Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

đánh giá vai trò của một số tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại xã nam anh, huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.26 KB, 116 trang )

trờng đạI học nông nghiệp hà nội
KHOA KINH Tế Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN





luận văn tốt nghiệp đại học
NH GI VAI TRề CA MT S T CHC, ON TH
TRONG NễNG THễN N S PHT TRIN KINH T - X HI
TI X NAM ANH - HUYN NAM N - TNH NGH AN

Tờn sinh viờn : NGUYN TH THU
Chuyờn ngnh o to: PTNT & KN
Lp : PTNT & KN - K50
Niờn khoỏ : 2005 - 2009
Ging viờn hng dn : ThS. NGUYN VN MC

H NI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thu
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi


đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, vì thế:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; đặc
biệt là các Thầy cô trong bộ môn Chính sách phát triển Nông thôn, những
người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo ThS.
Nguyễn Văn Mác, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác trong ban lãnh đạo
UBND xã Nam Anh, cùng các bác, các hộ gia đình trong xã Nam Anh đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi biết nhiều hơn về tình hình thực tế của xã
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thu
ii
BÀI TÓM TẮT
Nước ta là một nước nông nghiệp, dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn
và làm nông nghiệp để nuôi sống bản thân và gia đình. Trong nông thôn đang
tồn tại những tổ chức, đoàn thể hoạt động rất có hiệu quả trên tất cả các mặt từ
kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị… để giúp đỡ mọi mặt đời sống cho nhân dân,
đồng thời củng cố bộ máy hoạt động của chính quyền tại địa phương.
Hiện nay, trong nông thôn đang tồn tại song song hai hình thức chính
thống và phi chính thống của các tổ chức, đoàn thể. Các hình thức này tồn tại

không mâu thuẫn nhau mà hỗ trợ nhau giúp nông thôn phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, các tổ chức, đoàn thể nông thôn cũng đang bộc lộ những hạn
chế về mặt tổ chức, quản lý dẫn đến hiệu quả một số hoạt động chưa cao,
chưa thể hiện tốt vai trò sẵn có của mình.
Trong những năm qua, các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã Nam Anh
hoạt động rất hiệu quả và đã mang lại nhiều tác động tích cực về kinh tế - xã
hội cho địa phương. Để hiểu rõ hơn vai trò của các tổ chức, đoàn thể đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá vai trò của một số tổ chức,
đoàn thể trong nông thôn đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại xã Nam
Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”.
Với mục tiêu chính là đánh giá vai trò và kết quả hoạt động của các tổ
chức, đoàn thể trong nông thôn đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại xã Nam
Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của các tổ chức, đoàn thể đó. Từ đó đề tài cũng góp phần hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như chọn điểm nghiên cứu, chúng tôi chọn điểm nghiên cứu là xã Nam
Anh do trong những năm gần đây hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trên địa
bàn xã Nam Anh đã có những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã
iii
hội địa phương và nâng cao đời sống cho người dân xã; phương pháp thu thập
thông tin được sử dụng để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài bao gồm thu thập thông tin đã công bố là những thông tin
về địa bàn nghiên cứu, một số lý luận và phương pháp thu thập thông tin mới
như chọn mẫu nghiên cứu, ở đây mẫu được chọn là các tổ chức, đoàn thể có
vai trò nổi bật và có nhiều hoạt động thiết thực trong thời gian qua đó là Hội
nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh. Đối với mỗi Hội, tiến hành điều
tra 14 hộ nông dân trong đó 7 hộ có nhận sự hỗ trợ và 7 hộ không nhận sự hỗ
trợ từ Hội; tiếp theo là phỏng vấn, xin ý kiến các cán bộ lãnh đạo, những

người đứng đầu các đoàn thể để thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức, hoạt
động, chức năng, vai trò của các tổ chức, đoàn thể nghiên cứu; phỏng vấn
nông dân để thu thập ý kiến, nhận xét của họ về hoạt động của các tổ chức,
đoàn thể trong thời gian qua cũng như nhu cầu, nguyện vọng của họ trong
thời gian tới; thảo luận nhóm để có điều kiện chia sẻ thông tin, đóng góp ý
kiến cho nhau và có những đề xuất để hoạt động của các tổ chức này ngày
càng tốt hơn; Đề tài còn sử dụng phương pháp xử lý thông tin; phương pháp
phân tích thông tin bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp dự đoán, dự báo. Ngoài ra đề tài còn sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu để đánh giá, phân tích vai trò và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
đó trong thời gian qua.
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, xử lý số liệu và tiến hành phân
tích, chúng tôi có những đánh giá về vai trò và kết quả hoạt động của một số
tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã Nam Anh như sau:
Đối với Hội nông dân: Toàn xã có 9 chi hội với 2.959 hội viên,
chiếm 86% tổng số nông dân trong xã, trong đó có 1.497 hội viên nữ chiếm
tỷ lệ 51% tổng số hội viên. Hội có vai trò chính là hướng dẫn chi hội học
tập và kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, Nghị quyết, chỉ thị của Hội; đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động; nâng cao số lượng, chất lượng hội viên;
phản ánh tình hình hoạt động của Hội, tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị
của nông dân lên cấp trên. Trong thời gian qua, Hội có vai trò quan trọng
iv
trong hỗ trợ, giúp đỡ nông dân cải thiện đời sống, phát triển sản xuất kinh
doanh, cụ thể Hội nông dân xã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội giúp
đỡ 258 hộ nông dân được vay vốn lãi suất thấp, với tổng số vốn vay là
1.559.380.000 đồng và tiến hành hướng dẫn nông dân xây dựng các phương án
sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, Hội
còn hỗ trợ tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật tới các hội viên, nông dân
nhằm nâng cao trình độ sản xuất. Mỗi năm mở được 7 – 8 lớp tập huấn về kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi cho nông dân và 2 lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán

bộ Hội. Hội nông dân là một tổ chức nằm trong hệ thống các tổ chức chính trị -
xã hội có vai trò chủ yếu là phối hợp, kết hợp, vận động nông dân thực hiện 3
phong trào do Trung ương Hội phát động đó là phong trào nông dân thi đua sản
xuất, phong trào xây dựng gia đình nông thôn văn hóa và phong trào nông dân
tham gia bảo dảm quốc phòng an ninh. Các phong trào này đều được Hội triển
khai thực hiện mang lại kết quả tốt. Tiến hành điều tra, xin ý kiến cán bộ Hội,
và một số hộ nông dân để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động
của Hội và khi tham gia Hội, sự thay đổi thu nhập của một số hộ nông dân khi
nhận sự hỗ trợ của Hội. Kết quả cho thấy, Hội nông dân xã Nam Anh được
đánh giá là Hội có hoạt động mạnh và góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao thu nhập cho nông dân trên địa bàn xã trong thời gian qua.
Đối với Hội phụ nữ: Toàn xã có 9 chi hội với 1.999 hội viên, trong đó có
1.128 hội viên nòng cốt. Vai trò chính của Hội là nâng cao nhận thức, trình độ,
năng lực cho phụ nữ; tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc
thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới; hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh
tế; hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc;
xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh. Trong năm qua, với tinh thần
đoàn kết vượt qua mọi khó khăn, thử thách, bám sát chức năng, nhiệm vụ và
định hướng hoạt động của Hội cấp trên, Hội phụ nữ xã đã tập trung đổi mới nội
dung, phương pháp hoạt động, hướng các hoạt động về chi hội và triển khai các
hoạt động đạt kết quả tốt như phong trào phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc và cuộc vận động học tập và làm theo
v
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Trong năm qua Hội cũng hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao và khẳng định vai trò của Hội đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của xã và góp phần nâng cao năng lực, vị thế của phụ nữ trong gia
đình, cộng đồng và xã hội, tạo điều kiện cho phụ nữ giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm để tăng sự nhận thức và sự hiểu biết.
Đối với Hội cựu chiến binh: Hiện nay, toàn xã có 9 chi hội với 341 hội
viên, chiếm 96 % tổng số cựu chiến binh toàn xã, trong đó có 19 hội viên nữ,

chiếm tỷ lệ 6% tổng số hội viên. Hội có vai trò chính là xây dựng, bảo vệ
Đảng, chính quyền; phát triển kinh tế; xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng
Hội về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Hội cựu chiến binh tuy ra đời muộn
nhưng là một tổ chức chính trị hoạt động mạnh và góp phần phát triển kinh tế -
xã hội xã. Là một tổ chức mà các thành viên là những người đã từng tham gia
quân ngũ nên hoạt động rất có nề nếp, kỷ cương, thường xuyên có những sáng
kiến, ý tưởng mới, thiết thực và luôn thực hiện tốt mọi nhiệm vụ đề ra, xây
dựng Hội trong sạch, vững mạnh. Là một tổ chức chính trị có vai trò chính là
tham mưu, tham vấn với các tổ chức, đoàn thể phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, hoạt động của Hội thời gian qua thực sự đã phát huy tốt vai trò sẵn có
và cải thiện đời sống cho một bộ phận nông dân trên địa bàn xã.
Qua tìm hiểu cho thấy hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã
Nam Anh có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã và có
mối quan hệ hữu cơ với nhau. Bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động của Hội
trong thời gian qua cũng tồn tại những hạn chế về mặt tổ chức, quản lý cần khắc
phục cho nên chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để nâng cao hơn nữa
vai trò và kết quả hoạt động của các tổ chức đó trên địa bàn xã.
Nói tóm lại, các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đã hình thành,
phát triển và đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Là một xã điểm, các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã Nam Anh đã
và đang phát huy tích cực vai trò sẵn có của mình và đóng góp to lớn cho
sự phát triển của xã trong thời gian qua.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
BÀI TÓM TẮT III
MỤC LỤC VII
DANH SÁCH CÁC BẢNG IX
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ X

