Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Xây dựng mô hình làng du lịch Văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.32 KB, 7 trang )

XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG DU LỊCH VĂN HOÁ
Hiện nay, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều tỉnh đã
coi trọng vấn đề xây dựng làng du lịch văn hoá. Vậy làng du lịch văn hoá là
gì? Mô hình làng du lịch văn hoá ra sao? Các giải pháp xây dựng mô hình
này như thế nào? Qua kinh nghiệm nghiên cứu chỉ đạo điểm ở Sa Pa, chúng
tôi giải quyết vấn đề đặt ra dưới góc độ thực tiễn và bước đầu khái quát một
số lý luận liên quan.
Sa Pa là một vùng du lịch hấp dẫn của quốc gia, cách thị xã Lào Cai
37 km, có hơn 39.000 dân với 6 tộc người anh em chung sống, như: người
Hmông gần 20.000 người, người Dao có gần 10.000 người, người Kinh có
5343 người, người Tày có gần 2000 người, người Giáy 621 người, người Xá
Phó có 472 người. Sa Pa giàu tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch văn hoá.
Hàng năm, SaPa đón nhận từ 70 đến 100.000 lượt khách. Riêng lễ hội 100
năm du lịch SaPa vừa qua, SaPa đã đón hơn 5 vạn lượt du khách.
Du khách đến với Sa Pa có nhiều nhu cầu, nhưng nhu cầu về du lịch
văn hoá ngày càng nổi bật. Điều này phản ánh xu thế chung về nhu cầu du
lịch trên thế giới hiện nay. Theo số liệu điều tra của Tổ chức du lịch thế giới,
ngày nay có trên 80% số khách đi du lịch nhằm mục đích hưởng thụ các giá
trị văn hoá độc đáo và khác biệt với nền văn hoá của dân tộc họ. Họ muốn
được xem và hưởng thụ những giá trị văn hoá giàu bản sắc, đích thực, sống
động trong cuộc sống hàng ngày của người dân. Người dân tự tổ chức các
sinh hoạt văn hoá đích thực vì cuộc sống của người dân chứ không phải
"đóng giả" vì du khách. Do đó các hoạt động văn hoá sống động như phiên
chợ, cảnh làm ruộng bậc thang, lễ cưới, sinh hoạt ở từng gia đình, sản xuất
đồ rèn, thêu dệt thổ cẩm… luôn thu hút du khách. Nhưng rất tiếc là các
nguồn lực văn hoá này vẫn mang tính chất tự phát, chưa tạo thành dịch vụ.
Do đó chưa tăng được nguồn thu từ du khách. Nguồn thu chủ yếu của du
khách vẫn là dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống. Mức chi tiêu trung bình của
khách du lịch quốc tế tại Sa Pa năm 2001 là 200.000
đ
/ 1 ngày. Cơ cấu chi


tiêu cụ thể như sau:
- Chi phí dịch vụ ngủ là 30%
- Chi phí ăn uống là 25%
- Vận chuyển, đi lại là 18%
- Chi phí mua bán là 7,2%
1
- Chi phí khác là 19,8%
Như vậy, chi phí về ăn, ngủ, đi lại của du khách ở SaPa rất cao, chiếm
tới 73% chi phí. Còn chi phí mua sắm hàng hóa của du khách lại chiếm tỷ
trọng rất thấp (chỉ có 7,2%). So sánh với việc chi tiêu của du khách ở các
nước cùng khu vực, càng thấy cơ cấu chi tiêu của khách du lịch ở Sa Pa còn
rất hạn chế. Ở Sa Pa đã có một số hàng hóa, nhưng chi tiêu để mua hàng của
du khách lại quá thấp, thấp hơn cả Mai Châu - Hoà Bình.
Biểu: Cơ cấu chi tiêu của khách quốc tế ở một số nước và địa phương.
ĐVT:
%
Số
TT
Cơ cấu chi tiêu
Các địa phương, nước ngoài
Ngủ Ăn
uống
Đi lại Tham
quan
Mua
hàng
giải trí
Khác
1 Singapo 22,3 13,3 5,1 6,1 55,8
2 Hồng Kông 30,2 10,8 0 8,0 51,0

