Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.44 KB, 122 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của nước ta, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã đem lại cho nước ta rất nhiều thuận lợi trong sự phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các cơng ty liên doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần ra đời nên cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp tiến hành hạch tốn, lấy thu bù chi và có lãi. Song với việc hạch toán các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn để nắm bắt cơ hội trong kinh doanh. Do đó, hạch tốn kế tốn một bộ phận khơng thể thiếu được trong doanh nghiệp.

Cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, kế tốn Việt nam đã khơng ngừng hồn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính quốc gia. Cho nên, các kế tốn phần hành trong doanh nghiệp cũng cần phải có những thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán Việt nam hiện hành, trong đó có kế tốn xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.

Kết quả kinh doanh là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,

<b>của nền kinh tế. Vì thế, em chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn xác định kết quả </b>

<b>kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong cơng ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội”. </b>

Kết cấu đề tài gồm ba chương:

<i>Chương I. Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp. </i>

<i>Chương II. Thực trạng cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của cơng ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội. </i>

<i>Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>1.2 Nội dung. </i>

Kết quả kinh doanh gồm hai bộ phận:

♦ Kết quả hoạt động kinh doanh( lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh).

<i>♦ Kết quả hoạt động khác( lợi nhuận khác). </i>

<i>1.3 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh( lợi nhuận trước thuế). </i>

Kết quả kinh doanh <sup>= </sup>

Kết quả hoạt động kinh doanh <sup>+ </sup>

Kết quả hoạt động khác Hay

Lợi nhuận trước thuế <sup>= </sup>

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh <sup>+ </sup>

Lợi nhuận khác

<i>1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh<small>( 2)</small></i>

<i>. </i>

Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh) trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hhoá, kinh doanh được tính tốn trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt động tài chính trừ chi phí tài chính, chi phí bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

=

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ +

Doanh thu hoạt động tài chính

-

Chi phí tài chính

-

Chi phí bán hàng

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ <sup>= </sup>

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ <sup>- </sup>

Giá vốn hàng bán Doanh thu

thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

=

Tổng số doanh thu thực

tế

-

Chiết khấu thương

mại -

Giảm giá hàng

bán -

Doanh thu hàng

bán bị trả lại

♦ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong trường hợp người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn trong kỳ báo cáo và được ghi trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

♦ Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng và giá bán thoả thuận do hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ báo cáo.

♦ Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán của số hàng hoá thành phẩm đã bán bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế . . .

♦ Thuế gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp trong kỳ báo cáo.

♦ Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

♦ Doanh thu hoạt động tài chính gồm:

 <sup>Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu </sup>tư trái phiếu, tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ . . .

 Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính . . .)

 Cổ tức, lợi nhuận được chia.

 Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.

 <sup>Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. </sup> <sup>Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác. </sup>

 <sup>Lãi tỷ giá hối đoái. </sup>

 <sup>Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. </sup> . . .

Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần( tổng doanh thu trừ đi thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp( nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp). ♦ Chi phí tài chính bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

 <sup>Khoản lập và hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán. </sup>

 <sup>Các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ </sup>giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.

 Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.

 Chi phí đất chyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.

♦ Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho q trình tiêu thụ hàng hố, sản phẩm, dịch vụ<sup>( 3)</sup>.

Để xác định kết quả kinh doanh chi phí bán hàng được xác định theo cơng thức:

Chi phí bán hàng

=

Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong

kỳ

-

Các khoản

ghi giảm

phí +

CFBH chờ kết chuyển kỳ trước

chờ kết chuyển sang kỳ này

-

CFBH chờ kết chuyển kỳ

này chờ kết chuyển sang

kỳ sau

♦ Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp<small>( 4) </small>.

<i>(3 ), ( 4 ) )TS. Ng. Văn Cơng/ Hạch tốn kế tốn trong các DNTM/ NXB </i>

<i>tài chính </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Để xác định kết quả kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp được xác định theo cơng thức:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

=

Tổng CFQLD

N phát sinh trong kỳ

-

Các khoản

ghi giảm

phí +

CFQLDN chờ kết chuyển kỳ trước chờ kết chuyển sang kỳ

này

-

CFQLDN chờ kết chuyển kỳ này chờ kết chuyển sang kỳ

 <sup>Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại. </sup> Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu( nếu có)

 Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.

