Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động tự làm mô hình khi tìm hiểu kiến thức Cấu trúc tế bào - Sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN I
---o0o---

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU
KIẾN THỨC “CẤU TRÚC TẾ BÀO”
Sinh học 10 THPT

Lĩnh vực: SINH HỌC

NHÓM TÁC GIẢ:

1. Nguyễn Thị Thu Hà
2. Phan Thị Phát
3. Lương Thị Vy
Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên

Anh Sơn, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. 2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 3
2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4


5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 5
7. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài ..................................................... 5
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 6
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................ 6
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 6
2. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 7
3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................... 10
II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MƠ HÌNH KHI DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO” PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO- SINH
HỌC 10 THPT ....................................................................................................... 15
1. Thiết kế quy trình dạy học chủ đề bằng phương pháp mơ hình hóa ................... 15
2. Liệt kê các nội dung có thể áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh tự làm
mơ hình trong chủ đề “Cấu trúc tế bào” phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT
................................................................................................................................. 15
3. Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mơ
hình khi dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào”. ............................................................ 16
4. Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá HS trong chủ đề............ 30
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................... 32
1. Mục đích và nhiệm vụ ......................................................................................... 32
2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 33
3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá ........................................................................ 34
IV. ÁP DỤNG SKKN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ....................................... 42
V. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 42
1. Lợi ích kinh tế xã hội .......................................................................................... 42
2. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... 43
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44
1. Kết luận ............................................................................................................... 44
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 46

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 47

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thông tin đầy đủ

TT

Chữ viết tắt

1.

Giáo dục đào tạo

GDĐT

2.

Phương pháp dạy học

PPDH

3.

Hoạt động




4.

Dạy học

DH

5.

Năng lực

NL

6.

Kiểm tra đánh giá

7.

Phiếu học tập

PHT

8.

Giáo viên

GV

9.


Học sinh

HS

10.

Trung học phổ thông

11.

Thực nghiệm

TN

12.

Đối chứng

ĐC

KTĐG

THPT

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Bước sang thế kỉ 21, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế xã hội đã đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho con người. Để
chuẩn bị cho thế hệ trẻ đối mặt và đứng vững trước những thách thức của đời sống,
giúp các em biết vận dụng tri thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề xảy ra trong
cuộc sống và trở thành những cơng dân có ích cho xã hội, vai trò của giáo dục ngày
càng được các quốc gia chú trọng và quan tâm đầu tư. Đổi mới, cải cách giáo dục
đã được nhiều nước tiến hành và hầu hết đều theo xu thế giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học, Nghị quyết số 29 NQ/
TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng
kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Văn
kiện khẳng định phải chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đơi với hành, lí
luận gắn với thực tiễn. Như vậy định hướng cơ bản của việc đổi mới là chuyển từ
dạy kiến thức sang dạy kĩ năng, phát huy tính chủ động và sáng tạo của người học.
Xuất phát từ thực trạng dạy học ở các trường phổ thông nói chung, dạy học
mơn sinh học nói riêng, nhiều giáo viên đang dạy học theo lối truyền thống, có
thay đổi phương pháp nhưng chưa đáng kể. Giáo viên chưa thường xuyên nghiên
cứu để sử dụng các kĩ thuật, phương pháp dạy học mới. Bên cạnh đó, việc sử dụng
thiết bị dạy học còn hạn chế do thiết bị dạy học cịn thiếu, một số thiết bị tại phịng
thí nghiệm chưa được sử dụng hiệu quả. Vì vậy, hầu hết việc dạy học Sinh học tại
các trường THPT hiện nay chưa phát huy được tính tích cực, chủ động cho học
sinh. Các em cịn khó khăn khi giải quyết với các tình huống xảy ra trong cuộc
sống.
Là những giáo viên cơng tác giảng dạy nhiều năm ở một trường miền núi
của tỉnh Nghệ An, nhận thấy đổi mới là cần thiết, là cấp bách. Chúng tơi đã tìm tịi,

mạnh dạn áp dụng nhiều hình thức, nhiều kĩ thuật, phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh. Trong đó, tổ chức dạy học thơng qua hoạt
động hướng dẫn học sinh tự làm mơ hình để tìm hiểu kiến thức là một trong các
phương pháp vơ cùng hiệu quả.
Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Dạy học phát triển năng lực học sinh
thông qua hoạt động tự làm mơ hình khi tìm hiểu kiến thức “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10 THPT” với mong muốn được chia sẻ một số kinh nghiệm khi sử dụng
mơ hình tự làm trong dạy học môn Sinh học
3


2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất một
số kinh nghiệm thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh bằng
phương pháp tự làm mơ hình khi tìm hiểu chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10
THPT, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các nhà trường.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp sử dụng mơ hình, các hình thức tổ
chức và quy trình vận dụng phương pháp sử dụng mơ hình trong dạy học Sinh học
trường THPT.
Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng vận dụng phương pháp sử dụng
mơ hình nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong môn Sinh học ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn. Từ đó đề xuất một số giải pháp thực
hiện.
Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10, đề xuất
những nội dung có thể vận dụng phương pháp sử dụng mơ hình.
Thiết kế các hoạt động học tập theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự làm
mơ hình trong chủ đề “Cấu trúc tế bào”.
Thực nghiệm sư phạm trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10,
để kiểm chứng giả thuyết hiệu quả của đề tài và có thể áp dụng dạy học mơn sinh

học ở trường THPT.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học tổ chức học sinh học tập thơng qua hoạt động tự làm
mơ hình khi tìm hiểu chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu các hoạt động học tập, tổ chức cho học tự làm mơ
hình khi tìm hiểu kiến thức chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh
khối 10 tại các trường THPT trong huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị
công tác trong 2 năm học 2020 -2021 và 2021 – 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết.

4


Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học Sinh học, các trang web có nội dung
liên quan, các tạp chí giáo dục, tài liệu …sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn
lọc nội dung làm cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Tổ chức điều tra tình hình dạy học môn Sinh học của một số giáo viên và
học sinh ở các trường THPT trên địa bàn các huyện miền núi Tây Nghệ
5.3. Phương pháp thống kê
- Thống kê theo kết quả điều tra giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề tài.
- Thống kê theo kết quả điểm số, chỉ tiêu năng lực của học sinh, sản phẩm
của học sinh (mơ hình) sau khi áp dụng đề tài và xử lí bằng các cơng thức tính tốn

trên phần mềm Excel máy tính.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình trong dạy học
chủ đề “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10 -THPT thì sẽ góp phần phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học.

7. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài
- Về lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng
phương pháp tổ chưc hoạt động tự làm mơ hình, đổi mới và đa dạng phong phú
thêm phương pháp dạy học Sinh học của giáo viên ở trường THPT, góp phần phát
triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh.
- Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng của việc vận dụng phương pháp
tổ chức hoạt động tự làm mơ hình trong dạy học Sinh học ở trường THPT.
+ Đề tài đưa ứng dụng CNTT vào hỗ trợ quá trình dạy học và nghiên cứu
như các ứng dụng Google form, azota, Youtube…
+ Đề xuất được quy trình thiết kế các hoạt động dạy học khi sử dụng mơ
hình; Thử nghiệm thành cơng quy trình thiết kế các hoạt động dạy học khi sử dụng
mơ hình.
+ Rút ra được một số kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh.
+ Thông qua nội dung, đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo cho các đồng
nghiệp giảng dạy bộ môn Sinh học về đổi mới PPDH, đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh định hướng phát triển năng lực theo
tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&DDT tiếp cận chương trinh GDPT mới bắt đầu áp
dụng từ năm học 2022 – 2023.

5



PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu phương pháp dạy học bằng mơ hình trên thế
giới.
Ý tưởng về mơ hình hóa trong dạy học được đề xuất bởi Aristodes C.Barreto
từ rất sớm. Phương pháp mơ hình hóa ra đời dựa trên những thành tựu về khoa học
tâm lý, khoa học giáo dục, toán học, logic học và dựa trên kĩ thuật hiện đại.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phát hiện, đặt và giải quyết vấn đề là mục
tiêu của phương pháp mơ hình nói riêng và phương pháp dạy học tích cực nói
chung.
Trên thế giới, phương pháp dạy học tích cực có mầm mống từ cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm 50, 60 trong
giáo dục Liên Xô (cũ) và các nước XHCN. Nhưng những tư tưởng trong giai đoạn
này vẫn được xem như triết lý chứ chưa tạo ra sức mạnh về cơng nghệ trong dạy
học. Sự chuyển hóa từ phương pháp khoa học sang phương pháp dạy học thông
qua xử lý sư phạm nhằm phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề
mới thực sự tạo sự đổi mới trong giáo dục. Phương pháp mơ hình hóa cũng ngày
càng phát triển và giữ vị trí quan trọng trong dạy học.
Phương pháp mơ hình là phương pháp có trình độ cao về tính khái qt cho
nên việc vận dụng đòi hỏi học sinh và giáo viên phải có vốn hiểu biết nhất định
liên quan. Khi bàn về những khó khăn khi áp dụng mơ hình hóa. V.G- Razumovxki
đã nhận định “Ở giai đoạn xây dựng mơ hình, vì việc tìm ra những đối tượng trừu
tượng thích hợp có thể thay thế cho sự vật, q trình, hiện tượng nghiên cứu là rất
khó, nên thơng thường thì học sinh khơng tự làm được việc đó, tính tự lực của họ
trong giai đoạn này bị hạn chế”.
Kaiser Messmer nêu hai hướng khai thác mơ hình. Thứ nhất, sử dụng mơ
hình để hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn như một phương tiện để dạy học ở

trường phổ thơng. Thứ hai, mơ hình được dùng để phục vụ mục đích nghiên cứu
khoa học.
Vào những năm 2000, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu, khai thác mơ
hình theo hướng thứ nhất. Barbosa đưa ra kết luận, mơ hình hóa đóng vào vai trị
quan trọng trong dạy học là mơi trường để học sinh tìm hiểu, khám phá kiến thức.
1.2. Tình hình nghiên cứu phương pháp dạy học bằng mơ hình ở Việt
Nam
Ở Việt Nam, phương pháp dạy học bằng mơ hình vẫn cịn khá mới mẻ đối
với giáo viên. Chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc vận dụng phương
pháp này trong dạy học ở trường phổ thông.
6


Đối với mơn Sinh học, mơ hình được sử dụng trong dạy học theo khuynh
hướng sử dụng mơ hình làm phương tiện dạy học trực quan. Một số cơng trình
nghiên cứu về việc sử dụng mơ hình trong dạy học sinh nhưng chưa định hướng
vận dụng và chưa xây dựng quy trình vận dụng phương pháp này trong dạy học
sinh học. Một số tác giả có đề cập đến tính chất, chức năng của mơ hình có sẵn.
Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chưa xây dựng được quy trình thiết kế các hoạt động
dạy học khi sử dụng mô hình của một chủ đề cụ thể; các tiêu chí đánh giá khoa học
theo định hướng phát triển các năng lực cho học sinh, đặc biệt dạy học dựa trên mơ
hình học sinh tự làm, và thơng qua hoạt động tự làm mơ hình của học sinh để phát
triển năng lực là rất hiếm. Như vậy, có thể thấy rằng, phương pháp này vẫn chưa
được sử dụng thường xuyên và hiệu quả ở các trường học nói chung và các trường
THPT nói riêng.

2. Cơ sở lí luận
2.1. Khái niệm mơ hình
Khái niệm mơ hình đựợc sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ thông thường
hàng ngày và trong khoa học với những ý nghĩa khác nhau. Trong giờ học, học

sinh thường gặp mơ hình về động cơ đốt trong, mơ hình trái đất…đó là những vật
cùng hình dạng nhưng đựợc thu nhỏ lại mô phỏng cấu tạo, hoạt động của vật cần
nghiên cứu. Hay trong nghiên cứu khoa học mơ hình phân tử, mơ hình ngun
tử…lại mơ tả những vật thể mà ta chỉ biết được những tính chất của chúng chứ
khơng quan sát đư ợc. Nói chung, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về mơ hình.
Mơ hình theo Wikipedia là “là một đại diện của một hệ thống, được tạo
thành từ các thành phần của các khái niệm được sử dụng để giúp mọi người biết
hiểu hoặc mô phỏng một chủ đề mà mơ hình đó đại diện”
Trong Sinh học, người ta đưa ra định nghĩa mơ hình vật chất là phương tiện
dạy học hình khối phản ánh tính chất, cấu tạo cơ bản của vật. Giá trị sư phạm của
của mơ hình ở chỗ nó có khả năng truyền đạt thông tin về sự phân bố và tác động
qua lại giữa các bộ phận trong mơ hình. Bên cạnh đó cịn có mơ hình tượng trưng
hay mơ hình tưởng tượng như sơ đồ bảng biểu, đồ thị.

