Lan huệ 3 năm trở lại đây hầu như không thay đổi. Một
số củ với giá thành trung bình dao động từ 150.000-260.000 đồng/củ. Củ Lan
huệ nội (củ truyền thống) thường có giá dưới 60.000 đồng/củ to; củ lai thì có giá

12



từ vài chục đến vài chục triệu đồng một củ, tùy từng loại (phụ lục bảng 1, bảng
2). Với những hoa đẹp, độc lạ thì sẽ có giá thành cao hơn. Thị trường hoa có củ
nói chung và hoa Lan huệ nói riêng ngày càng cao. Nếu vào dịp lễ Tết, với
những củ có sẵn ngồng hoa thì giá của những củ này sẽ cao hơn tùy vào từng
giống và kích thước củ. Đây được xem như là một lợi thế của hoa Lan huệ khiến
nhiều nhà sản xuất tập trung điều khiển ra hoa vào dịp Tết để bán ra thị trường.
Bảng 2.2. Bảng giá một số giống Lan huệ trên thế giới năm 2021
STT

Tên giống

Giá bán ($)

1

Amaryllis Bogota

9,95

2

Amaryllis Emerald

16,95

3

Amaryllis Flaming Peacock


16,95

4

Amaryllis Quito

12,95

5

Amaryllis Rosado

15,95

6

Amaryllis Tinkerbell

12,95

7

Amaryllis Vera

8,95

8

Amaryllis Clow


12,95

9

Amaryllis Exotica

14,95

10

Amaryllis Evergreen

16,95

11

Amaryllis Minerva

9,95

(Nguồn: />Trên thị trường thế giới, giá hoa Lan huệ dao động từ 8,95$/củ
(205.000vnđ) đến 16,95$/củ (387.000vnđ). Tại Việt Nam, hoa Lan huệ nhập nội
cỡ củ trưởng thành có giá dao động từ 150.000đ – 260.000đ /củ (Nhóm Giao lưu
- Mua bán Lan huệ năm 2021) cho ta thấy không có sự chênh lệch quá nhiều về
giá bán hoa Lan huệ ở thị trường trong nước và thế giới.

13


2.2.2. Giá trị trang trí

Hiện nay các giống Lan huệ ngày càng phong phú, đa dạng và có hương
thơm dịu nhẹ. Ở Việt Nam, Lan huệ chủ yếu được sử dụng để làm hoa cắt cành,
hoa trồng chậu. Bên cạnh đó, hoa cịn được trồng thảm, trang trí nhiều khn
viên như: cơng viên, hội trường,.. và là món q đắt giá dành tặng cho khách
hàng, người thân... Cây hoa Lan Huệ cịn có thể trồng trong nước làm cây nội
thất để bàn rất đẹp nhằm tăng giá trị vẻ đẹp cho khơng gian làm việc.
2.2.3. Giá trị y học
Ngồi cơng dụng trang trí, đây cịn là một loại cây thuốc chữa bệnh. Theo
đơng y, trong củ của Lan huệ có chứa các thành phần biệt dược có giá trị như
các Alkaloids (Funganti, 1975), các lectins có khả năng chống ung thư, cầm máu,
chữa lành vết thương, chữa bệnh Alzheimer…(Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014).

Hình 1.9. Lan huệ sử dụng làm hoa cắt cành và trồng chậu
2.3.Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ và Lan huệ trên thới giới và Việt
Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ và Lan huệ trên thới giới.
Hoa có củ có nguồn gốc ở Hà Lan, đây là nước sản xuất và xuất khẩu hoa
có củ lớn nhất thế giới, với diện tích trên 22,000 ha (chiếm hơn 60% nguồn cung

