ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------
NGUYỄN THÀNH HƯNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA CHO GIÁO VIÊN THCS TRONG DẠY HỌC
TÍCH HỢP LIÊN MÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------
NGUYỄN THÀNH HƯNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA CHO GIÁO VIÊN THCS TRONG DẠY HỌC
TÍCH HỢP LIÊN MÔN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thành Hưng
Công tác tại: Trường THCS Trần Hưng Đạo thị xã Quảng Yên tỉnh
Quảng Ninh.
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phát triển năng lực tổ chức các hoạt
động ngoại khóa cho giáo viên THCS trong dạy học tích hợp liên môn”.
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số chuyên ngành: 62.14.01.14
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hồng Quang, các kết quả nghiên cứu là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Hưng
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Phạm Hồng Quang, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trường THCS thị xã Quảng Yên, đặc biệt là BGH,
GV và HS trường THCS Trần Hưng Đạo cùng các bậc phụ huynh, bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Hưng
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 5
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Dự kiến đóng góp của luận văn ....................................................................... 6
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO GIÁO VIÊN TRONG
DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN Ở NHÀ TRƯỜNG THCS ..... 7
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 9
1.2. Lý luận về dạy học tích hợp liên môn ........................................................ 14
1.2.1. Dạy học tích hợp liên môn là gì? ............................................................. 14
1.2.2. Sự khác nhau giữa dạy học theo chủ đề "đơn môn" và chủ đề "liên môn"?.. 16
1.2.3. Xu hướng của dạy học tích hợp liên môn ở nước ta .............................. 17
1.3. Hoạt động ngoại khóa trong dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS ..........19
1.3.1. Hoạt động ngoại khóa, ngoại khóa liên môn ........................................... 19
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động ngoại khóa trong dạy học tích hợp liên
môn ở trường THCS .......................................................................................... 21
1.3.3. Nội dung tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học tích hợp liên môn
ở trường THCS .................................................................................................. 22
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học tích hợp liên môn
ở trường THCS .................................................................................................. 24
1.4. Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo viên THCS
trong dạy học tích hợp liên môn. ....................................................................... 25
1.4.1. Năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa của giáo viên THCS là gì? 25
1.4.2. Bản chất của hoạt động phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại
khóa cho giáo viên THCS trong dạy học tích hợp liên môn ............................. 27
1.4.3. Đặc điểm của việc phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa
cho giáo viên THCS trong dạy học tích hợp liên môn ...................................... 30
1.4.4. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực tổ chức các HĐNK cho giáo viên
THCS trong dạy học tích hợp liên môn ............................................................. 32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực tổ chức các hoạt
động ngoại khóa cho giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn ở trường
THCS ................................................................................................................. 40
Kết luận chương 1.............................................................................................. 44
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO GIÁO VIÊN
TRONG DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS
TRẦN HƯNG ĐẠO, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, QUẢNG NINH ... 45
2.1. Khái quát về hoạt động khảo sát................................................................. 45
2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 45
2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 45
2.1.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 45
2.1.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 45
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2.1.5. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục, kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................ 46
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong
dạy học tích hợp liên môn ở nhà trường THCS Trần Hưng Đạo ...................... 48
2.2.1. Về nhận thức ............................................................................................ 48
2.2.2. Về những hình thức tổ chức HĐNKLM:................................................. 54
2.2.3. Về năng lực tổ chức của giáo viên........................................................... 55
2.2.4. Về việc phát triển năng lực tổ chức cho giáo viên: ................................ 64
2.3. Đánh giá chung về kết quả khảo sát thực trạng tổ chức các hoạt động ngoại
khóa trong dạy học tích hợp liên môn ở nhà trường THCS Trần Hưng Đạo .... 67
2.3.1. Những ưu điểm và kết quả chính............................................................. 68
2.3.2. Hạn chế của thực trạng ............................................................................ 69
Kết luận chương 2.............................................................................................. 71
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC CÁC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO GIÁO VIÊN TRONG DẠY HỌC
TÍCH HỢP LIÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO, THỊ XÃ
QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 73
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐNKLM ................................ 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐNKLM ................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐNKLM .................................. 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của HĐNKLM .................................... 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐNKLM ................................. 74
3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho
giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS Trần Hưng Đạo, thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 74
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo
viên về tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong dạy
học tích hợp liên môn ........................................................................................ 74
3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển kĩ năng xây dựng kế hoạch HĐNKLM cho GV 78
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển kỹ năng tổ chức HĐNKLM cho giáo viên ........ 80
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức cho giáo viên tham gia tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong dạy học tích hợp liên môn giữa các
trường THCS trong thị xã và ngoài thị xã ......................................................... 85
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng các điều kiện, phương tiện để phục vụ phát triển
năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo viên trong dạy học tích
hợp liên môn ...................................................................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết và mức độ khả
thi của các biện pháp đề xuất ............................................................................. 91
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 91
3.4.2. Cách đánh giá .......................................................................................... 91
3.4.3. Kết quả đánh giá ...................................................................................... 92
Kết luận chương 3.............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95
1. Kết luận...................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHỤ LỤC
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
HT
: Hiệu trưởng
BGH
: Ban giám hiệu
CBQL
: Cán bộ quản lý
CBGV
: Cán bộ giáo viên
CSVC
: Cơ sở vật chất
GD
: Giáo dục
HS
: Học sinh
GV
: Giáo viên
GVBM
: Giáo viên liên môn
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
HĐNK
: Hoạt động ngoại khóa
HĐNKLM
: Hoạt động ngoại khóa liên môn
NKLM
: Ngoại khóa liên môn
PHHS
: Phụ huynh học sinh
THCS
: Trung học cơ sở
TPT
: Tổng phụ trách
PPDH
: Phương pháp dạy học
XHH
: Xã hội hóa
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục năm học 2014 - 2015 ...............................48
Bảng 2.2: Nhận thức của CBGV về mức độ quan trọng của HĐNKLM ....................49
Bảng 2.3: Nhận thức về tác dụng của việc tổ chức HĐNKLM và những yêu cầu
cần đạt ............................................................................................. 49
Bảng 2.4: Ý kiến về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các hình thức
HĐNKLM ....................................................................................... 50
Bảng 2.5: Năng lực và phẩm chất của giáo viên cần có khi tổ chức HĐNKLM ........52
Bảng 2.6: Mức độ cần thiết của các điều kiện trong việc tổ chức HĐNKLM có
hiệu quả ........................................................................................... 53
Bảng 2.7: Ý kiến của GV về mức độ thu hút HS tham gia của các hình thức tổ chức
HĐNKLM ..................................................................................................54
Bảng 2.8: Thực trạng triển khai nội dung hoạt động ngoại khóa của trường THCS
Trần Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh................................55
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các nội dung HĐNKLM ................................................57
Bảng 2.10: Quan điểm của giáo viên về hiệu quả các hình thức HĐNKLM đã triển
khai ở trường THCS Trần Hưng Đạo .........................................................58
Bảng 2.11: Thực trạng sử dụng các phương pháp tổ chức HĐNKLM ........................60
Bảng 2.12: Thực trạng về thực hiện quy trình tổ chức HĐNKLM cho HS trường
THCS trường THCS Trần Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên ..........................62
Bảng 2.13: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐNKLM cho học sinh .....64
Bảng 2.14: Thực trạng công tác quản lý HĐNKLM ở trường THCS Trần Hưng Đạo ...... 68
Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ở trường THCS Trần Hưng Đạo ...................................92
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập quốc tế đòi
hỏi Việt Nam phải có nguồn nhân lực trình độ cao, năng động, sáng tạo và
phẩm chất đạo đức tốt. Vì vậy, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Để đổi mới giáo dục một cách toàn diện, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
tích cực chuẩn bị cho Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa từ sau năm
2015. Chúng ta đã từng bước áp dụng các phương pháp dạy và học tích cực,
trong đó đặc biệt chú trọng đến phương pháp dạy học tích hợp liên môn.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Dạy học tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy
học. Vận dụng hợp lí quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp
phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học
tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo
dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục
nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra những con người có
đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Tích hợp là tư tưởng, là nguyên tắc và là quan điểm hiện đại trong giáo dục.
Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay việc hiểu đúng và vận dụng phù hợp
quá trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể đối với từng phân môn
trong nhà trường phổ thông.
Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp cho học sinh học tập thông minh và vận
dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
diện, hài hòa và hợp lý trong giải quyết tình huống khác nhau và mới mẻ trong
cuộc sống hiện đại.
Dạy học tích hợp liên môn sẽ giúp người giáo viên quan tâm đến các khả
năng, nhu cầu, điều kiện học tập khác nhau của người học, nuôi dưỡng học sinh
có khả năng học tập độc lập, có ý thức trách nhiệm và tự định hướng bản thân.
Tuy nhiên đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được đào tạo theo chương
trình sư phạm đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận dạy học tích hợp
liên môn một cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn là do
giáo viên tự mày mò, tự tìm hiểu nên không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng,
chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học tích hợp
liên môn. Phần lớn giáo viên đã quen với việc dạy học đơn môn là chính nên
giáo viên các môn “liên quan” ít có sự trao đổi chuyên môn do vậy khi dạy học
tích hợp liên môn chưa có sự thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian tổ
chức các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên môn của các môn “liên quan”;
Mặt khác do chương trình giáo dục đã trải qua nhiều lần cải cách nên
nhiều giáo viên khác môn chưa thực sự nắm rõ về cấu trúc chương trình, chưa
cập nhật kịp thời những kiến thức mới và chưa được trang bị về “phương pháp
sư phạm” đặc trưng của các môn học “liên quan” nên cho dù đã xác định được
kiến thức, mức độ cần liên môn ở mỗi nội dung, chủ đề thì việc lựa chọn
phương pháp tổ chức đôi khi còn chưa phù hợp, thậm chí không mang lại hiệu
quả. Do đó khi tiến hành dạy học tích hợp liên môn kết quả đạt được mới ở
mức tích hợp; chưa tận dụng, phát huy được việc vận dụng kiến thức ở các môn
“liên quan” làm công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học liên môn, chưa phát huy
được sức mạnh tổng hợp của các môn “liên quan” trong dạy học các chủ đề tích
hợp liên môn và cũng chưa thực sự giảm tải được…
Trong tổng thể các hoạt động giáo dục của nhà trường hiện nay, dạy học
tích hợp liên môn đã và đang thực hiện trong chương trình giáo dục theo thời
khóa biểu chính khóa, bên cạnh đó còn có những hoạt động khác cũng đang sử
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dụng việc tích hợp liên môn và góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới giáo
dục toàn diện, đó là các hoạt động ngoại khóa.
Hoạt động ngoại khoá là một trong những hình thức hoạt động ngoài giờ
lên lớp có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng học tập và giáo dục cho học
sinh. Hoạt động ngoại khoá bao gồm một số các hình thức tổ chức như câu lạc
bộ khoa học, dạ hội khoa học hay nghệ thuật, tổ ngoại khoá...Đây là những
hình thức tổ chức hoạt động dựa trên sự hứng thú và tự nguyện của học sinh,
như những trò chơi mà trong đó các em được trổ tài, được giao lưu và được bộc
lộ mình.
Hoạt động ngoại khóa được thực hiện trong dạy học tích hợp liên môn
không chỉ giúp cho học sinh phát triển nhanh về tư duy mà còn tạo cho học
sinh khả năng ứng xử tốt, vận dụng kiến thức tổng hợp linh hoạt, biết cách củng
cố, mở rộng và nâng cao kiến thức, làm cho học sinh hứng thú, yêu thích môn
học hơn. Mặt khác, hoạt động ngoại khóa còn huy động được mọi học sinh
cùng tham gia, là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành kỹ năng làm việc
nhóm, kĩ năng giao tiếp - rất cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống và công
việc ngày nay. Hơn thế nữa, hoạt động này cũng góp phần đắc lực vào việc
cung cấp sự hiểu biết và hình thành hứng thú nghề nghiệp cho học sinh. Thông
qua các hoạt động ngoại khoá được thực hiện trong hoạt giáo dục tích hợp liên
môn, học sinh củng cố, mở rộng các kiến thức đã học, tìm kiếm các kiến thức
mới, phát triển hứng thú nhận thức các môn học, do đó kiến thức, kĩ năng của
các em vững chắc hơn, sâu hơn và rộng hơn.