2.2. Các loại mơ hình sử dụng trong dạy học sinh học
2.2.1. Mơ hình vật chất
- Là loại mơ hình dạy học dạng hình khối phản ánh cấu tạo, tính chất cơ bản
của vật. Loại mơ hình này có ưu điểm là có khả năng truyền đạt thơng tin về sự
phân bố và tác động qua lại giữa các bộ phận trong mơ hình.
- Loại mơ hình này chỉ sử dụng ở giai đoạn thấp của quá trình nhận thức khi
hình thành các biểu tượng hay thu thập kiến thức có tính chất kinh nghiệm. Những

7


kiến thức học sinh lĩnh hội được từ loại mô hình này thường là những tính chất bên
ngồi của hiện tượng, đối tượng thực.
2.2.2. Mơ hình ký tưởng (mơ hình lý thuyết)
Là những mơ hình trừu tượng mà trên đó người ta chỉ áp dụng các thao tác
tư duy lý thuyết, các phần tử của mơ hình và đối tượng thật có bản chất sinh học

hồn tồn khác nhau nhưng chúng hoạt động theo những quy luật giống nhau.
2.3. Vai trị của phương pháp mơ hình hóa trong dạy học sinh học
Trong dạy học nói chung và dạy học bộ mơn Sinh học nói riêng, để nâng cao
chất lượng dạy học, chúng ta có thể sử dụng kết hợp nhiều hình thức tổ chức, nhiều
phương pháp dạy học khác nhau. Trong đó, phương pháp dạy học bằng mơ hình
học sinh tự làm giúp phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh:
* Phẩm chất: Theo định hướng mới, chương trình giáo dục phổ thơng hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Trong đó, khi sử dụng phương pháp mơ hình hóa, cụ thể là sử dụng mơ hình
học sinh tự làm có thể giúp học sinh:
u nước: Thơng qua tìm hiểu về thế giới sống, bồi đắp thêm tình yêu thiên
nhiên, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường.
Nhân ái: Thông qua hoạt động làm việc nhóm, học sinh học cách cảm thơng,
chia sẻ, tôn trọng sự khác biệt, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác.
Chăm chỉ: Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, u cầu HS phải tìm tịi,
nghiên cứu tài liệu, tìm giải pháp; từ đó có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập; Tích
cực tìm tịi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt
trong học tập.
Trung thực: Học sinh học được tính trung thực trong q trình làm việc và
báo cáo kết quả, qua sự đánh giá khách quan của giáo viên và các học sinh khác.
Trách nhiệm: Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, học sinh
thể hiện sự trách nhiệm đối với bản thân, với công việc và chịu trách nhiệm với tập
thể (nhóm, lớp)
* Năng lực: Khi sử dụng phương pháp mơ hình hóa trong dạy học Sinh học
giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực chung và các năng lực đặc
thù bao gồm:
Năng lực tự chủ và tự học: Để hoàn thành nhiệm vụ học tập theo phương
pháp này, HS cần tự lực xây dựng kế hoạch nhóm, kế hoạch cá nhân, tích cực tìm

tịi; làm chủ cảm xúc khi làm việc chung, khi trình bày sản phẩm trước tập thể…
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trong quá trình hoạt động nhóm, học sinh
8


rèn luyện khả năng giao tiếp, thống nhất ý kiến, Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với
các loại phương tiện phi ngơn ngữ đa dạng để trình bày thơng tin, ý tưởng của nhóm;
Biết theo dõi, đánh giá được khả năng hồn thành cơng việc của từng thành viên
trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân cơng công việc và tổ chức hoạt
động hợp tác…
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để tự làm được mơ hình theo u
cầu của giáo viên, HS cần xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ
các thành viên trong nhóm; mạnh dạn đưa ra các ý tưởng đôt phá; Biết đặt nhiều
câu hỏi có giá trị, khơng dễ dàng chấp nhận thơng tin một chiều; không thành kiến
khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết
phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
Phát triển các năng lực sinh học, biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên,
bao gồm các thành phần năng lực: nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
- Mơ hình trong dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá
trình sinh học xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận
trực tiếp được. Chúng giúp cho học sinh phát huy các giác quan và thao tác tư duy
để nhận biết được mối quan hệ giữa các mặt của đối tượng, từ đó giải thích được
các hiện tượng, q trình, quy luật sinh học.
- Mơ hình hóa giúp học sinh phát triển các năng lực nhận thức, đặc biệt là
khả năng quan sát, tư duy (phân tích các hiện tượng, xây dựng giả thuyết, rút ra
những kết luận có độ tin cậy) qua việc xây dựng và thao tác trên mô hình. Thơng
qua nghiên cứu sự kiện khởi đầu, tìm ra các tính chất của đối tượng, học sinh phải
có kĩ năng tổng hợp, khái qt hóa những tính chất, đặc điểm đó thành những dấu
hiệu bản chất để xây dựng mơ hình

- Mơ hình giúp cụ thể hóa những đối tượng, trừu tượng thành những hệ
thống đơn giản hơn, gần gũi hơn, tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu được các
đặc điểm, tính chất của đối tượng một cách dễ dàng giúp làm sinh động, nâng cao
lòng tin của học sinh vào khoa học.
2.4. Cơ sở khoa học của dạy học mơn Sinh học khi sử dụng mơ hình để
phát triển năng lực cho học sinh.
2.4.1. Khả năng vận dụng tổ chức dạy học Sinh học thông qua hoạt động tự
làm mơ hình ở trường trung học phổ thơng
Sinh học là môn học thực nghiêm kết hợp lý thuyết và vận dụng thực tiễn.
Kiến thức Sinh học nghiên cứu cấu trúc và hoạt động của các cấp tổ chức sống,
đồng thời mở ra các vấn đề vận dụng vào thực tiễn sản xuất, bảo vệ sức khỏe, bảo
vệ môi trường. Trong đó, các kiến thức về cấu tạo các tổ chức sống, cơ chế các quá
trình khá phức tạp, trừu tượng; mặt khác điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật của các
nhà trường chưa có đủ các phương tiện trực quan, chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu
dạy học của giáo viên và học sinh. Để giải quyết vấn đề này, giáo viên có thể khai
9


thác khả năng sáng tạo của học sinh để xây dựng các mơ hình mơ phỏng cấu trúc,
q trình Sinh học; từ đó tổ chức hoạt động dạy học phù hợp nhằm đảm bảo mục
tiêu dạy học.
Học sinh THPT có tư duy sáng tạo phong phú, có tính độc lập cao, có thể sử
dụng thành thạo các cơng cụ (các phần mềm, internet...) và biết tìm kiếm tài liệu để
thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, ở độ tuổi này, các em có tính hiếu kì, và đam mê
tìm tịi khám phá và thể hiện mình. Đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để áp
dụng hình thức tổ chức sử dụng mơ hình tự làm vào giảng dạy Sinh học ở trường
THPT nhằm phát triển các năng lực cho học sinh.
2.4.2. Cơ sở của việc vận dụng tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh
thông qua hoạt động tự làm mơ hình khi tìm hiểu kiến thức “Cấu trúc tế bào”Sinh học 10 THPT”
Sinh học 10 nghiên cứu sự sống ở cấp độ tế bào; bao gồm các kiến thức