 <sup>Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay </sup>qn ghi số kế tốn năm nay mới phát hiện ra . . .

Để xác định kết quả hoạt động khác thu nhập khác phản ánh khoản thu nhập khác đã trừ thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp( nếu có) phát sinh trong kỳ báo cáo.

♦ Chi phí khác là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với họat động thông thương của các doanh nghiệp bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( nếu có).

 <sup>Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế </sup> <sup>Bị phạt thuế, truy nộp thuế. </sup>

 <sup>Các khoản chi phí do kế tốn bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế tốn. </sup> <sup>Các khoản chi phí khác. </sup>

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Nhà nước khơng can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà Nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế bằng các chính sách, luật lệ và cơng cụ tài chính. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá sản phẩ dịch vụ trên thị trường . . . Như vậy các chính sách kinh tế của

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>2.2. Yếu tố chủ quan. </i>

Nhân tố luôn luôn đóng vai trị trung tâm trong mọi hoạt động doanh nghiệp đó là nhân tố con người. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhạy bén của người lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu. Muốn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trị phải tìm ra phương án kinh doanh khả thi và tổ chức thực hiện nó một cách linh hoạt, mềm dẻo. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong doanh nghiệp cũng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Bởi muốn thực hiện phương án kinh doanh cần có con người và con người đó cần có trình độ chuyên môn để thực hiện cơng việc của mình. Nhưng trình độ chun mơn chưa đủ mà cịn cần ý thức trách nhiệm của những người lao động đó. Khi họ ý thức trách nhiệm cao thì phương án kinh doanh đạt hiệu quả càng cao. Bên cạnh đó khoa học kỹ thuật ln phát triển nên trình độ của người lao động, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải luôn được trau dồi và phát triển để theo kịp sự phát triển của xã hội và nâng cao năng suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm như chất lượng, kết cấu kỹ thuật . . . những yếu tố đó có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ bởi ngày nay khách hàng không chỉ tiêu dùng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ với mục đích thoả mãn nhu cầu tối thiểu mà cịn với mục đích an tồn và thẩm mỹ, cũng có thể họ tiêu dùng với mục đích khám phá sự mới lạ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Cho nên chất lượng sản phẩm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, cải tiến chất lượng sản phẩm. Mặt khác giá cả hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cũng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp đưa ra mức giá quá cao khơng phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng thì tốc độ tiêu thụ sẽ chậm. Còn nếu đưa ra mức giá quá thấp thì khách hàng sẽ nghi ngờ chất lượng của hàng hoá, sản phẩm làm giảm tốc độ tiêu thụ, ứ đọng hàng gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá như phương thức bán hàng, cơ cấu mạng lưới bán hàng . . . Để giảm thiểu những rủi ro do việc kinh doanh một loại hàng hoá đem lại doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng khác nhau( đối với doanh nghiệp thương mại). Tuy nhiên mức độ phù hợp với thị hiếu khách hàng của các mặt hàng là khác nhau nên tốc độ tiêu thụ khác nhau. Một cơ cấu mặt hàng hợp lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá gây ứ đọng vốn khi lượng dự trữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>3. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh. </b>

<i>3.1. Nâng cao doanh thu bán hàng. </i>

Trong điều kiện các yếu tố khác tương đối ổn định thì số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao doanh thu bán hàng doanh nghiệp cần chú ý đến các biện pháp cụ thể sau:

 <sup>Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị </sup>trường.