14


trên thế giới), đạt khoảng 8,5 tỷ củ hoa được sản xuất mỗi năm và các công ty
thương mại chiếm 85% thương mại quốc tế trong các sản phẩm này. Phạm vi
hấp dẫn của các sản phẩm này và kiến thức chuyên sâu về hoa củ đã mang lại
cho Hà Lan một lợi thế mà các quốc gia khác khó có thể vượt qua. Trên thế giới
các lồi hoa có củ được trồng ở rất nhiều nước và được sử dụng dưới 2 dạng
chính là để trồng chậu và cắt cành. Hà Lan, Israel, Columbia và Ecuador là các
nước xuất khẩu hoa có củ lớn trên thế giới. Bên cạnh đó, các nước sản xuất các
lồi hoa có củ mới như Guate mala, Chile, Uganda, Ấn Độ và Việt Nam cũng

đang bắt đầu phát triển (dẫn theo Nguyễn Thanh Huyền, 2020).
Hoa tuylip, lily, thủy tiên ông, thược dược, lay ơn, ... là những lồi hoa có
củ đang được sản xuất và tiêu thụ phổ biến. Theo Buschaman, 2005 hoa tuylip
được trồng chủ yếu ở một số nước ôn đới như Hà Lan có diện tích lớn nhất với
10.800 ha (chiếm 88%), tiếp theo là Nhật Bản 300 ha (2,5%), Pháp 293 ha
(2,4%), Ba Lan 200 ha (1,6%) và một số nước khác. Đối với hoa lily, hiện nay
củ giống cũng chủ yếu sản xuất ở Hà Lan với diện tích lớn nhất 4280 ha (chiếm
77%), Pháp 401 ha (0,8%), Chi Lê 205 ha (0,4%) và một số nước ôn đới khác.
Diện tích nơng nghiệp sử dụng cho trồng hoa có củ đã tăng 10,5 nghìn ha (74%)
trong giai đoạn 1980-2015. Khu vực đã mở rộng nhanh chóng trong giai đoạn
1990-2000, với hơn 6.000 ha. Trong giai đoạn sau đó tổng diện tích được mở
rộng thêm 2.300 ha. Với gần 25 nghìn ha, diện tích trồng đã đạt kỉ lục mới vào
năm 2015 (dẫn theo Nguyễn Như Quỳnh, 2019)
Lan huệ được trồng phổ biến ở Nam phi và Brazil. Theo số liệu đã công
bố, Brazil và Peru là nơi sản xuất Lan huệ lớn nhất cung cấp cho toàn thế giới.
Hàng năm Brazil sản xuất khoảng 17 triệu củ Lan huệ, trong đó 60% số củ được
sử dụng cho xuất khẩu, 40% còn lại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Trong đó 92% số củ được xuất sang Hà Lan, Hoa Kỳ 5%, Canada 2% (Rina
Kamenetsky và Hiroshi Okubo, 2012). Nhu cầu hoa Lan huệ của thị trường ngày

15


càng tăng nhưng nguồn cung còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu, cần đẩy
mạnh hơn nữa việc chọn tạo giống và sản xuất giống.
2.3.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa có củ và Lan huệ ở Việt Nam
Việc sản xuất mua bán các lồi hoa có củ ở Việt Nam ngày càng phát
triển trên một số loài như hoa Tulip, Lily, ... Thị trường hoa cây cảnh ở Việt
Nam đã trở lên đa dạng và sôi động hơn rất nhiều, đặc biệt vào các dịp lễ Tết.
Trước năm 2000, Lily chủ yếu được trồng ở Đà Lạt. Sau năm 2001, Lily bắt đầu