khoa học về thành phần hóa học của tế bào, thành phần cấu tạo tế bào, các quá
trình sinh lí xảy ra trong tế bào… Trong đó, chủ đề “Cấu trúc tế bào” chủ yếu
nghiên cứu các thành phần cấu tạo tế bào nhân sơ và nhân thực, cấu tạo và chức
năng các bào quan bên trong tế bào nhân thực. Chủ đề này rất thuận lợi và phù hợp
để áp dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mơ hình để tìm hiểu kiến thức,
đồng thời thơng qua đó giúp học sinh phát triển các năng lực chung và năng lực
đặc thù Sinh học.
Học sinh lớp 10 là những học sinh đầu cấp THPT, các em đã có sự phát triển
nhất định về khả năng học tập, tìm tịi, sáng tạo; cùng với các kiến thức nền tảng từ
các mơn khoa học khác, các em hồn tồn có khả năng hồn thành các nhiệm vụ
học tập mà giáo viên giao phó.
3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

3.1. Thực trạng dạy học định hướng phát triển năng lực và dạy
học bằng mơ hình ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn các
huyện miền Tây Nghệ An
Để tìm hiểu thực trạng tiếp cận phương pháp dạy học và đánh giá kết quả
học sinh định hướng phát triển năng lực theo tinh thần chỉ đạo của của Bộ GD&ĐT
chuẩn bị cho chương trình GDPT mới sẽ bắt đầu áp dụng từ năm học 2022-2023.
Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng hiểu biết và sử dụng các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học mới trong giảng dạy chương trình Sinh học ở các trường
THPT Anh Sơn 1,2,3 và các trường THPT trên địa bàn các huyện miền Tây Nghệ
An.
Hoạt động điều tra được tiến hành bằng cách xây dựng phiếu điều tra theo
biểu mẫu trên Google Forms để thực hiện khảo sát đối với 50 giáo viên dạy Sinh
học. Kết quả cụ thể như sau:

10



Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

Nội dung trao đổi

TT

Kết quả
Số lượng

Tỷ lệ

Thầy (cô) thấy việc áp dụng PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh hiện nay như thế nào?
1

a. Không cần thiết

0

0%

b. Cần thiết

16

32%

c. Rất cần thiết

34


68%

Thầy (cơ) có những hiểu biết như thế nào về các PPDH và KTĐG theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh ở trường THPT?
a. Mới học các môđun BDTX nhưng chưa hiểu
2

3

b. Đã học các môđun BDTX nhưng chưa hiểu rõ,
chưa biết áp dụng
c. Đã hiểu rõ về PPDH và KTĐG theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh và áp dụng
thường xuyên

14

28%

31

62%

5

10%

Việc tổ chức vận dụng dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh ở đơn vị công tác của thầy (cô) như thế nào?

a. Đã được triển khai nhưng chưa thường xuyên và
26
52%
chưa hiệu quả
b. Tổ chức thường xuyên nhưng chưa hiệu quả

24

48%

c. Tổ chức thường xuyên và hiệu quả

0

0%

Thầy (cô) đã từng áp dụng dạy học bằng mô hình trong trường THPT chưa?
4

a. Tơi chưa từng áp dụng

30

60%

b. Đã từng sử dụng mơ hình có sẵn của thiết bị dạy
học có sẵn

19


38%

c. Đã từng sử dụng mơ hình do HS tự làm

1

2%

Thầy (cô) nhận xét về hứng thú học tập của học sinh khi học chủ đề “Cấu
trúc tế bào” Sinh học 10 như thế nào?
5

4

a. Khơng thích học

20

40%

b. Bình thường

27

54%

c. Hứng thú, tích cực

3


6%

Nếu việc dạy học vận dụng hoạt động học sinh tự làm mơ hình được áp dụng


11


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

Nội dung trao đổi

TT

Kết quả
Số lượng

Tỷ lệ

a. Khơng hiệu quả

0

0%

b. Hiệu quả bình thường

8

16%


c. Rất hiệu quả

42

84%

vào mơn Sinh học thì có hiệu quả khơng?

Qua kết quả điều tra, có thể nhận thấy:
- Hầu hết các giáo viên đều cho rằng việc vận dụng các PPDH và KTĐG
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh là điều rất cần thiết để
nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nhiều giáo viên chưa hiểu rõ về các PPDH và KTĐG theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh, mặc dù đã được tìm hiểu thơng qua các
modul BDTX, các chương trình tập huấn nhưng các thầy cơ vẫn cịn lúng túng
trong khi chương trình GDPT mới sẽ bắt đầu được triển khai trong các năm học
sắp tới ở bậc THPT.
- Việc vận dụng dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh ở các trường THPT chưa được áp dụng thường xuyên và hiệu
quả. Một số giáo viên đã tích cực vận dụng tuy nhiên cịn gặp nhiều khó khăn,
nhiều giáo viên chưa từng thành công khi xây dựng kế hoạch bài học và áp dụng
các phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng mới. Điều này, theo tìm hiểu
thì nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên mới tiếp cận thơng qua các chương
trình bồi dưỡng theo modul trong thời gian ngắn nên chưa kịp thấm nhuần, một số
do sức ỳ lớn, đã quen với PPDH truyền thống nên ngại đổi mới…
- Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng mơ hình trong dạy học Sinh học cho
thấy, hầu hết các giáo viên lên lớp chủ yếu sử dụng học liệu là tranh ảnh SGK,
tranh khổ lớn, hình ảnh và một số mơ hình có sẵn trong phịng thí nghiệm, rất ít
giáo viên sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự làm mơ hình để tìm hiểu

kiến thức đồng thời phát triển các năng lực và phẩm chất cho học sinh
- Các giáo viên hầu hết cho rằng chủ đề “Cấu trúc tế bào” là một chủ đề hấp
dẫn, tuy nhiên học sinh chưa có nhiều hứng thú học tập ở phần kiến thức này, do
nhiều giáo viên chưa tìm ra phương pháp và cách thức tổ chức dạy học phù hợp. Vì
vậy, hầu hết các giáo viên đồng ý rằng nếu vận dụng PPDH sử dụng mô hình học
sinh tự làm thành cơng thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3.2. Hứng thú học tập của học sinh đối với phương pháp mô hình hóa trong dạy
học Sinh học ở các Trường THPT trên địa bàn các huyện miền Tây Nghệ An
Trước khi tiến hành triển khai giải pháp của đề tài, chúng tơi đã tìm hiểu
thực trạng về hứng thú học tập của học sinh đối với bộ môn Sinh học và phương


12


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

pháp dạy học bằng mơ hình trong Sinh học ở các trường THPT Anh Sơn 1,2,3 và
các thông qua điều tra bằng phiếu thăm dò với học sinh.
Hoạt động điều tra được tiến hành bằng cách xây dựng phiếu điều tra theo
biểu mẫu trên Google Forms và phỏng vấn trực tiếp.
Thời gian điều tra: cuối năm học 2019 - 2020
Phiếu điểu tra được gửi tới 200 học sinh và thu được kết quả cụ thể như sau:
Nội dung trao đổi

TT

Kết quả
Số lượng Tỷ lệ


1 Em có thích học mơn Sinh học khơng?
a. Khơng thích.

88/200

44%

b. Bình thường.