Cơ cấu mặt hàng kinh doanh là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp có thể tác động điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Việc điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh là cần thiết để tăng doanh thu bởi vì một sp trên thị trường bao giờ cũng có một chu kỳ sống nhất định. Xã hội càng phát triển thì chu kỳ sống của sp càng ngắn nên doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu để đưa sp mới ra thị trường. Đối với doanh nghiệp thương mại đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là cần thiết vì các mặt hàng bổ trợ cho nhau để doanh thu không bị gián đoạn góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế doanh nghiệp phải xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh cho hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường tức là doanh nghiệp phải nghiên cứu lúc nào có thể tung sp mới ra thị trường, việc đa dạng hoá mặt hàng với chủng loại và tỷ trọng nào cho phù hợp phụ thuộc vào vòng đời của sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 <sup>Đa dạng hoá các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán nhằm </sup>khai thác triệt để thị trường tiêu thụ. Phương thức bán hàng chúng ta thường thấy nhất là bán hàng trực tiếp và phương thức thanh toán bằng tiền. Nhưng xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu thị trường thay đổi nhiều và đòi hỏi đáp ứng ở mức độ cao. Nhiều khách hàng không thể trực tiếp mua hàng bởi vì hạn chế về hoàn cảnh, điều kiện. Để đáp ứng nhu cầu này doanh nghiệp có thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng Internet . . . Bên cạnh đó phương thức thanh toán cũng phải đa dạng thêm như thanh toán bằng thẻ, bằng thư tín dụng . . . Mặt khác doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ. Bởi vì nhu cầu một khu vực thị trường nào đó sẽ đến lúc được thoả mãn đầy đủ nên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.

 Bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý thuận tiện cho khách hàng.

Biện pháp này góp phần nâng cao doanh thu cì khi khách hàng có nhu cầu nhưng những điểm cung cấp hàng của doanh nghiệp lại quá xa hay đi lại bất tiện, lúc đó khách hàng sẽ thay đổi ý định và sẽ mua loại hàng khác thay thế.

Ngồi biện pháp trên doanh nghiệp cịn có thể quảng cáo cho sản phẩm của mình, dùng các chính sách ưu đãi để khuyến khích khách hàng mua hàng đồng thời người bán hàng, trung gian cần phải có trình độ, chun mơn, khả năng, lịng nhiệt tình sẽ tăng tốc độ tiêu thụ góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

<i> 3.2 Tiết kiệm chi phí </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách để hạ thấp chi phí kinh doanh. Muốn hạ thấp chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, phải hiểu rõ nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạ thấp chi phí doanh nghiệp cần tiến hành các biệp pháp cụ thể.

 <sup>Khai thác và đa dạnh hoá nguồn hàng </sup>

Doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá về bán, doanh nghiệp sản xuất mua nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Các doanh nghiệp đều muốn mua hàng với chi phí thấp nhất. Khi đã tìm được nguồn hàng đó. Chẳng hạn, nguồn hàng đó ổn định, khẳng năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp tốt thì doanh nghiệp cần tạo lập mối quan hệ thân thiện để doanh nghiệp có điều kiện thuận tiện trong việc mua hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ có một nguồn hàng là khơng tốt vì một nguồn hàng dễ gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc do mất mùa, gặp rủi ro trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần đa dạng hoá nguồn hàng.

 <sup>Trang bị máy móc thiết bị, phương tiện phục vị hoạt động kinh doanh trong </sup>khả năng tài chính của doanh nghiệp

Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, doanh nghiệp có khả năng trang bị máy móc, thiết bị mới, tiên tiến để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí tiền lương góp phần giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Mặt khác, doanh nghiệp cần khai thác triệt để công suất công dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đồng thời tìm cách giải quyết những tài sản không sử dụng đến, tài sản hỏng không dùng nữa để hạn chế ứ đọng, mất mát và giảm giá.

 <sup>Tăng cường công tác quản lý chi phí </sup>

Doanh nghiệp cần phải lập dự tốn chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, q. Sau đó, doanh nghiệp tiến hành phân cấp quản lý chi phí. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm sốt tiến trình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh nhằm giảm chi phí kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i> 3.3 Tăng cường công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp </i>

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

<b>4. Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh. </b>

<i>4.1. Hạch tốn ban đầu. </i>

Kế tốn sử dụng:

• Bảng tính kết quả kinh doanh. • Báo cáo quyết tốn năm. • Các chứng từ tự lập khác.