DANH SÁCH CÁC HỘP X
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2
1.2.1 MỤC TIÊU CHUNG

2
1.2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ

2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3
1.4.1 PHẠM VI VỀ NỘI DUNG

3
1.4.2 PHẠM VI VỀ KHÔNG GIAN

3
1.4.3 PHẠM VI VỀ THỜI GIAN

3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

4
2.1.1 KHÁI NIỆM VÀ CẤU TRÚC CỦA NÔNG THÔN

4
2.1.2 VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ TRONG NÔNG THÔN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
ĐỊA PHƯƠNG

11
2.1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG NÔNG THÔN

18
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN

19
2.2.1 VĨNH PHÚC

19
2.2.2 TÂY NINH

20
2.2.3 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐƯỢC RÚT RA

22
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

23
3.1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, XÃ HỘI


23
3.1.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 23
3.1.1.2 Đặc điểm dân số, xã hội 25
3.1.2 CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CƠ BẢN CỦA ĐỊA PHƯƠNG

32
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35
3.2.1 CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU

35
3.2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

35
3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin đã công bố 35
3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin mới 35
3.2.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THÔNG TIN

36
3.2.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÔNG TIN

36
3.2.5 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

36
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ NAM ANH


38
4.1.1 THỰC TRẠNG, VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ NAM ANH

38
4.1.1.1 Thực trạng tổ chức cơ sở Hội nông dân xã Nam Anh 38
4.1.1.2 Vai trò và kết quả hoạt động của Hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội của xã Nam
Anh 41
vii
4.1.1.3 Kết quả điều tra một số hộ nông dân được Hội nông dân hỗ trợ vay vốn để phát triển kinh tế. 49
4.1.2 THỰC TRẠNG, VAI TRÒ CỦA HỘI PHỤ NỮ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ NAM ANH
.
53
4.1.2.1 Thực trạng tổ chức cơ sở Hội phụ nữ xã Nam Anh 53
4.1.2.2 Vai trò và kết quả hoạt động của Hội phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội của xã Nam Anh
56
4.1.3.3 Kết quả điều tra một số hộ nông dân được Hội phụ nữ hỗ trợ, cho vay vốn để phát triển kinh tế
66
4.1.3 Thực trạng, vai trò của Hội cựu chiến binh đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nam Anh 69
4.1.3.2 Vai trò và kết quả hoạt động của Hội cựu chiến binh trong phát triển kinh tế - xã hội của xã
Nam Anh 73
4.1.2.3 Kết quả điều tra một số hộ nông dân được Hội cựu chiến binh hỗ trợ vay vốn để phát triển kinh
tế 80
4.1.4 NHẬN XÉT VAI TRÒ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG

83
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ TRONG NÔNG
THÔN TẠI XÃ NAM ANH


86
4.2.1 ĐỐI VỚI HỘI NÔNG DÂN

86
4.2.1.1 Đối với công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng 86
4.2.1.2 Đối với công tác Hội 87
4.2.1.3 Đối với các phong trào thi đua của Hội 87
4.2.2 ĐỐI VỚI HỘI PHỤ NỮ

88
4.2.2.1 Quán triệt nội dung các phong trào thi đua 88
4.2.2.2 Đối với công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế 89
4.2.2.3 Đối với công tác xã hội 89
4.2.3 ĐỐI VỚI HỘI CỰU CHIẾN BINH

90
4.2.3.1 Về mặt chính trị - xã hội 90
4.2.3.2 Về mặt kinh tế 91
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 KẾT LUẬN

93
5.2 KIẾN NGHỊ

94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 97
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang

Bảng 2.1 Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị 5
Bảng 3.1 Tình hình thời tiết khí hậu, thủy văn ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 24
Bảng 3.2 Tình hình biến động nhân khẩu và lao động của xã Nam Anh qua 3 năm (2006 - 2008) 27
Bảng 3.3 Tình hình biến động đất đai của xã Nam Anh qua 3 năm (2006 - 2008) 31
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Nam Anh qua 3 năm (2006 - 2008) 34
Bảng 4.1 Tình hình hội viên Hội nông dân xã Nam Anh năm 2008 40
Bảng 4.2 Tình hình vay vốn của các hộ nông dân xã Nam Anh năm 2008 42
Bảng 4.3 Một số lớp tập huấn đã được Hội Nông dân chuyển giao năm 2008 44
Bảng 4.4 Thu nhập của các hộ điều tra có vay và không vay vốn của Hội nông dân xã Nam Anh 52
Bảng 4.5 Tình hình hội viên các chi hội của Hội liên hiệp phụ nữ xã Nam Anh qua 2 năm 2007 - 2008 56
Bảng 4.6 Tình hình vay vốn Hội phụ nữ của các hộ nông dân xã Nam Anh năm 2008 63
Bảng 4.7 Thu nhập của một số hộ vay và không vay Hội phụ nữ 68
Bảng 4.8 Tình hình hội viên ở các chi hội qua 2 năm 2007 - 2008 71
Bảng 4.9 Kết quả phong trào sản xuất kinh doanh giỏi các cấp của các hội viên Hội cựu chiến binh xã Nam
Anh năm 2008 75
Bảng 4.10 Tình hình vay vốn Hội cựu chiến binh của các hội viên trên địa bàn xã Nam Anh năm 2008 76
Bảng 4.11 Tình hình thu nhập của một số hộ có vay và không vay vốn của Hội CCB xã Nam Anh 82
Bảng 4.12 Thu nhập của hộ trước và sau khi vay vốn của các tổ chức 85
ix
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cấu trúc của nông thôn 11
Sơ đồ 4.2 Mối quan hệ của các tổ chức, đoàn thể đối với cộng đồng 84

