HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“THÀNH PHẦN CÔN TRÙNG; NHỆN HẠI HÀNH HOA
TẠI HƯNG YÊN NĂM 2020; ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU XANH
DA LÁNG Spodoptera exigua Hubner”
Người thực hiện
: ĐỖ THÁI SƠN
MSV
: 600183
Lớp
: K60 – BVTVC
Người hướng dẫn
: PGS. TS. LÊ NGỌC ANH
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này được ghi rõ nguồn gốc rõ ràng.
Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu này đã được
cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Trước hết tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong khoa
Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS. TS. LÊ NGỌC
ANH, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nơng học đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian
nghiên cứu và viết khóa luận để tơi hồn thành.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết tơi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc. Tôi xin trân trọng
cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hubner hiện là loài đang gây hại nặng
trên hành hoa ở xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Chúng gây
ảnh hưởng lớn đến năng suất và kinh tế. Các thí nghiệm ni sinh học theo
phương pháp nhân ni cá thể sâu xanh da láng ở hai mức nhiệt độ 25°C và
30°C đã được tiến hành tại phịng thí nghiệm Bộ mơn Cơn trùng. Kết quả thu
được 5 lồi sâu, nhện hại thuộc 3 bộ 3 họ trong đó lồi sâu xanh da láng
Spodoptera exigua Hubner là loài phổ biến nhất. Trong suốt quá trình phát triển
của cây hành hoa, sâu xanh da láng xuất hiện ngay từ khi cây hành hoa còn non,
đạt đỉnh cao mật độ vào 7 ngày sau trồng (mật độ 1,1 con/m2). Trong phịng thí
nghiệm, vịng đời 29,40 ngày khi ni ở 25°C và 21,62 ngày khi nuôi ở 30°C.
Tương tự như vậy, khi được ni sinh học trên thức ăn là hành hoa thì vòng đời
của chúng dài 31,26 ngày và khi thức ăn là cải ngọt thì vịng đời của chúng ngắn
hơn là 26,72 ngày. Tuổi thọ của sâu xanh da láng ở 25°C kéo dài 7,13 ngày và ở
mức 30°C là 6,8 ngày. Ở 25°C trung bình 1 trưởng thành cái đẻ được 47,16
trứng/ngày. Trong khi đó ở 30°C, số trứng đẻ hàng ngày/1 trưởng thành cái chỉ
đạt 37,33 trứng. Tổng số trứng/ trưởng thành cái khi nuôi ở mức 25°C đạt số
lượng tương đối cao 292,33 trứng và ở 30°C thì số trứng chỉ đạt 223,87 trứng.
Trưởng thành cái sâu xanh da láng chỉ đẻ 2,20 ± 0,37 ổ trứng khi được cho ăn
thức ăn thêm là nước lã, ít hơn nhiều so với 5,8 ± 0,58 ổ trứng/TT cái khi thức
ăn thêm là mật ong nguyên chất.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu........................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ....................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ......................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................................... 4
2.1.1. Thành phần sâu hại và thiên địch trên hành hoa ......................................... 4
2.1.2. Phân bố và tình hình gây hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua ..... 5
2.1.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu xanh da láng
Spodoptera exigua ................................................................................................. 7
2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến sâu xanh da láng Spodoptera
exigua .................................................................................................................... 9
2.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sâu xanh da láng Spodoptera
exigua .................................................................................................................. 11
2.1.5. Biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng Spodoptera exigua ....................... 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 14
2.2.1. Phân bố và tác hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua .................... 14
2.2.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh da láng Spodoptera exigua 15
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến sâu xanh da láng Spodoptera
exigua .................................................................................................................. 16
iv
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sâu xanh da láng Spodoptera
exigua .................................................................................................................. 18
2.2.5. Biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng Spodoptera exigua ....................... 19
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 21
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .................................................................. 21
3.2 Địa điểm và và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 22
3.4.1. Điều tra, xác định thành phần côn trùng, nhện hại và thiên địch chính trên
hành hoa .............................................................................................................. 22
3.4.2 Điều tra diễn biến mật độ sâu xanh da láng trên hành hoa tại xã Thuần
Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên .......................................................... 23
3.4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của sâu xanh da
láng Spodoptera exigua hại hành hoa ................................................................. 23
3.4.4 Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học của sâu xanh da láng Spodoptera
exigua hại hành hoa ............................................................................................. 28
3.5 Xử lý số liệu .................................................................................................. 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 30
4.1. Thành phần sâu hại và thiên địch trên hành hoa .......................................... 30
4.2. Diễn biến mật độ sâu xanh da láng Spodoptera exigua trên cây hành hoa tại
xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên .......................................... 31
4.3. Đặc điểm hình thái của sâu xanh da láng Spodoptera exigua...................... 33
4.4. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu xanh da láng Spodoptera
exigua .................................................................................................................. 42
4.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến đặc điểm sinh vật học của sâu xanh da láng
Spodoptera exigua ............................................................................................... 42
v
4.4.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến đặc điểm sinh vật học của sâu xanh da láng
Spodoptera exigua ............................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 55
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 58
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 66
