HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
**************
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
"ĐÁNH GIÁ ƢU THẾ LAI CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI
BÍ ĐỎ (Cucurbita pepo L.) MỚI CHỌN TẠO”
Ngƣời thực hiện
: NGUYỄN NGỌC VINH
Mã sinh viên
: 605278
Lớp
: K60-KHCT-B
Bộ Môn
: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn : TS. PHẠM THỊ NGỌC
Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả trong khóa luận này là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Em xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
1
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ từ
các thầy, cô giáo, các tập thể cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp trong cơ ty
TNHH giống cây trồng HỒNG MINH.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cơ TS.PHẠM THỊ NGỌC và
Thầy NGUYỄN TUẤN ANH trong suốt quá trình em thực hiện đề tài cũng nhƣ
hồn chỉnh khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy, Cô giáo trong khoa Nông Học,
đặc biệt là các Thầy, Cô giáo trong bộ môn DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG
của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị, cơ, chú trong cơng ty TNHH
giống cây trồng HỒNG MINH đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và ngƣời thân đã ln
động viên khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Tác giả
Nguyễn Ngọc Vinh
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................2
MỤC LỤC .................................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................6
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .......................................................................................................7
PHẦN I:MỞ ĐẦU ..................................................................................................................8
1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................................8
1.2 Mục đích của đề tài ............................................................................................................9
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................... 10
2.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của Bí đỏ ........................................... 10
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố. ......................................................................................... 10
2.1.2. Phân loại thực vật bí đỏ.............................................................................................. 12
2.2. Một số đặc tính sinh vật học của cây Bí Ngơ ( Bí đỏ). ............................................. 13
2.2.1. Đặc điểm thực vật của bí ngơ.................................................................................... 13
2.2.2. Đặc tính sinh trƣởng và phát triển của bí ngơ ......................................................... 16
2.2.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự sinh trƣởng và phát triển của bí ngơ ............ 17
2.3. Nghiên cứu và sản xuất bí đỏ. ...................................................................................... 19
2.3.1. Tổng hợp các nghiên cứu trên cây bí đỏ .................................................................. 19
2.3.2. Tình hình sản xuất bí đỏ. ........................................................................................... 21
2.3.3. Tình hình sản xuất bí đỏ ở Việt Nam ....................................................................... 24
2.3.4. Giá trị sử dụng của bí đỏ ............................................................................................ 27
Phần III NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 31
3.1. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 31
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.................................................................................... 31
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................... 32
3.3.1 Quy trình gieo và chăm sóc cây con.......................................................................... 32
3.3.2 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................................... 32
3
3.3.3 Chăm sóc cây thí nghiệm ............................................................................................ 32
3.3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 33
3.3.5 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................... 34
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 37
4.1. Sinh trƣởng và phát triển............................................................................................... 37
4.1.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng.................................................................. 37
4.1.2. Động thái tăng trƣởng chiều dài thân ....................................................................... 39
4.1.3. Động thái ra hoa .......................................................................................................... 41
4.2 Đặc điểm hình thái .......................................................................................................... 43
4.2.1. Đặc điểm hình thái lá ................................................................................................. 43
4.2.2. Đặc điểm hình thái hoa cái ........................................................................................ 45
4.2.4. Đặc điểm hình dạng hạt ............................................................................................. 52
4.3 Yếu tố cấu thành năng suất ............................................................................................ 53
4.4. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống......................................................................... 55
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 57
5.1: Kết luận ........................................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị. ........................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 59
PHỤ LỤC I............................................................................................................................. 61
PHỤ LỤC II ........................................................................................................................... 62
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THL
: Tổ hợp lai
BM
: Bố mẹ
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thời vụ trồng bí ở các khu vực ở Việt Nam. .................................................... 19
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất bí ở các khu vực trên thế giới.............................................. 23
Bảng 2.3. Top 10 nƣớc có diện tích sản xuất bí đỏ lớn nhất thế giới năm 2013 2017........................................................................................................................ 25
Bảng 2.4. Top 10 nƣớc có năng suất bí đỏ lớn nhất thế giới ............................................ 26
Bảng 2.5: Top 10 nƣớc có sản lƣợng bí đỏ lớn nhất thế giới ............................................ 26
Bảng 3.1: Danh sách vật liệu sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 31
Bảng 4.1: Thời gian các giai đoạn sinh trƣởng của các giống bí đỏ. Các thời điểm
đƣợc tính bằng số ngày tính từ ngày gieo của mỗi tổ hợp. ............................. 38
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi chiều dài đốt thứ 4 của cây biểu thị lên chiều dài của các
đốt trong cây. ......................................................................................................... 40
Bảng 4.3: số lƣợng hoa và thời gian ra hoa của các giống. Các đơn vị là số lƣợng
hoa thu đƣợc trong suất quá trình ra hoa đậu quả, đơn vị tính là số lƣợng
hoa .......................................................................................................................... 41
Bảng 4.4: Biểu đồ đặc điểm ra hoa của các giống. ............................................................ 42
Bảng 4.4: Biểu đồ đặc điểm ra hoa của các giống (tiếp) ................................................... 43
Bảng 4.5: Diện tích lá và chiều dài cuống lá. ..................................................................... 44
Bảng 4.6: Đặc điểm hình thái của hoa cái. Giá trị đƣợc trình bày là giá trị trung
bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị có chữ cái khác nhau là khác nhau có ý
nghĩa ở mức 5%.................................................................................................... 45
Bảng 4.7: Đặc điểm hình thái quả của vật liệu nghiên cứu ............................................... 49
Bảng 4.8: Đặc điểm hạt bí của các dịng nghiên cứu. ........................................................ 51
Bảng 4.9: Yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai .................................................. 53
Bảng 4.10: Tình hình sâu bệnh trên đồng ruộng. ............................................................... 55
6
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Bí đỏ hay cịn gọi là bí ngơ có tên khoa học là Cucurbita pepo L, có tên
tiếng Anh là Pumpkin là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí
Cucurbitaceae. Đây là lồi cây dễ trồng, khơng kén đất, có thể trồng trên nhiều
loại đất khác nhau từ ruộng vƣờn ở vùng đồng bằng đến đất đồi núi và cả đất
mặn vùng ven biển, đƣợc trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam, có mặt ở nhiều
vùng sinh thái trong cả nƣớc. Cây bí đỏ có thể trồng vào tất cả các vụ trong năm.