DANH SÁCH CÁC HỘP
Hộp 4.1 Tâm sự của 1 nông dân xóm 4 45
Hộp 4.2 Có vốn tôi cũng không biết làm gì… 50
Hộp 4.3 Ý kiến của một phụ nữ khi hỏi về quyền quyết định trong gia đình 69
Hộp 4.4 Tôi cảm kích vô cùng… 83

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
BVTV : Bảo vệ thực vật
CC : Cơ cấu
ĐU : Đảng ủy
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
HCCB : Hội Cựu Chiến binh
HĐBT : Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ)
HĐND : Hội đồng nhân dân
Hội LHPN : Hội Liên hiệp Phụ nữ
HNTW : Hội nghị Trung ương
HTX : Hợp tác xã
HV : Hội viên
KHKT : Khoa học kỹ thuật
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
Ngân hàng CSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội
Ng.đ : Nghìn đồng
NGO : Tổ chức phi Chính phủ
NN : Nông nghiệp
NQ : Nghị quyết
SL : Số lượng – Sắc lệnh
STT : Số thứ tự
SXKDG : Sản xuất kinh doanh giỏi
TN : Thu nhập
TTCN – XDCB : Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản
Tr.đ : Triệu đồng
UBND : Ủy ban nhân dân
VAC : Vườn – ao – chuồng
VSMT : Vệ sinh môi trường

WDA : Dự án vốn vay phát triển phụ nữ
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
xi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta là một nước nông nghiệp, dân số chủ yếu tập trung ở nông
thôn. Hiện nay, có hơn 70% dân số sống ở nông thôn và chủ yếu làm nông
nghiệp để nuôi sống bản thân và gia đình. Với tỷ lệ nông dân đó có vai trò to
lớn trong công cuộc cách mạng của Đảng, cũng như trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. Để dẫn đường và giúp nông dân thực
hiện tốt vai trò của mình thì nhất thiết phải có các tổ chức lãnh đạo, các đoàn
thể trong nông thôn đứng ra chỉ đạo nhân dân.
Trong nông thôn, vai trò của các tổ chức, đoàn thể là hết sức quan
trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
cũng như đối với đời sống của mỗi người dân. Các tổ chức, đoàn thể trong
nông thôn ra đời rất sớm chủ yếu có vai trò định hướng, giúp đỡ về mọi mặt
đời sống vật chất - tinh thần cho nhân dân, đồng thời củng cố bộ máy hoạt
động của chính quyền tại địa phương.
Cho đến nay trong nông thôn vẫn đang tồn tại song song hai hình
thức của các tổ chức, đoàn thể đó là các tổ chức chính thống và các tổ chức
phi chính thống. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng, nếu tồn tại độc lập sẽ hoạt động không hiệu quả, nhưng nếu song
song cùng tồn tại thì sẽ khắc phục được hạn chế của nhau từ đó giúp nông
thôn phát triển bền vững. Cụ thể, các tổ chức chính thống thường có vai trò
định hướng là chính, quan tâm đến mọi mặt của nhân dân cả về kinh tế và
xã hội, chú ý về bề rộng và cố gắng đáp ứng nhu cầu của số đông. Hiện
nay, một bộ phận lớn dân cư thường tham gia vào các tổ chức phi chính
thống, vì ở đó họ có thể thỏa mãn được nhu cầu thiết thực của bản thân.
Các tổ chức phi chính thống thường hoạt động hiệu quả hơn và chủ yếu là
hoạt động về kinh tế như cho vay vốn phát triển kinh tế.