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần sâu hại tại xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng ... 30
Bảng 4.2. Thành phần thiên địch tại xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên ............................................................................................................ 30
Bảng 4.3. Diễn biến mật độ sâu xanh da láng Spodoptera exigua trên cây hành
tại xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2020 .................... 32
Bảng 4.4. Kích thước mảnh đầu sâu non sâu xanh da láng S.exigua khi nuôi trên
các mức nhiệt độ khác nhau ................................................................................ 40
Bảng 4.5. Chiều dài sâu non sâu xanh da láng S.exigua khi nuôi trên các mức
nhiệt độ khác nhau............................................................................................... 41
Bảng 4.6. Kích thước trứng và kích thước trưởng thành của sâu xanh da láng khi
nuôi trên các mức nhiệt độ khác nhau ................................................................. 42
Bảng 4.7. Kích thước và khối lượng nhộng của sâu keo da láng khi nuôi trên các
mức nhiệt độ khác nhau....................................................................................... 43
Bảng 4.8. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của sâu xanh da láng
Spodoptera exigua khi nuôi trên các mức nhiệt độ khác nhau ........................... 44
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu sinh sản của sâu xanh da láng khi nuôi trên các mức nhiệt
độ khác nhau ........................................................................................................ 47
Bảng 4.10. Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của sâu xanh da láng
Spodoptera exigua khi nuôi trên các loại nhiệt độ khác nhau ............................ 49
Bảng 4.11. Tỷ lệ đực cái sâu xanh da láng Spodoptera exigua khi nuôi trên các
mức nhiệt độ khác nhau....................................................................................... 50
Bảng 4.12. Kích thước mảnh đầu sâu non sâu xanh da láng Spodoptera exigua khi
nuôi trên 2 loại thức ăn khác nhau .......................................................................... 51
Bảng 4.13. Kích thước chiều dài sâu non sâu xanh da láng S.exigua khi nuôi trên
2 loại thức ăn khác nhau ...................................................................................... 52
vii
Bảng 4.14. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của sâu xanh da láng khi
nuôi trên 2 loại thức ăn khác nhau ...................................................................... 53
Bảng 4.15. Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của sâu xanh da láng S.exigua
khi nuôi trên 2 loại thức ăn khác nhau ................................................................ 55
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của một số loại thức ăn thêm đến khả năng sinh sản của
trưởng thành cái sâu xanh da láng S.exigua ........................................................ 56
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hành hoa được trồng ở nhà màng khoa nơng học .............................. 24
Hình 4.1. Triệu chứng sâu đục trên lá ................................................................. 33
Hình 4.2.Triệu chứng sâu đục vào thân. ............................................................. 32
Hình 4.3. Cây khơng bị hại ................................................................................. 34
Hình 4.4. Ổ trứng của sâu xanh da láng Spodoptera exigua ............................... 34
Hình 4.5. Sâu non tuổi 1 ...................................................................................... 34
Hình 4.6. Sâu non tuổi 2 ...................................................................................... 35
Hình 4.7 Sâu non tuổi 3....................................................................................... 34
Hình 4.8. Sâu non tuổi 4 ...................................................................................... 36
Hình 4.6. Sâu non tuổi 5 ...................................................................................... 37
Hình 4.9. Sâu non tuổi 6 ...................................................................................... 37
Hình 4.10. Nhộng đực ......................................................................................... 36
Hình 4.11. Nhộng cái .......................................................................................... 38
Hình 4.12. Nhộng đực và nhộng cái.................................................................... 38
Hình 4.13. Trưởng thành ..................................................................................... 39
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây hành hoa có tên khoa học là Allium fistulosum sp, thuộc họ hành tỏi
Alliaceae, tên Tiếng Anh là Welsh onion. Hành hoa là một trong những loại rau
gia vị rất không thể thiếu trong từng bữa ăn của mỗi gia đình. Hiện nay, trên địa
bàn Hưng Yên hành hoa được trồng phổ biến ở Khối Châu, tại đây đã hình
thành vùng truyền thống chuyên canh trồng hành hoa quanh năm với diện tích
khá lớn, để sản xuất ra sản phẩm hành hoa an tồn đang gặp rất nhiều khó khăn,
đặc biệt là khâu phòng trừ sâu hại.
Trong các loại sâu hại quan trọng và phổ biến trên rau nói chung và hành
hoa nói riêng có sâu xanh da láng. Chúng thuộc loại đa thực phá hại tiêu rất
nhiều loại cây như đạu đỗ, lạc, hành tây, nho, bông, rau bắp cải...Sâu gây hại
mạnh từ khi bắt đầu ra hoa, đậu quả cho đến lúc làm hạt ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng nông sản cũng như năng suất kinh tế. Không những thế, ở tất cả các
pha phát dục của sâu xanh da láng đểu có khả năng gây hại. Sâu non tuổi nhỏ
sống quần tụ, gậm nhu mô lá để lại lớp biều bì. Sâu thích phá hại trên các lá
bánh tẻ. Từ tuổi 3 sâu bắt đầu phân tán cắn khuyết lá, khi phá hại mạnh chỉ còn
để lại cành và thân cây, gây thiệt hại lớn đến năng suất. Sâu keo da láng thường
gây hại nặng trong mùa khô, từ tháng 11 cho đến tháng 4, ít phá hại trong mùa
mưa. Đặc biệt trên sâu xanh còn gặp virus gây bệnh thối nhũn (NPV). Ngồi ra
cịn thấy nấm gây bệnh Baccilus thuringiensis. Sâu xanh da láng có tính chống
thuốc mạnh với nhiều loại thuốc hoá học đang sử dụng hiện nay, vì vậy dùng
thuốc ít hiệu quả. Theo kết quả điều tra trên đồng ruộng trong những năm lại
đây cho thấy, nhiều nơi và nhiều vụ diện tích trồng hành do sâu xanh da láng
gây hại lên tới trên 70%. Nguyên nhân chính làm cho sâu xanh da láng S.
exigua phát sinh gây hại mạnh là do thời tiết thuận lợi, chế độ canh
tác khơng hợp lí, sử dụng q nhiều phân hóa học và thuốc Bảo vệ thực vật
1
(BVTV) phòng trừ làm hệ sinh thái đồng ruộng biến đổi có lợi cho sự phát
triển của quần thể sâu hại này.