Tuy nhiên, để hoạt động ngoại khóa thực sự hữu ích và thành công, ngoài
vai trò tích cực của học sinh và giáo viên thì năng lực tổ chức hoạt động ngoại
khoá là chìa khoá quyết định sự thành công này. Nhưng hiện nay, hoạt động
ngoại khoá trong các nhà trường phổ thông còn rất hạn chế, chưa được các nhà
quản lí quan tâm. Các hoạt động này mới chỉ dừng lại ở những đơn môn có thế
mạnh (ngữ văn, sinh học…) và ngay cả những môn đó thì hình thức tổ chức
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cũng chưa phong phú, chưa tạo được hứng thú thật sự cho học sinh chứ chưa
nói tới việc tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học tích hợp liên môn.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do các nhà quản lí và giáo viên
chưa được cung cấp đầy đủ lí luận về tổ chức và quản lí hoạt động ngoại khoá
trong dạy học tích hợp liên môn học. Còn quá ít các công trình nghiên cứu về
vấn đề này. Giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục nói chung, cán bộ quản lí nhà
trường nói riêng chưa ý thức được đầy đủ về vai trò và tác dụng của các hình
thức hoạt động ngoại khoá. Năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa nói
chung và ngoại khóa liên môn nói riêng của giáo viên còn hạn chế, chưa đồng
đều. Còn quá ít những buổi tập huấn và những buổi giao lưu về tổ chức hoạt
động ngoại khóa.
Cùng chung thực trạng trên, các trường THCS thị xã Quảng Yên trong
những năm qua cũng chưa chú trọng đến công tác tổ chức và quản lý hoạt động
ngoại khóa môn học, một phần do yêu cầu về thời gian, kinh phí tổ chức hạn
hẹp, mặt khác do nhận thức của giáo viên về hoạt động ngoại khoá còn phiến
diện, năng lực tổ chức ngoại khoá còn hạn chế.
Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động ngoại
khóa ở trường THCS, nhưng thực tế ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh chưa
có công trình nghiên cứu nào về phát triển năng lực tổ chức các hoạt động
ngoại khóa cho giáo viên THCS trong dạy học tích hợp liên môn.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cho giáo viên THCS trong dạy học tích hợp liên môn”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tổ
chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn
tại trường THCS Trần Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo
viên THCS trong dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo
viên trong dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS Trần Hưng Đạo, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được và triển khai được một số biện pháp dựa trên cơ sở
khoa học và thực tiễn xác đáng thì năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa
của giáo viên và chất lượng các hoạt động ngoại khoá trong dạy học tích hợp
liên môn ở trường THCS Trần Hưng Đạo sẽ được nâng cao, giúp học sinh học
tập có hứng thú và đạt kết quả cao hơn, góp phần phát triển toàn diện các phẩm
chất và năng lực của các em, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực tổ chức các hoạt động ngoại
khóa của giáo viên THCS trong dạy học tích hợp liên môn nhằm nâng cao hiệu
quả, chất lượng dạy học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa
của giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS Trần Hưng Đạo,
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tổ chức các hoạt động
ngoại khóa cho giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS Trần
Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát qua:
+ Bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp CBGV nhà trường.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
+ Tham dự, quan sát các hoạt động ngoại khóa trong dạy học tích hợp
liên môn.
+ Phỏng vấn cán bộ quản lí nhà trường, giáo viên, học sinh.
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6.4. Phương pháp chuyên gia
6.5. Phương pháp toán thống kê
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
7.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Đề xuất được một số biện pháp mang tính khả thi nhằm phát triển năng
lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo viên trong dạy học tích hợp liên
môn ở nhà trường THCS Trần Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho giáo viên trong
dạy học tích hợp liên môn ở trường THCS Trần Hưng Đạo sẽ thúc đẩy khả
năng thích ứng, vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng, phương pháp trong khối
lượng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lý để giải quyết tình huống mới mẻ và
khác nhau trong cuộc sống hiện đại của học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục. Nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển năng lực tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cho giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn ở nhà
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển năng lực tổ chức các hoạt
động ngoại khóa cho giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn ở nhà trường
THCS Trần Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên.