72/200

36%

c. Rất thích.

40/200

20%

a. Vì mơn Sinh học khó, trừu tượng.

53/160

34%

b. Vì giờ học kém thú vị.

61/160

37%


c. Lí thuyết nhiều, khó vận dụng vào thực tiễn.

46/160

39%

a. Vì em có nguyện vọng học các ngành học sử dụng kết
quả học và thi mơn Sinh học để xét tuyển.

30/40

75%

b. Vì mơn Sinh có nhiều vấn đề hấp dẫn.

6/40

15%

c. Vì mơn Sinh gần gũi với thực tiễn cuộc sống.

4/40

10%

(Nếu chọn a,b trả lời tiếp câu 2; nếu chọn c trả lời câu 3)
2 Tại sao em khơng thích mơn Sinh học?

3 Tại sao em thích học mơn Sinh học?


4 Em đã từng được học các tiết học có sử dụng mơ hình ở trường THPT chưa?

5

a. Chưa bao giờ.

106/200

53%

b. Đã từng.

94/200

47%

c. Rất nhiều

0/200

0%

Trong môn Sinh học, em đã từng được học các tiết học sử dụng mơ hình học
sinh tự làm chưa?
a. Chưa từng được học

132/200




13

61%


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

Nội dung trao đổi

TT

6

7.

Kết quả
Số lượng Tỷ lệ

b. Đã từng sử dụng mô hình có sẵn trong phịng TBTN

68/200

39%

c. Đã được học

0/200

0%


Em có thích học các giờ học trong đó GV tổ chức các hoạt động dạy học tích
cực khơng?
a. Rất thích

160/200

80%

b. Bình thường

32/200

16%

c. Khơng thích

8/200

4%

Em có mong muốn gì khi học tập mơn Sinh học?
…………………………………………………………………….
Qua kết quả điều tra có thể nhận thấy:

- Thực tế chưa có nhiều học sinh u thích mơn Sinh học; chỉ có một số ít
em cảm thấy u thích mơn học này và chọn mơn Sinh học trong tổ hợp mơn xét
tuyển trong các kì thi tuyển sinh vào các trường ĐH, Cao đẳng.
- Hầu hết các em cho rằng mơn Sinh có nhiều kiến thức khó, trừu tượng. Đặc
biệt là các kiến thức về cấu trúc các tổ chức sống như cấu trúc các phân tử, bào

quan của tế bào…; nhiều em thấy khó khăn trong vấn đề phát triển các năng lực
nhận thức và tìm hiểu thế giới sống và vận dụng các kiến thức được học để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
- Theo điều tra, một số học sinh đã trải nghiệm phương pháp dạy học bằng
mơ hình ở một số mơn học, nhưng chưa từng tự làm mơ hình để tìm hiểu kiến thức
trong môn Sinh học. Các em cho rằng sử dụng phương tiện trực quan thì nhiệm vụ
học tập trở nên thú vị hơn rất nhiều; Các em rất hứng thú với các phương pháp dạy
học mới vì mong muốn được tham gia nhiều hoạt động trong quá trình học thay vì
tiếp thu kiến thức một chiều từ giáo viên.
- Hầu hết học sinh mong muốn được tham gia khám phá tìm tịi, tham gia
nhiều hoạt động trong học tập môn Sinh học, mong muốn tiết học được diễn ra thú
vị hứng khởi.
Như vậy, thông qua điều tra thực trang dạy và học ở địa phương cho thấy
tầm quan trọng của đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, trong đó
đưa các PPDH mới và vận dụng vào thực tiễn công tác là việc làm cần thiết để
nâng cao chất lượng. Đồng thời cho thấy phương pháp tổ chức học sinh tự làm mơ
hình là phù hợp để phát triển năng lực người học thông qua các hoạt động tổ chức
học tập được giáo viên xây dựng một cách khoa học, bài bản.


14


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MƠ HÌNH KHI DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO” PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO- SINH
HỌC 10 THPT

1. Thiết kế quy trình dạy học chủ đề bằng phương pháp mơ

hình hóa
Chúng tơi tiến hành thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề bằng phương
pháp sử dụng mơ hình học sinh tự làm trong môn Sinh học theo các bước cơ bản
sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học

Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề

Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong
chủ đề

1. Xác định các phương
pháp, kĩ thuật tổ chức
hoạt động
2. Xác định phương tiện
hoạt động

Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập

Bước 6: Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra,
đánh giá HS trong chủ đề

3. Xác định các bước thực
hiện

2. Liệt kê các nội dung có thể áp dụng phương pháp tổ chức
cho học sinh tự làm mơ hình trong chủ đề “Cấu trúc tế bào” phần
Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT
- Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn chủ đề: “Cấu trúc
tế bào”; nội dung chủ đề theo kế hoạch dạy học bộ môn được dạy trong 3 tiêt

thuộc loại kiến thức về cấu trúc, chức năng.
- Mạch nội dung của chủ đề: “Cấu trúc tế bào” bao gồm:
+ Bài 7: Cấu tạo tế bào nhân sơ (1. Màng sinh chất, thành tế bào, lông, roi,
vỏ nhày; 2. Tế bào chất; 3. Vùng nhân.
+ Bài 8, 9, 10: Cấu tạo tế bào nhân thực (1. Nhân; 2. Các bào quan; Mạng
lưới nội chất; Ribôxôm; Bộ máy Golgi; Ti thể; Lục lạp; Không bào; Lizoxom;
Trung thể; Khung xương tế bào; 3. Màng sinh chất, thành tế bào)



15


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

Như vậy, các nội dung về cấu trúc và chức năng của các thành phần cấu tạo
tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều phù hợp để áp dụng phương pháp sử dụng
mơ hình để tổ chức dạy học.
Mặt khác, theo hướng dẫn giảm tải CV 4040/BGDĐTTrH ngày 16/9/2021
phần kiến thức này không đi sâu chi tiết cấu tạo các bộ phận, các bào quan của tế
bào, chỉ dạy cấu tạo sơ lược và chức năng.Vì vậy, phương pháp sử dụng mơ hình
do học sinh tự làm ở nhà giúp đảm bảo học sinh có phương tiện trực quan để quan
sát, hình thành kiến thức trong q trình làm mơ hình, đồng thời thuận lợi để phân
tích, hiểu rõ chức năng của các bào quan và mối liên hệ giữa chúng.

3. Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng phương pháp tổ chức
học sinh tự làm mơ hình khi dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào”.
CHỦ ĐỀ: TẾ BÀO NHÂN THỰC
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:

- Mơ tả được kích thước, cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào
nhân sơ.
- Phân tích được mối quan hệ phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của thành
tế bào (ở tế bào thực vật) và màng sinh chất.
- Nêu được cấu tạo và chức năng của tế bào chất.
- Trình bày được cấu trúc của nhân tế bào và chức năng quan trọng của nhân.
- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của các bào quan
trong tế bào.
- Quan sát mơ hình, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động
vật.
- Lập được bảng so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
- Vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng thực tế và ứng dụng thực tiễn
trong việc đưa ra các biện pháp bảo vệ bào quan quan trọng tế bào.
2. Năng lực:
Năng lực

Cụ thể


hóa

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
- Trình bày được các đặc điểm chung của tế bào.
Nhận thức sinh học - Chỉ ra đặc điểm khác nhau giữa tế bào nhân sơ và
tế bào nhân thực.


16

(1)

(2)


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

Cụ thể


hóa

- Trình bày được cấu trúc của nhân tế bào và chức
năng quan trọng của nhân.

(3)

Năng lực

- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và chức
năng của các bào quan trọng, màng sinh chất của tế
bào.
- Quan sát mơ hình, lập được bảng so sánh cấu tạo tế
bào thực vật và động vật.

(4)
(5)

Tìm hiểu thế giới - Thực hành: Làm mơ hình cấu trúc tế bào, các bào
sống
quan.


(6)

Vận dụng kiến thức - Vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng thực tế và
giải quyết các vấn ứng dụng thực tiễn trong việc đưa ra các biện pháp
đề thực tiễn
bảo vệ bào quan quan trọng tế bào.

(7)

NĂNG LỰC CHUNG

Tự chủ và tự học

Giao tiếp và hợp tác

Giải quyết vấn đề và
sáng tạo

- HS tự lực nghiên cứu tài liệu, xây dựng kế hoạch
nhóm, kế hoạch cá nhân, tích cực tìm tịi; làm chủ
(8)
cảm xúc khi làm việc chung, khi trình bày sản
phẩm trước tập thể…
- HS trao đổi thống nhất được với nhau trong khi
làm việc nhóm
(9)
- Có khả năng trình bày được sản phẩm, đặt câu
hỏi và phản biện
- HS xác định và đề xuất được ý tưởng để hoàn
thành nhiệm vụ được giao

(10)
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ tế bào, thông qua
bảo vệ các bào quan.

3. Phẩm chất
Có ý thức bảo vệ tự nhiên và mơi trường; biết sử
dụng các vật liệu tái chế để làm mô hình học tập
Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xun theo
dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công
Trung thực trong báo cáo kết quả và đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của các thành viên nhóm
Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được
phân công

Yêu nước
Chăm chỉ
Trung thực
Trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Giáo viên:


17

(11)
(12)
(13)
(14)



Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

- Kế hoạch bài học chi tiết.
- Phiếu học tập, phiếu đánh giá (xem mục thiết kế bộ công cụ đánh giá)
- Máy chiếu, máy vi tinh, kết nối.
- Bộ câu hỏi trên Powerpoit theo game show “Rung chuông vàng”
2. Học sinh:
- Làm mơ hình tế bào nhân sơ và nhân thực.
- Video, bản thuyết trình về sản phẩm của nhóm.
- Bảng con, bút màu/ phấn
- Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị như trong nhóm thống nhất
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC CHỦ
ĐẠO:
- Hình thức dạy học:
+ Dạy học dự án.
+ Dạy học tương tác kết hợp giữa online và dạy học tương tác trực tiếp trên
lớp
- Phương pháp dạy học: Theo quy trình dạy học bằng mơ hình, kết hợp với
dạy học giải quyết vấn đề, tự học với tài liệu hướng dẫn của giáo viên.
- Tổ chức triển lãm “ mơ hình tế bào”
- Kỹ thuật thuyết trình, phản biện; kĩ thuật tổ chức trị chơi.
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ HỌC TẬP
- Xác định nhiệm vụ học tập của chủ đề
- Phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm, các thành viên của mỗi
nhóm
Tiết 1 (Tại lớp) - Cơng bố tiêu chí đánh giá và các u cầu chun mơn.
- Định hướng học tập và thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ

XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MƠ HÌNH
- GV hướng dẫn HS nghiên cứu các kiến thức nền
Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN, ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP VÀ THIẾT KẾ MƠ HÌNH (tiếp)
- Các nhóm họp qua zoom, trao đổi qua zalo, messenger… để
Hoạt động tại nhà lên ý tưởng
(1 tuần)
- Phân công nhiệm vụ, chuẩn bị ngun liệu
- Tiến hành làm mơ hình, quay video quá trình thực hiện
- Trong quá trình thực hiện có hỗ trợ, tư vấn chun mơn của
giáo viên


18


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

Hoạt động 3: TỔ CHỨC TRIỂN LÃM MƠ HÌNH,
THẢO LUẬN
- Dưới sự tổ chức của GV, các nhóm HS tiến hành trưng bày
sản phẩm, trình chiếu video. Thuyết trình kiến thức về cấu
trúc, chức năng của các thành phần cấu trúc tế bào
Tiết 2,3 (Tại lớp) - Các nhóm đặt câu hỏi phản biện, nhận xét
- Hoàn thành các nhiệm vụ học tập do Gv thiết kế → Chốt
kiến thức nền
Hoạt động 4. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
- Hoàn thành các nhiệm vụ học tập do Gv thiết kế
- Tổ chức gameshow “Rung chng vàng”
- Nhận xét, đánh giá chung