Để khắc phục được tình trạng trên, việc nghiên cứu thành phần, đặc điểm
sinh vật học, sinh thái học và bảo vệ nguồn thiên địch là rất cần thiết trong
phịng trừ sâu hại vừa góp phần duy trì cân bằng sinh thái, vừa hạn chế sự bùng
phát thành dịch. Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong BVTV là việc
làm cần thiết góp phần tích cực cho cơng tác dự tính dự báo, phịng trừ đạt hiệu
quả cao giúp giảm số lần phun thuốc BVTV hoá học, nâng cao năng suất, chất
lượng đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Thời gian qua, bên cạnh những biện pháp phòng trừ truyền thống, người
sản xuất đã bước đầu áp dụng những biện pháp mới như: Canh tác cải tiến, sử
dụng bẫy pheromone giới tính, chế phẩm sinh học và các loại thuốc BVTV
nguồn gốc sinh học trong phòng trừ sâu xanh da láng. Để có thể đánh giá hiệu
lực của các biện pháp trên nhằm khuyến cáo và hướng dẫn nông dân sử dụng đạt
hiệu quả cao trong biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng hại hành hoa. Trên cơ
sở đó, dưới sự phân công của Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học và sự hướng
dẫn của PGS.TS Lê Ngọc Anh, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “thành phần
côn trùng; nhện hại hành hoa tại hưng yên năm 2020; đặc điểm sinh
học,sinh thái và biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng Spodoptera exigua
Hubner”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở xác định thành phần cơn trùng, nhện hại hành hoa tại Hưng
Yên; điều tra diễn biến mật độ sâu xanh da láng trên hành hoa; nghiên cứu đặc
điểm hình thái, sinh học, sinh thái và biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng hại
hành hoa; làm sơ sở đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp loài sâu xanh da láng
hại hành hoa đạt hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và môi trường.
1.2.2 Yêu cầu
2
- Xác định thành phần sâu hại và thiên địch trên cây hành hoa tại xã
Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
- Điều tra diễn biến mật độ của sâu xanh da láng hại trên cây hành hoa tại
xã Thuần Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
- Xác định một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của sâu xanh da
láng hại hành hoa.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Thành phần sâu hại và thiên địch trên hành hoa
Hành hoa là loại rau màu ngắn ngày, có thể trồng quanh năm, thích hợp
trên nhiều loại đất, nó thường được sử dụng làm rau, gia vị hoặc làm thuốc.
Trong suốt thời gian sinh trưởng của cây hành hoa có thể có đến hơn chục đối
tượng sâu bệnh xuất hiện và gây hại. Hành hoa bị nhiều loại dịch bệnh và côn
trùng gây hại tấn công ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau gây thiệt hại đáng
kể về năng suất. Ngoài việc làm giảm năng suất cây trồng, dịch bệnh và cơn
trùng gây hại cịn gây ra tác hại trong các khâu thu hoạch, sau thu hoạch, chế
biến và tiếp thị, làm giảm chất lượng và tiềm năng xuất khẩu của cây trồng, gây
thiệt hại đáng kể về kinh tế.
Cơn trùng gây hại đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất hành hoa ở
Ấn Độ. Trong thập kỷ qua, cả sự phổ biến và phân bố của các loại côn trùng gây
hại đều gia tăng với tác động tàn phá. Tổn thất năng suất thay đổi từ 10–15%
hàng năm, tùy thuộc vào mùa vụ và mức độ phổ biến của côn trùng gây hại. Một
số côn trùng gây hại đã được báo cáo ở Ấn Độ, nhưng trong một cuộc khảo sát
gần đây chỉ ra bọ trĩ hành ( Thrips tabaci ) được xác định là có tầm quan trọng
quốc gia. Sự phá hoại của bọ trĩ được quan sát thấy trong cả hai vụ nhưng
nghiêm trọng hơn trong vụ đông / hè (tỷ lệ mắc 2% –100% và số bọ trĩ / cây
0,2–30,3) (Gupta & cs., 1993).
Lồi cơn trùng gây hại chính trên hành hoa trong hai mùa ở vùng
Mansoura là bọ trĩ (36,3 và 36,9%), rệp muội (Aphis gossypii Glover) (28,7 và
28,5%), rầy xanh (Eumerus amoenus Loew) (19,3 và 18,0%) và ruồi đục lá
(Liriomyza trifolii Burgess) (2,4 và 2,1%) lần lượt trong các mùa 2007/2008 và
2008/2009. Mặt khác, các lồi cơn trùng gây hại trên cây hành hoa có tỷ lệ xuất
hiện thấp là bọ xít xanh (Nezara viridula) (0,4 và 0,4%), bọ phấn (Bemisia
tabaci) (0,4 và 0,6%), sâu keo (Spodoptera littoralis) (0,2 và 0,4%). Bên cạnh
4
đó, các lồi thiên địch bắt mồi trên hành hoa cũng vô cùng đa dạng: bọ rùa bảy
đốm Coccinella undecimpunctata (31,7 và 17,0%), Coccinella septempunctata
(32,3 và 38,7%), Cydonia vicina nilotica (19,2 và 28,7%) và bọ cánh mạch
Chrysoperla carnea (16,8 và 15,6%) trong các mùa 2007/2008 và 2008/2009
(Awadalla & cs., 2011).
2.1.2. Phân bố và tình hình gây hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua
Vị trí phân loại : Lớp (class): Insecta; Bộ (ordo): Lepidoptera; Họ (familia):
Noctuidae; Chi (genus): Spodoptera; Loài (species): Spodoptera exigua.