1
Bên cạnh những tác động tích cực mà các tổ chức, đoàn thể trong nông
thôn đã và đang mang lại cho người dân thì một số tổ chức, đoàn thể vẫn còn
những hạn chế về mặt tổ chức, quản lý cho nên nhiều lúc hoạt động còn mờ
nhạt, chưa thực hiện tốt vai trò sẵn có của mình.
Xã Nam Anh là một xã thuần nông, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn. Các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã ra đời sớm và có vai trò rất
quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa địa phương như hỗ trợ nông dân vay vốn
phát triển kinh tế, tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, phổ cập giáo dục… Tất cả những hoạt động đó nhằm nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho nhân dân, ổn định chính trị, an ninh trật tự trong xã.
Hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã Nam Anh thực sự đang
phát huy những hiệu quả tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. Để hiểu
rõ hơn vai trò của các tổ chức, đoàn thể này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Đánh giá vai trò của một số tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội tại xã Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò và kết quả hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong
nông thôn đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại xã Nam Anh, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các
tổ chức, đoàn thể đó.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các tổ chức, đoàn thể
trong nông thôn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đánh giá vai trò và kết quả hoạt động của một số tổ chức, đoàn thể trong
nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức, đoàn thể
này tại xã.
2

1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đó là vai trò, hoạt động chính của một số tổ chức, đoàn thể trong nông
thôn cũng như tác động của nó đến những người dân.
- Chủ thể nghiên cứu là các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn và người dân.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đánh giá vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội tại xã Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, trong đó đề tài
tập trung nghiên cứu một số tổ chức, đoàn hội có hoạt động mạnh trong thời gian
qua trên địa bàn xã như Hội nông dân, Hội phụ nữ và Hội cựu chiến binh.
1.4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Nam Anh, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An
1.4.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Các số liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài trong
giai đoạn từ năm 2006 - 2008.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 08/01 đến ngày 23/05/2009
3
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và cấu trúc của nông thôn
− Khái niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Các nhà xã hội
học đã đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành
thị như thành phần xã hội của dân số, các di sản văn hóa, sự phồn thịnh, sự
phân hóa xã hội của dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc và đời sống xã hội,
cường độ và sự đa dạng của mối liên hệ xã hội… Sự khác nhau căn bản giữa
nông thôn và thành thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lý của xã

hội học nông thôn - đô thị. Trong đó những tiêu chí quan trọng giúp phân biệt
khu vực nông thôn và đô thị bao gồm sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi
trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân
số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác
trong từng vùng (Bảng 2.1).
Sự phân biệt nông thôn và thành thị có thể dựa vào các tiêu chí quy
định cho từng vùng. Đối với khu vực thành thị, nhiều nước đã thống nhất coi
số lượng dân cư làm tiêu chí để quy định đô thị. Theo Từ điển Bách khoa của
Liên Xô (cũ) năm 1986 thì đô thị là khu vực dân cư mà phần lớn dân cư ở đó
làm ngoài nông nghiệp. Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản
năm 2002 đã định nghĩa đô thị là nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương
nghiệp và có thể cả công nghiệp, thành phố hoặc thị trấn. Cho đến nay, trên
thế giới đều thống nhất coi đô thị là một điểm dân cư tập trung với số lượng
lớn, mật độ cao và tỷ lệ người làm công nghiệp, dịch vụ nhiều hơn hẳn người
làm nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng còn tùy vào tiêu chí cụ thể có sự khác nhau
4
giữa các nước, xuất phát từ đặc điểm riêng của mỗi nước.
Bảng 2.1 Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị
Tiêu chí Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Nghề
nghiệp
Những người sản xuất nông
nghiệp, một số ít phi nông nghiệp
Những người sản xuất công
nghiệp, dịch vụ.
Môi
trường
Môi trường tự nhiên ưu trội, quan
hệ trực tiếp với tự nhiên
Môi trường nhân tạo ưu trội, ít

dựa vào tự nhiên.
Kích cỡ
cộng đồng
Cộng đồng làng bản nhỏ, văn
minh nông nghiệp.
Kích cỡ cộng đồng lớn hơn,
văn minh công nghiệp.
Mật độ
dân số
Mật độ dân số thấp, tính nông thôn
tương phản với mật độ dân số.
Mật độ dân số cao, tính đô thị và
mật độ dân số tương ứng nhau.
Đặc điểm
cộng đồng
Cộng đồng đồng nhất hơn về đặc
điểm chủng tộc và tâm lý.
Không đồng nhất về chủng tộc
và tâm lý.
Phân tầng
xã hội
Sự khác biệt và phân tầng xã hội
ít hơn so với đô thị.
Sự khác biệt và phân tầng xã
hội nhiều hơn ở nông thôn.
Di động
Xã hội
Di động xã hội theo lãnh thổ, theo
nghề nghiệp không lớn, di cư cá
nhân từ nông thôn ra thành thị