Bí đỏ đƣợc sử dụng làm thực phẩm có thể là nụ, hoa, ngọn và lá non, tuy nhiên
thƣờng thấy nhất là sử dụng phần thịt của quả. Bí đỏ đƣợc biết đến nhƣ một loại
thực phẩm giàu dinh dƣỡng.
Thí nghiệm đánh giá 5 THL là con lai của 4 giống tự phối và so sánh với
1 giống DM 0418 đang thƣơng mại của công ty. Đánh giá đặc điểm sinh trƣởng
phát triển, nơng sinh học, hình thái và chất lƣợng quả của các tổ hợp lai mới
chọn tạo. Đánh giá ƣu thế lai thực và ƣu thế lai tiêu chuẩn trên các tính trạng
liên quan đến yếu tố cấu thành năng suất, của các tổ hợp lai với dòng bố mẹ và
tổ hợp lai đối chứng.
Trong các đặc điểm sinh trƣởng các con lai THL có thời gian sinh
trƣởng, thời gian ra hoa đậu quả ngắn hơn giống đối chứng. Các THL có diện
tích lá và chiều dài cuống lá, chiều dài đốt thứ 4, số đốt đến hoa cái, đƣờng kính
quả và độ dày thịt quả, độ rộng hạt, độ dài hạt, số hạt TB thu đƣợc trong quả,
khối lƣợng 1000 hạt, trọng lƣợng quả, đều nhỏ hơn giống đối chứng DM 0418.
Tồn bộ các THL đều có thời gian ra hoa và số lƣợng hoa đực và cái trong thời
kỳ ra hoa đậu quả, số quả trung bình cây,độ dày hạt, số quả thực thu lớn hơn
giống đối chứng. Trong đó THL 1 có đƣờng kính gốc, đƣờng kính hoa cái lớn
hơn giống đối chứng. Các THL thời gian ra hoa tập trung và kéo dài hơn nên
cho số lƣợng hoa thu đƣợc nhiều hơn so với giống đối chứng. Giống đối chứng
DM 0418 có khả năng kháng bệnh héo xanh cao hơn.
Cần theo dõi và đánh giá lại hạt F1 trong vụ tới để hoàn thiện hơn.
7
PHẦN I:MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bí đỏ hay cịn gọi là bí ngơ có tên khoa học là Cucurbita pepo L, có tên
tiếng Anh là Pumpkin là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí
Cucurbitaceae . Đây là lồi cây dễ trồng, khơng kén đất, có thể trồng trên nhiều
loại đất khác nhau từ ruộng vƣờn ở vùng đồng bằng đến đất đồi núi và cả đất
mặn vùng ven biển, đƣợc trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam, có mặt ở nhiều
vùng sinh thái trong cả nƣớc. Cây bí đỏ có thể trồng vào tất cả các vụ trong năm.
Bí đỏ đƣợc sử dụng làm thực phẩm có thể là nụ, hoa, ngọn và lá non, tuy nhiên
thƣờng thấy nhất là sử dụng phần thịt của quả. Phƣơng thức sử dụng các sản
phẩm của bí đỏ cũng rất phong phú nhƣ: Nấu canh, làm rau, làm bánh, làm
ngun liệu cơng nghiệp chế biến... Quả bí đỏ chứa nhiều vitamin và khoáng
chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh. Bí đỏ đƣợc biết đến nhƣ một loại
thực phẩm giàu dinh dƣỡng.
Ở Việt Nam, bí đỏ đƣợc coi là cây phụ nên chƣa có số liệu thống kê đầy
đủ cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu
khác nhau, vấn đề phát triển cây bí đỏ ở Việt Nam vẫn cịn nhỏ lẻ, chƣa đƣợc
chú trọng, chủ yếu do nơng dân tự phát, chƣa có sự quan tâm của các nhà quản
lý, nhà khoa học.Theo thống kê sơ bộ năm 2015, vùng sản xuất bí đỏ lớn nhất
miền Bắc Việt Nam là tỉnh Vĩnh Phúc với 1.603 ha (năm 2015) và tỉnh Thái
Bình với 2.305,4 ha (bao gồm cả bí đỏ và bầu sáp).
Hiện nay, bí đỏ đƣợc coi là sản phẩm sạch chứa nhiều nguyên tố dinh
dƣỡng quan trọng giúp nâng cao sức khỏe con ngƣời nên đƣợc tiêu thụ mạnh tại
các thị trƣờng lớn nhƣ Hà Nội và một số thành phố lớn. Nhận thấy lợi nhuận lớn
từ việc bn bán bí đỏ, nhiều thƣơng lái đã đến tận ruộng thu mua hoặc đặt
hàng, nhất là đối với những nơi trồng bí với diện tích lớn
8
Tuy nhiên việc sử dụng các giống bí mới có năng suất và chất lƣợng là
chƣa nhiều ngoài sản xuất. Phần lớn diện tích vẫn sử dụng các giống bí của địa
phƣơng, đó là những giống bí thụ phấn tự do nhiều đời với năng suất và chất
lƣợng không đƣợc cải thiện trong khoảng thời gian dài. Do đó việc nghiên cứu
và chọn tạo những giống bí mới có chất lƣợng cao, phù hợp với các điều kiện
sinh thái để đƣa vào sản xuất là rất cần thiết. Việc này không chỉ phát huy tối đa
tiềm năng và hiệu quả kinh tế của hệ thống nơng nghiệp, mà cịn đảm bảo tính
ổn định của nó.
• Xuất phát từ những thực tế nêu trên chúng tôi tiến hành đề tài: “ĐÁNH
GIÁ ƢU THẾ LAI CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI BÍ ĐỎ (Cucurbita moschata)
MỚI CHỌN TẠO” tại trại nghiên cứu Sóc Sơn của cơng ty Giống cây trồng
Hồng Minh.
1.2 Mục đích của đề tài
Xác định trong số các tổ hợp bí đỏ mới, dịng thuần mới, giống và dịng
thuần có triển vọng để phát triển thành giống thƣơng mại mới.
So sánh các đặc điểm nông sinh học và đánh giá ƣu thế lai của các tổ hợp
lai mới chọn tạo với bố mẹ của chúng và giống đối chứng DM 0418 đang
thƣơng mại ngồi thị trƣờng của cơng ty.
Tạo ra giống bí đỏ mới với thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất và chất
lƣợng khá, hạt giống bí đỏ F1 chất lƣợng với độ thuần cao chƣa đủ cung cấp cho
thị trƣờng.
9
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của Bí đỏ
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố .
Bí ngơ thuộc chi Cucurbita, họ bầu bí - Cucurbitaceae.
Tất cả các chi Cucurbita đều có nguồn gốc từ châu Mỹ, nhƣng tùy thuộc
vào lồi mà chúng có thể có nguồn gốc từ Bắc hoặc Nam Mỹ. Năm loài phổ
biến của chi Cucurbita đƣợc xác định là có nguồn gốc từ châu Âu vào cuối thế
kỷ 15.
Các loài thuộc giống Cucurbita đƣợc sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là
Cucurbita argyrosperma, Cucurbita maxima, Cucurbita moschata và Cucurbita
pepo.
Cucurbita argyrosperma: phân bố rộng rãi từ Tây Nam Mỹ, qua Mexico
cho đến tận Trung Mỹ. Các nhà khoa học đã tìm thấy một số di chỉ khảo cổ cho
thấy lồi này có thể đã đƣợc thuần hóa từ miền tây Nam Mỹ đến miền trung nam
Mexico, vài nghìn năm trƣớc.
Cucurbita ficifolia: Phân bố từ vùng cao nguyên của vùng Mexico phía
nam đến bắc Chile và Argentina. Vị trí chính xác của khu vực mà lồi Cucurbita
ficifolia thuần hóa vẫn chƣa đƣợc chắc chắn. Một số học giả cho rằng nó có
nguồn gốc từ Trung Mỹ hoặc Nam Mexico / Trung Mỹ. Những ngƣời khác cho
rằng nó có nguồn gốc từ Nam Mỹ, cụ thể hơn là ở dãy Andes. Vào thế kỷ 16 và
17, ngƣời châu Âu đã mang C. ficifolia đến các nƣớc Địa Trung Hải (cụ thể là
Pháp và Bồ Đào Nha) và Ấn Độ (ENV / JM / MONO, 2012). Nó cũng đã đƣợc
lan rộng ra các nƣớc khác trên thế giới với nhiều tên gọi khác nhau.
Cucurbita maxima: Phân bố tự nhiên ở Bolivia, Argentina và Chile, lồi
này đã đƣợc thuần hóa ở Nam Mỹ. Bằng chứng khảo cổ học cho thấy C.
10
maxima đƣợc trồng và sử dụng nhiều nhất từ Peru đến bắc Argentina. Kể từ thế
kỷ 16, một số loại C. maxima đã đƣợc vận chuyển trực tiếp từ Nam Mỹ đến
Châu Âu. Nhiều ngƣời khác đến Úc, Châu Phi và Châu Á, nơi các giống địa
phƣơng phát triển. Trong thế kỷ 19, một số giống cây trồng đã đƣợc du nhập vào
Hoa Kỳ từ Nam Mỹ. Ngoài các vùng Nam Mỹ nêu trên, còn xuất hiện nhiều nơi
khác, chủ yếu gồm các giống bản địa, tồn tại trên khắp thế giới.
Cucurbita moschata: Sự phân bố tự nhiên của Cucurbita moschata là từ
vùng trung du của Mexico đến Trung Mỹ. Lồi này đƣợc thuần hóa ở Mỹ
Latinh, nhƣng khu vực chính xác vẫn chƣa đƣợc xác định. Nhìn chung, C.
moschata là loại bí có nhiều nhất ở vùng nhiệt đới, với quy mô nhỏ để tiêu thụ
trong nƣớc. Sau châu Âu, C. moschata đã lan nhanh sang các châu lục khác,
thích nghi với các điều kiện sinh thái khác nhau. Chúng đƣợc du nhập vào miền
tây Mississippi của Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ 17, và vào thế kỷ 19 đƣợc trồng ở
Ấn Độ, Java, Angola, Bắc Phi và Nhật Bản.
Cucurbita pepo: Phân bố tự nhiên từ miền đông Hoa Kỳ về phía bắc vào
bang Illinois qua các thung lũng Mississippi, các bang Texas, và phía nam vào
Mexico. Dữ liệu khảo cổ học cho thấy C. pepo đã đƣợc ngƣời bản địa sử dụng
hàng nghìn năm trƣớc (7000-5000TCN) (ENV / JM / MONO, 2012). Và là
một trong những loài đƣợc thuần hóa đầu tiên của chi Cucurbita, đƣợc thuần
hóa cịn sớm hơn một số cây trồng quan trọng khác nhƣ ngô (Zea ngô), đậu
(Phaseolus vulgaris) từ 2000 đến 5000 năm (ENV / JM / MONO, 2012). Sau
khi đƣợc thuần hóa, C. pepo ngày càng phát triển đa dạng ở Châu Mỹ, Châu
Âu và Châu Á.
Ở Việt Nam, bí đỏ đã xuất hiện và có từ rất lâu đời. Khơng có hồ sơ nào
về nguồn gốc của bí đỏ nhập khẩu vào Việt Nam, chỉ biết rằng bí đỏ có mặt ở
khắp các vùng miền từ Bắc chí Nam. Bí đỏ đƣợc dùng làm thực phẩm phổ biến
và đƣợc chế biến thành nhiều món ăn trong bữa cơm của các gia đình.
11
2.1.2. Phân loại thực vật bí đỏ
Cucurbitaceae là một họ thực vật bao gồm dƣa hấu (Citrullus), dƣa chuột
(Cucumis), bí (Benincasa), bầu (Lagenaria), bí đỏ (Cucurbita), mƣớp (Luffa),
mƣớp đắng (Momordica) ...
Hệ thống phân loại thực vật Angiosperm Phylogeny Group (APG) đƣợc
các nhà thực vật học sử dụng rộng rãi và đã đƣợc cập nhật lên APG II vào năm
2003 để bổ sung vào các nghiên cứu gần đây. Hệ thống phân loại APG II phân
loại bộ bầu bí thành bảy họ khác nhau.
Họ Bầu bí gồm 120 chi với 1000 loài, phân bố ở các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới, ít ơn đới và hàn đới. Nƣớc ta có 23 chi và gần 50 lồi.
Ở Việt Nam có 3 loài:
Cucurbita maxima Duch. ex Lam
Cây leo. Thân cây chắc khỏe, màu trắng. Cuống lá 15-20 cm, dày đặc;
phiến lá hình trứng hoặc hình cầu, 15-25 cm, cả hai bề mặt đều, gân gốc, rìa gần
nhƣ tồn bộ hoặc vết lõm, đỉnh tù. Các tua thƣờng có nhiều vân, hơi gồ ghề.