- Hệ thống hóa kiến thức của chủ đề bằng sơ đồ tư duy
Yêu cầu sau khi - Hồn thiện lại mơ hình theo góp ý
học chủ đề
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm sau chủ đề trên hệ thống giao
bài tập online (Azota)
Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ HỌC TẬP (15 phút)
1. Mục tiêu:
Học xong hoạt động này, HS sẽ:
- Xác định được nhiệm vụ của mình cần phải làm gì? Cần phải làm như thế
nào?
- Xác định rõ các tiêu chí cần đạt của sản phẩm nhóm và của cả chủ đề (đánh
giá cá nhân) từ đó có kế hoạch để đạt được yêu cầu/tiêu chí đã được đưa ra.
- Đạt các mục tiêu (8), (9), (10), (12), (14)
2. Nội dung:
- Xác định nhiệm vụ học tập của chủ đề
- Phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm, các thành viên của mỗi nhóm
- Cơng bố tiêu chí đánh giá và các yêu cầu chuyên môn.
- Định hướng học tập và thực hiện nhiệm vụ
3. Dự kiến sản phẩm:
- Bảng phân công nhiệm vụ (sơ bộ) của các nhóm học sinh
4. Tổ chức thực hiện:
- GV chuyển giao nhiệm vụ: Thiết kế và làm một trong các mơ hình cấu
trúc của tế bào:
+ Tế bào nhân sơ
+ Tế bào động vật
+ Tế bào thực vật


19



Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

+ Mơ hình một số bào quan quan trọng trong tế bào: màng sinh chất, ty thể,
lục lạp
- GV chia lớp thành 4 nhóm
- Các nhóm HS tiến hành bốc thăm để nhận nhiệm vụ
- Cơng bố tiêu chí đánh giá và định hướng học tập
- GV chiếu slide trên bảng, có kèm theo giải thích (Kèm theo phát cho mỗi
nhóm một tờ hoặc gửi lên nhóm Messenger/zalo/teams của lớp) 2 nội dung:
1) Hướng dẫn HS cách làm.
2) Tiêu chí đánh giá sản phẩm và quá trình học tập của cá nhân.
Hướng dẫn HS cách làm:
+ Bước 1: Các em cần cùng nhau tìm hiểu kiến thức nền (theo hướng dẫn,
gợi ý trong phiếu học tập do GV cung cấp):
+ Bước 2: Thảo luận nhóm để thống nhất:
Lựa chọn nguyên liệu để làm mơ hình cấu trúc TB.
Thiết kế mơ hình cấu trúc TB (Bản vẽ hoặc mô tả bằng chữ): Dự định làm
như thế nào, các thành phần cấu tạo kích thước, hình dạng và chất liệu, màu sắc…
như thế nào cho phù hợp với kiến thức sinh học về cấu trúc các loại bào quan đó).
+ Bước 3: Tiến hành trải nghiệm: Làm mơ hình cấu trúc TB (tại nhà) và
quay lại video để giới thiệu.
+ Bước 4: Trưng bày sản phẩm là mơ hình cấu trúc TB kèm thuyết trình và
trả lời chất vấn của nhóm bạn hoặc của GV. (thời gian 8 phút/1 nhóm) (thuyết
trình 3 phút; nhận xét và phản biện 5 phút).
+ Bước 5: Điều chỉnh thiết kế/mơ hình (nếu cần thiết)
Tiêu chí đánh giá sản phẩm nhóm (60 điểm) + điểm cả nhân:
Điểm tối
đa


STT

Tiêu chí

1

Mơ hình mô tả được đầy đủ các thành phần cấu
trúc của loại TB mà nhóm được phân cơng.

20 điểm
10 điểm

2

Hình dạng, màu sắc, vị trí, kích thước (tỉ lệ kích
thước) của các thành phần, bào quan của tế bào
hợp lý.

3

Trên mô hình có ghi chú chức năng của các
thành phần/bào quan của tế bào

10 điểm

4

Đảm bảo tính thẩm mỹ

5 điểm




20

Ghi chú
Đánh
điểm
nhóm
thành
trong
nhóm
điểm
này
giống

giá
theo
(mọi
viên
một

phần



Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

5


Đảm bảo bền, chắc chắn

5 điểm

6

Giá thành hạ (từ nguyên liệu tận dụng)

10 điểm

7

Tích cực, chủ động trong làm việc nhóm

25 điểm

8

Thuyết trình mơ hình (đúng kiến thức nền đã tìm
hiểu), lưu lốt, rõ ràng

10 điểm

9

Phản biện hợp lý (vận dụng được kiến thức nền 5 điểm/1
trong bài để trả lời chất vấn).
câu hỏi.

10


Đặt câu hỏi chất vấn hợp lý (đội bạn phải vận 5 điểm/ 1
dụng kiến thức nền trong bài để giải thích)
lần trả lời
câu hỏi.

nhau)

Đánh giá
điểm cá
nhân

- Chú ý:
+ Điểm cuối cùng quy về thang điểm 10, 100 điểm chủ đề tương đương với
10 điểm trong hồ sơ học tập.
+ Những HS nào vượt quá 100 điểm (do tiêu các tiêu chí từ 1 đến 7 đạt điểm
tối đa: 85 điểm; ngồi ra tham gia thuyết trình và trả lời nhiều câu hỏi phản biện
hoặc đặt được nhiều câu hỏi chất vấn nhóm khác, …) sẽ được nhận một phần
thưởng đặc biệt từ giáo viên.
* Các nhóm HS thảo luận, phân cơng nhiệm vụ:
- Chọn nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí…
- Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và thời gian hồn thành theo
bảng phân cơng nhiệm vụ
Thời gian
TT
Tên thành viên
Chức vụ
Nhiệm vụ
hoàn thành
1

* GV theo dõi, tư vấn hoạt động phân công nhiệm vụ của các nhóm
Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP THIẾT KẾ MƠ HÌNH (30 phút tại lớp và tự học ở nhà)
1. Mục tiêu:
- Thực hiện mục tiêu (1), (2), (3), (4), (5), (6), (8), (9), (10), (12), (14).
2. Nội dung:
- Nghiên cứu các kiến thức về cấu tạo, chức năng của các thành phần tạo cấu
tế bào nhân thực, nhân sơ và mối liên hệ giữa các bào quan trong tế bào nhân thực.
- Từ đặc điểm của đối tượng, đề xuất ý tưởng xây dựng mơ hình


21


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

- Làm việc nhóm, thống nhất ý tưởng
- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ
3. Dự kiến sản phẩm:
- Đáp án phiếu học tập
- Bản ý tưởng thiết kế mơ hình
- Mơ hình cấu trúc tế bào nhân sơ, tế bào động vật, tế bào thực vật, mơ hình
một số bào quan quan trọng của tế bào
- Video mô tả hoạt động và thuyết trình về sản phẩm
4. Tổ chức thực hiện:
* Nghiên cứu kiến thức nền (Tại lớp và về nhà):
- Chuyển giao định hướng nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS nghiên cứu tài
liệu, hoàn thành các phiếu học tập sau:
PHT số 1. Tìm hiểu cấu tạo tế bào nhân sơ
Sơ lược cấu tạo


TT

Bộ phận

1

Màng sinh chất.