Chương 3: Biện pháp phát triển năng lực tổ chức các hoạt động ngoại
khóa cho giáo viên trong dạy học tích hợp liên môn ở nhà trường THCS Trần
Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO GIÁO VIÊN
TRONG DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN Ở NHÀ TRƯỜNG THCS
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động ngoại khóa là một trong các hình thức dạy học có thể giúp HS
đạt kết quả cao hơn trong học tập và góp phần hoàn thiện nhân cách cho các
em. Chính vì vậy, hoạt động ngoại khóa ngày càng được trú trọng nghiên cứu
và thực hiện không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, SGK
giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu
đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên
môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên.
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá là một phần quan
trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Hoạt
động này được chú trọng nghiên cứu và thực hiện như là một công cụ hữu ích
để giúp học sinh học tập có kết quả hơn và phát triển toàn diện hơn nhân cách
của các em.
Tại Anh, gần 7 triệu học sinh hàng năm được tham gia vào các hoạt
động ngoại khoá và hoạt động ngoài giờ lên lớp, có nghĩa là hàng tuần có hàng
nghìn em được đi tham quan hay tham gia vào các câu lạc bộ học tập. Theo các
nhà giáo dục Anh, các hoạt động này giúp học sinh gắn kiến thức với cuộc
sống. Chính phủ Anh cho rằng, cần xem các hoạt động này là một phần quan
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trọng của công tác giáo dục thế hệ trẻ. Để nâng cao chất lượng và tăng cường
số lượng các hoạt động này, chính phủ Anh đã đưa ra các qui định về trách
nhiệm của giáo viên và nhà trường, tăng cường các nguồn lực và các điều kiện
cho việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động ngoài giờ lên lớp
khác [dẫn theo 12].
Công trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mĩ cho thấy tác
dụng to lớn của các hoạt động ngoài giờ lên lớp nói chung và ngoại khoá nói
riêng sau đây đối với đời sống của học sinh: có 49% học sinh không tham gia
vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp sử dụng ma tuý, 37% trong độ tuổi từ 1319 phải làm bố mẹ sớm hơn những em khác có tham gia từ 1đến 4 giờ vào các
hoạt động ngoại khoá. 8/10 em có tham gia các hoạt động ngoại khoá đạt được
kết quả học tập cao. Những học sinh thường xuyên tham gia vào các chương
trình hoạt động ngoài giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học
tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn trong nhà trường, có mối quan hệ và
xúc cảm tốt hơn, phát triển tốt hơn và không có các hiện tượng sử dụng ma tuý,
bạo lực... [dẫn theo 9].
Các nhà giáo dục Nhật Bản nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt động
ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá. Học sinh Nhật Bản dành khá nhiều
thời gian cho các hoạt động này vì hầu hết các trường học ở Nhật Bản là các
trường bán trú. Tuy nhiên, các hoạt động ngoài giờ lên lớp này tập trung chủ
yếu vào việc giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống cho học sinh như dạy
các nghi thức giao tiếp theo tập tục của người Nhật, dạy cách pha trà, nấu
nướng, các nghề truyền thống của Nhật Bản... Ngoại khoá các môn học chủ yếu
tổ chức qua các cuộc thi, các trò chơi ở trường và trên ti vi. Chương trình cải
cách giáo dục của Nhật Bản giảm bớt thời lượng các giờ lên lớp để tăng cường
nhiều hơn các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh [dẫn theo 25].
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Từ thực tiễn trải nghiệm, nhà sư phạm J.A. Cômen xki kết luận: “Công
việc ngoại khoá nếu được tiến hành có hệ thống không những nâng cao trình độ
chung về sự tiến bộ của học sinh mà còn cả về trình độ ngôn ngữ, kiến thức của
các em” [30]. Cai Rôp - Nhà giáo dục học người Nga đã viết: “Khi đặt kế hoạch
công tác giáo dục chung cho cả năm học mới, người Hiệu trưởng phải xét cả kết
quả hoạt động ngoài giờ lên lớp năm học trước và nhằm mục đích nâng cao thành
tích của học sinh, củng cố kỷ luật và nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường,
mà định nhiệm vụ hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá cho năm học
sắp tới. Trong kế hoạch công tác của nhà trường có dành một mục riêng cho hoạt
động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa [29].
