Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu khả năng gây hại của sâu keo mùa thu spodoptera frugiperda và sâu cắn lá nõn ngô mythimna loreyi duponchel trên cây ngô vụ xuân 2021 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA
SÂU KEO MÙA THU Spodoptera frugiperda VÀ CẮN LÁ
NÕN NGÔ Mythimna loreyi TRÊN CÂY NGÔ VỤ XUÂN
NĂM 2021 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

Người thực hiện

: TRỊNH XUÂN VIỆT

MSV

: 610067

Lớp

: K61- BVTVA

Người hướng dẫn

: TS. TRẦN THỊ THU PHƯƠNG

Bộ môn

: CÔN TRÙNG



HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này được ghi rõ nguồn gốc rõ ràng.
Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu này đã được
cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Trước hết tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong khoa
Nông học – Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Trần Thị Thu
Phương, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nơng học đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời
gian nghiên cứu và viết khóa luận để tơi hồn thành.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết tơi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc. Tôi xin trân
trọng cảm ơn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên thực hiện

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................ viii
TĨM TẮT..............................................................................................................ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu........................................................................................2
1.2.1. Mục đích....................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ
NGỒI NƯỚC....................................................................................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước....................................................................3
2.1.1. Phân loại....................................................................................................... 3
2.1.2. Phân bố......................................................................................................... 4

2.1.3. Phổ ký chủ của sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda và sâu cắn lá
nõn ngô Mythimna loreyi........................................................................................4
2.1.4. Mức độ gây hại và thiệt hại kinh tế..............................................................5
2.1.5. Đặc điểm hình thái, sinh học của sâu keo mùa thu Spodopera frugiperda
và sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi....................................................................6
2.1.6. Biện pháp phịng trừ:.................................................................................... 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................. 11
2.2.1. Tình hình gây hại của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá................................11
iii


2.2.2. Triệu chứng và đặc điểm gây hại của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá....... 14
2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá.............. 15
2.2.4. Biện pháp phòng trừ sâu keo mùa thu và sâu cắn lá ngô...........................19
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................22
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng.................................................... 23
3.4.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong phịng........................................23
3.5 Phương pháp tính toán...................................................................................26
3.6 Xử lý số liệu....................................................................................................27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 28
4.1. Triệu chứng gây hại của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngô trên cây ngô.. 28
4.2. Điều tra diễn biến sâu keo và sâu cắn lá nõn ngô trên cây ngô vụ xuân
năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội............................................................................ 29
4.3. Đặc điểm hình thái của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngô.................. 32
4.4 So sánh đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu keo mùa thu và sâu
cắn lá nõn ngô:....................................................................................................433


4.4.1.Thời gian phát dục của sâu keo muag thu và sâu cắn lá nõn ngôError! Bookmark no
4.4.2.Tỉ lệ chết các pha trước trưởng thành....................................................... 436
4.4.3. Tỉ lệ giới tính của hai loài sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngơ......... 417
4.4.4. Sức sinh sản của trưởng thành cái lồi sâu keo mùa thu và sâu cắn lá
nõn ngô..................................................................................................................48
4.4.7. Khả năng tiêu thụ thức ăn của sâu non sâu keo mùa thu và sâu cắn lá
nõn ngô..................................................................................................................49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................. 52
5.1. Kết luận..........................................................................................................52
iv


5.2. Đề nghị...........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 53
PHỤ LỤC..............................................................................................................57

v


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

SKMT

: Sâu keo mùa thu

SCLNN


: Sâu cắn lá nõn ngô

KL

: Khối lượng

CD

: Chiều dài

CR

: Chiều rộng

TT

: Trưởng thành

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diễn biến mật độ sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngô trên
cây ngô vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội............................. 30
Bảng 4.2. Kích thước mảnh đầu sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngô.......... 40
Bảng 4.3. Thời gian phát dục của cá thể cái sâu keo mùa thu Spodoptera
frugiperda và sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi.......................... 43
Bảng 4.4. Thời gian phát dục của cá thể đực sâu keo mùa thu Spodoptera
frugiperda và sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi.......................... 45

Bảng 4.5. Kích thước, trọng lượng nhộng và kích thước cơ thể, độ rộng sải
cánh trưởng thành của sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda
và sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi.............................................42
Bảng 4.6. Tỷ lệ chết của các pha trước trưởng thành của sâu keo mùa thu
khi nuôi trên lá ngô ở nhiệt độ 30oC................................................. 46
Bảng 4.7. Tỷ lệ chết của các pha trước trưởng thành của sâu cắn lá nõn ngô
khi nuôi trên lá ngô ở nhiệt độ 30oC................................................. 47
Bảng 4.8. Tỉ lệ đực cái của sâu keo mùa thu vào sâu cắn lá nõn ngô khi
nuôi trên lá ngô ở nhiệt độ 30oC....................................................... 48
Bảng 4.9. Sức sinh sản của trưởng thành sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn
ngô khi nuôi trên lá ngô HN92 ở nhiệt độ 30oC............................... 48
Bảng 4.10. Khả năng tiêu thụ thức ăn của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá
nõn ngô trên giống ngô HN92...........................................................50

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Triệu chứng của sâu non sâu keo mùa thu tuổi 1-2;............................ 29
Hình 4.2. Triệu chứng của sâu non sâu keo mùa thu từ tuổi 3 đến tuổi 6........... 29
Hình 4.3.Triệu chứng sâu keo mùa thu trên hoa đực........................................... 29
Hình 4.4 Diễn biến mật độ sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngô gây hại
trên cây ngô vụ Xuân năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội....................... 31
Hình 4.5. Ổ trứng mới đẻ......................................................................................32
Hình 4.6. Ổ trứng đang nở.................................................................................... 32
Hình 4.7. Sâu non tuổi……….............................................................................. 33
Hình 4.8. Sâu non tuổi 2……............................................................................... 33
Hình 4.9. Sâu non tuổi 3……............................................................................... 34
Hình 4.10. Sâu non tuổi 4………......................................................................... 34
Hình 4.11. Sâu non tuổi 5…................................................................................. 34