Thu nhập khác của kỳ hạch toán.

Kết chuyển kết quả( lỗ) của các hoạt động kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ khơng có số dư.

 <i><b>Tài khoản 421 " Lợi nhuận chưa phân phối": Tài khoản này dùng để phản </b></i>

ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bên Nợ:

Phân phối lợi nhuận.

Lỗ của các hoạt động kinh doanh. Bên Có:

Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh . Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.

Số dư có: phản ánh số lợi nhuận còn lại chưa phân phối. Số dư nợ(nếu có): phản ánh số lỗ chưa xử lý.

Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2:

Tài khoản 4211: " Lợi nhuận năm trước". Tài khoản 4212: " Lợi nhuận năm nay".

Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên quan như: Tài khoản 511, 512, 632, 515, 635, 641, 642, 711, 811, 142.

<b>4.3. Trình tự kế tốn. </b>

<i>4.3.1. Trình tự kế tốn kết quả hoạt động kinh doanh. </i>

♦ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán hàng nội bộ.

- Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào hố đơn, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 . . . Có TK 511, 512.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) </i>

<i>Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*)) </i>

♦ Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Khi phát sinh chiết khấu thương mại, căn cứ vào hoá đơn hay hợp đồng kinh tế và các chứng từ thanh toán, kế toán ghi:

Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại

Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * ) Có TK 111, 112, 131

- Khi phát sinh khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, yêu cầu giảm giá, trả lại của bên mua đã được chấp nhận và chứng từ thanh toán kế toán ghi:

Nợ TK 531, 532

Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * )

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Có TK 111, 112, 131

<i>( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) </i>

<i>Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))</i>

♦ Phản ánh giá giá vốn hàng bán.

- Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng tính giá thành kế tốn ghi:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 156, 157, 611, 154, 631

- Khi phản ánh số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường, căn cứ vào biên bản quyết tốn cơng trìn, cơng suất bình thường . . . kế tốn ghi:

Nợ TK 632

Có TK 154, 241

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, căn cứ vào biên bản nghiệm thu hàng hoá, quyết định xử lý kế toán ghi:

- Khi tính và thanh tốn các khoản tiền lãi, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng . . . kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131, 121, 221, 338(3387)

Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho . . . kế tốn ghi:

Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 221, 222

Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán kế toán ghi:

- Khi bán ngoại tệ, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng kế tốn ghi: + Nếu lãi:

Có TK 11(1112). 112(1122) Tỷ giá trên sổ kế tốn - Nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh bất động sản.

Khi bán bất động sản, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng kế tốn ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

. Trị giá đầu tư bất động sản đã bán: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính

Có TK 228 : Đầu tư dài hạn khác.

. Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động bán bất động sản Nợ TK 635 Chi phí tài chính

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112

<i>( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) </i>

<i>Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))</i>

- Khi phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng kinh tế kế toán ghi:

Nợ TK331 : Phải trả người bán

Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính

- Khi phản ánh số tiền thu về từ việc cho thuê tài sản, cho sử dụng tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng, căn cứ hợp đồng thuê, chứng từ thanh toán kế tốn ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính

+ Chi phí liên quan đến việc mơi giới, bốc dỡ tài sản cho thuê căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi:

Nợ TK 635

Có TK 111, 112, 331

+ Phản ánh khấu hao tài sản thuê, chi phí đất chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, sổ theo dõi tài sản, kế toán ghi:

Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 214, 228

♦ Phản ánh chi phí tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Chi phí liên quan đến hoạt động mua, bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ, kế toán ghi:

Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 111, 112, 141

- Khi phản ánh lãi tiền vay đã trả, phải trả, căn cứ vào hợp đồng tín dụng kế tốn ghi:

♦ Phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên ở khâu bán hàng, khâu quản lý, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân viên, căn cứ vào bảng tính lương và bảo hiểm xã hội, kế tốn ghi:

Có TK 152: Ngun liệu, vật liệu.

- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài được chuyển thẳng vào sử dụng cho tiêu thụ, cho quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ kế toán ghi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản

- Phân bổ các khoản chi phí trả trước( giá trị cơng cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần; giá trị công trình sửa chữa lớn ngồi kế hoạch TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp . . . ) vào chi phí kỳ này kế tốn ghi:

Nợ TK 641, 642 Có TK 142, 242

- Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp theo kế hoạch, tiền thuê cửa hàng phải trả, chi phí bảo hành hàng hoá theo kế hoạch kế toán ghi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nợ TK 641 Chi phí bán hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*)

<i>( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) </i>

<i>Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))</i>

- Khi phát sinh các khoản thuế, phí, lệ phí có tính chất chi phí căn cứ vào biên lai nộp thuế, vé lệ phí giao thơng kế tốn ghi:

<i>( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) </i>

<i>Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))</i>

- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh( vật tư xuất dùng khơng hết, phế liệu thu hồi) kế tốn ghi:

Nợ TK 152, 111, 112 Có TK 641, 642 ♦ Cuối kỳ

- Xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hạch toán Nợ TK 413, 131, 341, 342 ( Gốc ngoại tệ)

Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính Hoặc

Nợ TK 635 : Chi phí tài chính

Có TK 413, 131, 341, 342 ( gốc ngoại tệ)

- Hạch tốn khoản trích lập hoặc hồn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn, dự phịng nợ phải thu khó địi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Có TK 139 Dự phịng nợ phải thu khó địi.

+ Trường hợp dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế tốn năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập.

Nợ TK 159 Dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 632 Giá vốn hàng bán.

Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.

- Xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí tài chính. Nợ TK 911

Có TK 632, 635

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tiến hành phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và hàng hố tồn cuối kỳ( nếu cần) sau đó kết chuyển chi phí:

Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 142( 1422) Chi phí chờ kết chuyển

Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.

Có TK 421( 4212) Lợi nhuận chưa phân phối. Nếu lỗ:

Nợ TK 421( 4212) Có TK 911

<i>4.3.2. Trình tự kế tốn kết quả hoạt động khác </i>

<i>( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) </i>

<i>Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))</i>

Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp kế tốn ghi: Nợ TK 711 Thu nhập khác

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng kế tốn ghi:

Có TK 004 : Nợ khó địi đã xử lý

- Xử lý các khoản cơng nợ khơng tìm được chủ, kế tốn ghi: Nợ TK 331,338

Có TK 711 Thu nhập khác ♦ Phản ánh chi phí khác

- Khi phản ánh giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán, căn cứ vào sổ theo dõi TSCĐ kế tốn ghi:

Nợ TK 811 Chi phí khác Có TK 211, 213

- Khi phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ; khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh( bão lụt, hoả hoạn, cháy, nổ . . .), căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy đề nghị tạm ứng, kế tốn ghi:

Nợ TK 811 Chi phí khác

Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ ( * ) Có TK 111, 112, 141

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) </i>

<i>Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng có (*))</i>

<b>4.4. Sổ kế tốn. </b>

♦ Theo hình thức nhật ký chung gồm: + Sổ nhật ký chung.

+ Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911, 421 và các Tài khoản liên quan. ♦ Theo hình thức nhật ký sổ cái gồm:

+ Sổ nhật ký - sổ cái. + Sổ chi tiết.

♦ Theo hình thức chứng từ ghi sổ: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911,421 và các Tài khoản lien quan ♦ Theo hình thức nhật ký chứng từ.

+ Nhật ký chứng từ số 7, 8, 10. + Bảng kê số 5.

+ Sổ cái và sổ chi tiết Tài khoản 911, 421 và các tài khoản có liên quan. II. Phân phối lợi nhuận.

<b>1. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận. </b>

• Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước. Phần lợi lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được phân phối theo thứ tự ưu tiên sau:

• Trả các khoản tiền phạt do vi phạm chính chính sách, chế độ như vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách , vi phạm hành chính, phạt nợ q hạn.

• Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế

• Chia lãi cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã ký kết, chia lãi cổ phần cho các cổ đơng.