Cuống đực 10-20 cm, mọng nƣớc; đài hoa ống cắm trại; các đoạn hình mác
tuyến tính, 18-20 mm, dày đặc màu trắng; tràng hoa hình ống; các phân đoạn có
hình phản xạ, hình trứng hình trứng, 2-3 cm, mép thảm, đỉnh tù; nhị 3; hình sợi
nhỏ, 5-7 mm, gần nhƣ băng hoặc đỏ mọng ở gốc; bao phấn connivent. Buồng
trứng hình trứng; phong cách ngắn gọn; đầu nhụy 2 thùy. Quả cuống ngắn, hình
trụ, khơng góc cạnh, đỉnh khơng to ra; quả thay đổi về hình dạng, kích thƣớc và
màu sắc. Hạt bị nén, có lề hoặc bị marginate. Quả đƣợc sử dụng nhƣ một loại
rau; hạt chứa dầu.
Cucurbita moschata Duch. ex Poiret
Cây phủ phục. Thân cao 2-5 m, dày đặc màu trắng. Cuống lá khỏe, 8-19
cm, mọc vòng; phiến lá hình trứng rộng hình trứng hoặc hình trứng, 12-25 × 2030 cm, 5 góc hoặc 5 thùy; các thùy hình tam giác, có rãnh dọc màu vàng-trắng
12
và mịn nhƣ nhung. Đài hoa đực hình ống, 5-6 mm; các phân đoạn tuyến tính, 11,5 cm, dậy thì, mở rộng hoặc giống nhƣ lá ở đỉnh; tràng hoa campanulate, ca. 8
x 6 cm; phân đoạn có lề vịng quay, thảm, đỉnh nhọn; nhị 3; hình sợi 5-8 mm, có
tuyến; bao phấn connivent, ca. 15 mm. Buồng trứng 1-locular; phong cách ngắn
gọn; đầu nhụy nở to, có 2 thùy. Cuống quả chắc khỏe, dài 5-7 cm, có góc cạnh,
phình to ở đỉnh; trái cây thay đổi về hình dạng, kích thƣớc và màu sắc. Hạt
nhiều, màu trắng xám, hình trứng hoặc thuôn dài, 10-15 x 7-10 mm, mép dày
lên. Quả đƣợc sử dụng nhƣ một loại rau; hạt có thể ăn đƣợc.
Cucurbita pepo L
Cây leo. Thân cây sần sùi và có nhiều lơng. Cuống lá, 6-9 cm; phiến lá
hình tam giác hoặc hình trứng-hình tam giác, cả hai mặt đều có vảy-lơng, gân
gốc, mép có vết lõm khơng đều, đỉnh nhọn. Có nhiều tua rua. Thực vật đơn tính
cùng gốc; hoa đơn độc; cuống có góc cạnh, dài 3-6 cm, màu nâu vàng; đài hoa
ống 5 góc; phân đoạn tuyến tính-lanceolate; tràng hoa campanulate, ca. 5 × 3
cm; phân đoạn dựng đứng, đỉnh nhọn; nhị 3; sợi ca. 15 mm; bao phấn connivent,
ca. 10 mm; bầu nỗn hình trứng, có 1 bầu. Đi quả chắc khỏe, có góc cạnh rõ
rệt, đỉnh hơi dày lên; quả thay đổi về hình dạng và kích thƣớc. Hạt nhiều, trắng,
hình trứng, mắc ca. 20 mm, marginate và tù. Quả đƣợc dùng làm rau.
2.2. Một số đặc tính sinh vật học của cây Bí Ngơ ( Bí đỏ).
2.2.1. Đặc điểm thực vật của bí ngơ.
Rễ bí: Bộ rễ của bí rất phát triển. Rễ chính ăn sâu và rễ phụ phát tán rộng
nên chịu hạn tốt. Cây có khả năng sinh trƣởng trên đất hơi chua hoặc mặn. Đây
là loại cây rau đƣợc chú ý trồng đầu tiên trên những vùng đất mới phát hiện.
Thân Bí ngơ: Là cây thân thảo sống hàng năm hoặc sống lâu năm, thân có
góc cạnh, xù xì, thƣờng mọc rũ xuống và bò dài (Võ Văn Chi, 2002). Chiều dài
và góc cạnh của thân tùy thuộc vào đặc tính của giống. Các tua cuốn phân nhánh
mọc ở đốt thân.
13
Thời kỳ bí có 1 - 2 lá đến 4 - 5 lá thật, là thời kỳ cây bí sinh trƣởng chậm.
Trong thời kỳ ra hoa, thân phát triển mạnh nhất, tốc độ sinh trƣởng nhanh, lóng
dài. Đến cuối đời, cây cổ thụ đạt chiều dài tối đa của từng loại. Chiều dài thân
cây có thể đạt 8-10m (Tạ Thu Cúc, 2007).
Lá bí: Các lồi trong họ bầu bí, thuộc loại 2 lá mầm, 2 lá đầu mọc đối
xứng nhau qua ngọn sinh trƣởng, hình trứng. Kích thƣớc của 2 lá mầm rất khác
nhau giữa các lồi. Bí ngơ là cây có 2 lá mầm lớn nhất. Lá thật mọc trên thân
chính, kích thƣớc lá cực đại trong thời kỳ sinh trƣởng và phát hoa mạnh. Lá hình
chân vịt, chia thùy sâu hoặc không chia thùy. Lớp lông dày trên lá và cuống lá,
lớp này bảo vệ khỏi sự thất thốt hơi nƣớc. Lá bí là loại lá to, có lơng che chở
(Tạ Thu Cúc, 2007).
Hoa bí: Hoa đơn tính, đực và cái trên cùng một cây. Những bông hoa mà
hạt bí ngơ tạo ra là những bơng hoa hình phễu đẹp mắt có màu cam hoặc vàng
rực rỡ. Chúng có thể rộng khoảng 4-5 inch đƣờng kính. Cây bí đỏ lần lƣợt tạo ra
cả hai bộ phận hoa đực và hoa cái gọi là nhị và nhụy muộn. Bao phấn nhị hoa
của những bông hoa này tạo ra phấn hoa là một chất bột mịn, bao gồm các hạt
cực nhỏ. Mỗi hạt phấn đƣợc biết là bao gồm một tế bào mầm đơn bội đực
trƣởng thành có thể thụ tinh với noãn cái. Buồng trứng nhỏ, sƣng to phát triển
thành quả bí ngơ sau khi nó đƣợc thụ phấn. Sau khi thụ phấn, quả phát triển từ
nỗn. Hình dạng của nỗn trƣớc khi thụ phấn là hình dạng của quả khi chín. Thụ
phấn chéo chủ yếu nhờ các hoa đồng phân. Hoa đực thƣờng có kích thƣớc nhỏ
hơn hoa cái trên cùng một cây và số lƣợng hoa nhiều hơn. Ở Cucurbita pepo,
Nepi và Pacini (1993), đã chứng minh tỷ lệ hoa đực và hoa cái là 16,5: 1.