Phân bố và sự gây hại:
Spodoptera exigua có nguồn gốc ở Nam châu Mỹ, sau đó phân bố rộng
sang Bắc Mỹ, Mexico, châu Phi, châu Âu, Ấn Độ và Australia. Theo nhà côn
trùng học Ronald FL Mau (2007), sâu xanh da láng có phạm vi phân bố rất rộng,
chủ yếu ở những vùng có khí hậu khơ nóng, ấm áp và hiện nay phổ biến ở:
Arizona, California, Colorado, Kansas, New Mexico,Oregon và Hawaii, Kauai,
Maui, Oahu… Chúng đã được ghi nhận có mặt ở 67 quốc gia trên thế giới, các
khu vực phân bố của S. exigua đã tăng lên 34 quốc gia kể từ năm 1972 (Xia-lin
& cs., 2011). Theo nhiều tài liệu điều tra sau đó cho thấy vùng phân bố của nó
được mở rộng lên phía bắc châu Âu (Na Uy, Phần Lan, Thụy Điển, ...) và Nam
Mỹ (Brazil, Bolivia, Chile, ...). Sự phân bố về vị trí địa lý của sâu xanh da láng
S. exigua thay đổi từ 57 vĩ độ bắc đến 45 vĩ độ nam. Nhưng, trưởng thành sâu
xanh da láng S. exigua đã được ghi nhận bằng bẫy ánh sáng theo dõi ở nhiều
năm tại Sotkamo (64, 13°N) thuộc Phần Lan (Mikkola, 1970). Do đó, sự phân
bố địa lý của sâu xanh da láng S. exigua được thay đổi từ 64°N đến 45°S.
Sâu xanh da láng gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng ở nhiều khu vực trên
thế giới, đặc biệt ở Mỹ và châu Á. Chúng được tìm thấy ở các vùng ôn đới và
cận nhiệt đới bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Hoa Kỳ. Năm 1892, Trung
Quốc lần đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của chúng và bùng phát số lượng lớn
gây thiệt hại kinh tế. Đầu năm 1980, lồi cơn trùng này đã tấn cơng hành tây ở
5
Nhật Bản và bây giờ trở thành sinh vật hại nghiêm trọng nhất của hành tây ở
phía tây nam Nhật Bản (Wakamura & cs., 1989). Ở Malaysia, sâu xanh da láng
gây hại nhiều trên cánh đồng trồng cải ngọt bắp, đậu cơ ve, cải bó xơi, rau cần
tây và cánh đồng trồng hoa cẩm chướng với các giống hoa màu hồng, tím, và
đỏ. Trưởng thành sâu xanh da láng được tìm thấy quanh cao nguyên Cameron,
Pahang, Malaysia (Azidah, 2008).
Ở Mỹ, sâu xanh da láng được phát hiện quần thể đầu tiên ở Oregon vào
năm 1876 và vài năm sau chúng đã thiết lập quần thể ở Bắc Mỹ, Mexico và
vùng Caribê. Chúng tấn công nhiều loại cây trồng khác như các loại rau, cây ăn
quả cây cảnh, cỏ dại trên cánh đồng và nhà lưới. Đặc biệt là những vùng sản
xuất rau làm giảm đáng kể năng suất, là loài sâu hại chính tại các vùng cà chua ở
Geogria và trở thành lồi sâu hại thứ hai trên cây bơng. Các vùng trồng bơng ở
Georgia năm 1988 cũng bị lồi sâu hại này tấn cơng. Diện tích bị chúng gây hại
là 102.060 ha trong đó có 89.505 ha bị hại rất nặng. Sản lượng bông bị mất ở
vùng này là 2.820 tấn. Cùng thời điểm này các vùng trồng đậu tương ở Geogria
cũng bị lồi sâu hại này tấn cơng. Chi phí cho việc phịng trừ này là 558.000
USD. Sản lượng đậu tương bị mất là 272 tấn. Chỉ trong năm 1998 có khoảng
2.040.000 ha cây bơng ở Mỹ đã bị sâu xanh da láng gây hại nặng và làm thiệt
hại khoảng 19,2 triệu USD (Gore & cs., 2000). Ở Texas, sâu xanh da láng đã
bùng phát số lượng thành dịch trên cây bông vào năm 1995. Sự thiệt hại do loài
sâu hại này gây ra rất khác nhau giữa các vùng trồng bơng ở Texas và diện tích
bị hại trên 1.200.000 ha, trong đó khoảng 480.000 ha được xử lý dập dịch với
chi phí hết trên triệu 31USD và làm giảm năng suất bơng khoảng 6,8% ở tồn
nước Mỹ (Huffman, 1996). Ở California sâu xanh da láng đã gây thiệt hại kinh
tế đáng kể khoảng 200 ha cây có múi giai đoạn cây con và gốc ghép ở giai đoạn
vươn ươm trong mùa hè và mùa thu năm 1957, 1958 và 1959 (Atkins Jr, 1960).
6
Phạm vi kí chủ:
Sâu xanh da láng có phạm vi kí chủ rộng, cư trú và phá hoại trên nhiều
loại cây trồng khác nhau. Các loại cây trồng dễ bị tấn công và gây thiệt hại lớn
như: cỏ linh lăng, ngô, bông, lúa, đậu tương, thuốc lá, măng tây, củ cải, bông cải
xanh, cải bắp, súp lơ, cần tây, bắp, đậu đũa, cà tím, rau diếp, hành tây, hành hoa,
hạt tiêu, khoai tây, khoai lang, cà chua,…Chúng có thể tồn tại quanh năm trên
đồng ruộng, gây hại từ vụ này sang vụ khác, từ cây trồng này sang cây trồng
khác hoặc gây hại trên các cây cỏ dại quanh đồng ruộng, gây thiệt hại nghiêm
trọng cho nền sản xuất nông nghiệp (Smits, 1987).
2.1.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu xanh da
láng Spodoptera exigua
Đặc điểm sinh học của sâu xanh da láng S.exigua: vòng đời của sâu
xanh da láng gồm 4 pha: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành.
Trưởng thành mới vũ hóa có thân và cánh màu xám bạc, sau đó chuyển
sang màu hơi xám nâu và có một đốm sáng ở gần giữa cánh. Trên cánh trước có
một đốm hình thận. Cánh sau thường có màu trắng xám và có viền màu tối ở
mép cánh (Capinera, 2002).
Trứng được đẻ thành từng ổ, mỗi ổ có từ 50 - 150 quả trứng, được phủ
một lớp lông màu trắng. Trứng thường được đẻ trên cọng lá hành, thân hành, có
màu hơi xanh đến trắng trong, hình cầu. Trứng nở sau 2 -3 ngày khi thời tiết ấm.