3 Thái Lan 23,4 15,1 13,3 9,4 38,8
4 Trung Quốc 22,5 9,5 11,3 31,3 25,5
5 Inđônêxia 30,8 17,4 4,6 9,6 23,6
6 Mai Châu (Hoà Bình) 22 23 16 5,0 10,4 23,6
7 SaPa (Lào Cai) 30 25 18 6,0 7,2 15,8
Vì vậy, từ nghiên cứu nhu cầu cũng như cơ cấu chi tiêu của du khách,
muốn tăng khả năng doanh thu du lịch ở Sa Pa phải giảm giá phòng, đồng
thời tăng nhiều loại hình vui chơi giải trí ở bản làng để kéo dài thời gian lưu
trú của du khách. Một vấn đề quan trọng hơn, cần tăng cường đầu tư sản
xuất các mặt hàng lưu niệm, hàng đặc sản mang thương hiệu SaPa, và vấn đề
cấp bách là xây dựng mô hình làng du lịch văn hoá.
1. Mô hình và làng du lịch văn hoá
- Mô hình là những yếu tố căn bản cấu thành sự vật. Nhờ các yếu tố
này có thể dựng lại sự vật theo một nguyên tắc chung nhất, khiến sự vật
không bị biến đổi mặc dù nó vẫn bao chứa được những khác biệt đa dạng của
điều kiện cụ thể.
2
- Lng du lch vn hoỏ l mt im du lch cú ti nguyờn du lch vn
hoỏ v cú t chc khai thỏc cỏc ti nguyờn du lch vn hoỏ phc v du
khỏch.
Vỡ vy khi xõy dng lng Cỏt Cỏt, Bn Dn, Na Rin (Sa Pa - Lo Cai)
thnh mụ hỡnh lng du lch vn hoỏ phi tin hnh kho sỏt cỏc ti nguyờn
ngun lc du lch vn hoỏ (cnh quan p, cỏc di sn vn hoỏ vt th v phi
vt th cú giỏ tr c ỏo, hp dn), t chc cỏc hot ng phc v du lch
nhm ỏp ng nhu cu xem, ngh ngi, n ung sinh hot ca du khỏch
2. Cỏc yu t ca mụ hỡnh:
Bn Dn, Cỏt Cỏt, Na Rin, ti tp trung a ra cỏc yu t cn bn
cu thnh mụ hỡnh lng du lch vn hoỏ. Cỏc yu t ca mụ hỡnh cú ni dung
c th nh sau:
2.1. Yu t th nht l lng du lch vn hoỏ phi cú cỏc cnh quan mụi

trng sch p, cú sc thỏi tc ngi:
+ Cnh quan thiờn nhiờn p: Cú rng cõy, sui, thỏc, nỳi, hang
ng ng thi phi mang bn sc c trng vn hoỏ tng tc ngi, tng
vựng. Lng ca ngi Hmụng cú c trng khỏc vi lng ngi Ty, ngi
Giỏy. c trng ny phn ỏnh c cu trỳc khụng gian vt cht ca lng
gm: ng lng, khụng gian , khụng gian sn xut (nng ry, rung bc
thang, cỏnh ng). Thm chớ ngay c cỏc cõy trng lng cng tr thnh
nhng c im phõn bit lng ngi Hmụng vi lng ngi Giỏy.
+ Mụi trng c trỳ ca dõn lng phi m bo yu t sch, hp v
sinh (cú ngun nc sch, chung tri gia sỳc lm xa nh, nh ngh phi cú
cụng trỡnh v sinh, ng lng sch s). ng thi mụi trng ú cng an
ton , khụng cú cỏc s c nh l quột, chỏy rng, nhim x
2.2. Yu t th hai l lng du lch vn hoỏ phi cú cỏc di sn vn hoỏ
phong phỳ v mang tớnh c ỏo, hp dn i vi du khỏch.
+ Di sn vn hoỏ vt th l sn phm vt cht cú giỏ tr vn hoỏ khoa
hc lch s bao gm: kin trỳc nh ca, cỏc cụng trỡnh vn hoỏ tụn giỏo, cỏc
di tớch, danh lam thng cnh, cỏc di vt v ngh th cụng, trang phc truyn
thng
+ Di sn vn hoỏ phi vt th l sn phm tinh thn cú giỏ tr lch s,
vn hoỏ, khoa hc c lu gi bng trớ nh, ch vit c lu truyn bng
truyn ming, truyn ngh
(1)
Di sn vn hoỏ phi vt th cỏc lng du lch
(1)
Luật di sản văn hoá - NXB Chính trị quốc gia, tr. 7.
3
văn hoá bao gồm lễ hội, phong tục tập quán, tín ngưỡng dân gian, văn nghệ
dân gian, các tri thức về bí quyết ẩm thực, chữa bệnh…
Các di sản này càng hấp dẫn với du khách hơn khi nó khác lạ với các
làng du lịch văn hoá xung quanh, có sắc thái riêng. Càng lạ, càng độc đáo sẽ

càng thu hút du khách.
2.3. Yếu tố thứ ba là khai thác các nguồn lực tài nguyên du lịch văn
hoá nhằm phục vụ các hoạt động du lịch:
+ Khai thác các tài nguyên, nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu xem,
giải trí của du khách như tổ chức tham quan cảnh đẹp thiên nhiên, tổ chức lễ
hội, sinh hoạt văn hoá, giới thiệu trình diễn văn nghệ dân gian…
+ Khai thác các nguồn lực, tài nguyên du lịch văn hoá đáp ứng nhu
cầu nghỉ ngơi, ăn uống. Xây dựng các nhà nghỉ, phòng nghỉ mang phong
cách dân tộc, tổ chức các cửa hàng ăn uống, nấu ăn, phòng ăn…
+ Tổ chức các dịch vụ phục vụ du lịch khác như dẫn đường leo núi,
xây dựng quầy bán hàng lưu niệm gắn với nghề thủ công truyền thống…
2.4. Yếu tố thứ tư là đảm bảo đi lại cho du khách thuận lợi (có lối đi
sạch sẽ thuận tiện, có đường leo núi phù hợp với môi trường tự nhiên). Đặc
biệt, làng du lịch văn hoá phải nằm trong tuyến du lịch, có thị trường du lịch.
Yếu tố này rất quan trọng, vì một làng dù giàu tài nguyên du lịch văn hoá
đến mấy nhưng không nằm liền kề thị trường du lịch cũng rất khó thu hút du
khách. Du khách không thể đi hàng trăm cây số đường vùng cao khó khăn
chỉ để đến thăm một làng.
Như vậy, trong thực tế làng du lịch văn hoá được quyết định bởi ba
nhóm nhân tố khác nhau:
- Nhóm nhân tố thứ nhất là các nhân tố liên quan đến sức hấp dẫn của
làng du lịch văn hoá. Nhóm này bao gồm các vị trí địa lý (gần trung tâm du
lịch, nằm trên tuyến du lịch), tài nguyên du lịch văn hoá (sự độc đáo và
phong phú của nguồn tài nguyên).
- Nhóm nhân tố thứ hai là những nhân tố liên quan đến việc bảo đảm
du khách lưu lại ở làng du lịch văn hoá. Đó là các cơ sở phục vụ việc nghỉ
ngơi (cơ sở lưu trú như phòng ngủ, nhà nghỉ…), các cơ sở phục vụ ăn uống,
phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí (xem văn nghệ, lễ hội…), mua sắm hàng thủ
công lưu niệm…
- Nhóm nhân tố thứ ba gồm những nhân tố đảm bảo giao thông cho

khách đến điểm du lịch (bao gồm những điều kiện đã có và khả năng mở các
tuyến đường mới thuận tiện…).
4
Nhóm nhân tố thứ nhất là tạo ra vẻ hấp dẫn của làng du lịch văn hoá.
Nhưng nhóm nhân tố thứ hai, thứ ba lại có ý nghĩa quyết định đến việc hình
thành làng du lịch văn hoá. Nhân tố thứ nhất đóng vai trò tiềm năng, còn
nhóm nhân tố thứ hai, thứ ba mới biến "tiền năng" thành khả năng hiện thực.
Vì vậy đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (hệ thống đường giao thông, thông tin
liên lạc) và xây dựng cơ sở lưu trú, khai thác các nguồn lực văn hoá phục vụ
du lịch vẫn là vấn đề cấp thiết nhằm xây dựng làng du lịch văn hoá.
3. Nội dung mô hình: Cát Cát, Bản Dền, Na Rin đã xây dựng được
các làng du lịch với nội dung cụ thể như sau:
3.1. Xây dựng cảnh quan môi trường sạch đẹp:
- Các làng đều thành lập Ban chỉ đạo "toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư". Ban chỉ đạo trực tiếp vận động các gia đình xây
dựng gia đình văn hoá. Bản Dền vận động 10 hộ làm điểm chuyển chuồng
trại gia súc ra xa nhà, sau đó vận động toàn bộ 107 hộ xây dựng phong trào
sạch nhà, sạch ngõ, sạch đường làng. Làng Na Rin cũng vận động các gia
đình chuyển chuồng trại gia súc ra xa nhà, phát quang cổng ngõ, khuôn viên.
Làng Cát Cát, cuộc vận động xây dựng làng văn hoá với tiêu chí vệ sinh
sạch đẹp diễn ra rất khó khăn. Năm 2000, Mặt trận Tổ quốc huyện và xã chỉ
đạo điểm làng Cát Cát chuyển chuồng gia súc ra xa nhà, đảm bảo nhà cửa
gọn gàng sạch. Bố trí dân làng định kỳ quét đường làng, làm vệ sinh ngõ
xóm. Nhưng phong trào chỉ duy trì được 3 - 4 tháng, người dân lại sinh hoạt
như cũ. Trưởng làng và Ban chỉ đạo rút kinh nghiệm lựa chọn một số gia
đình cán bộ thực hiện sắp xếp nhà cửa và công trình phụ gọn gàng, đảm bảo
vệ sinh. Từ một số gia đình làm điểm, Ban chỉ đạo nhân ra diện rộng, vận
động các hộ gia đình trong làng thực hiện. Một số hộ có điều kiện còn láng
xi măng nền nhà, xây các chuồng gia súc. Cuối năm 2000 có 43 hộ đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hoá. Đường làng được đầu tư xây dựng. Một số điểm

tham quan như suối, thác nước ở Cát Cát được xây dựng cầu nhỏ, xây dựng
bậc lên xuống…
- Khu rừng vầu Háng Sung, khu rừng già trồng thảo quả Chô Lú, khu
vực ba con suối gặp nhau cũng được tôn tạo bước đầu tạo thành cảnh quan
đẹp cho làng Cát Cát. Bờ suối, thác nước, các tảng đá giữa lòng suối… cũng
được bảo vệ và trở thành một tham quan, chụp ảnh hấp dẫn du khách khi đến
thăm làng Cát Cát.
- Làng Na Rin được Nhà nước hỗ trợ mở đường giao thông, tôn tạo
cảnh quan cho di tích “động tiên” Mường Vi. Hệ thống đường điện, nguồn
nước sạch cũng được đầu tư xây dựng.
5

×