Nhiệt độ và ánh sáng ảnh hƣởng đến sự phân hóa giới tính của hoa. Trong
điều kiện ánh sáng ban ngày dài và nhiệt độ cao, tỷ lệ hoa đực sẽ cao hơn. Và
ngƣợc lại, với thời tiết ngày ngắn, nhiệt độ thấp thì tỷ lệ hoa cái cao hơn. Hoa
14
đầu tiên xuất hiện trên cây sẽ là hoa đực, ba đến bốn bông hoa sẽ là hoa cái
(ENV / JM / MONO, 2012).
Mặc dù hoa cái xuất hiện muộn hơn nhƣng lại phát triển nhanh hơn hoa
đực. Điều này cho phép cả hoa đực và hoa cái nở cùng một lúc. Ban ngày hoa
thƣờng nở vào buổi sáng và kéo dài đến khoảng trƣa. Thời gian ra hoa của cả
hoa đực và hoa cái phụ thuộc vào thời điểm trong năm. Vào những ngày dài
hơn, hoa đực sẽ nở trƣớc hoa cái 15 phút. Sự khác biệt này là khơng đáng kể
trong những ngày sau đó. Sự phân hóa giới tính của hoa, ngồi việc đƣợc xác
định bởi các cơ chế di truyền và môi trƣờng nhƣ ánh sáng và nhiệt độ, chúng ta
có thể điều chỉnh sự ra hoa của cây họ bầu bí bằng cách sử dụng các chất điều
hòa sinh trƣởng nhƣ gibberellins và ethylene.
Phấn hoa: Hạt phấn to và dính, rất thích hợp cho thụ phấn nhờ cơn trùng,
khơng thích hợp với thụ phấn nhờ gió. Nỗn có khả năng sinh sản trong thời kỳ
ra hoa và trong thời kỳ trƣớc. Để hoa đậu quả phát triển tốt thì hoa cái phải nhận
từ 500 đến 1000 hạt phấn từ hoa đực. Khi hoa đực nở, tỷ lệ nảy mầm của hạt
phấn là 92%, nhƣng đến khi hoa khép lại, tỷ lệ nảy mầm chỉ còn 75% và ngày
hơm sau tỷ lệ này chỉ cịn 10% (ENV / JM / MONO, 2012) .
Điều kiện môi trƣờng tại thời điểm hoa nở rất quan trọng. Nhiệt độ cao
hoặc thấp có thể làm giảm tỷ lệ nảy mầm của phấn hoa nhanh hơn. Ngồi ra,
trong điều kiện khơ, nhiều gió, hạt phấn mất khả năng nảy mầm nhanh chóng.
Quả: Quả bí là loại quả có nhiều thịt, gồm 3 lá nỗn. Hình dạng, kích
thƣớc và màu sắc của quả thay đổi tùy theo giống (Tạ Thu Cúc, 2007). Đặc
điểm của cuống quả là đặc điểm dùng để phân biệt giữa các lồi bí trồng. Cuống
quả mềm hoặc cứng, gốc trịn hoặc có cạnh, gốc cuống phồng lên hoặc không.
Vỏ quả cứng hoặc mềm, nhẵn hoặc sần sùi, màu sắc vỏ quả thay đổi từ xanh
đậm đến vàng, hơi trắng. Hình dạng quả thay đổi từ trịn, bầu dục đến dài. Thịt
15
quả dày hoặc mỏng, có màu đỏ đến vàng tƣơi. Quả càng lớn, ruột quả càng
nhiều. Ruột chứa nhiều hạt nằm ở giữa quả.
Hạt bí ngơ: Hạt đƣợc bao quanh bởi một số lớp tế bào. Lớp ngồi hình
thành từ lớp biểu bì bên trong của lá nỗn, lớp này phồng lên khi hạt hút nƣớc.
Lớp trong hình thành từ lớp tinh hoàn (áo hạt) và phát triển từ tế bào trứng và
phơi đồng tâm.
Hạt hình bầu dục, hình elip hoặc hình mác, dẹt hoặc phồng lên, bề mặt hạt
mịn hoặc đơi khi thơ ráp. Hạt có màu trắng, xám, đen và có hoặc khơng có biến
dạng. Các giống khác nhau có thể có màu sắc giống nhau hoặc khác nhau, kết
cấu khác nhau và nội nhũ khác nhau.
Số lƣợng hạt thu đƣợc trên mỗi quả khác nhau giữa các loài. Theo Lira et
al. (1995), một số giống Cucurbita ficifolia thuần chủng có quả cỡ trung bình
trên 500 hạt, giống Cucurbita argyrosperma có trên 250 hạt / quả. Lồi hoang dã
Cucurbita pepo var. texana, cũng có thể có hơn 250 hạt trên mỗi quả (ENV / JM
/ MONO, 2012).
2.2.2. Đặc tính sinh trƣởng và phát triển của bí ngơ
Thời kỳ nảy mầm: Là thời kỳ từ khi nảy mầm đến khi có hai lá mầm.
Nhìn chung, hạt thuộc họ bầu bí có khối lƣợng lớn, chứa nhiều chất dinh
dƣỡng, thuận lợi trong quá trình nảy mầm. Yếu tố quan trọng trong quá trình
nảy mầm là nhiệt độ, khi nhiệt độ trên 12 ° C thì hạt sẽ nảy mầm, nhiệt độ thích
hợp nhất là 25-30 ° C, nhiệt độ dƣới 10 ° C thì hạt sẽ khơng phát triển đƣợc (Tạ
Thu Cúc , 2007).
Độ ẩm của đất cũng rất quan trọng trong quá trình nảy mầm của hạt. Sự
phát triển của cây hai lá mầm phụ thuộc nhiều vào giống, nhiệt độ, chất dinh
dƣỡng và độ ẩm của đất. Thời kỳ này chúng phát triển rất nhanh ảnh hƣởng lớn
đến tuổi thọ của cây, đặc biệt là thời kỳ cây con.