Như vậy, các công trình nghiên cứu này đã làm nổi bật tầm quan trọng
của các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt đông ngoại khoá và chỉ ra một số biện
pháp cần thiết cho người cán bộ quản lý (CBQL) các nhà trường phải làm gì để
tổ chức và quản lí tốt các hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhìn chung trên thế giới, nhiều nước có xu hướng tích hợp các môn học
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân…để tạo
thành môn học mới, với hình thức tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.
Xu hướng thứ hai là việc thực hiện quan điểm tích hợp nhưng không tạo môn
học mới. Đại diện cho xu hướng này là Cộng hòa Liên bang Đức; Hà Lan…
Như vậy, trên thế giới hiện nay có hai xu hướng dạy học tích hợp:
- Tích hợp trong một môn học gồm có tích hợp đơn môn, tích hợp đa
môn, tích hợp liên môn hoặc tích hợp xuyên môn.
- Tích hợp nhiều môn học, nhiều lĩnh vực thành một môn tổng hợp mới
gồm có tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề dạy học tích hợp
(DHTH) dưới góc độ lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học môn học nói
riêng, trong đó vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm là việc xây dựng
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chương trình và sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp. Ở trung học cơ sở và
trung học phổ thông, tích hợp môn học còn đang được nghiên cứu thử nghiệm
trong phạm vi hẹp mà chưa được triển khai đại trà.
Xu hướng DHTH ở Việt Nam nhằm mục tiêu rút gọn thời lượng trình
bày tri thức của nhiều môn học và chú trọng tập dượt cho học sinh cách vận
dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn. Thực tế cho thấy, để giải quyết một
vấn đề thực tiễn thường phải huy động tri thức của nhiều môn học - dạy từng
môn học riêng sẽ đem lại những tri thức hàn lâm có hệ thống nhưng khó vận
dụng vào thực tiễn.
Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Việt Nam
như sau:
Theo tác giả Trần Bá Hoành: Việc dạy học tích hợp ở các trường phổ
thông không chỉ liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi
hỏi sự thay đổi đồng bộ về cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và
học, thay đổi việc kiểm tra, đánh giá. Chương trình giáo dục phổ thông mới
2012 chưa thực hiện các môn học tích hợp ở trung học cơ sở (THCS). Tuy chưa
thực hiện được các môn học tích hợp, nhưng vấn đề phát triển năng lực và kỹ
năng DHTH của GV trung học vẫn được đặt ra. Bởi vì, ngày càng có nhiều nội
dung giáo dục mới cần đưa vào nhà trường như: giáo dục dân số - môi trường,
giáo dục phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật,
an toàn giao thông…) nhưng không thể đặt thêm những môn học mới mà phải
lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, GV cần tăng cường
những mối liên hệ liên môn (ví dụ sinh học với kĩ thuật nông nghiệp, vật lí với
kĩ thuật công nghiệp), thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng
Việt - Văn học, Tập làm văn trong môn Ngữ văn), tích hợp các mặt giáo dục
khác trong các môn học phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn
sinh học, địa lí) [13].
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội đưa ra những dự kiến sẽ thay đổi trong việc
dạy và học các môn khoa học xã hội ở bậc phổ thông sau 2015. Ở bậc THCS,
thiết kế chương trình lĩnh vực khoa học xã hội cần bảo đảm tính toàn diện,
không chỉ có chính trị, cần tăng thêm nhiều bài về lịch sử kinh tế, nhất là về
văn minh, văn hóa, các quan hệ các nước, khu vực... của cả lịch sử, địa lý thế
giới; lịch sử, địa lý Việt Nam. Lịch sử, địa lý là hai phân môn trong khoa học
xã hội. Có một số chủ đề tích hợp lịch sử, địa lý hoặc môn giáo dục công dân.