Cường độ di động lớn hơn, có
biến động xã hội mới có di cư
từ thành thị về nông thôn.
Tác động
Xã hội
Tác động xã hội tới từng cá nhân
thấp hơn. Quan hệ xã hội sơ cấp,
láng giềng, huyết thống.
Tác động tới từng cá nhân lớn
hơn. Quan hệ xã hội thứ cấp,
phức tạp, hình thức hóa.
(Nguồn: Mai Thanh Cúc, 2005).
Ở Việt Nam do đặc thù đất chật, người đông nên những quy định về
tiêu chí của một đô thị khác nhiều so với các nước khác. Quyết định số 132 -
HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) quy định
nước ta có 5 loại đô thị như sau:
+ Đô thị loại 1: Dân số đạt từ 1 triệu người trở lên, mật độ dân cư từ
15.000 người/km
2
, tỷ lệ lao động ngoài nông nghiệp từ 90% trở lên.
+ Đô thị loại 2: Dân số đạt từ 350.000 đến 1 triệu người, mật độ dân cư
12.000 người/km
2
, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 80% trở lên.
+ Đô thị loại 3: Dân số từ 100.000 đến 350.000 người, mật độ dân cư đạt
từ 10.000 người/km
2
trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.
5
+ Đô thị loại 4: Dân số từ 30.000 đến 100.000 người, mật độ dân cư đạt từ

8.000 người/km
2
trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.
+ Đô thị loại 5: Dân số từ 4.000 đến 30.000 người, mật độ dân cư đạt từ
6.000 người/km
2
trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên.
Như vậy, khu vực nông thôn được xác định là khu vực nằm ngoài
những tiêu chí quy định trên. Có thể coi nông thôn ở Việt Nam bao gồm các
địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít
hơn 6.000 người/km
2
và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%.
Việc phân biệt nông thôn và đô thị có tính chất tương đối. Thực tế cho
thấy vẫn còn sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân cư và hoạt động kinh tế xã hội,
đặc biệt là ở các đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn. Ở các nước đang phát triển, những
khu vực nông thôn đang diễn ra quá trình đô thị hóa nhanh chóng.
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn
và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng dựa vào chỉ
tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở
hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa
vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng
nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả
năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Một quan điểm khác lại cho
rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là
nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng trường hợp cụ thể và
từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế
áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang tiến hành quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển

công nghiệp và dịch vụ, xây dựng những khu đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn,
những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn,
cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể
6
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới
góc độ quản lý, có thể hiểu “nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư
dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính
trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Một số đặc điểm riêng của nông thôn Việt Nam đó là:
+ Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông,
đây là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm,
ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Trong
các làng xã truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là
nguồn sinh kế chính của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và tiến
bộ của đất nước, đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong
tương lai sẽ không phải chủ yếu có các nông dân sinh sống và làm nông
nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến hành các hoạt động kinh tế
khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và thương mại
dịch vụ. Theo đó tỷ trọng lao động và GDP của các ngành kinh tế ở nông thôn
cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và dịch vụ.
+ Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường
sinh thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên nhiên to
lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, không khí,
rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và do
con người sáng tạo ra.
+ Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn, có nhiều gia

đình trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó gần gũi, khăng khít lâu đời.
Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai,
giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống hàng ngày tạo nên tình làng nghĩa
xóm bền chặt.
7
+ Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia như các
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh…
Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực
giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
− Cấu trúc của nông thôn
Trước hết, người dân được xác định là chủ thể nông thôn. Người dân
với đa dạng về thành phần nghề nghiệp và sinh kế cũng như sắc tộc, tôn giáo.
Tuy nhiên nét đặc trưng cơ bản có thể nhận thấy ở đây là chủ thể (người dân)
nông thôn có lực lượng lao động nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn và được coi
là lực lượng nòng cốt của chủ thể nông thôn Việt Nam.
Tuy đa dạng về thành phần nhưng xét ở góc độ gắn kết ảnh hưởng lẫn
nhau, cũng như quyền quyết định về sinh kế và các hoạt động kinh tế, xã hội
khác có thể thấy rằng chủ thể nông thôn tồn tại ở nhiều hình thể, cấp độ và vai
trò khác nhau như cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng.
Các cá nhân hay thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu,
nguyện vọng, năng lực và ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng của
từng người. Vai trò của cá nhân hay thành viên có ý nghĩa lớn trong quyết
định và tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội ở nông thôn.
Ở cấp độ gia đình với những quan hệ phụ thuộc, gắn kết, với nề nếp, quan
niệm và ứng xử cũng rất khác nhau. Trong nông thôn các gia đình nông dân hay
các nông hộ đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, được coi là
một đơn vị sản xuất tự chủ, có quyền quyết định trong sản xuất kinh doanh.
Một nét đặc trưng ở nông thôn Việt Nam là giữa các gia đình nông thôn
có quan hệ họ tộc rất gắn kết. Mỗi dòng họ có những truyền thống, di sản và