16
Thời kỳ cây con: là thời kỳ cây có hai lá mầm cho đến khi cây xuất hiện 4
- 5 lá thật. Thời kỳ này thân và lá phát triển chậm, lóng nhỏ và ngắn, lá nhỏ,
thân ở trạng thái đứng, không phân cành đƣợc. Thời kỳ này cây rất nhạy cảm
với ngoại cảnh, khả năng chống chịu sâu bệnh kém. Vì vậy cần tăng cƣờng
chăm sóc, tăng cƣờng bón thúc.
Thời kỳ ra hoa: Là thời kỳ cây có 4 - 5 lá cho đến khi ra hoa cái đầu tiên.
Thời kỳ này lá và thân sinh trƣởng mạnh, thể hiện qua các chỉ tiêu: số lá
và diện tích lá tăng, chiều dài thân và đƣờng kính thân tăng rõ rệt so với thời kỳ
cây con. Các nhánh và tua cuốn sơ cấp, thứ cấp đƣợc hình thành liên tục.
Tất cả các giống trong lồi bí ngơ từ khi hoa cái nở cho đến khi hạt chín
khoảng 16 tuần. Ở giai đoạn này, cần đặc biệt chú ý đến sự cân bằng giữa sinh
trƣởng sinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh sản. Nếu thừa đạm cây sinh trƣởng quá
mạnh, kéo dài thời gian ra hoa, đậu trái, giảm khả năng chống chịu sâu bệnh và
các điều kiện bất lợi.
Thời kỳ quả: là thời kỳ từ khi quả đầu tiên ra đời (sau khi thụ tinh, cánh
hoa héo, già) đến quả tập trung. Cây sinh trƣởng và phát triển rất mạnh, trọng
lƣợng thân, lá trên mặt đất và trọng lƣợng dƣới mặt đất đạt tối đa. Quả đƣợc
hình thành liên tục, quả tăng nhanh về kích thƣớc và khối lƣợng, quả phát triển
cân đối, năng suất và phẩm chất tốt.
Thời kỳ già cỗi: Thời kỳ này sinh trƣởng thân, lá, quả giảm nhanh, số quả
trên cây ít, cây già cỗi. Quả phát triển không cân đối, thƣờng bị dị tật, năng suất
và chất lƣợng quả giảm rõ rệt. Nếu tăng cƣờng chăm sóc, bón thúc có thể làm
chậm thời kỳ già cỗi
2.2.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự sinh trƣởng và phát triển của bí
ngơ
Ảnh hƣởng của nhiệt độ
17
Bí đỏ thích nghi rộng rãi với điều kiện nhiệt đới và có thể trồng trên các
cánh đồng từ đồng bằng đến cao nguyên với độ cao 1.500m. Bí đỏ là loại cây
chịu nhiệt tốt, khi nhiệt độ lên đến 35-40 ° C cây vẫn phát triển bình thƣờng.
Hầu hết các loại trong họ bầu bí phát triển tốt ở 23-30 ° C. Khi nhiệt độ giảm
xuống dƣới 10 ° C, sự tăng trƣởng sẽ gặp vấn đề và ngừng hoạt động.
Nhiệt độ và độ dài ngày đều ảnh hƣởng đến sự hình thành tỷ lệ hoa đực và
hoa cái của cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây có nhiều hoa đực.
Ảnh hƣởng của ánh sáng
Các cây thuộc họ bầu bí đều cần thời gian ánh sáng ngắn để sinh trƣởng và phát
triển.
Cây cần thời gian chiếu sáng từ 10-12 giờ (Tạ Thu Cúc, 2007), ánh sáng
ngắn có lợi cho sự phân hố hoa cái trên một số cây. Hầu hết các cây thuộc họ
bầu bí đều yêu cầu cƣờng độ ánh sáng mạnh. Gieo hoặc trồng nơi thiếu ánh
sáng, trời nhiều mây, mƣa phùn cây sinh trƣởng kém, ra hoa, đậu trái chậm,
năng suất và chất lƣợng giảm, mùi vị kém. Trong điều kiện nhiều mây, mƣa
phùn hạn chế hoạt động của ong nên cần thụ phấn bổ sung để tăng tỷ lệ đậu quả.
Ảnh hƣởng của nƣớc
Cây cần nhiều nƣớc vì có lá to, nhiều lá trên cây cần độ ẩm 70- 80%. Bí ngơ là
một loại cây chịu hạn tốt, ƣa khơ. Cây bí ngơ hút nƣớc rất mạnh nhƣng tiêu tốn
rất ít nƣớc, chịu hạn khá tốt nhƣng nếu khơ hạn quá sẽ bị rụng hoa, quả non.
Ảnh hƣởng của đất và chất dinh dƣỡng
Cây bí đỏ thích nghi với nhiều loại đất, có thể trồng trên đất gị, đất nghèo dinh
dƣỡng. Trên đất thịt nhẹ, đất trung bình, đất cát pha, đất phù sa ven sơng có độ
pH trung bình, giàu dinh dƣỡng, cây bầu bí sẽ cho năng suất cao, chất lƣợng tốt,
mẫu mã đẹp.
18
Yêu cầu của cây họ bầu bí đối với NPK cân đối. Thực vật cần nhiều nitơ
nhất, tiếp theo là Kali và ít hơn là Phốt pho. Chúng có thể phát triển trong điều
kiện pH từ 5 đến 7 (Tạ Thu Cúc, 2007)..
2.3. Nghiên cứu và sản xuất bí đỏ.
2.3.1. Tổng hợp các nghiên cứu trên cây bí đỏ
Theo hƣớng dẫn của công ty giống cây trồng, thời vụ trồng bí đỏ tại Việt
Nam có sự khác biệt giữa một số vùng miền trong cả nƣớc. Tại miến Bắc chính
vụ chỉ kéo dài 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 11. Trong đó vụ phụ có thể trồng từ
tháng 12 đến tháng 1 năm sau (Bảng 2.1). tại miền Trung vụ chính có thể trồng
từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, vụ phụ có thể trồng từ tháng 3 đến tháng 5
(Bảng 2.1). tại miền Tây Nam Bộ thì vụ chính có thể trồng từ tháng 11 đến
tháng 1 năm sau, vụ phụ có thể trồng từ tháng 3 đến tháng 5. Tại miền Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên vụ chính có thể trồng tháng tháng 4 đến tháng 5, vụ
phụ trồng tháng 8 đến tháng 9 (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Thời vụ trồng bí ở các khu vực ở Việt Nam.