Ví dụ, về phát kiến địa lý, về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam, về
những thành tựu trong công cuộc đổi mới.
Trong công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát
triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, tác giả Cao Thị Thặng
đã: Tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về xu thế tích hợp trong trong
chương trình giáo dục một số nước trên thế giới. Phân tích thực trạng việc vận
dụng quan điểm dạy và học tích hợp trong chương trình giáo dục Việt Nam. Đề
xuất giải pháp vận dụng quan điểm tiếp cận tích hợp vào việc phát triển chương
trình trường phổ thông Việt Nam trong tương lai sau 2015[24].
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam và nhóm nghiên cứu đề án Đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 đã đề xuất: Ở bậc THCS, sẽ tích hợp các
môn lịch sử, địa lý và một số vấn đề xã hội thành môn “tìm hiểu xã hội”. So với
chương trình hiện hành, nội dung lịch sử, địa lý và một số vấn đề xã hội của chương
trình mới sẽ được xếp sắp sao cho có sự liên kết, gắn nhau giữa các nội dung. Trong
mỗi năm học có một số chủ đề tích hợp nội dung của lĩnh vực khoa học xã hội. Nội
bộ mỗi phân môn được cấu trúc lại theo quan điểm tích hợp.
Tác giả Hoàng Thị Tuyết phân tích lý thuyết tích hợp và chương trình
giáo dục tích hợp và thực tiễn ứng dụng lý thuyết này ở Việt Nam trong việc
xây dựng chương trình phổ thông, đặc biệt là xây dựng chương trình tiểu học
sau 2015 [27].
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Tại hội thảo “Dạy tích hợp - dạy học phân hóa trong chương trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015” do Bộ GD-ĐT tổ chức ở TPHCM ngày
27/11/2012, nhiều tác giả đưa ra mô hình dạy học tích hợp và phân hóa cho
giáo dục phổ thông nước nhà dựa trên kinh nghiệm một số nước như Hàn
Quốc, Pháp… và đề xuất xu hướng tích hợp trong chương trình. Bậc THCS,
ngoài các môn bắt buộc sẽ có các môn tự chọn. Nhiều nhà nghiên cứu đề xuất
cần chú trọng đến việc tích hợp trong nhiều môn học và giảm các môn học bắt
buộc, tăng môn học tự chọn. ngoài các môn học Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ,
Công nghệ, Giáo dục Công dân sẽ xây dựng hai môn học mới gồm môn Khoa
học Tự nhiên (trên cơ sở các môn Lý, Hóa, Sinh trong chương trình hiện hành)
và môn Khoa học Xã hội (trên cơ sở môn Sử, Địa trong chương trình hiện hành
cùng các vấn đề xã hội) [18].
Tác giả Đào Thị Hồng phân tích khái niệm và ý nghĩa của dạy học tích
hợp và khẳng định “Muốn tiến hành có hiệu quả, cần phải chú trọng đến việc
bồi dưỡng GV. GV phải hiểu được thế nào là tích hợp, phải nghiên cứu chương
trình, tài liệu xem nó dựa trên môn khoa học xác định nào, có thể mở rộng quan
hệ tương tác với các khoa học khác như thế nào, mức độ tích hợp thể hiện ra
sao?...” Tác giả đã nghiên cứu những kĩ năng cần thiết để dạy học theo hướng
tích hợp ở trường tiểu học Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp bồi
dưỡng giáo viên nhằm phát triển những kĩ năng đó, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục [15].
Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh nghiên cứu “Hình thành năng lực dạy học
tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông”.Trong công trình này, tác giả đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu biên soạn tài liệu dạy học
tích hợp một số môn học (Vật lý, Sinh học, Địa lý, ...) ở trường trung học phổ
thông, tổ chức tập huấn hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên
trung học phổ thông [4].
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Từ những năm 60, khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ Giáo dục đã
xác định rõ trong cuốn Giải thích chương trình quốc văn 1961 - 1962: “Muốn
thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong các môn học đạt kết quả đầy đủ thì ở
nhà trường cần tổ chức ngoại khoá. Hoàn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho
phép chúng ta thực hiện đầy đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng
chưa ghi phần ngoại khoá. Từ lúc hoà bình được lập lại, vấn đề này được nêu ra
và được các địa phương thực hiện lẻ tẻ.