lan ra miền Bắc (Hà Nội, Bắc Ninh, Mộc Châu, Sơn La, Hải Phòng, Nam Định,
Thái Bình, ...).Hoa lily được người dân sử dụng nhiều vào tất cả các ngày trong
năm, mỗi năm thị trường Việt Nam yêu cầu tới hàng chục triệu bông lily. Hoa
tulip thì thường được sử dụng vào dịp Tết (dẫn theo Nguyễn Thanh Huyền,
2020). Thị trường hoa Tết tại Việt Nam ngày càng đa dạng hơn, khơng khó để
nhận ra rằng hoa có củ đã chiếm một phần lớn thị trường hoa Tết.
Những năm gần đây việc sản xuất mua bán các lồi hoa có củ có chiều
hướng tăng. Bên cạnh đó việc sản xuất kinh doanh Lan huệ cũng ngày càng
được mở rộng quy mô tại Việt Nam thông qua các nhà vườn, cơ sở sản xuất
chuyên biệt, các nhóm hội,... Nhận thấy tiềm năng lớn trong sản xuất Lan huệ,
một số cơ sở tại Đà Lạt cũng đang sản xuất và giới thiệu Lan huệ ra thị trường.
Một số nhà nghiên cứu, chọn tạo giống đã bắt đầu thu thập, nghiên cứu và lai tạo để
cho ra những giống mới chất lượng tốt, phù hợp với thị trường trong và ngồi nước.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam hiện đang là cơ quan tiên phong trong
công tác nghiên cứu và lai tạo giống Lan huệ, tính đến nay đã có 01 giống Lan
huệ được Học Viện cơng nhận mang tên Hồng Vân mở đầu cho việc thương mại
hóa sản phẩm hoa Lan huệ Việt Nam (dẫn theo Tạp chí Khoa học và Phát triển).
Trên thị trường thế giới, giá hoa Lan huệ dao động từ 8,95$/củ
(205.000vnđ) đến 16,95$/củ (387.000vnđ). Tại Việt Nam, hoa Lan huệ nhập nội
cỡ củ trưởng thành có giá dao động từ 150.000đ – 260.000đ /củ (Nhóm Giao lưu

16


- Mua bán Lan huệ năm 2021) cho ta thấy khơng có sự chênh lệch nhiều về giá
bán hoa Lan huệ ở thị trường trong nước và thế giới. Lan huệ có tiềm năng phát
triển nên ngày càng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, từ đó việc sản
xuất Lan huệ ngày càng phát triển và đem lại lợi nhuận cao cho người sản xuất.
Theo kết quả điều tra của Trần Thị Xuân (2017) cho thấy các chỉ tiêu của
một bơng hoa Lan huệ đẹp được u thích từ những người chơi hoa (các đặc

điểm trong một bông Lan huệ mà họ yêu thích nhất) như sau: Số người thích
dạng hoa cánh đơn (33 người) và cánh kép (49 người) nhiều hơn rất nhiều so với
dạng cánh bán kép (2 người). Đặc điểm dạng cánh có đầu cánh tròn, cánh bầu,
hoa nhiều màu trên cánh và trên cánh có cả sọc, vân, chấm được ưa chuộng hơn
là hoa có cánh một màu hay cánh chỉ có sọc hoặc chỉ có chấm. Màu sắc hoa
khơng có sự chênh lệch quá nhiều giữa những người thích hoa màu đỏ, cam,
hồng, trắng (phụ lục bảng 3). Tuy nhiên, theo điều tra của Nguyễn Thu Hường
(2018) về sản xuất Lan huệ tại xã Xuân Quan và Phụng Công – Văn Giang –
Hưng Yên, một trong những vùng trồng hoa lớn thì sản xuất trong nước chưa
bám sát được với nhu cầu của người chơi hoa. Hầu hết các hộ sản xuất hoa Lan
huệ tại đây chỉ chú trọng vào sản xuất hoa màu đỏ, những màu hoa khác ít được
đầu tư, trong khi nhu cầu của thị trường rất đa dạng, phong phú về màu sắc hoa
(cam, hồng, trắng,...) (phụ lục bảng 4). Vậy nên cần đẩy mạnh công tác chọn tạo
giống và sản xuất giống hoa Lan huệ đáp ứng được nhu cầu thị trường.
2.4. Tình hình nghiên cứu Lan huệ trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu Lan huệ trên thế giới
Mục đích sử dụng Lan huệ ngày càng đa dạng, bên cạnh sử dụng làm hoa
trồng chậu, trồng thảm thì Lan huệ cũng có thể sử dụng làm hoa cắt hoặc mini
bonsai. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của người chơi hoa, các
nhà chọn tạo giống đã nỗ lực không ngừng để luôn tạo ra các sản phẩm mới
cung cấp cho thị trường.

17


×