Khu vực
STT
Vụ chính
Vụ phụ
1
Miền Bắc
Tháng 10, 11
Tháng 12, 1
2
Miền Trung
Tháng 12, 1, 2
Tháng 3, 4, 5
3
Miền Tây Nam Bộ
Tháng11,12,1
Tháng 2,3,4
4
Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
Tháng 4, 5
Tháng 8, 9
Nguồn:Kỹ thuật trồng bí hồ lơ quanh năm [khomay3a.com ( 2019)]
Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy, nhiệt độ
yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 100C và tối ƣu là 21-350C. Ở nhiệt độ 150C
thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt nảy mầm, trong khi nhiệt độ tối ƣu thì chỉ
khoảng 4-5 ngày. Trong giai đoạn tăng trƣởng thân lá thì nhiệt độ ban ngày tối
ƣu để cây bí đỏ sinh trƣởng là từ 24-300C và ban đêm là 15 – 180C. Giai đoạn ra
hoa thì nhiệt độ tối thiểu là từ 12-150C và tối đa là 400C. Ngoài khoảng nhiệt độ
19
trên cùng với thời gian nhiệt độ kéo dài ngƣời ta thấy có sự thay đổi tỷ lệ giữa
hoa đực và hoa cái, khả năng đậu quả kém [Thƣ viện xanh (2019)].
Một nghiên cứu đã đƣợc tiến hành để đánh giá sự tăng trƣởng và tích lũy
chất dinh dƣỡng trong các cơ quan của giống bí lai Tetsukabuto. Các mẫu đƣợc
lấy ở các giai đoạn 28, 42, 56, 70, 84, 98 ngày sau gieo để xác định khối lƣợng
của lá, thân, hoa, quả, gốc rễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng trƣởng chậm
cho tới giai đoạn 56 ngày sau gieo, sau đó khả năng tăng trƣởng nhanh và đƣợc
tăng cƣờng vào cuối chu kỳ. Lƣợng vật chất khô đƣợc tích lũy cao nhất ở thời
kỳ 89 ngày sau gieo và đạt 1.657,92g/cây. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng,
quả tích lũy vật chất khơ nhiều hơn tất cả các bộ phận khác. Việc tích lũy chất
dinh dƣỡng giảm trong giai đoạn đầu đến 42 ngày sau gieo, sau đó các chất dinh
dƣỡng bắt đầu đƣợc tích lũy dần. Ở các bộ phận của cây, kali là chất đƣợc hấp
thu nhiều nhất, tiếp theo là nitơ và canxi. Thứ tự các chất dinh dƣỡng đƣợc tích
lũy là K>N>Ca>P>Mg>S và các chất vi lƣợng là F>Mn>Zn>Cu. Thời điểm thu
hoạch 98 ngày sau gieo: 69% vật chất khơ tích lũy trong quả, 19% trong lá, 8%
trong thân cây, 4% trong hoa và rễ. Các chất N, K, S, và Cu tích lũy nhiều hơn ở
trong quả, trong khi các chất P, Ca, Mg, Zn, Fe, và Mn tập trung ở các cơ quan
sinh dƣỡng.
Khi tiến hành phân tích các thành phần trong hạt bí đỏ ngƣời ta thấy trong
hạt bí đỏ chứa nhiều vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng những amino acid
cần thiết nhƣ alanin, glycine, glutamine có thể giảm bớt các triệu chứng của
bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Hạt bí đỏ dùng để chế tạo một loại dầu chứa nhiều
carotenoid
nhƣ beta-caroten, alpha-caroten, zeaxanthin, lutein là những chất
tiền vitamin. Các carotenoid là những chất chống oxy hóa mạnh giúp phịng
ngừa các bệnh liên quan đến lão hóa, suy nhƣợc cơ thể, đục thủy tinh thể, các
bệnh tim mạch và một số loại ung thƣ .
Tác giả Duke viết trong “Medicinal Plants of China” đã tiến hành phân tích
các thành phần trong hoa, quả, lá, hạt bí đỏ ở trạng thái khô cho thấy. Trong mỗi
20
100 g hoa bí có 308 kcal/100g Năng lượng; 26.9g Protein; 5.8g lipid; 51.9g
Carbohydrate; 11.5g Chất xơ; 15.4g Ash; 904 mg Canxi; 1653mg Phospho;
19.2mg sắt; Magie: 0mg; Natri: 0 mg; Kali: 0 mg; Kẽm: 0mg; 7692mg Vitamin
A; 0.38mg Thiamin (B1); 2.12mg Riboflavin (B2); Niacin: 11.54mg; B6: 0mg;
C: 346mg;
Thành phần trong mỗi 100g quả bí ở trạng thái khơ bao gồm
- Năng lượng: 333 Kcal/100g - Protein: 8.6g; Fat: 2,5 g; Carbohydrate:
81.5g; Chất xơ: 9.9g; Ash: 7.4g; - Khoáng chất - Canxi: 296mg; Photpho:
407mg; sắt: 8.6mg; Magiê: 0mg; Natri: 99mg, Kali: 4321 mg; Kẽm: 0mg; Vitamin - A: 9691mg; Thiamin (B1): 0.37mg; Riboflavin (B2): 0.49mg; Niacin:
6.2mg; B6: 0mg; C: 173mg;
Thành phần trong mỗi 100g lá bí ở trạng thái khơ bao gồm
- Năng lượng 271 Kcal/100g - Protein: 43.8g; Fat: 4.2g; Carbohydrate:
35.4g; Chất xơ: 15.6g; Ash: 16.7g; - Khoáng chất - Calcium: 1323mg;
Phospho: 1000mg; Iron: 60.4mg; Magiê: 0mg; Sodium: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm:
0mg; - Vitamin - A: 16979mg; Thiamin (B1): 1.5mg; Riboflavin (B2): 1.8mg;
Niacin: 18.8mg; B6: 0mg; C: 604mg.
Thành phần trong mỗi 100g hạt bí ở trạng thái khơ bao gồm 578
Kcal/100g Năng lƣợng, 30.3g protein; 48.8g Fat, 15.7g carbohydrate, 2g chất
xơ, 53mg canxi và 1197 mg ; 12 mg sắt, 0 mg ma-nhê, 0 mg natri; 0 mg kali; 0
mg kẽm, 44mg vitamin A, 0.2mg vitamin B1; 0.2mg vitamin B2; 2,5mg vitamin
Niacin; 0 mg vitamin B6; 0 mg vitamin C.