• Trích lập các quỹ doanh nghiệp.

• Các doanh nghiệp khác nhau về chế độ sở hữu thì việc trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp cũng khác nhau về số lượng quỹ và tỷ lệ trích lập giữa các quỹ đó. Các quỹ doanh nghiệp gồm:

 Quỹ đầu tư phát triển: quỹ này được sử dụng để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định hoặc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, bổ sung vốn lưu động, . . . nhằm mục đích mở rộng quy mơ của doanh nghiệp, cải tiến kỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

viên do có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh hoặc có thể thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt điều kiện của hợp đồng mang lai lợi ích cho doanh nghiệp.

 <sup>Quỹ phúc lợi : quỹ này đùng để xây dựng, mở rộng, sửa chữa các công </sup>trình phúc lợi cơng cộng, trợ cấp khó khăn, chi cho hoạt động phúc lợi có tính xã hội ( từ thiện . . .) .

Việc trích lập các quỹ doanh nghiệp là do quyết định của các chủ sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc trích lập các quỹ theo chế độ hướng dẫn trong từng thời kỳ. Theo chế độ hiện hành các quỹ của doanh nghiệp nhà nước được trích lập theo tỷ lệ như sau:

 Quỹ đầu tư phát triển mức trích tối thiểu là 50% số lợi nhuận cịn lại khơng khống chế số dư tối đa.

 Quỹ dự phòng tài chính: mức trích 10% số lợi nhuận cịn lại, số dư của quỹ không vượt quá 25% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: mức trích 5% số lợi nhuận cịn lại, số dư của quỹ không vượt quá 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Bước 1. </b></i>Trong năm tạm phâm phối lợi nhuận theo kế hoặch. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp được tạm phân phối lợi nhuận theo quy định sau:

• Nộp đủ thuế thu nhạp doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước căn cứ vào kết quả kinh doanh được xác định trên báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán đó.

• Phần lợi nhuận cịn lại doanh nghiệp tạm phân phối cho các lĩnh vực theo thứ tự tưu tiên nhưng không được vượt quá 70% tổng lợi nhuận sau thuế của từng kỳ.

<i><b>Bước 2.</b></i> Trong năm tài chính tiếp theo khi báo cáo tài chính trước được duyệt doanh nghiệp sẽ phân phối chính thức. Từ đó sẽ điều chỉnh số đã tạm phân phối kế hoặc trong năm trước theo sổ phải phân phối chính thức.

<b>2. Phương pháp kế tốn phân phối lợi nhuận. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán ghi:

Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay

Có TK 333( 3334) Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Khi phản ánh số tạm chia lãi cho các đối tác góp vốn, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi

Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay Có TK 111, 112, 338

- Tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp

Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay Có TK 414, 415, 431

- Tạm bổ sung nguồn vốn kinh doanh

Nợ TK 421( 4212) Lợi nhuận năm nay Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh

- Cuối niên độ kế toán kết chuyển số lợi nhuận còn lại chưa phân phối của năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

Nợ TK 4212 Lợi nhuận năm nay

Có TK 4211 Lợi nhuận năm trước

♦ Sang niên độ tiếp theo khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Nếu doanh nghiệp có lãi: căn cứ vào số lợi nhuận chính thức phân phối cho các lĩnh vực, kế toán sẽ điều chỉnh số tạm phân phối theo số chưa phân phối chính thức

+ Nếu số tạm phân phối nhỏ hơn số phải phân phối chính thức Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm

Nợ TK 421( 4211) Có TK 333( 3334)

Phản ánh số lãi chia thêm cho các đối tác góp vốn, số trích thêm cho các quỹ doanh nghiệp

Nợ TK 421( 4211)

Có TK 111, 112, 138, 414, 415, 431 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh số thiếu.