Hình 4.12. Sâu non tuổi 6……............................................................................. 34
Hình 4.13. Nhộng cái SKMT……....................................................................... 35
Hình 4.14. Nhộng đực SKMT….......................................................................... 35
Hình 4.15. Trưởng thành đực…………............................................................... 36
Hình 4.16. Trưởng thành cái……….................................................................... 36
Hình 4.17. Ổ trứng sâu cắn lá nõn ngơ.................................................................36
Hình 4.18.Sâu cắn lá nõn ngơ tuổi 1……. .......................................................... 37
Hình.4.19.Sâu cắn lá nõn ngơ tuổi 2……............................................................ 37
Hình 4.20. Sâu non tuổi 3……............................................................................. 37
Hình 4.21. Sâu non tuổi 4……............................................................................. 37
Hình 4.22. Sâu cắn lá tuổi 5……......................................................................... 38
Hình 4.23. Sâu cắn lá tuổi 6……..........................................................................38
Hình 4.24. Nhộng cái sâu cắn lá……...................................................................39
Hình 4.25. Nhộng đực sâu cắn lá……................................................................. 39
Hình 4.26. Trưởng thành cái…….........................................................................39
Hình 4.27. Trưởng thành đực……....................................................................... 39
viii


TĨM TẮT
Chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu so sánh đặc điểm hình thái, sinh học
của hai lồi sâu hại trên cây ngô là sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngô gây
hại vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội. Kết quả điều tra đồng rộng cho
thấy sâu keo mùa thu trên cây ngơ có diễn biến mật độ cao trong vụ xuân năm
2021 tại Phú Thị, Gia Lâm. Mật độ cao nhất là 2,8 con/m² vào giai đoạn ngô 56 lá. Sâu cắn lá nõn ngơ có mật độ cao nhất là 0,4 con/m² ở gian đoạn 4-5 lá.
Kết quả nghiên cứu trong phịng thí nghiệm cho thấy thời gian phát dục các
pha và vòng đời của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn ngơ có sự sai khác khi
ni trên giống ngơ HN92. Vòng đời sâu keo mùa thu ngắn hơn sâu cắn lá nõn
ngơ với thời gian trung bình là 20,7 ngày, vịng đời sâu cắn lá nõn ngơ là 25,3
ngày. Đời của cá thể đực sâu keo mùa thu cũng ngắn hơn sâu cắn lá ngơ với

thời gian trung bình là 25,37 ngày so với 30,23 ngày của sâu cắn lá nõn ngô.
Sức sinh sản của trưởng thành cái khi nuôi sâu non trên lá ngô HN92 của sâu
keo mùa thu trung bình là 571 trứng/trưởng thành cái thấp hơn sâu cắn lá nõn
ngơ với số trứng trung bình của sâu cắn lá nõn ngô là 703 trứng/trưởng thành
cái. Sức tiêu thụ thức ăn của sâu non tuổi 3 đến tuổi 6 trên lá ngô HN92 của
sâu keo mùa thu thấp hơn sức tiêu thụ của sâu cắn lá. Khả năng gây hại mạnh
nhất vào tuổi 5 và tuổi 6 của cả hai loài.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tại Việt Nam, cây ngô được coi là cây lương thực đứng thứ 2 trong nhóm
cây lương thực chính: lúa, ngơ, khoai, sắn. Diện tích trồng ngơ của cả nước ước
đạt 1,1 triệu ha, năng suất ước đạt 46,7 tạ/ha, sản lượng đạt 5,13 triệu tấn (Báo
cáo ngành trồng trọt năm 2017). Thành phần côn trùng gây hại trên cây ngô gồm
sâu đục thân ngô, sâu cắn lá nõn, sâu đục bắp, sâu keo mùa thu, sâu gai, sâm
xám,... Trong số đó, sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi Duponchel và sâu keo
mùa thu Spodoptera frugiperda là hai loài gây hại chủ yếu trong nõn cây ngơ.
Lồi sâu cắn lá nõn ngơ Mythimna loreyi Duponchel và sâu keo mùa thu
Spodoptera frugiperda là hai loài côn trùng thuộc họ ngài đêm (Noctuidae); bộ
cánh vảy (Lepidoptera). Loài sâu hại trên phân bố rộng trên nhiều quốc gia ở
châu Mỹ, châu Âu, châu Phi, châu Á (FAO, 2019). Hai loài sâu hại trên là các
loài đa thực, gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau như: Ngơ, yến mạch, củ
cải đường, cỏ voi, lúa, lúa mì, kê,... (Esfandiari & cs., 2011).
Ở Việt Nam, sâu keo mùa thu đã xuất hiện và gây hại trên cây ngô ở nhiều
tỉnh thành trong cả nước như Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Phú
Thọ, Cao Bằng...; vùng Bắc Trung Bộ có các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng
Bình, Hà Tĩnh…; khu vực Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Ngun có các tỉnh

Quảng Ngãi, Đăk Nơng. Sâu keo mùa thu là đối tượng dịch hại mới xuất hiện và
gây hại nặng trên cây ngô trong cả nước, tuy nhiên các nghiên cứu về đặc điểm
sinh học, sinh thái học của chúng chưa được tiến hành.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, việc nghiên cứu đặc tính sinh học,
sinh thái của hai loài này là rất cần thiết. Dưới sự hướng dẫn của TS Trần Thị
Thu Phương giảng viên bộ môn côn trùng, Khoa Nông Học, Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng

1


gây hại của sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda và sâu cắn lá nõn ngô
Mythimna loreyi Duponchel trên cây ngô vụ xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của hai loài sâu keo mùa thu và cắn lá nõn
ngô, so sánh khả năng gây hại của sâu keo mùa thu với sâu cắn lá nõn ngơ từ đó
đề xuất biện pháp quản lý và phịng chống lồi dịch hại này một cách hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định đặc điểm hình thái, sinh học của sâu keo mùa thu S. frugiperda
và sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi trên cây ngô
- Xác định khả năng tiêu thụ thức ăn của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá
nõn ngô trên cây ngô.
- Xác định diễn biến mật độ sâu keo mùa thu S. frugiperda và sâu cắn lá
nõn ngô Mythimna loreyi trên cây ngô vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

VÀ NGỒI NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.1.1. Phân loại
Phân loại loài sâu keo mùa thu được các nhà nghiên cứu xác định như sau:
Giới: Động vật (Metazoa)
Ngành: Chân đốt (Arthropoda)
Lớp: Côn trùng (Insecta)
Bộ: Cánh vẩy (Lepidoptera)
Họ: Ngài đêm (Noctuidae)
Giống: Sâu keo (Spodoptera)
Loài: Sâu keo mùa thu (Spodoptera frugiperda)
(CABI, 2019)
Phân loại lồi sâu cắn lá nõn ngơ được các nhà nghiên cứu xác định như
sau:
Giới: Động vật (Metazoa)
Ngành: Chân đốt (Arthropoda)
Lớp: Côn trùng (Insecta)
Bộ: Cánh vảy (Lepidoptera)
Họ: Ngài đêm (Noctuidae)
Giống: (Mythimna)
Lồi: Sâu cắn lá nõn ngơ (Mythimna
loreyi Duponchel)

3


2.1.2. Phân bố
Sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi Duponchel phân bố rộng trên thế giới,
có mặt ở nhiều nước như Anh, Pháp, Italia, Tây ban Nha, Bồ Đào Nha, Thụy Sỹ,
Thổ Nhĩ Kỳ, Liên Xô, Syria, Bắc Phi, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonexia,

Malaysia, Việt Nam, Lào, Campuchia, Senegal, Châu Úc,… (Vieira, 2003;
Tattersall, 2005).
Theo (FAO, 2019) sâu keo mùa thu đã lan rộng tại rất nhiều nơi trên thế
giới. Theo thống kê cho thấy nó đã được xác định tại Ấn Độ và Yemen. Vào
năm 2019, nó đã xuất hiện lại ở Bangladesh, Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan và
Trung Quốc. Năm 2016 đã ghi nhận thấy sâu keo mùa thu xuất hiện tại Trung và
Tây Phi. Sâu keo mùa thu là loài dịch hại xuyên biên giới nguy hiểm có khả
năng lây lan liên tục cao do khả năng phân bố tự nhiên và thương mại quốc tế
của nó. Đến nay, lồi này đã được ghi nhận là loài ngoại lai xâm lấn tại nhiều
quốc gia ở trên hầu hết các châu lục.(Lamsal & cs., 2020)
2.1.3. Phổ ký chủ của sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda và sâu cắn lá
nõn ngô Mythimna loreyi
* Sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi
Sâu cắn lá nõn ngơ là lồi đa thực, gây hại trên nhiều loại cây trồng khác
nhau như: Ngô, yến mạch, củ cải đường, cỏ voi, lúa, lúa mì, kê... (Esfandiari &
cs., 2011)
* Sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda
Theo Kabwe & cs., (2018) sâu keo mùa thu gây hại trên rất nhiều lồi cây
kí chủ. Các loại cây kí chỉ thường bị sâu keo mùa thu gây hại là: ngô, lúa mạch,
bông, yến mạch, kê, lạc, gạo, lúa miến, củ cải đường, đậu tương, mía, thuốc lá
và lúa mì.
Theo Montezano & cs., (2018) sâu keo mùa thu gây hại trên một số lượng
lớn cây ký chủ. Sâu keo mùa thu được ghi nhận là gây hại trên 353 cây ký chủ khác

4


nhau thuộc 76 họ thực vật, chủ yếu là họ Hòa thảo (Poaceae: 106), họ Cúc
(Asteraceae: 31) và họ Đâu (Fabaceae: 31).
2.1.4. Mức độ gây hại và thiệt hại kinh tế

Trên thế giới, sâu hại có thể gây tổn thất khoảng 12,4% tiềm năng năng
suất ngô. Sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi Duponchel gây hại cho cây ngô ở
các bộ phận khác nhau phụ thuộc vào tuổi sâu non: ở tuổi nhỏ chúng cắn phá lá
nõn, hoa đực. Sâu tuổi lớn gặm khuyết phiến lá, ăn trụi phần thân non tới đỉnh
sinh trưởng.
Theo Mugo & cs., (2018) ghi nhận có hơn 1,5 triệu ha ngơ bị sâu keo mùa
thu gây hại gây ảnh hưởng ở 6 quốc gia như: Nigeria, Ghana, Kenya, Ethiopia,
Zambia và Zimbabwe. Việc gây hại của sâu keo mùa thu trên ngô đã làm năng
suất ngô trên toàn lục địa giảm gây thiệt hại nặng, năng xuất chỉ còn nằm trong
khoảng 8,3 đến 20,6 triệu tấn/năm thấp hơn so với năng suất dự kiến là 39 triệu
tấn/năm. Sâu keo mùa thu đã gây thiệt hại từ 2,5 đến 6,1 tỷ USD mỗi năm so với
tổng giá trị dự kiến là 11,5 USD tỷ mỗi năm (CABI, tháng 9 năm 2017). Ngoài
ra sâu keo mùa thu gây hại còn làm ảnh hưởng tới những cánh đồng chuyên sản
xuất các giống ngô.
Ở Ethiopia, sâu keo mùa thu đã xâm nhập và gây hại trên diện tích trồng
ngơ là 13% trêm tổng diện tích ngơ được trồng, tính đến cuối tháng 3 năm 2018,
chỉ có 40% diện tích bị nhiễm bệnh được xử lý bằng hóa chất hoặc các biện
pháp khác. Trong vụ mùa 2017, sâu keo mùa thu đã gây hại cho hơn 24% diện
tích trồng ngơ trong tổng số 2,9 triệu ha trồng ngô, thiệt hại mà sâu keo mùa thu
gây ra hơn 134.000 tấn cây trồng với trị giá gần 30 triệu USD. Đợt bùng phát
này đã ảnh hưởng đến hàng triệu hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên khắp cả nước.
Theo Beemer (2018) ghi nhận thấy rằng sâu keo mùa thu đã xuất hiện và
gây hại tới 12 quốc gia tại châu Phi, ước tính thiệt hại mà sâu keo mùa thu gây
ra trên cây ngô từ 8,3 triệu đến 20,6 triệu tấn ngô hàng năm có nguy cơ cao đe
dọa nghiêm trọng đến nền lương thực để cung cấp cho 100 triệu người chỉ riêng
5