2.3.2. Tình hình sản xuất bí đỏ.
Theo thống kê của FAO (2018, bảng 2.1), cho đến năm 2017, tổng diện
tích cây nhóm bí (bao gồm bầu, bí, mƣớp nói chung tính các loại dƣa) trên thế
giới là trên 2 triệu ha, năng suất trung bình là 13 tấn/ha, và tổng sản lƣợng nằm
trong khoảng từ 23 triệu tấn (2013) đến 27 triệu tấn (2017). Về diện tích sản
xuất, trong số các châu lục, châu Á có diện tích trồng cây nhóm bí lớn nhất,
21
chiếm khoảng 64% tổng diện tích cây nhóm bí thế giới và châu Đại dƣơng có
diện tích sản xuất cây nhóm bí nhỏ nhất, chỉ chiếm dƣới 1% tổng diện tích bí thế
giới. Châu Đại dƣơng cũng là châu lục duy nhất trong năm châu có xu hƣớng
giảm diện tích trồng cây nhóm bí trong 5 năm trở lại đây. Diện tích sản xuất cây
nhóm bí của châu Phi, châu Mỹ, và châu Âu lần lƣợt chiếm 16%, 10%, và 9%
tổng diện tích sản xuất bí trên thế giới. Tỷ lệ đóng góp của các châu lục về diện
tích sản xuất cây nhóm bí khơng thay đổi nhiều trong 5 năm trở lại đây. Về năng
suất, châu Âu có năng suất sản xuất trung bình cao nhất, khoảng 23 tấn/ha, gần
gấp đơi năng suất trung bình của thế giới; năng suất này đƣợc duy trì tƣơng đối
ổn định trong 5 năm gần đây. Trong khoảng năm 2013 – 1017, năng suất bí
trung bình của châu Á giảm từ 13,11 tấn/ha (2013) xuống 12,48 tấn/ha (2017),
trong khi năng suất bí tăng 22% ở châu Phi, lên 8,52 tấn/ha và 7,8% ở châu Úc,
lên 19,04 tấn/ha. Về sản lƣợng, tỷ lệ đóng góp của các châu lục vào tổng sản
lƣợng thế giới là kết quả kết hợp của diện tích và năng suất. Châu Á đóng góp
nhiều nhất vào tổng sản lƣợng bí thế giới, đến trên 60%. Năm 2017, Châu Phi,
châu Mỹ, châu Âu, và châu Đại dƣơng lần lƣợt đóng góp khoảng 11%, 12%,
15%, và dƣới 1% vào tổng sản lƣợng thế giới [FAO (2018)].
22
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất bí ở các khu vực trên thế giới (FAO, 2018).
(ĐVT: Diện tích = ha ; Năng suất= tấn/ha; Sản lƣợng= tấn)
Châu lục
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại
dƣơng
Chỉ tiêu
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
2013
1860742
13,18
24524733
297753
6,98
2077758
197862
14,33
2835128
1184263
13,11
15526094
164419
23,22
3817323
13986
17,65
246802
2014
1897197
13,24
25112771
324299
6,95
2254042
193974
15,50
3007547
1194531
13,14
15691052
168228
23,11
3887975
13727
18,25
250454
Năm
2015
1931388
13,14
25382626
336550
7,09
2387618
193144
14,53
2807252
1208324
13,15
15891062
177989
22,70
4040210
12980
18,12
235151
2016
2010372
13,20
26532482
335910
6,92
2325409
208928
15,86
3312994
1262355
12,90
16284168
188573
23,17
4368742
12176
18,04
219674
2017
2078450
13,21
27449481
344755
8,52
2938604
210115
16,31
3427339
1332071
12,48
16623732
177266
23,77
4213743
11785
19,04
224403
23
Bảng 2.2, 2.3, 2.4 liệt kê top 10 quốc gia có diện tích, năng suất, và sản
lƣợng cây nhóm bí lớn nhất thế giới. Tổng hợp số liệu của 3 bảng, có thể thấy,
đóng góp đáng kể về sản lƣợng bí của khu vực châu Á đối với thế giới đƣợc tạo
thành từ diện tích sản xuất bí rộng lớn của Ấn Độ và Trung Quốc (bảng 2.2.) và
năng suất vƣợt trội của Indonesia, HongKong, và Hàn Quốc (bảng 2.3.). Về diện
tích sản xuất, tổng diện tích sản xuất cây nhóm bí của Ấn Độ và Trung Quốc vào
khoảng 0,9 triệu ha, gần bằng một nửa tổng diện tích sản xuất bí thế giới. Về
năng suất, Indonesia đã tăng năng suất cây nhóm bí lên gần gấp đơi, từ 35,44
tấn/ha (2013) lên 63,57 tấn/ha (2017) trong 5 năm trở lại đây, trong khi đó Hàn
Quốc và Hồng Kơng duy trì đƣợc năng suất cây nhóm bí lần lƣợt ở mức trên 30
tấn/ha và trên 50 tấn/ha, cao gấp 2.5 – 3.5 lần năng suất trung bình của thế giới.
2.3.3. Tình hình sản xuất bí đỏ ở Việt Nam
Nhu cầu về năng suất, chất lƣợng rau ngày càng cao đã thúc đẩy các nhà
nghiên cứu, chọn tạo giống ngày càng quan tâm hơn đến việc tìm kiếm, sản xuất
các loại giống mới phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng, từng địa
phƣơng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu về bí ngơ đã đƣợc thực hiện
trên một số lĩnh vực:
Nguyễn Mạnh Thắng và Nguyễn Ngọc Nông (2013) đã tiến hành nghiên
cứu về sinh trƣởng, năng suất, chất lƣợng của một số giống bí ở Thái Nguyên vụ
Xuân năm 2009. Kết quả cho thấy các giống thí nghiệm đều có thời gian sinh
trƣởng ngắn hơn đối chứng ( giống địa phƣơng), điều này thuận lợi cho việc bố
trí theo mùa. Và tất cả các giống đều có chất lƣợng phân tích chất khơ, protein
tổng, khống tổng, xơ, tổng caroten cao hơn đối chứng. Trong đó, F1-M315,
F1-TLP 868 cho năng suất thực thu cao hơn đối chứng.
Lê Thị Thu và Đỗ Xuân Trƣờng (2014), Trƣờng Đại học Thái Nguyên đã
tiến hành thí nghiệm vụ Đơng Xn 2013-2014 tại Thái Nguyên, tập trung
nghiên cứu ảnh hƣởng của các tổ hợp phân bón đến sinh trƣởng và phát triển
24