Sâu non bình thường có 5 tuổi, trong điều kiện mùa hè, thời tiết ấm áp,
thời gian phát dục của tuổi tương ứng là 2,3; 2,2; 1,8; 1,0 và 3,1 ngày. Màu sắc
của ấu trùng thay đổi từ màu xanh lá cây nhạt đến màu xanh thẫm, và phổ biến
nhất là màu xanh lá cây oliu. Sâu non tuổi và tuổi có màu xanh nhạt hoặc màu
vàng. Sâu non tuổi bắt đầu xuất hiện những sọc nhạt màu trên thân. Sâu non tuổi
4 có màu đậm hơn, những sọc trên lưng cũng đậm dần. Sâu non tuổi 5 biến đổi
nhiều về màu sắc, có thể có màu xanh vàng, nâu đen, vàng nâu hoặc màu hồng.
Trước khi lột xác, chúng thường có màu đen (Wilson, 1932).
7
Nhộng nằm ở trong đất, có màu nâu sáng, sau chuyển sang màu nâu đỏ.
Khối lượng nhộng khoảng 0,053-0,099 g (Idris & Emelia, 2001). Thời gian phát
dục của nhộng trung bình là 6 - 7 ngày trong thời tiết ấm.
Đặc điểm sinh thái của sâu xanh da láng Spodoptera exigua:
Trưởng thành hoạt động mạnh vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp sau các
cọng hành, cành khô và bụi cỏ. Khi cây bị khua động thì chúng mới bay ra,
chúng có thể bay xa đến vài chục mét và bay cao đến 6 – 7m. Đêm thứ hai sau
khi vũ hóa, ngài bắt đầu bắt cặp và đẻ trứng vài giờ sau. Một trưởng thành đực
có thể giao phối trung bình với 5 trưởng thành cái. Tương tự một trưởng thành
cái cũng có thể giao phối với nhiều trưởng thành đực. Tỷ lệ giao phối trong ba
đêm đầu tiên tương đối cao và giảm đáng kể sau đêm thứ tư. Hoạt động giao
phối diễn ra từ 23 giờ 15 đến 5 giờ 30 và nhiều nhất từ 1 giờ 30 đến 2 giờ 30 và
3 giờ đến 4 giờ. Thời gian một lần giao phối kéo dài 30 - 60 phút, hoặc 60 – 90
phút và một số trường hợp kéo dài hơn 180 phút (Luo & cs., 2003).
Trưởng thành cái có tập tính lựa chọn ký chủ đẻ trứng. Cây kí chủ có hàm
lượng nitơ cao thường như hành hẹ thường được ưu tiên lựa chọn làm nơi đẻ
trứng (Chen & cs., 2008). Trên cây hành, trưởng thành cái đẻ trứng dọc lá và
thân cây. Sau đó đến các loại cây đậu bắp, ớt, cải bắp... chúng thích đẻ trứng
trên ngọn cây và lá hơn là trên thân và cuống lá, có tới 89,04% số trứng được đẻ
trên lá (Azidah & Sofian-Azirun, 2006a). Thời gian đẻ trứng kéo dài 3 - 7 ngày,
chết trong vòng 9 - 10 ngày kể từ ngày xuất hiện. Một ngài cái có thể đẻ từ 300 400 trứng, cao nhất vào đêm thứ ba sau khi vũ hóa, trung bình 128
trứng/ngày/con. Trứng được đẻ tập trung thành từng ổ, có phủ lơng màu
trắng ngà hoặc vàng nhạt, mỗi ổ từ 20-40 trứng, ổ trứng được sắp xếp thành
từng khối có 2 lớp, trứng thường được nở vào ban ngày. Tỉ lệ trứng nở thành sâu
non rất cao..
Sau khi nở, sâu non ăn vỏ trứng. Sâu non có từ 5 - 6 tuổi, phát triển trong
thời gian từ 10 - 19 ngày. Sâu non tuổi nhỏ sống tập trung thành từng ổ trong
8
khoảng 5 ngày. Sâu non tuổi 1, tuổi 2 có tập tính nhả tơ bng mình đu đưa để
phát tán nhờ gió. Sâu non từ tuổi 3 trở đi mới di chuyển sang các phần khác của
cây sống riêng rẽ. Sâu non có thể ăn thịt đồng loại, đặc biệt là khi thức ăn có
hàm lượng nitơ thấp. Vào ban ngày, nhất là ngày nắng nóng, sâu non thường ẩn
nấp ở những chỗ khuất trên cây. Khi đẫy sức, sâu non chui xuống đất làm một
kén bằng đất để hóa nhộng. Nghiên cứu trên đồng ruộng chỉ ra rằng vị trí hóa
nhộng thường được tìm thấy ở ngay lớp đất có độ sâu 0-3 cm phía dưới tán cây
kí chủ và cấu trúc đất ảnh hưởng tới sự ưa thích nơi hóa nhộng của sâu non.
Trong lớp đất ở độ sâu 1,1 -2,0 cm có nhiều nhộng nhất, nhưng đơi khi nhộng
cịn được tìm thấy ở độ sâu 4,1 -5,0 cm (Greenberg & cs., 2001).