ở 12 quốc gia đó.
Theo (CABI, 2020) ghi nhận diện tích ngơ bị gây hại từ 26,4% đến 55,9%

ảnh hưởng đến năng suất là 11,57%. Tại Hoa Kỳ năm 1975 ghi nhận sâu keo
mùa thu gây hại nặng trên cây trồng trồng thiệt hại ước tính 61,2 triệu đơ la.
Năm 1976 mức độ gây hại được ước tính là 31,9 triệu đơ la.
2.1.5. Đặc điểm hình thái, sinh học của sâu keo mùa thu Spodopera frugiperda
và sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi
* Sâu keo mùa thu Spodopera frugiperda
Pha trứng:
Theo Capinera, (2017), trứng sâu keo mùa thu có hình cầu. Trứng của sâu
keo mùa thu đẻ thành từng lớp nhưng hầu hết là rải đều trên mặt lá. Theo CABI,
(2020), trứng sâu keo mùa thu có đường kính 0,4 mm, cao 0,3 mm, trứng có
màu vàng nhạt hoặc hơi kem tại thời điểm trứng mới đẻ và trở thành màu nâu
nhạt trước khi nở. Thời gian nở của trứng mất 2-3 ngày (20-30°C). Trứng
thường được đẻ tập chung tạo thành ổ, trung bình một ổ có khoảng 150-200
trứng, trứng được đẻ thành 2-4 lớp trên bề mặt lá. Trứng thường được bao phủ
bởi một lớp lông màu hồng xám bảo vệ từ bụng con cái. Mỗi con cái có thể đẻ
tới 1000 trứng. Các ổ trứng có thể được đẻ ở mặt dưới của lá hoặc ở mặt trên
của lá. Trong một số trường hợp đặc biệt, trên cây còn rất nhỏ, trứng có thể được
đẻ trên thân cây.
Pha sâu non:
Theo Capinera, (2017), pha sâu non của sâu keo mùa thu thường có sáu
tuổi. Chiều rộng mảnh đầu từ tuổi một tới tuổi 6 tương ứng là khoảng 0,35, 0,45,
0,75, 1,3, 2,0 và 2,6 mm. Sâu non có chiều dàitừ tuổi 1-6 tương ứng khoảng 1,7,
3,5, 6,4, 10,0, 17,2 và 34,2 mm. Sâu non màu xanh có đầu đen, đầu chuyển sang
màu nâu ở lần thứ hai. Khi sâu keo mùa thu lên tuổi 3 bề mặt lưng của cơ thể có
màu nâu và có các đường trắng bên bắt đầu hình thành. Trong thời kì sâu keo
mùa thu từ tuổi 4 tới tuổi 6 thì đầu có màu nâu đỏ, có đốm trắng, thường có màu
6


sẫm và có gai. Sâu non có xu hướng ẩn mình trong thời gian nhiệt độ cao nhất

và ánh sáng mạnh nhất trong ngày. Thời gian của giai đoạn sâu non có khoảng
14 ngày vào mùa hè và 30 ngày khi thời tiết mát mẻ. Thời gian phát triển trung
bình của các tuổi từ 1 tới 6 lần lượt là 3,3, 1,7, 1,5, 1,5, 2,0 và 3,7 ngày khi sâu
non được ni ở 25°C. Sâu keo mùa thu hóa nhộng ở độ sâu 2 đến 8cm. Sâu non
tạo ra một cái kén lỏng lẻo, hình bầu dục và dài từ 20 đến 30 mm, bằng cách
dùng tơ buộc các hạt đất lại với nhau.
Theo nghiên cứu của Silva & cs. ( 2017), thời gian phát dục của sâu keo
mùa thu cho ăn trên các loại thức ăn khác nhau có sự sai khác trong điều kiện
nhiệt độ là 25,2o C và ẩm độ là 70%. Cụ thể là khi nuôi trên yến mạch thời gian
tiền nhộng của sâu keo mùa thu ngắn nhất 1,26 ± 0,07 ngày so với các loại thức
ăn khác như ngô 1,89 ± 0,08 ngày, bông 1,97 ± 0,09 ngày, đậu tương 1,89 ±
0,06 ngày, lúa mì 1,69 ± 0,07 ngày. Ở gian đoạn nhộng, thời gian phát dục của
nhộng khi nuôi trên thức ăn nhân tạo dài nhất 9,70 ± 0,20 ngày, trên bông là
9,44 ± 0,19 ngày, ngắn nhất khi nuôi trên ngô thời gian phát dục của pha nhộng
là 8,54 ± 0,09 ngày. Thời gian từ sâu non đến trưởng thành khi nuôi trên các loại
thức ăn khác nhau có sự khác nhau, trên bông thời gian phát dục của sâu non
đến trưởng thành là dài nhất 29,37 ± 0,50 ngày, trên thức ăn nhân tạo 24,69 ±
0,3 ngày, thời gian phát dục của sâu keo mùa thu khi nuôi trên thức ăn ngơ và
yến mạch khơng có sự sai khác khơng đáng kể với trên ngô là 21,41 ± 0,15 ngày,
trên yến mạch là 21,99 ± 0,27 ngày. Tỷ lệ sống của sâu keo mùa thu khi nuổi
trên các loại thức ăn khác nhau có sự thay đổi. Tỷ lệ sống sót cao nhất của sâu
keo mùa thu khi nuôi trên đậu tương lên đến 88,0 ± 4 %, sau đó đến lúa mỳ với
khả năng sống sót lên đến 86,0 ± 6% và khi nuôi trên thức ăn nhân tạo với tỷ lệ
sống đạt 73,0 ± 6% thấp nhất so với các loại thức ăn còn lại.
Pha nhộng:
Theo Capinera, (2017), nhộng có màu nâu đỏ, chiều dài từ 14 đến 18 mm
và chiều rộng khoảng 4,5 mm. Thời gian của giai đoạn nhộng là khoảng tám đến
7



chín ngày trong mùa hè, nhưng kéo dài từ 20 đến 30 ngày trong mùa đông. Giai
đoạn nhộng của sâu keo mùa thu không thể chịu được thời tiết lạnh kéo dài.
Pha nhộng thường diễn ra trong đất ở độ sâu từ 2 đến 8cm. Sau khi đã ăn
đẫy sức, sâu non tuổi 6 sẽ tạo một cái kén hình bầu dục dài từ 20 đến 30mm
bằng cách liên kết các hạt đất lại bằng tơ. Nếu đất quá cứng, sâu non sâu keo
mùa thu có thể sử dụng mảnh vụn lá hoặc các nguyên liệu khác để tạo thành kén
trên bề mặt đất. Nhộng có màu nâu đỏ, và có chiều dài từ 14 đến 18 mm và
chiều rộng khoảng 4,5 – 5 mm. Thời gian của giai đoạn nhộng là khoảng 8 – 9
ngày trong mùa hè, nhưng đạt đến 20 – 30 ngày trong mùa đông. Khi sắp vũ hóa
nhộng chuyển dần sang màu đen.
Pha trưởng thành:
Theo Capinera (2017) con trưởng thành có sải cánh dài từ 32 đến 40 mm.
Con trưởng thành đực của sâu keo mùa thu có cánh trước thường có màu xám và
nâu bóng mờ, có những đốm trắng hình tam giác ở đầu và gần giữa cánh. Các
cánh trước của con cái ít có dấu hiệu rõ ràng, cánh của trưởng thành sâu keo
mùa thu cái có màu nâu xám đồng nhất và có một đốm nhỏ màu xám nâu, cánh
sau đường viền sẫm màu hẹp. Con trưởng thành sống về đêm và hoạt động
mạnh nhất vào buổi tối ấm áp, ẩm ướt. Sau khoảng thời gian đẻ trứng từ ba đến
bốn ngày, con cái thường đẻ hầu hết trứng của mình trong vòng bốn đến năm
ngày đầu tiên của cuộc đờihoặc đẻ rải rác thể kéo dài trong ba tuần. Thời gian
sống của con trưởng thành được ước tính trung bình khoảng 10 ngày, với thời
gian giao động từ 7 đến 21 ngày.
Theo CABI, (2020), con trưởng thành xuất hiện vào ban đêm, và chúng
thường sử dụng khoảng thời gian trước khi sinh sản tự nhiên là 3-4 ngày để bay
nhiều km trước khi chúng dừng lại ở một vị trí nào đó, đơi khi chúng di cư trong
một khoảng cách xa. Trong thói quen di trú, sâu keo mùa thu có thể di chuyển
hơn 500 km (300 dặm), trung bình, con trưởng thành sống được 12-14 ngày.
* Sâu cắn lá nõn ngô Mythimna loreyi
8



Pha trứng: Trứng hình cầu, đẻ thành ổ xếp với nhau như dạng vẩy cá.
Trứng mới đẻ màu trắng sữa, sau chuyển sang màu nâu (Agric, 2007)
Pha sâu non: Sâu non đầu có màu nâu đen và đốm, cơ thể màu hồng với
màu xám sọc hồng hẹp chạy dọc cơ thể. Chiều dài sâu 32-43 mm, có màu ánh
vàng nâu đến màu xanh lá cây với sọc dọc màu nâu. Sâu non từ lúc nở cho đến
khi hóa nhộng thường sống trên cây ngô. Sâu non thường hoạt động nhiều vào
ban đêm, ban ngày chúng thường ẩn kín trong nõn ngô, bẹ lá hoặc chui xuống
đất ở gần gốc. Sâu non có 6 tuổi; sâu thường tập trung phá hại trên các bộ phận
non mềm (Agric, 2007).
Pha nhộng: Nhộng dài 18 - 20mm, có màu cánh gián nhạt hoặc sẫm.
Nhộng thường ở dưới đất hoặc trên cây ngô, thời gian phát dục của nhộng từ 6 13 ngày (CABI, 2016).
Pha trưởng thành: Bướm trưởng thành có chiều dài cơ thể 15 - 17 mm,
sải cánh dài 33 - 44 mm, đầu ngực màu nâu tro, cơ thể thay đổi từ màu vàng
nhạt đến nâu sẫm, có một điểm rõ màu trắng ở giữa đầu hơn một nửa về phía
đầu, cánh trước nâu nhạt hoặc nâu vàng, cánh sau màu trắng, mạch cánh và mép
ngoài màu nâu (Agric, 2007).
Theo Hirai & Santa (1983), tại Nhật Bản, cho biết ở nhiệt độ 25°C, thời
gian sống của trưởng thành sâu cắn lá nõn ngô M.loreyi là 10 -17 ngày, trưởng
thành cái đẻ khoảng 1300 trứng. Còn theo Sherif (1972), ở nhiệt độ 29°C và độ
ẩm 70% trưởng thành cái đẻ khoảng 327-939 trứng, trung bình đẻ 544 trứng.
Hàng năm có thể phát sinh từ 7 - 8 lứa, thời gian phát triển mỗi thế hệ khác nhau
tùy vời nhiệt độ của từng mùa, vào mùa hè là: 32,3 - 38,2 ngày, mùa thu là 40,148,5 ngày, mùa xuân là 49,5 -70,4 ngày. Thời gian phát triển mỗi thế hệ khác
nhau là do phụ thuộc của nhiệt độ.
Goebel (1993), cho biết tại Anh vào mùa khô, giai đoạn phát triển sớm
của cây ngô. Cây bị sâu cắn lá nõn ngô hại nặng đỉnh cao ở giai đoạn đầu sinh
trưởng của cây ngô, từ khi cây ngơ nảy mầm - 14 ngày sau đó (mật độ 2,8
9



con/cây). Mùa mưa, mật độ sâu hại nặng ở giai đoạn cây con và tung phấn phun
râu đến giai đoạn thâm râu chín sữa mật độ sâu giảm bắt đầu giảm dần. Trưởng
thành cái đẻ trứng thành từng ổ xếp liền với nhau. Mỗi trưởng thành cái đẻ trung
bình từ 200 - 300 trứng, có khi lên đến 1000 trứng. Trứng thường đẻ ở các các lá
nõn, bẹ lá, cờ hoặc râu ngô. Thời gian phát dục pha trứng từ 3 - 10 ngày.
2.1.6. Biện pháp phòng trừ:
Theo Capinera, (2017), sử dụng bẫy pheromone, bẫy đèn có thể giảm
thiểu gây hại của sâu keo mùa thu. Bẫy được treo ở độ cao 1,5m trên ruộng giai
đoạn ngơ thời kì trỗ cờ sẽ thu bắt được nhiều trưởng thành khiến chúng giảm
quần thể sâu keo mùa thu. Thuốc trừ sâu có thể được áp dụng trong nước tưới và
được áp dụng từ các vòi phun nước trên cao. Thuốc trừ sâu dạng hạt cũng được
áp dụng trên cây non vì các hạt này rơi vào rãnh lá khiến sâu ăn phải gây chết.
Theo CABI, (2020), tài liệu về loài gây hại này rất rộng rãi, điều này một
phần là do tầm quan trọng của cây ngô, tầm quan trọng của dịch hại sâu keo mùa
thu gây ra thiệt hại to lớn khiến việc tìm kiếm các phương pháp kiểm sốt để hạn
chế sự phát triển của loài dịch hại này là cần thiết.
Biện pháp vật lý cơ giới: Việc kiểm soát phần lớn đạt được hiệu quả khi ta
tác động đến bề mặt đất. Nhiệt độ thấp gây ra tỷ lệ chết sâu non cao. Việc sử
dụng các chất chiết xuất từ thực vật khác nhau như ớt và tỏi cũng đã kiểm soát
được phần nào.
Kiểm soát sinh học: Cần sử dụng một lượng lớn các loài thiên dịch như
ong ký sinh hay nhiều loài săn mồi cũng làm giảm sự gia tăng của quần thể sâu
keo mùa thu, các biện pháp kiểm sốt tự nhiên có tầm quan trọng đáng kể.
Thuốc trừ sâu sinh học: Thuốc trừ sâu dựa trên vi rút, hầu hết thuộc nhóm
Baculovirus, chẳng hạn như vi rút đa nucleopolyhedrovirus (SfMNPV) có tiềm
năng sử dụng trong việc quản lý sâu keo mùa thu. Chúng là vật chủ đặc hiệu,
khơng gây bệnh cho cơn trùng có ích và các sinh vật khơng phải mục tiêu nó,
đây là một giải pháp tích cực trong việc ứng dung cho mơ hình IPM.
10



Các chương trình IPM đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm sốt sâu
keo mùa thu thơng qua các biện pháp canh tác để tiêu diệt, các giống cải tiến có
khả năng chống lại sự gây hại của sâu keo mùa. Các biện pháp kiểm soát sinh
học đang phổ biến và cần được khuyến khích thơng qua việc giảm thiểu lượng
thuốc diệt cơn trùng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Tình hình gây hại của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá
*Sâu keo mùa thu:
Sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda là loại sâu hại mới, xâm nhập vào
nước ta từ tháng 4/2019. Đây là lồi sâu hại có khả năng di trú rất xa, vịng đời
ngắn, có nhiều lứa và thời gian các lứa sâu đan xen nhau nên khó khăn cho
phịng,chống.
Tại Hội nghị tăng cường cơng tác chỉ đạo phòng chống sâu keo mùa Thu
tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên do Bộ NN&PTNT tổ chức
sáng 19/7 tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai,theo báo cáo của các địa phương,
sâu keo mùa thu đã xuất hiện và gây hại hầu hết các vùng trồng ngơ trong cả
nước với tổng diện tích nhiễm khoảng 15.000 ha. Dự báo trong thời gian tới, sâu
keo mùa thu sẽ tiếp tục phát sinh gây hại cây ngô trên diện rộng, nguy cơ giảm
năng suất và sản lượng nếu khơng được phịng, chống kịp thời. Tại hội nghị, đại
biểu đến từ 13 tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đều có chung một
nhận định, sâu keo mùa Thu đang gây hại tràn lan và rất khó phịng trừ. Khu vực
này hiện đã có đến gần 7.000 ha ngơ bị lồi sâu này gây hại.
Tỉnh Gia Lai, tính đến trung tuần tháng 7 năm 2019, tồn tỉnh có đến
5.000 ha trong tổng số 31.000 ha ngơ Hè Thu bị sâu keo mùa Thu gây hại với
hầu hết các giống ngô đều bị nhiễm sâu.
Theo Cục Bảo vệ thực vật, đến trung tuần tháng 7 năm 2019, cả nước đã
trồng được khoảng 415.000 ha ngơ, diện tích bị sâu keo mùa thu gây hại là gần
15.000 ha. Trong đó, diện tích bị thiệt hại nặng là khoảng 1.300 ha. Trong tháng
11