những ước định của riêng mình. Sức mạnh tinh thần và vật chất của mỗi dòng họ
nếu được khích lệ và huy động sẽ tạo nên động lực phát triển trong nông thôn.
Bao trùm lên tất cả là sự tồn tại của chủ thể nông thôn ở cấp độ cộng
đồng. Các cộng đồng có thể hiểu như là tập hợp của những người dân có cùng
8
nền văn hóa, cùng phong tục, cùng sinh sống ở một nơi nhất định, hoặc cùng
có sở thích trong sản xuất, kinh doanh, mối quan tâm, hoặc nghề nghiệp. Theo
nghĩa hẹp có thể coi các đơn vị làng, bản, xóm, thôn, xã, huyện… là các cộng
đồng nông thôn ở Việt Nam.
Như vậy, có thể nhấn mạnh rằng: chủ thể nông thôn là các cá nhân, gia
đình, dòng họ, cộng đồng của cư dân trong đó nông dân chiếm một tỷ lệ đáng
kể và đóng vai trò chủ đạo. Ở khái niệm nông thôn đã nêu ở trên, chủ thể nông
thôn là yếu tố con người. Tạo nên một chỉnh thể nông thôn chính là hoạt động
của chủ thể trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường và mối
quan hệ của họ với thể chế chính trị cũng như các tổ chức khác trong nông
thôn. Với những ý nghĩa tương đối trong cách phân loại, những hoạt động kinh
tế, văn hóa - xã hội, môi trường và các mối quan hệ bao gồm:
+ Các hoạt động kinh tế: Bao gồm các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động thương mại dịch
vụ. Tham gia vào các hoạt động đó gồm đầy đủ các thành phần kinh tế với
các tổ chức đa dạng. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong tổng GDP của vùng
nông thôn phụ thuộc vào mức độ phát triển của từng vùng, nhưng theo xu
hướng tỷ trọng sản xuất nông nghiệp sẽ ngày càng giảm và tỷ trọng các ngành
công nghiệp và thương mại dịch vụ sẽ ngày càng tăng.
+ Các tổ chức: Bao gồm nhiều loại hình cả chính thống và phi chính
thống như các tổ chức chính quyền ở địa phương, các tổ chức kinh tế, các
đoàn thể quần chúng…Những tổ chức này được hình thành, hoạt động trong
khuôn khổ các thể chế, chính sách, ảnh hưởng và có tác động trực tiếp, gián
tiếp đến các hoạt động chung của cộng đồng hoặc những nhóm dân cư nhất
định trong quá trình phát triển nông thôn.

+ Cơ sở hạ tầng nông thôn: Bao gồm đường nông thôn, hệ thống thủy lợi,
hệ thống thông tin liên lạc, trường học… Những cơ sở này phục vụ đắc lực
cho đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của các cư dân nông thôn.
9
+ Khoa học và công nghệ: Đây là một thành phần quan trọng ở nông thôn.
Khía cạnh khoa học và những kỹ thuật - công nghệ đó bao gồm cả các kiến
thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của người dân nông thôn về tất cả
các lĩnh vực tác động đến đời sống của họ. Khía cạnh khoa học - công nghệ ở
nông thôn còn là sự nhận thức, tiếp nhận và chuyển giao khoa học - công
nghệ hiện đại, tiên tiến từ bên ngoài của chủ thể nông thôn để thúc đẩy quá
trình phát triển của chính họ.
+ Y tế, sức khỏe cộng đồng: Đây là một yếu tố chi phối và ảnh hưởng quan
trọng tới các hoạt động ở nông thôn. Vấn đề sức khỏe của người dân trong
cộng đồng luôn được coi trọng trong mọi chương trình phát triển. Hệ thống y
tế, các hoạt động chăm sóc sức khỏe thường xuyên được duy trì nhằm đảm bảo
các hoạt động sống và sản xuất của mỗi thành viên trong cộng đồng.
+ Văn hóa - giáo dục: Đây là yếu tố luôn được coi trọng trong phát triển
nông thôn. Khía cạnh văn hóa trong nông thôn về nghĩa rộng là tổng hòa các
mối quan hệ ứng xử giữa con người với nhau và với thiên nhiên, có thể hiện
sự đan xen giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại. Việc lưu giữ, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc của từng vùng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cũng cần
mở cửa du nhập những loại hình văn hóa hiện đại, lành mạnh có ảnh hưởng
tích cực đến đời sống tinh thần của người dân nông thôn.
+ Môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Vùng nông thôn gắn liền với các
điều kiện môi trường tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là cơ
sở cho việc phát triển kinh tế của từng vùng.
+ Các chính sách kinh tế và xã hội: Những chính sách này nhằm phát huy
lợi thế và tạo điều kiện phát triển bình đẳng, đồng đều giữa các thành viên
trong vùng cũng như giữa các vùng, miền.
10