2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến sâu xanh da láng Spodoptera
exigua
Thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng quần thể và bùng phát
số lượng của lồi cơn trùng đa thực như sâu xanh da láng. Chúng có phạm vi
thức ăn rộng, phát sinh và gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Đã có rất
nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2006, Azidah và Sofian-Azirun đã nghiên
cứu sâu xanh da láng S. exigua trên 4 loài cây thức ăn gồm cải bắp (Brassica
oleracea capitata), hành củ (Allium ascalonicum), đậu đũa (Vigna unguiculate
sesquipedalis) và cây đậu bắp (Hibiscus esculentus). Kết quả cho thấy cây thức
ăn mà sâu non sử dụng đã gây ảnh hưởng đến thời gian phát triển các pha của
sâu xanh da láng. Khi nuôi bằng cây đậu đũa, sâu non hồn thành phát triển
nhanh hơn, có số tuổi ít hơn (Azidah & Sofian-Azirun, 2006b). Năm 2010, kết
quả nghiên cứu ảnh hưởng của súp lơ trắng, đậu Hà Lan và lúa mỳ đến vòng đời
của sâu xanh da láng cho thấy, súp lơ trắng là thức ăn ưa thích của sâu xanh da
láng (Saeed & cs., 2010). Nghiên cứu của Zhang và cs vào năm 2011 cho kết
quả, các loại thức ăn khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thời gian phát triển của sâu
non. Cụ thể thời gian sống ngắn nhất (12,0 ngày) khi chúng sống trên rau diếp
và dài nhất (21,2 ngày) khi chúng sống trên ớt ngọt (Zhang & cs., 2011). Thời
9
gian phát triển và vòng đời của sâu xanh da láng cũng được nghiên cứu trên 9
giống đậu tương: 032, 033, Hill, M4, M7, M9, M11, TMS và Zan, trong điều
kiện phịng thí nghiệm ở 25°C, độ ẩm 60 % và chế độ chiếu sáng 16 giờ sáng: 8
giờ tối. Thời gian phát triển của sâu non và nhộng kéo dài nhất trên giống đậu
tương M7 (tương ứng là 14, 09 và 7,78 ngày). Các chỉ tiêu này ngắn nhất trên
giống đậu tương 033 (tương ứng là 11,98 và 7,03 ngày). Thời gian phát triển của
ấu trùng và nhộng dài nhất trên giống M7 (14,09 ± 0,078 và 7,78 ± 0,090 ngày)
và ngắn nhất trên giống 033 (11,98 ± 0,054 và 7,033 ± 0,090 ngày). Quan sát
thấy trên các giống cây trồng Hill và Zan, thời gian sống cả đời dao động từ
32,80 ± 0,89 đến 37 ± 0,98 ngày đối với con cái và từ 33,3 ± 0,66 đến 38,74 ±
0,95 ngày đối với con đực. Giống 033 và giống Hill lần lượt là giống mẫn cảm
và kháng bệnh (Mehrkhou & cs., 2012). Nghiên cứu ảnh hưởng đến vòng đời và
thời gian phát dục các pha của sâu xanh da láng S. exigua của giống ngơ lai
trong phịng thí nghiệm ở 25°C, độ ẩm 65% và chế độ chiếu sáng 16 giờ sáng: 8
giờ tối. Kết quả cho thấy thời gian phát triển của sâu non, nhộng kéo dài nhất
trên giống ngô lai SC5, tương ứng là 29,55 ngày và 14,33 ngày. Thời gian phát
triển ở các pha trước trưởng thành dài nhất trên giống ngô lai SC500 là 39,50
ngày và ngắn nhất trên giống ngô lai KSC260 là 29,47 ngày.
Khơng những thế, nhiều nghiên cứu cịn cho thấy thức ăn có ảnh hưởng
rất lớn đến sự sinh sản của sâu xanh da láng. Khả năng sinh sản hàng ngày cao
nhất thu được trên M9 (102,38 trứng), và thấp nhất ở Hill (75,87 trứng). Tổng số
lượng trung bình trên mỗi con cái trong thời kỳ trưởng thành cao nhất trên 033
(1156,20 trứng) và thấp nhất trên các giống M7 (841,68 trứng). Sức đẻ trứng
trung bình của một trưởng thành cái sâu xanh da láng là 520 trứng /con cái khi
được nuôi trên cây cam quýt (Atkins Jr, 1960); 630,8 trứng /con cái khi được
nuôi trên cây thầu dầu (Afify & cs., 1970); 1019,8 trứng/ con cái khi được nuôi
trên cây ớt ngọt; 1310,3 trứng/con
cái khi được nuôi trên cây rau dền
(Greenberg & cs., 2001) .Nghiên cứu của Sappington và cs năm 2001 cho kết
10
quả, trưởng thành cái phát triển từ sâu non nuôi bằng lá bơng vải đẻ được số
trứng ít hơn 26% so với số lượng trứng đẻ được do trưởng thành cái phát triển từ
sâu non nuôi bằng lá rau dền
2.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sâu xanh da láng Spodoptera
exigua
Một số kết quả nghiên cứu khác cho thấy, thời gian sinh trưởng và phát
triển của S.exigua phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố nhiệt độ. Nhiệt độ không chỉ
ảnh hưởng đến thời gian phát triển các pha của sâu sâu xanh da láng, mà còn ảnh
hưởng đến tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ sống và tỷ lệ hóa nhộng của sâu non, tỷ lệ trưởng
thành vũ hóa cũng như số lượng trứng được đẻ ra. Nhiệt độ ở khoảng 26-29°C là
thích hợp nhất để sâu xanh da láng phát triển và sinh sản. Thời gian phát triển
của trứng, sâu non và nhộng đã giảm đáng kể với sự gia tăng nhiệt độ trong
khoảng 20-35°C. Ở 30°C, thời gian phát dục của sâu non tương ứng với các tuổi
là 2,5; 1,5; 1,2; 1,5 và 3,0 ngày (Fye & McAda, 1972). Thời gian phát triển của
sâu non ở điều kiện nhiệt độ từ 20°C đến 25°C và 30°C tương ứng là 32,2, ngày;
17,3 ngày và 10,5 ngày. Ở nhiệt độ 25-27°C tương ứng là 12-18 ngày, 7-8 ngày
và 20-26 ngày (Lee & cs., 1991). Nghiên cứu sự phát triển của quần thể
Spodoptera exigua trong phịng thí nghiệm ở năm nhiệt độ khác nhau đã được
thực hiện. Kết quả cho thấy các ngưỡng nhiệt độ phát triển và tổng nhiệt độ cần
thiết cho các giai đoạn trứng, ấu trùng, nhộng, tiền đẻ trứng là 13,73°C; 15,68°C;
15,09°C; 12,83°C; 15,06°C và 37,9°C; 126,3°C; 73,8°C; 29,2, 265,6. Tỷ lệ sống
sót ở giai đoạn chưa trưởng thành cao nhất ở mức 26°C. Số trứng đẻ trung bình ở
26°C và 29°C lần lượt là 604,7 và 611,4. Tuổi thọ của trưởng thành giảm ở nhiệt
độ cao (Han & cs., 2003) .S.exigua có thể hồn thành vịng đời ở nhiệt độ 1534°C và có khả năng sống trong tủ định ôn ở nhiệt độ 4°C (Zheng & cs., 2011).