Trong chương trình mới công tác ngoại khoá trở thành một phần quan
trọng, khăng khít với nội khoá. Công tác ngoại khoá không nên vì cái tên ngoại
khóa của nó mà bị đặt vào một vị trí quá ư thấp kém như một số trường vẫn
làm như vậy. Công tác ngoại khoá không hề mâu thuẫn gì với nội dung giáo
dục, giáo dưỡng của nhà trường XHCN mà trái lại bổ sung và nâng cao chất
lượng của nội khoá lên một bước.
Cho đến nay đã có một số đề tài đã nghiên cứu việc tổ chức HĐNK: Tác
giả Phạm Lăng với bài viết "Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
PTTH Chu Văn An Hà Nội" trên Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 12, đã xác
định nhiều hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và nhấn mạnh: Nếu
tổ chức hoạt động này một cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất lượng các
môn học [19].
Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu: Các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của người Hiệu trưởng trong trường
phổ thông Dân Tộc Nội Trú - Tỉnh Lai Châu, đã khẳng định vai trò quan trọng
của tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục của trường phổ thông Dân Tộc Nội Trú, xây dựng các biện pháp
quản lý hoạt động này của người hiệu trưởng, trong đó có hoạt động ngoại khoá
liên môn [17].
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nhìn chung các tác giả trên thế giới và trong nước đều đề cao vai trò và
tác dụng của hoạt động ngoại khoá trong quá trình giáo dục học sinh, xem hoạt
động ngoại khoá là một trong những hình thức tổ chức dạy học quan trọng,
không thể thiếu trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh.
Tuy nhiên bên cạnh việc khẳng định tính cần thiết của việc tổ chức hoạt
động ngoại khoá nói chung và ngoại khóa bộ môn nói riêng, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học tích hợp liên
môn, những công trình nghiên cứu hoạt động ngoại khoá cũng chưa chỉ ra một
cách cụ thể việc cần phát triển năng lực tổ chức hoạt động ngoại khoá cho giáo
viên trong dạy học ra sao? Làm thế nào để hoạt động tổ chức ngoại khoá liên
môn trong nhà trường trung học cơ sở thực sự là một hoạt động thường xuyên
có kết quả tốt?
Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự
nghiên cứu cơ bản về thực trạng năng lực tổ chức HĐNK của giáo viên trong
dạy học tích hợp liên môn tại trường THCS Trần Hưng Đạo, thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề xuất được và triển khai một số biện pháp mà tôi cho
rằng hết sức cần thiết dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện thực
tiễn xác đáng thì năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khóa của giáo viên và
chất lượng các hoạt động ngoại khoá trong dạy học tích hợp liên môn ở trường
THCS Trần Hưng Đạo sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Lý luận về dạy học tích hợp liên môn
1.2.1. Dạy học tích hợp liên môn là gì?
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp
luật;giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông.... Tức là,
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dạy cho học sinh biết cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết
những tình huống cụ thể, nhằm mục đích hình thành, phát triển năng lực ở
người học. Đồng thời chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng
khác nhau của các môn học hay các phân môn khác nhau để bảo đảm cho học
sinh khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình vào
giải quyết các tình huống tích hợp.
Dạy học liên môn là hình thức dạy học xác định các nội dung kiến thức
liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học
lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với
những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí
dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường
hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề
liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với
quá trình dạy học các liên môn liên quan.
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là hình thức tìm tòi những nội
dung, những chủ đề giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư
tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường tích hợp những nội dung từ
một số môn học có liên hệ với nhau làm cho nội dung học trong chủ đề có ý
nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến
thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn thuộc
về nội dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học. Giữa dạy học
theo chủ đề tích hợp liên môn với dạy học theo chủ đề đơn môn có những sự
khác biệt. Chủ đề đơn môn đề cập đến kiến thức thuộc về một môn học nào đó
còn chủ đề liên môn đề cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học.
Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì không có gì khác biệt. Đối
với một chủ đề, dù đơn môn hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng
dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng
dụngtrong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì không
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN