Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoan thien ke toan xac dinh ket qua tai chinh va 168975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.38 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đà và đang có những
bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động kinh doanh.
Cho đến nay, cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp đà góp phần
quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng và đa nền kinh tế thị trờng trên đà ổn định và phát triển. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của thời
đại và làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh là một vấn đề đặt
ra cho mọi doanh nghiệp.
Kết quả tài chính là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh đích thực
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.Thông qua chỉ tiệu này, lÃnh đạo doanh nghiệp có
thể theo dõi tình hình kinh doanh cđa doanh nghiƯp ®Ĩ tõ ®ã ®a ra những
biện pháp hữu hiệu để đạt hiệu qủa cao trong kinh doanh .
Cùng với việc xác đinh kết quả tài chính, phân phối kết quả tài chính
cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối
hợp lý, đúng đắn kết quả tài chính sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển, đảm bảo yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản
xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích của cả ba chủ thể: Nhà nớc,doanh nghiệp
và ngời lao động
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định và phân phối kết quả tài
chính trong các doanh nghiệp vẫn còn nhiệu bất hợp lý, gây cản trở đối với
việc quản lý của nhà nớc cũng nh công tác hạch toán kế toán tại doanh
nghiệp. Để khắc phục những mặt còn tồn tại, công tác kế toán với vai trò là
công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán
xác định và phân phối kết quả tài chính.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
Kim Tín em đà chon đề tài "Hoàn thiện kế toán xác đinh kết quả tài
chính và phân phối kết quả tài chính tại công ty TNHH Kim Tín" để
làm đề tại cho chuyên đề của mình.
Đề tài này đợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiến của


việc xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại công ty.
Đề tài đợc trình bày trong chuyên đề gồm 3 Phần:

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

1

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I: những vấn đề lý luận chung về kế toán xác định kết quả tài
chính và phân phối kết quả tài chính trong doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân
phối kết quả tài chính tại công ty TNHH kim Tín
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết
quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại công ty TNHH Kim Tín

Chơng I
những vấn đề lý luận chung về kế toán xác định
kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
trong doanh nghiệp
I. kết quả tài chính trong doanh nghiệp:
1.vai trò của kết quả tài chính:
Khi tiến hành hoạt dộng kinh doanh của mịnh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng đều phải quan tâm đến hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một mục
tiêu phấn dấu trong mọi hoạt động, là tiêu chí quan trọng mà mọi doanh

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan


2

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp hớng tới và nó đợc phản ánh rõ rệt nhất qua chỉ kết quả tài chính
trong doanh nghiệp.
Kết quả tài chính là một chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế về
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là kÕt qđa ci cïng
cđa doanh nghiƯp trong mét thêi kú nhất định. Đây là khoản chênh lệch
giữa doanh thu thuền vầ toàn bộ chi phí của các hoạt động đà thực hiện đợc
biểu diễn dới chỉ tiêu lỗ lÃi.
Trong điệu kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, một doanh
nghiệp có thể tồn tại hay không, điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp
có tạo ra kết quả tài chính tốt hay không. Viềc thực hiện tốt các chie tiêu
kết quả tài chính là điệu kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính
cuả doanh nghiệp đợc vững chắc. kết quả tài chính ảnh hửng trực tiếp đến
khả năng thannh toán chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh và
điều quan trọng là tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng và
trong các mối quan hệ kinh doanh. Mặ khác kết quả tài chính là nguồn tích
luỹ cơ bản để doanh nghiệp có thĨ bỉ sung vèn nh viƯc trÝch l©p cac q, từ
đó tạo điều kiện cho quá trình tái đầu t cho sản xuất kinh doanh, đổi mới,
hiện đại hoá máy móc, thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh cũng nh có
điệu kiện hơn nữa để nâng cao dời sống của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Nâng cao kết quả tài chính cũng đồng thời giúp cho doanh nghiệp thực
hiện tốt trách nhiẹm của mình với nhà nớc, với ngời lao động.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kết quả tài chính nguồn tích
luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế xà hội.Hoạt động kinh doanh

có hiệu quả là điệu kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể tích luỹ, thực
hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Đồng thời
khi mỗi doanh nghiệp với t cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện
tái sản xuất mở rộng thì quá trình tái sản xuất xà hội cũng tất yếu là quá
trình tái sản xuất mở rộng. Đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà
nớc thông qua thuế thu nhập sẽ giúp nhà nớc có điều kiện tập trung thêm
vốn đầu t, mở rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích nền kinh tế phát
triển, đa đất nớc tiến lên giàu mạnh.
Nh vậy ta có thể thấy kết quả tài chính là một chỉ tiêu quan trọng phản
ánh đich thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . đây là mục
tiêu, là ®éng lùc ®Ị doanh nghiƯp phÊn ®Êu, lµ tiỊn ®Ị vật chất cho hoạt
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

3

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao kết quả tài chính là điều kiện
để doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung phát triển.
2. Nội đung và phơng pháp xác định kết quả tài chính:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 loại:
- hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hoạt động tài chính
- Hoạt động bất thờng
Tơng ứng với từng loại hoạt động đó, kết quả tài chính trong doanh
nghiƯp cịng bao gåm 3 bé phËn cÊu thµnh:
- KÕt quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kết quả hoạt động tài chính

- Kết quả hoạt động bất thờng
2.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu
thụ về sản phẩm hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đà thực hiện. nó là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí kinh doanh
Công thức xác định:
Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh

=

Doanh thu - Gi¸ vèn - Chi phÝ - Chi phí
thuần
hàng bán
bán hàng
QLDN

Trong đó:
Doanh thu = Doanh thu - giảm giá - hàng bán - Thuế
TTDB
thuần
bán hàng
hàng bán
bị trả lại
thuế XK
Cụ Thể:
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ với giá
trị đợc thoả thuận ghi trên hoá đơn bán hàng. Doanh thu theo hoá đơn
đợc chia thành hai trờng hợp:


SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

4

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiện bán hàng, cung ứng dịch
vụ không có thuế GTGT
Đối víi cac c¬ së kinh doanh nép th GTTG theo phơng pháp trực
tiếp, doanh thu theo hoá đơn là trị giá bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
Giảm giá hàng bán: phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá mà
doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng do khách hàng mua hàng với
số lợng lớn hay thanh toan nhanh theo quy định của doanh nghiệp
Hàng bán bị trả lại : Phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá đÃ
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh: sai quy cách
chất lợng sản phẩm hay vi phạm những điệu khoản đà thoả thuận,
cam kết trong hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuê suất khẩu: la các khoản thuế gián thu mà
doanh nghiệp nộp cho ngân sách nhà nớc khi tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ.
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn thực tế của số sản phẩm hàng
hoa dịch vụ đà tiêu thủ trong kỳ.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí doanh
nghiệp đà bỏ ra trong kỳ nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá hay dịch vụ nh: chi phí Vận chuyển, chi phí tiền lơng nhân
viên bán hàng, chi phí bảo quản hàng hoá, các chi phí phụ vụ trực tiếp

cho quá trình bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là biểu hiện bằng tiền của các khoản
chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra để thc hiện hoạt động chỉ đạo, điều
hành công việc kinh doanh của doanh nghiệp . Chi phÝ qu¶n lý doanh
nghiƯp bao gåm: chi phÝ quản lý hành chính, chi phí nhân viên quản
lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng và các khoản
chi phí khác có liên quan.
2.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính với chi phí hoạt đông tài chính.
Công thc xác định:

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

5

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kết quả hoạt động = thu nhập hoạt động - chi phí hoạt động
tài chính
tài chính
tài chính
Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính : Là khoản thu do các hoạt động đầu t
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại bao gồm:
- LÃi đầu t chứng khoán
- Thu nhập đợc chia từ hoạt ®éng kinh doanh

- Thu nhËp vÒ cho vay vèn
- Thu nhập về kinh doanh bất động sản
- Triết khấu thanh toán đợc hởng
- LÃi tiền gửi ngân hàng và các tổ chức tín dụng
- Hoàn nhập dự phòng đầu t chứng khoán
- LÃi về mua bán ngoại tệ
- Thu từ các hoạt động đầu t tài chính khác
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí và khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu t tài chính bao gồm:
- Lỗ từ đầu t chứng khoán
- Lỗ từ hoạt động liên doanh
- Chi phí về cho thuê vốn hay cho thuê tài TSCĐ
- Chi phí về đầu t chứng khoán
- Chi phí về đầu t kinh doanh bất động sản
- Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
- LÃi phải trả do vay vốn
- Trích lập dự phòng đầu t chứng khoán

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

6

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lỗ từ việc bán ngoại tệ
- Chi phí hoạt động đầu t tài chính khác

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan


7

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 Kế toán kết quả hoạt động bất thờng:
Hoạt động bất thờng là hoạt động mà doanh nghiệp không dự tính đến
trong quá trình kinh doanh. Nó là phần chênh lệch giữa thu nhập bất thờng
và chi phí bất thờng.
Công thức xác định:
Kết quả hoạt ®éng
bÊt thêng

=

thu nhËp ho¹t ®éng - chi phÝ ho¹t ®éng
bÊt thờng
bất thờng

Trong đó:
Thu nhập bất thờng: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tinhd trớc đợc hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện đợc
hoặc là những khoản thu mang tính không thờng xuyên, bao gôm:
- Thu từ thanh lý, nhợng bánTSCĐ
- Thu nhập do hàng dôi thừa tự nhiên
- Số tiền đợc phạt do đối tác vi phạm hợp đồng
- Số xử lý phát sinh bồi thờng vật chất lớn hơn giá trị tài sản
- Thu hội nợ khó đòi đà xử lý

- Tài sản đợc biếu tặng
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
- Công nợ không xác định đợc chủ
- Thu từ hoạt động bất thơng khác
Chi phí bât thờng: Là những khoản vay xảy ra không thờng xuyên, là
những chi phí phát sinh từ những nghiệp vụ riền biêtt với hoạt đọng
thong thờng của doanh nghiệp. những chi phí này có thể do nguyen
nhân chủ quan hay khách quan mang lại, bao gồm:
- Chi phí nhợng bán, thanh lý TSCD bao gộmtoàn bbộ giá trị còn lại
của tài sản

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

8

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Số tiền phạt do vi phạm hợp điịng kinh tế, bị kỷ luật trong thanh toán
tài chính tín dụng
- Số tiền xử lý bồi thờng vật chất nhỏ hơn giá trị tài sản
- Xử ký thiệt hại phát sinh trong quál trình sản xuất kinh doanh
- Ngân sách truy thu thuế
- Các khoản chi phí bất thơng khác
Sau khi xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động, cuối kì kế
toán tổng hợp chung kết quả của các hoạt đông trong doanh nghiệp:
Kết quả
tài chính


= kết quả hoạt động + kết quả hoạt động + kết quả hoạt động
SXKD
tài chính
bất thờng

Đây là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhât định. Nếu kết quả tài chính của doanh nghiệp là một số dơng dchứng
tỏ doanh nghiệp kinh doanh có lÃi và ngợc lại chửng tỏ doanh nghiệp không
bảo toàn đợc vốn và kinh doanh cha hiệu quả.
3. Các biện pháp nhằm nâng cao kết quả tài chính .
Kết quả tài chính là chỉ tiêu phán ánh việc thực hiện mục tiêu kinh
doanh, là nhân tố quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó không
ngừng nâng cao kết quả tài chính là mục tiêu hàng đầu mà các doanh
nghiệp hớng tới trong hoạt đông kinh doanh của mình. Xuất phát từ mục
tiêu đó , trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
những giải pháp tối u để phát huy mọt cách tốt nhất lợi thế của doanh
nghiệp mình. Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm kinh doanh khác
nhau nên giải pháp cụ thể cũng khác nhau. Tuy nhiên dới góc độ lí luận, có
một số giải pháp chung nh sau:

SV. Nguyễn ThÞ Thanh Loan

9

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1. Nâng cao doanh thu tiêu thụ:
Doanh thu tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng, là nhân tố ảnh hởng trực

tiếp đến kết quả tài chính và nầng cao doanh thu tieu thụ là mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp. Dể nâng cao doanh thu tiêu thụ các doanh
nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Khai thác tốt nguồn hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và xu thế toàn cầu hoá hiện nay,
cạnh tranh là một điệu tất yếu do đó có nhiều nguồn hàng cung cấp khác
nhau với giá cả chất lợng không giống nhau. Tìm đợc nguồn hàng tốt có
nghĩa là doanh nghiệp tìm đợc nơi bán hàng với giá thấp và chất lợng hợp
lý. khi tìm đợc nguồn hàng nh vậy sẽ giảm đợc giá vốn hàng bán, chi phí
thu mua dẫn đến nâng caô kết quả tài chính.Do đó doanh nghiệp cần tiến
hành nghiên cứu thị trờng, khôn khoea trong viêc lựa chọn nguồn cung cấp
tốt.Chảng hạn nguồ cung cấp đó phải ổn định,chất lợng hàng hoá tốt, có uy
tín, giá cả hợp lý, dảm bảo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
Trong diều kiện các nhân tố khac tơng đối ổn định, số lợng hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ sẽ ảnh hởng trực tiếp tơí tổng mức lợi nhuận. Trong trờng hợp
này, để đẩy nhanh tốc đọ tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải thực hiện các biẹn
pháp sau:
- Xác định cơ câud mặt hàng kinh doanh hợp ks, phù hợp với nhu cầu
của thị trờng.
- Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản
phẩm hàng hoá.
- Đa dạng hoá các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán nhằm
khai thác triệt để thị trờng tiêu thụ.
- Bố trí mạng lới kinh doanh hợp lý, thuận tiện cho khách hàng.
3.2 Phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh:
Trong quá trinh hoạt đông kinh doanh và quản lý kinh tế, việc quản lý và
sử dụng chi phí giữ vi trò quan trọng, đòi hỏi phải đảm bảo tót kế hoạch sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và tăng tôca độ lu chuyển hàng hoá, tăng
doanh thu. Đồng thời việc hạ thấp chi phí phải gắn liền với nguyên tắc tiết

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

1
0

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện hợp lý. Do đó việc hạ thấp chi phí cần phải có tính toán toàn diện và
phải mang hiệu quả kinh tế.
Việc đánh giá chi phí phát sinh trong kỳ phải đợc xem xét một cách đúng
đắn, cần xem xét việc sử dụng chi phí cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh
vaaaf những nguyên tắc quản lý tài chính hay không. Từ đó, kế toán cần tìm
ra những mặt còn tồn tại bất hợp lý trong việc quản ký và sử dụng chi phí
để co biênn pháp quản lý phù hợp. Nh vậy vai trò của kế toán là hạn ché
một cách tối đa các khoản chi phí không cần thiết.
Doanh nghiệp phải kết hợp giữa việc Vận dụng quy luật giá trị, đòn bẩy
kinh tế với việc khuyến khích đông viên mọi ngời, mọi bộ phận trong doanh
nghiệp đẻ tiet kiệm chi phí. Kế toán cần phải lập dự toán chi phí ngắn hạn,
căn cứ vào các báo cáo tài chính quý, năm sau đó phân cấp quản lý chi phí.
Với các chi phí chiếm tỉ trọng lớn cần tiến hành kiểm tra thờng xuyên hay
định kỳ, nhằm nắm bắt các chi phí phát sinh không hợp lý. Cần ra sức hạn
chế những khoản chi phí gây ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đang cần vốn , việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết. Việc sử dụg
vốn có hiệu quả là việc tổ chức quá trình Vận động, lu chuyển hàng hoà tốt.
Vòng quay vốn càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lu chuyển, rút
ngắn thời gian lu thông trong xà hội. Các doanh nghiệp cần phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn bằng cách : bố trí hơpj lý cơ cấu tài sản trong doanh

nghiệp , tăng năng suất lao động, đánh giá tài sản cố định theo giá thị trờng,
xử lý các tài sản thừa...
Ngoài ra để nâng cao kết quả tài chính , doanh nghiệp có thể tận dụng lợi
thế của mình để làm tăng kết quả về hoạt động tài chính và hạn chế các
khoản chi phí bất thờng. Bên cạnh đó cần có ,một số hoạt động bổ sung
mang tính hỗ trợ nh: tăng cờng công tác quản lý tài chính doanh nghiệp,
thực hiện đúng chế độ tái chính kế toán.
II.phân phối kết quả tài chính trong doanh nghiệp.
1.Vai trò, ý nghĩa và yêu cầu của việc phân phối kết quả tài chính :
Phân phối kết quả tài chính trong doanh nghiệp là quâ trình chia và sử
dụng các khoản lợi nhuận thu đợc sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh.
Hay nói cách khác, phân phối kết quả tài chính là viẹc giải quýet các mối

SV. Ngun ThÞ Thanh Loan

1
1

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa doanh nghiệp và nhá nớc, giữa
doanh nghiệp với tập thể ngời lao động.
Nh vậy, phân phối kết quả tài chính không phải chỉ là việc phan chia số
tièn lÃo đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế.
Việc phân phối đúng dắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuát kinh
doanh phát triển, tăng hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo điều kiện để
doanh nghiệp phát triển công việc kinh doanh của mình.
Với ý nghĩa đó, quá trình phân phối kết quả tài chính của doanh nghiệp

phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quá trình phân phối kết quả tài chính phải đảm bảo giải quyết mối
quan hệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tái sản xuất và kinh doanh
giản đơn với tái sản xuất và kinh doanh mở rộng. Mối quan hệ này đợc thĨ
hiƯn ë tØ lƯ trÝch lËp c¸c q cđa doanh nghiệp, trong đó phần lợi nhuận tái
đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chú trọng một cách thoả đáng.
- Quá trình phân phối kết quả tài chính phải giải quyết hài hoà mối
quan hệ về mặt lợi ích giữa: nhà nớc - Doanh nghiệp - Ngời lao động.Mối
quan hệ này đợc thẻ hiện ở tỉ lệ thuế st th thu nhËp doanh nghiƯp vµ tØ
lƯ trÝch lËp các quỹ khen thởng, phúc lợi... của doanh nghiệp.
2. Nội dung và nguyên tắc phân phối kết quả tài chính:
Kết quả tài chính đợc tính toán vào cuối kỳ kế toán nhng chỉ đợc xác
định ký duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế toán. Vì vậy, kết quả tài
chính chỉ đợc phân phối chính thức khi nó đợc xét duyệt chính thc khi kết
thúc niên độ kế toán. Tuy nhiên, để đảm bảo khả năng đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu, trong kỳ, doanh nghiệp vẫn tạm phân phối theo kế hoạch kết quả
tài chính cho các đối tợng có liên quan. Dựa trên yêu cầu đó, kết quả tài
chính của doanh nghiệp đợc phân phối theo hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Tạm phân phối theo kế hoạch đợc tiến hành hàng tháng,
quý. Số tạm phân phối còn lại không đợc vợt quá 70% số lợi nhuận còn lại
trong kỳ.
Giai đoạn 2: phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán năm đợc
duyệt.Doanh nghiệp cần tiến hành tổng hợp và điều chỉnh số đợc phân phối
trong kỳ.

SV. Nguyễn ThÞ Thanh Loan

1
2


Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu số tạm phân phối nhỏ hơn số phân phối chính thức thì phải điều
chỉnh tăng phần chênh lệch
- Nếu sô tam phân phối lớn hơn số phân phối chính thức thì kế toán
phải điều chỉnh giảm số chênh lệch.
Theo thông t 64/1999/TT - BTC ngày 7/6/1999 về hớng dẫn chế độ phân
phối lợi nhuận sau thuế và quản lí các quỹ trong doanh nghiệp nhà nớc kết
quả tài chính đợc phân phối theo thứ tự sau:
- Làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc dới hình thức nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Bù khoản lỗ các năm trớc không đợc trừ vào lỵi nhn tríc th
- nép tiÌn thu sư dơng vèn ngân sách theo quy định hiện hành.
- Trả tiền phạt vi pham hợp pháp luật nhà nớc nh: vi phạm luật thuế,
luật giao thông, luật môi trờng, luật thơng mại và quy chế hành
chính... sau khi đà trừ tiền bồi thờng tập thể hoặc cá nhân gây ra.
- Trừ các khoản chi phí thực tế đà chi nhng không đợc tính vào hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Chia lÃi cho các đối tác góp vốn theo hợp dồng kinh doanh ( nếu có)
phần lợi nhuận còn lại đợc phân phối nh sau:
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chíh nhng quy mô của quý không đợc vợt quá 25% vốn điều lệ
- Trích tối thiểu 5% vào quý đầu t phát triển
- Đối với một số ngành đặc thù( nh ngân hàng thơng mại, bảo hiểm...)
mà pháp luật quy định phải trích lập các quý đặc biệt từ lợi nhuận sau
thuế thì doanh nghiệp phải tiến hành trích lập theo quy định của nhà
nớc
- Chia lÃi cổ phần trong trờng hợp phát hành cổ phiếu
- Số còn lại đợc trích lập vào các quỹ khen thởng, phúc lợi. Mức tối đa

cho cả hai quỹ căn cứ vào tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc nh sau:

SV. Ngun ThÞ Thanh Loan

1
3

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trích 3 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay bằng hoặc
cao hơn năm trớc và khi kinh doanh đầu t ®ỉi míi c«ng nghƯ, më réng
kinh doanh ®ang trong thêi gian miƠnl th thu nhËp doanh nghiƯp theo
lt khun khÝch đầu t trong năm nếu tỉ suất lợi nhuận thập hơn năm trớc khi đầu t.
+ Trích 2 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn
năm trớc
Hội đông quản trị hoặc giám đốc sau khi lấy ý kién tham gia của ban
chấp hành công đoàn quyết định tỉ lệ phân chia số tiền vào quỹ
Nếu sau khi đà trích 2 quỹ này vẫn còn thì lợi nhuận còn lại sẽ đợc
chuyển toàn bộ vào quỹ đầu t phát triển
Một số khái niệm của các chỉ tiêu trên:
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng
thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự đièu tiết của nhà nớc đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển , đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế,
kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nớc vav ngời lao động.
Căn cứ để tÝnh th thu nhËp doanh nghiƯp lµ thu nhËp chơi thuế và mức
thuế suất. Công thức xác định nh sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp

=

thu nhập *
chịu thuế

thuế
suất

Trong đó thu nhập chịu thuế bao gồm lợi nhuân từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh , hoạt động tài chính, hoạt dộng bất thờng
Quỹ đầu t phát triển:
Việc lập quỹ này nhầm tạo ra khả năng tài chính để doanh nghiệp chủ
động thực hiện đầu t mở rồng và phát triển sản xuất kinh doanh . Nó đợc sử
dụng vào việc đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên
cứúap dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật, trợ giúp thêm việc đào tạo, nâng cao
tay nghề và điệu kiện là vièc trong doanh nghiệp.
Quỹ dự phòng tài chÝnh:

SV. Ngun ThÞ Thanh Loan

1
4

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đợc lập nhằm dự phòng, bổ sung vốn cho doanh nghiệp khi gặp những
trờng hợp bất trắc mà doanh nghiệp cha có khả năng tổ chức nguồn bù đắp.
Việc thành lập quỹ này là rất cần thiết, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động thờng xuyên, liên tục
Quỹ khen thởng, phúc lợi:
Là quỹ khuyến khích vËt chÊt nh»m kÝch thÝch, n©ng cao sù quan t©m, nỗ
lực của công nhân viên đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quỹ khen thởng: đợc lập nhằm múc đích tạo điều kiện vo ngời lao
động đợc hởng quyền của mình khi có đóng gopa tích cực cho việc quản lý
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định , chính sách khen
thơng của nhà nơc và doanh nghiệp có những hình thc sau:
- khen thởng cuối năm hoặc thờng kỳ cho can bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp
- khen thởng đột xuất cho những cá nhân hoăc tập thể có sáng kiến cải
tiến kĩ thuật, mang lại hiệu quả kinh doanh.
- Thởng cho cac cá nhân, tập thể ngoại doanh nghiệp coa quan hệ hợp
đông kinh tế đà hoàn thành tốt những điều kiện trong hợp đồng, có
đóng gopa nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trích nộp để hình thành quỹ khen thởng tập chung cho công ty
Quỹ phúc lợi: đợc lập nhằm mục đích
- Đầu t xây dựng và sửa chữa các còn trình phúc lợi của doanh nghiệp
-

Chi cho cac hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân vien
trong doanh nghiệp

- Góp một phần vốn để dầu t xây dựng cac công trình phúc lợi chung
trong nghành và các đơn vị khác theo hợp đồng
- Trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi chung cho toàn công ty.


SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

1
5

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. phơng pháp kế toán xác định kết quả tài chính
và phân phối kết quả tài chính theo chế độ hiện
hành:
1.Phơng pháp kế toán xác định kết quả tài chính :
1.1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính kết quả kinh doanh
- Bảng cân đối tài khoản
- Các chứng từ khác liên quan
1.2.Tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 911.Tài khoản
này dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này
nh sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
- Lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ

trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng
- Thực lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
Tài khoản 911 không có tài khoản cấp II, tuy nhiên tuỳ vào từng doanh
nghiệp có thể mở chi tiết theo từng hoạt động hay từng loại sản phẩm nhằm
phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý của doanh nghiệp
Bên cạnh tài khoản 911, kế toán còn sử dụng tài khoản 421- lợi nhuận
cha phân phối và một số tài khoản khác nh
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

1
6

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
1.3.Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ,kế toán dựa vào số liệu đà hạch toán trên các tài khoản phát sinh
thu nhập và chi plhí để kết chuyển sang tài khoản 911 - xác định kết quả
kinh doanh theo sơ đồ sau:

SV. Nguyễn ThÞ Thanh Loan


1
7

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 632

TK911

TK 511

TK641

TK642

TK635

TK515

TK 811

TK711

TK421

TK421


Khi tài khoản 911 mở chi tiết cho từng hoạt động, từng sản phẩm hay
từng đơn vị trong doanh nghiệp thì các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp liên quan đến nhiều hoạt động, sản phẩm hay đơn vị
thì kế toán phải tiến hành phân bổ.
1.4. Sổ sách kế toán:
Kế toán xác định kết quả tài chính sử dơng c¸c sỉ s¸ch kÕ to¸n sau:
- Sỉ c¸i TK 911, TK 421
- Sổ chi tiết các tài khoản liên quan nh: TK511, TK515,TK711,TK 635,
TK 811...
2. Phơng pháp kế toán phân phối kết quả tài chính:
2.1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.

SV. Ngun ThÞ Thanh Loan

1
8

Líp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
- Hoá đơn GTGT
- Các chứng từ tự lập về tạm phân phối kết quả tài chính.
- Các báo cáo quyết toán năm đợc duyệt
- Các chứng từ tự lập khác liên quan
2.2. Tài khoản sử dụng:
Để phán ánh tình hình phân pối kết quả tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 421 - lợi nhuận chơa phân phối

Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Phân phối lợi nhuận
- Lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
Bên có:
- Xử lý các khoản lỗ trong doanh nghiệp
- Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác
Số d có: Lợi nhuận cha phân phối
Số d nợ: Số lỗ cha phân phối
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp II: TK 4211: Lợi nhuận năm trớc
TK 4212: Lợi nhuận năm nay
Quá trình tạm phân phối đợc tiến hành trên TK4212 và phân phối chính
thức trên TK 4211. Ngoài ra kế toán phân phối kết quả tài chính còn sử
dụng cac tài khoản có liên quan nh :
TK 111,TK 112: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
TK 3334,TK 3335: Thuế thu nhËp doanh nghiƯp, Th thu trªn vèn
TK 411: Ngn vốn kinh doanh
TK 415, TK 431: Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thởng phúc lợi

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

1
9

Lớp K9KT2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 441: Quỹ đầu t phát triển

2.3. Trình tự hạch toán:
TK 911

TK 421

TK911

Kết chuyển lỗ

Kết chuyển lÃi

TK411,338,415
Thuế phải nộp NSNN

TK 3334
Quyết định xử lý lỗ

TK 111,112,338
Tạm chia và bổ xung

TK 3334,414,415,431

TK 414,415,431
Lập các quỹ doanh nghiệp

Số tạm phân phối lớn hơn
số phân phối đợc duyệt

TK 411
Bổ xung vốn kinh doanh


2.4.Sổ sách sử dụng:
Kế toán phân phối kết quả sử dụng các sổ sau:
- Sổ cái 911
- Sỉ c¸i 421
- C¸c sỉ chi tiÕt cã lien quan: TK 414,TK 415,TK431,TK441
IV. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài
chính :
1.Yêu cầu quản lý:
1.1. Yêu cầu quản lý đối với kết quả tài chính:
Kết quả tài chính là một chỉ tiêu kinh tế vô cung quan tọn tròn mỗi doanh
nghiệp, là chìa khoá giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.Nó là nguồn
quan trọng để đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp, liên quan chặt
chẽ tới chi phí bỏ ra và kết quả cuối cùng thu đợc. Chính điều đó cho thấy
doanh nghiệp cần phải quản lý kết quả tài chính sao cho phù hợp, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Muốn quản lý kết quả tài chính đạt hiệu quả, trớc tiên phải quản lý tốt
doanh thu và chi phí.
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan

2
0

Líp K9KT2



×