7, ngô Hè Thu tiếp tục xuống giống nên diện tích nhiễm sâu keo sẽ cịn gia tăng.
Đáng chú ý, ngô hè thu chủ yếu đang trong giai đoạn ngô non, đây là giai đoạn
dễ bị sâu gây hại nhất. Đồng thời với việc vụ mùa nối tiếp nhau, sâu sẽ tiếp tục
lây lan vào các vụ mùa tiếp theo.
Theo sở Nông nghiệp và PTNT Sơn La. (2019): Năm 2019, keo mùa
thu gây hại ở Sơn La gây hại cho tổng diện tích tồn tỉnh là 23,746ha trong đó
diện tích trồng ngơ chiếm hơn 20% diện tích gieo trồng. Mật độ của sâu keo
mùa thu trên đồng ruộng qua điều tra thấy có từ 2-3 con/m², cao thì từ 10-20
con/m2 với diện tích 450 ha. Vào cuối tháng 9/2019, sâu keo mùa thu gây hại
tại tất cả 12/12 huyện, thành phố với tổng diện tích gây hại là 23.553,5 ha
(chiếm gần 20% diện tích trồng). Từ đầu tháng 10/2019 trà ngô thu đông sâu
keo mùa thu tiếp tục gây hại trên diện tích 212,5 ha. Hiện tại ngơ diện tích
gây hại trên đồng ruộng là 11,5 ha.
*Sâu cắn lá:
Ở Việt Nam Phân bố rộng khắp ở các vùng trịng ngơ từ vùng núi phía
Bắc đồng bằng, ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long.Sâu cắn lá nõn ngô hàng năm gây hại quan trọng đối với vụ ngô
đông xuân ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Sâu cắn lá nõn ngô thường gây hại
nặng nhất ở các vùng sinh thái quanh bãi ven sông. Nhiều năm sâu phát sinh
thành dịch làm mất trắng những cánh đồng hàng trăm ha như ở các bãi ngô ven
sông thuộc các huyện Gia Lâm - Hà Nội, Văn Giang - Khoái Châu – Hưng Yên,
Phú Xuyên & Thường Tín - Hà Tây năm 1982.
Ở nước ta, sâu cắn lá nõn ngơ có thể giảm 20-30% năng suất ngô so với
nơi không bị sâu cắn lá nõn ngô phá hại.Theo Hồ Khắc Tín (1982), sâu cắn lá
nõn ngơ hàng năm gây tác hại quan trọng đối với vụ ngô đông xuân ở Đồng
bằng và Trung du Bắc bộ và Khu 4 cũ. Sâu thường phá hại nặng nhất ở các vùng
bãi ven sông. Năm 1953, ở tỉnh Phú Thọ, sâu cắn lá nõn ngô phá hoại rất mạnh
trên 100 ha, năm 1959 - 1960, sâu phá hoại ở vùng bãi sông Hồng trên hàng

12


ngàn mẫu thuộc các huyện Gia Lâm (Hà Nội), Văn Giang, Khối Châu, Tiên Lữ
(Hưng n), Phú Xun, Thường Tín (Hà Tây cũ) (Nguyễn Đức Khiêm, 2006)
Đặng Thị Dung (2003), cho biết, sâu cắn lá nõn ngô xuất hiện phổ biến ở
vụ xuân năm 2001 tại vùng Gia Lâm - Hà Nội, chúng xuất hiện với mật độ
tương đối cao, đỉnh cao mật độ ở 2 điểm điều tra tương ứng vào giai đoạn cây
ngô 5 - 6 lá (4,4 - 5,4 con/10 cây) và lúc bắp ngô vào nâu chín sữa (3,4 - 4,5
con/10 cây). Sức ăn của lồi sâu này rất lớn. Do với mật độ cao như vậy mật độ
của chúng có ảnh hưởng lớn đến năng suất, đặc biệt là vào giai đoạn ngơ chín
sữa, sâu chui vào bắp ăn hạt làm giảm số lượng hạt/bắp dẫn đến giảm năng suất.
Dương Thị Vân Anh (2006), sâu cắn lá nõn ngơ thường có mặt và gây hại chính
trên sinh quần đồng ruộng ngơ trong vụ xn, xuất hiện tương đối sớm (giai
đoạn ngô từ 3 - 5 lá) chúng thường xuất hiện từ đầu vụ đến cuối vụ. Sâu ăn lá
ngô, hoa đực, hạt non, râu ngô, chúng xuất hiện và phá hoại ngay từ thời kỳ cây
con, cho đến cuối vụ làm giảm đáng kể năng suất ngô. Trên chân ruộng bãi màu
ven sông sâu xuất hiện tương đối nhiều và là đối tượng gây hại nguy hiểm ở vụ
xuân 2006. Kết quả điều tra ở vụ ngô đông năm 2005 trến bãi đất ven sông ở
Nam Đàn cho thấy sâu cắn lá nõn ngô xuất hiện tương đối sớm vào giai đoạn 3 4 lá và kéo dài cho đến cuối vụ. Số lượng sâu biến động và gây hại mạnh nhất ở
hai giai đoạn: giai đoạn 5 - 6 lá, ở giống ngô 999 (CTIb) mật độ là 5,0 con/m2
giống 989 (CTIIb) là 5,8 con/m2; ở giống ngô nếp địa phương (CTIIIb) là 7,2
con/m2 ; giai đoạn ngơ chín sữa với mật độ ở các giống CTIb; CTIIb, CTIIIb là
4,0 con/m2 ; 5,0 con/m2 ; 6,0 con/m2 . Sâu cắn lá nõn ngô mật độ ở ruộng ngô
nếp địa phương (CTIIIb) là 3,0 con/m2 cao hơn ở ruộng ngô 989 (CTIIb) 2,5
con/m2 và thấp nhất là ở CTIB (1,7 con/m2 ). Nguyễn Văn Viên & cs. (2008),
cho biết sâu cắn lá nõn ngô xuất hiện với mức độ phổ biến và rải rác từ cuối
tháng 4 đến cuối tháng 6 khi cây ngô 4 - 5 lá đến trỗ cờ. Nguyễn Tiến Sơn
(2015), mật độ sâu cắn lá nõn ngô M. loreyi trong vụ đông 2014 và vụ xuân
2015 tại xã Liên Bảo và xã Đại Thắng là tương đối cao, đỉnh cao của mật độ ở

13


cả 2 điểm điều tra ứng vào giai đoạn cây ngơ có 5 - 7 lá thật và giai đoạn thâm
râu, chín sữa. Tại xã Liên Bảo, trung bình mật độ sâu cắn lá nõn ngô M.loreyi ở
các giai đoạn phát triển của cây ngô trong vụ đông 2014 trên giống LVN20 lần
lượt là 23 con/m2 và 26,4 con/m2 ; trong vụ xuân 2015 là 22,6 con/m2 và 28,1
con/m2 . Tại xã Đại Thắng, trung bình mật độ sâu cắn lá nõn ngô ở các giai
đoạn phát triển của cây ngô trong vụ đông 2014 trên giống ngô LVN20 lần lượt
là 24,8 con/m2 và 22,3 con/m2; trong vụ xuân năm 2015 là 30,9 con/m2 và 23,1
con/m2 . Sâu cắn lá nõn ngô trong vụ xuân 2015 đạt đỉnh cao của mật độ ở cả vụ
trà chính và vụ trà muộn tại xã Liên Bảo ứng vào giai đoạn cây ngô có 5 - 7 lá
thật và giai đoạn thâm râu chín sữa. Trung bình mật độ sâu cắn lá nõn ngô ở các
giai đoạn phát triển của cây ngô lần lượt là 23 con/m2 và 23,8 con/m2.
2.2.2. Triệu chứng và đặc điểm gây hại của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá
nõn ngô
* Sâu keo mùa thu:
Theo Trần Thị Thu Phương & cs. (2019). Kết quả điều tra đồng ruộng cho
thấy một loài sâu mới đã xuất hiện và gây hại nặng trên cây ngô vụ xuân tại Gia
Lâm, Hà Nội. Sâu non xuất hiện và gây hại trên cây ngô từ giai đoạn 20 đến 30
ngày sau nảy mầm. Sâu non mới nở ngay lập tức bắt đầu ăn các mô lá và thường
ăn những phần mềm như lá nõn, lá non. Sâu non tuổi 1 và tuổi 2 ăn nhu mô màu
xanh từ một mặt của lá và để lại lớp biểu bì màng màu trắng ở mặt bên kia. Sâu
non từ tuổi 3 gây hại trên toàn bộ cây và thường ăn khuyết lá non, ngọn, mầm
hoa, hoa, bắp non, hạt non. Sự gây hại và triệu chứng gây hại của sâu non gây
hại trên cây ngô tại Hà Nội.
Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn (2020) về quy trình kỹ thuật
phịng, chống sâu keo mùa thu: Chỉ pha sâu non cuả sâu keo mùa thu gây hại
trên cây trồng, sâu non tuổi 1, đầu tuổi 2 ăn biểu bì của lá non và các lá bánh tẻ
tạo thành các vết trắng nhỏ li ti, khi sâu lớn dần thì vết hại cũng lớn hơn hoặc

liên kết tạo thành hình chữ nhật màu trắng đặc trưng. Từ tuổi 3 sâu non ăn
14


khuyết lá, bẹ lá tạo thành các lỗ lớn như “cửa sổ”; từ giai đoạn trỗ cờ, phun râu,
sâu keo mùa thu ăn râu, cờ ngô và chui vào bắp gây hại.
* Sâu cắn lá nõn ngô:
Sâu non tuổi nhỏ cắn phá các phần non như lá nõn, hoa đực (lúc ngô
chưa trỗ). Sâu non tuổi lớn thường gặm khuyết phiến lá, chỉ cịn trơ gân chính
của lá, thậm chí ăn trụi phần thân non tới đỉnh sinh trưởng. Khi ngơ trỗ cờ,
chúng có thể chui vào bắp ăn hạt non, râu ngô làm tỷ lệ hạt ở bắp giảm đi
(Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
Sâu non tuổi 1 mới nở nằm xung quanh ổ trứng ăn hết vỏ trứng rồi chúng
nhả tơ nhờ gió phân tán sang cây, lá khác hoặc rơi xuống lá, nõn ngô bắt đầu cắn
phá; chúng ăn mạnh ở các tuổi 3,4,5, đầu tuổi 6 chủ yếu tập trung ăn nhiều ở bộ
phận lá non, nõn, sau đó đến râu ngơ, nách lá, cờ ngơ…), cuối tuổi 6 sâu hoạt
động chậm chạp, lượng ăn giảm dần. Sâu non tuổi nhỏ thường ăn xác lột của
chúng, chừa lại mảnh cứng của đầu. Sau khi ăn xong xác lột chúng bắt đầu ăn
các mô non của cây ngô gần vị trí chúng lột xác, sau đó di chuyển đến những
nơi khác có thức ăn phù hợp. Sâu thường hóa nhộng ở dưới đất, hoặc trên cây
ngơ, khi sắp hóa nhộng ít hoạt động dần, thậm chí ngừng hoạt động. Sâu thường
ăn mạnh khi ngơ cịn nhỏ (dưới 10 lá). Sâu thường hoá nhộng trong đất ở độ sâu
2 - 5cm. Khi ngơ đã trỗ cờ, sâu thường hố nhộng trên cây trong các bẹ lá, lá bi
hoặc trong bắp.
2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu keo mùa thu và sâu cắn lá nõn
ngơ
2.2.3.1. Đặc điểm hình thái
* Sâu keo mùa thu:
Trứng:
Theo Cục BVTV ( 2020), trứng có hình cầu và xếp thành tầng. Ổ trứng có

phủ lớp lơng màu trắng kem có đường kính 0,4-0,5 mm.

15


×