Các chỉ tiêu sinh sản, khả năng sống sót của sâu xanh da láng được xác định ở 8
nhiệt độ không đổi là 12, 15, 20, 25, 30, 33, 34 và 36°C trên lá củ cải
đường. Khơng có sự phát triển nào được quan sát thấy ở 12 và 36°C. Tổng thời
11
gian phát triển thay đổi từ 120,50 ngày ở 15°C đến 14,50 ngày ở 33°C .Tỷ lệ
sống sót của các giai đoạn trước trưởng thành ở 25 °C cao hơn so với các nhiệt
độ khác. Thời gian đẻ trứng trung bình giảm đáng kể khi nhiệt độ tăng, với thời
gian đẻ trứng trung bình dài nhất (35,9 ngày) và ngắn nhất (15,1 ngày) lần lượt ở
20 và 33 ° C (Karimi-Malati & cs., 2014).
2.1.5. Biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng Spodoptera exigua
• Biện pháp sinh học
Tại Kanchanaburi và Ratchaburi (Thái Lan) vào tháng 12/ 1994 và tháng
3/1996 đã thử nghiệm chế phẩm sinh học SeNPV trên đồng ruộng để đánh giá
hiệu quả của chế phẩm này trong phòng trừ sâu xanh da láng trên cây đậu Hà
Lan, hành củ và nho. Chế phẩm sinh học SeNPV được sử dụng để phòng chống
sâu xanh da láng rất hiệu quả trên một số cây trồng. Kết quả cho thấy thuốc cho
hiệu quả cao nhất (75 -100%) trên cây đậu Hà Lan và nho sau lần phun thứ hai.
Hỗn hợp chế phẩm SeNPV với thuốc deltamethrin (Decis 3EC) không làm tăng
hiệu quả của thuốc trên cây hành củ. Tại Trung Quốc, trên cải xoăn và hẹ tỷ lệ
SeNPV với tỷ lệ 5 - 60 1011 OBs ha 1 phun 4 ngày một lần với lượng phun
1000 l ha 1 đã bảo vệ đáng kể khỏi sự xâm nhập của sâu xanh da láng trong mùa
sinh trưởng. Tuy nhiên, hiệu quả kém đến trung bình. Tank - trộn SeNPV với
pyrethroid, deltamethrin (Decis3EC), khơng cải thiện hiệu quả trên hẹ tây. Bên
cạnh đó, sự kết hợp của virus và B.thuringiensis hoặc tebufenozide đã đạt được
mức độ bảo vệ cây trồng được chấp nhận về mặt kinh tế trên cải xoăn so với chỉ
dùng virus (Kolodny-Hirsch & cs., 1997). Sâu non sâu xanh da láng S. exigua
mẫn cảm với dịch chiết từ cây neem (Prabhaker & cs., 1986). Phun đều lên tán
lá bằng dung dịch dầu chiết từ hạt bơng (nồng độ 5%) có thể trừ được cả trứng
và sâu non trên cây bông và một số cây rau. Trứng sâu xanh da láng có thể bị
tiêu diệt bằng cách phun dầu khống (Butler Jr & Henneberry, 1990). Theo
Wilson, sử dụng chế phẩm sinh học NPV và Bt phòng trừ sâu xanh da láng cho
12
hiệu quả khá cao, làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm tính kháng thuốc của ấu
trùng sâu hại (Wilson, 1933).
• Biện pháp hóa học
Sử dụng thuốc hố học là biện pháp chủ lực để phòng trừ sâu hại, việc
đánh giá hiệu lực các loại thuốc hóa học trên cây hành hoa được tiến hành ở
nhiều thế giới. Việc phun thuốc BVTV trừ sâu thường xuyên đã trở thành thói
quen của người nông dân và việc sâu kháng thuốc là vấn đề lớn trong quản lý
loài dịch hại này (Eveleens & cs., 1973). Ở Pakistan, sự kháng thuốc của sâu
xanh da láng đối với các thuốc trừ sâu endosulfan (chlorinated hydrocarbon
endosulfan), lân hữu cơ (chlorpyrifos, 27 quinalphos) và nhóm pyrethroid
(cypermethrin, deltamethrin, bifenthrin, fenpropathrin) đã được nghiên cứu. Kết
quả cho thấy tính kháng thuốc endosulfan ở mức cao trong giai đoạn 1998-2000,
nhưng giảm xuống rất thấp đến thấp trong thời gian 2001- 2007. sâu xanh da
láng đã tăng tính kháng thuốc nhóm lân hữu cơ và nhóm pyrethroid do các nhóm
này đã sử dụng trong thời gian dài. Tính kháng thuốc deltamethrin rất cao trong
thời gian 2004-2007. Tính kháng thuốc quinalphos vẫn ở mức thấp trong thời
gian 1998-2006 (Ahmad & Arif, 2010).