Sơ đồ 2.1 Cấu trúc của nông thôn
Các thành phần kinh tế xã hội nông thôn được trình bày tóm tắt
trong sơ đồ 2.1. Trong phát triển nông thôn, mọi sự tác động hoặc hoạt
động phát triển nếu chỉ đề cập đến một thành phần riêng rẽ mà không tính
đến ảnh hưởng của các thành phần khác thì sẽ không mang lại kết quả tốt,
bởi vì các thành phần ở đây đã tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại
lẫn nhau, hình thành nên một chỉnh thể kinh tế xã hội nông thôn.
2.1.2 Vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương
Phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là một vấn đề rộng lớn, liên
quan không chỉ đến Chính Phủ, những người dân mà còn đến các tổ chức,
đoàn thể trong nông thôn (gọi chung là các tổ chức). Các tổ chức này đóng
góp tích cực vào mọi mặt hoạt động của sự phát triển và bổ sung vào vai trò
của Chính Phủ trong sự phát triển nông thôn.
Các tổ chức
Y tế - sức khỏe
Tài nguyên -
môi trường
CHỦ THỂ
NÔNG THÔN
Cá nhân
Gia đình/ dòng họ
Cộng đồng
Kinh tế
Khoa học -
công nghệ
Văn hóa - giáo dục Cơ sở hạ tầng
Thể chế và chính
sách Nhà nước
11

Các tổ chức là những cơ quan trực tiếp với người dân và triển khai các
vấn đề, các nội dung trong phát triển nông thôn. Nâng cao vai trò của các tổ
chức, tạo điều kiện để các tổ chức hoạt động có hiệu quả trong các hoạt động
phát triển nông thôn là trách nhiệm của Nhà nước và mỗi người dân. Các tổ
chức liên quan đến phát triển nông thôn bao gồm các chính quyền tỉnh, huyện,
xã; các tổ chức đại diện cho nông dân, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh; các
hợp tác xã kiểu mới; các ngân hàng và hiệp hội tín dụng; các doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân; các tổ chức phi chính phủ và các nhà tài trợ.
Vai trò của các tổ chức này trong phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:
− Chính quyền tỉnh, huyện, xã
Cơ quan chính quyền tỉnh, huyện, xã là cơ quan Nhà nước địa phương,
trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương mình. Trong nông thôn, chính quyền tỉnh, huyện, xã có vai trò
quan trọng trong các mặt sau:
+ Xây dựng và triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương kể cả xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch
phân bổ sử dụng đất cho các mục đích phát triển nông nghiệp và các
mục đích khác theo đúng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
+ Phân bổ và sử dụng ngân sách, tín dụng và nguồn nhân lực hợp lý
cho các nhu cầu phát triển.
+ Quản lý các hệ thống dịch vụ của Nhà nước trên địa bàn như thủy
lợi, giao thông, giáo dục, y tế, xã hội.
+ Hỗ trợ đầu tư để nâng cấp, mở rộng và xây dựng các cơ sở chế biến
mới ở các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh.
+ Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và tiếp cận các thị trường, quản
lý các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
12
Nói chung tổ chức này có vai trò lãnh đạo, quản lý ở tầm vĩ mô các

hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương.
− Hợp tác xã
Các hợp tác xã kiểu mới được thành lập hoặc chuyển đổi phù hợp với
nền kinh tế thị trường, dựa trên cơ sở tự nguyện gia nhập của nông dân và
những người và các tổ chức khác. Hợp tác xã kiểu mới không quản lý các
hoạt động canh tác chính mà chủ yếu cung cấp các dịch vụ đầu vào và dịch vụ
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trên địa bàn.
Hoạt động của hợp tác xã nhằm tăng sức mạnh tập thể, khắc phục những mặt
tiêu cực của kinh tế thị trường, làm cho các hộ nông dân, các trang trại và cơ
sở sản xuất xích lại gần nhau hơn.
Nói chung các hợp tác xã hiện nay là các hợp tác xã dịch vụ, chủ yếu
cung cấp dịch vụ đầu vào cho nông dân, cơ chế tổ chức và hoạt động so với
hợp tác xã cũ có nhiều tiến bộ hơn và hoạt động có hiệu quả hơn.
− Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong điều kiện sản xuất
phân tán trong các hộ nông dân và các trang trại, các cơ sở sản xuất quy mô
nhỏ rất cần tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn vay cho các yêu
cầu phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Sự tham gia của các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng nhằm cung ứng vốn kịp thời, lành mạnh, tránh những tiêu cực của hoạt
động tín dụng phi chính thống. Do đó, việc cung cấp tín dụng với các điều
kiện mà cá nhân và tổ chức có thể quản lý được có tầm quan trọng sống còn
đối với các chương trình phát triển nông thôn của cả nước.
Các nguồn tín dụng chính phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa
phương đó là: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ARDB); Ngân
hàng chính sách xã hội; Các Hiệp hội hoặc Quỹ tín dụng, bao gồm cả các quỹ do
các tổ chức quần chúng điều hành (phục vụ cho các hội viên của Hội); Các tổ
13

×