2
3

Tế bào chất
Vùng nhân

Chức năng

PHT số 2. Tìm hiểu các thành phần cấu tạo tế bào nhân thực
TT Thành phần, bào
quan
1
2

Cấu tạo sơ lược

Chức năng

Ghi chú

HS: Các em làm việc cá nhân, thảo luận trao đổi với các bạn trong nhóm để

hồn thiện PHT
GV: Hướng dẫn HS xem lướt tổng thể cách làm từng nội dung, có nội dung
nào chưa hiểu hoặc gặp khó khăn thì trao đổi ngay với giáo viên.
HS:

- Nghiên cứu tổng thể về cách làm từng nội dung.
- Trao đổi những nội dung còn vướng mắc.

GV: Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn HS cách tìm hiểu,
Ví dụ: Đối với các bào quan: GV hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:
+ Vị trí của bào quan trong tế bào?
+ Bên ngồi: có màng khơng, màng có bao nhiêu lớp?
+ Bên trong: chứa TP cấu trúc nào?


22


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.

+ Chức năng của bào quan này?
GV hỗ trợ các nhóm, các em cịn gặp khó khăn, lúng túng; u cầu HS hồn
thiện, ghi chép vào vở làm căn cứ đánh giá hoạt động tự học của các em.
* Đề xuất ý tưởng, thống nhất bản vẽ thiết kế mơ hình (Về nhà)
Các nhóm HS: lập nhóm zalo để tiện trao đổi cơng việc
- Lập phòng họp trực tuyến, trao đổi ý tưởng thiết kế mơ hình, trao đổi các
kiến thức liên quan đến nhiệm vụ của nhóm
- Phân cơng nhiệm vụ: chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu; tiến hành làm; phụ
trách quay video, chụp ảnh; đại diện trình bày; chuẩn bị câu hỏi và trả lời phản
biện…

- Lên bản vẽ thiết kế, trao đổi với giáo viên
Giáo viên:
- Quan sát, nắm bắt hoạt động của các nhóm; tư vấn, hỗ trợ khi học sinh gặp
khó khăn.
- Đánh giá bản ý tưởng thiết kế, phản hồi góp ý để HS điều chỉnh kịp phù
hợp
* Tiến hành thiết kế mơ hình:
- Dựa trên bản thiết kế được chỉnh sửa; các nhóm HS tiến hành làm các mơ
hình; quay video, chuẩn bị các câu hỏi và từ đó khắc sâu kiến thức
Hoạt động 3: TỔ CHỨC TRIỂN LÃM MƠ HÌNH, THẢO LUẬN (1 tiết
tại lớp)
1. Mục tiêu:
- Thực hiện mục tiêu chủ yếu (1), (2), (3), (4), (5), (7), (8), (9), (12), (13),
(14).
2. Nội dung
- Trưng bày sản phẩm là các mơ hình tế bào, mơ hình các bào quan của tế
bào.
- Trình chiếu video và thuyết trình kiến thức về cấu trúc, chức năng của các
thành phần cấu trúc tế bào tương ứng với nhiệm vụ của nhóm.
- Các nhóm đặt câu hỏi phản biện, nhận xét, hoàn thiện.
- Chốt kiến thức nền; đánh giá hoạt động của các nhóm.
3. Dự kiến sản phẩm:
- Đại diện các nhóm sẽ thuyết trình được sản phẩm của nhóm mình, tuy
nhiên có thể có nhóm trình bày to, rõ ràng, chính xác về mặt khoa học; cũng có thể


23


Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.


có nhóm các em sẽ cịn rụt rè nên nói nhỏ hoặc có thể lúng túng (GV động viên, cổ
vũ, khích lệ để các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn).
- Các nhóm sẽ nhận xét được và các em sẽ trả lời chất vấn, nếu HS thuyết
trình trả lời chất vấn gặp khó khăn thì các bạn trong nhóm có thể hỗ trợ bạn.
- Các nhóm hồn thành đánh giá được hoạt động của nhóm bạn theo phiếu
đánh giá do GV chuẩn bị. (Mẫu phiếu đánh giá chéo được trình bày ở mục “Thiết
kế bộ công cụ kiểm tra đánh giá” của đề tài)
4. Tổ chức thực hiện
* GV đưa ra quy định về buổi triển lãm mơ hình: (3 phút)
- Các nhóm đặt sản phầm mơ hình lên 4 bàn học trên cùng
- Các nhóm cử đại diện lên thuyết trình
Thời gian: Thuyết trình khơng q 3 phút
Hình thức: Thuyết trình kết hợp trình chiếu video.
- GV phát phiếu đánh giá chéo cho các nhóm và yêu cầu HS các nhóm khác
nhận xét:
+ Thực hiện theo kỹ thuật 311 (3 điều học được từ nhóm bạn; 1 điều cịn
thắc mắc; 1 điều góp ý cho nhóm bạn).
+ Nhóm 2 nhận xét nhóm 1; nhóm 3 nhận xét nhóm 2; nhóm 4 nhận xét
nhóm 3; nhóm 1 nhận xét nhóm 4;
+ Ngồi ra mỗi nhóm có thể thêm đại diện của nhóm khác nhận xét (tối thiểu
có 1 nhóm nhận xét; tối đa có 2 nhóm nhận xét vì thời gian có hạn; nên ngồi
nhóm quy định nhận xét ở trên; nhóm nào giơ tay trước được quyền nhận xét bổ
sung; những nhóm có nhận xét bổ sung được cộng điểm theo tiêu chí; nhóm theo
quy định cần nhận xét mà khơng đưa ra ý kiến nhận xét đúng yêu cầu thì sẽ bị trừ
điểm nhận xét trong tiêu chí.
+ Thời gian nhận xét và trả lời thắc mắc ở mỗi nhóm: 5 phút.
=> 4 nhóm x 8 phút ở mỗi nhóm = 32 phút.
* Lần lượt các nhóm lên báo cáo, thuyết trình sản phẩm theo gợi ý (15
phút)

- Mơ hình cấu trúc loại tế bào nào (Tế bào vi khuẩn, tế bào thực vật, tế bào
động vật…):
- Các thành phần có trong tế bào: Gồm các thành phần/bào quan nào? Chỉ
trên mơ hình.
- Điểm sáng tạo của mơ hình (điểm mạnh mơ hình của nhóm).
* Nhận xét, chất vấn và trả lời chất vấn (2 điều thắc mắc) (20 phút)


24


×