Ngoài ra, ảnh hưởng của tính độc và mức gây chết của thuốc
Methoxyfenozide đã được đánh giá đối với sâu xanh da láng. Sâu non tuổi được
nuôi bằng thức ăn bán tổng hợp có thuốc Methoxyfenozide. Kết quả cho thấy ở
các công thức xử lý sâu non bằng thuốc trừ sâu có khối lượng nhộng thấp hơn,
thời gian phát triển của sâu non và nhộng dài hơn; tần suất xuất hiện dị tật ở
cánh của trưởng thành trong các công thức xử lý thuốc cao hơn công thức đối
chứng. Trưởng thành ở công thức xử lý thuốc đã không giảm sức đẻ trứng,
nhưng khả năng đẻ trứng được tính bằng phần trăm số trứng nở đã giảm rõ rệt so
với công thức đối chứng. Khơng có sự sai khác về tỷ lệ giới tính của nhộng. Do
đó, kết luận rằng thuốc methoxyfenozide ảnh hưởng đến sự gây chết sâu xanh da
13
láng có sự sai khác đến quần thể của chúng trên các cây trồng thí nghiệm
(Rodríguez Enríquez & cs., 2010).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Phân bố và tác hại của sâu xanh da láng Spodoptera exigua
Sâu xanh da láng được tìm thấy tại Việt Nam từ năm 1967, phân bố ở tất
cả các vùng trồng rau trong cả nước từ Bắc tới Nam. Ở Phan Rang, Ninh Thuận,
Đồng Nai, Sông Bè…chúng tập trung phá hại gây thành dịch lớn ở các vùng
trồng hành tây, hành hoa, lạc, đậu tương, trên các cây cà chua, đậu xanh, khoai
tây ở tỉnh Hải Hưng (Viện Bảo vệ thực vật, 1976). Chúng được đánh giá là đối
tượng gây hại nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng tại các tỉnh phía Nam, sâu
xanh da láng đã tập trung phá hoại, bùng phát số lượng lớn ở các tỉnh phía Nam.
Trong năm 1998, sâu xanh da láng bùng phát số lượng lớn trên hàng trăm
ha nho gây tổn thất nghiêm trọng cho nông dân tại Ninh Thuận. Chúng hình
thành 2 cao điểm gây hại. Cao điểm thứ nhất từ 22/4/1998 đến 5/5/1998 và cao
điểm thứ hai từ 20/5/1998 đến 30/5/1998. Vào những cao điểm này mật độ sâu
khá cao đạt tới 20 - 40 con/m2 (Phạm Hữu Nhượng, 1998). Cũng tại Ninh
Thuận vào năm 2000-2004, sâu xanh da láng có mặt trên các cây trồng cạn như
bông, nho, ngô, đậu đỗ, hành tỏi, các loại rau gia vị, cà chua và hoa (Lê Quang
Quyến & cs., 2005). Kết quả nghiên cứu cho thấy sâu xanh da láng thường
xuyên xuất hiện và gây hại nặng trên nhiều loại cây rau ở các tỉnh Bắc Ninh, Hà
Nội, Ninh Thuận, Tiền Giang. Ở các tỉnh miền Bắc trong những năm gần đây,
sâu xanh da láng phân bố chủ yếu tập trung ở các tỉnh như: Hải Dương, Hưng
Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nội…, diện tích nhiễm ở
mỗi vụ lên tới hàng chục ha, mật độ sâu non nơi cao > 40 con/m2 (Phạm Văn
Lầm & cs., 2010).
14
2.2.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh da láng Spodoptera
exigua
• Đặc điểm hình thái của sâu xanh da láng S.exigua
Sâu xanh da láng S.exigua thuộc nhóm biến thái hồn tồn, q trình phát
triển trải qua bốn giai đoạn: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành. Đặc điểm
hình thái của sâu xanh da láng cũng được mơ tả chi tiết trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hương và cs năm 2016:
Trứng có hình cầu được đẻ thành từng ổ, trên ổ trứng có phủ một lơng
màu trắng ngà, trứng chủ yếu được đẻ ở cọng lá hành. Khi mới đẻ trứng có màu
xanh đến màu vàng nhạt, sau chuyển sang màu trắng đục.
Sâu non có 6 tuổi. Sâu non mới nở có màu trắng trong, các sọc trên lưng
chưa rõ ràng, sâu non tuổi 1 gặm lá hành thành những lổ nhỏ li ti, khi mới nở
sâu tập trung xung quanh ổ trứng và bắt đầu ăn, sâu di chuyển bằng cách co giãn
cơ thể. Cuối tuổi 2, cơ thể chuyển sang màu xanh lá cây, phần thân phía đầu to
hơn phần thân phía đi, bụng màu vàng xanh, các đốt trên thân phân biệt rõ
dần.. Sâu non di chuyển vào bên trong cọng hành, ăn phần nhu mơ diệp lục,
chừa lại lớp biểu bì trắng và ăn cụt đầu lá. Lúc mới lột xác sâu có màu vàng
xanh, sau đó chuyển sang màu xanh lá cây, đầu màu vàng nhạt, bóng, vẫn cịn
mang nhiều lơng, các chấm trên mình sâu nhỏ dần, lơng ngắn hơn. Khi bắt đầu
lột xác sâu non ít ăn, nằm co lại và màu sắc cơ thể nhạt dần, thân mập hơn. Sâu
non ăn mạnh, khi lột xác thì để lại tồn bộ xác trên lá. Khi sắp hóa nhộng trên cơ
thể phía lưng có màu xanh thẫm hoặc nâu thẫm, sâu nằm co lại và một ngày sau
thì hố nhộng.
Nhộng của sâu xanh da láng thuộc loại nhộng màng, mỗi bên phần bụng
có 3 gai hình răng cưa nổi rõ, nhộng có màu nâu đồng, thường nhộng cái mập
hơn nhộng đực. Sâu non thường chui vào đất hóa nhộng.
Trưởng thành (ngài) thường hoạt động vào ban đêm, màu trắng xám,
đầu màu xám, mang nhiều lông, hai mắt kép to, màu đen, râu hình sợi chỉ. Ngực
15