Nợ TK 421( 4211) Có TK 411

+ Nếu số tạm phân phối lớn hơn số phải phân phối chính thức số phân phối thừa sẽ thu hồi hoặc chuyển phân phối bù cho năm tiếp theo

Nợ TK 111, 112, 3334, 414, 415, 431, 138 Có TK 421( 4211)

- Nếu doanh nghiệp bị lỗ, căn cứ vào quyết định xử lý lỗ kế tốn ghi: Nợ TK 411, 415, 138

Có TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Hoá n GTGT, hoá n bán h ng

Phi u thu, phi u chi

Gi y báo n , có c a ngân h ng Phi u k tốn . . .

Báo cáo k tốn

• B ng t ng h p chi ti t

S cái TK 911, 421 v các TK liên quan

S k toán chi ti t TK 911, 421, 511, 512, 632, 635, 515, 531, 532, 521, 641, 642, 711, 811 . . . • S nh t

ký chung • S nh t ký

thu ti n, nh t ký chi ti n,

• nh t ký bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

ngày căn cứ vào chứng từ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan, cuối tháng chuyển vào sổ cái. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với sổ cái. Cuối kỳ kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với kế toán phần hành khác lập báo cáo tài chính.

b)<sub> Theo hình thức nhật ký - sổ cái. </sub>

<i>Sơ đồ 2</i>: Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái.

: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi vào sổ nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào

Báo cáo k toán

B ng t ng h p chi ti t S chi ti t TK 911, 421

v TK liên quan Hoá n GTGT, hoá n bán

h ng

Phi u thu, phi u chi

Gi y báo n , có c a ngân h ng Phi u k toán . . .

S qu

Nh t ký - s cái

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan. Đối với nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, chi tiền căn cứ vào chứng từ kế toán vào sổ quỹ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó kế tốn đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ quỹ và nhật ký - sổ cái, giữa nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với các kế toán phần hành khác để lập báo cáo kế toán.

c)<sub> Theo hình thức chứng từ ghi sổ. </sub>

<i>Sơ đồ 3.</i> Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.

: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra

Hoá n GTGT, hoá n bán h ng

Phi u thu, phi u chi, Phi u k toán . . .

qu

ng ký ch ng t ghi s

Báo cáo k toán B ng cân i s phát sinh

• S cái TK 911, 421 v TK liên quan

g t ng h p chi ti t Ch ng t ghi s

t ng h p ch ng t g c

• S chi ti t TK 911,

421 v TK liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ cái TK 911, 421 . . . vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan.

Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu với sổ cái. Căn cứ vào sổ cái kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận cùng kế toán phần hành khác lập bảng cân đối số phát sinh sau đó đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với kế toán phần hành khác để lập báo cáo kế toán.

d)<sub> Theo hình thức nhật ký chứng từ. </sub>

<i>Sơ đồ 4</i>. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ

: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra

Báo cáo k tốn

• S chi ti t TK 911, 421 v TK

liên quan Hoá n GTGT, hoá n bán

h ng

Phi u thu, phi u chi Phi u xu t kho Phi u k toán . . .

kê s • 5, 8,

S cái TK 911, 421 v TK liên quan

t ng h p chi ti t Nh t ký ch ng t s

7, 8, 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu, thu nhập, chi phí, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận đã kiểm tra hợp lệ, hợp pháp vào bảng kê số 5, 8, 10; sổ chi tiết TK 911, 421 và TK liên quan; nghiệp vụ nào không được phản ánh vào bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ số 8, 10. Cuối tháng chuyển số liệu từ bảng kê số 5 vào nhật ký số 7, từ bảng kê số 8, 10 và sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ số 8, 10.

Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa bảng kê và nhật ký chứng từ, sau đó căn cứ vào NKCT số 7, 8, 10 để ghi sổ cái TK 911, 421 và TK liên quan. Căn cứ vào sổ chi tiết TK lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Cuối kỳ kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kết hợp với các kế toán phần hành khác để lập báo cáo kế toán.

<b>III. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp. </b>

<b>1. Yêu cầu quản lý. </b>

1.1. <i>Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh</i>.

Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay khơng điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay khơng. Mặt khác, lợi nhuận có vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.

Kết quả kinh doanh bao gồm hai bộ phận: kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Để quản lý tốt nhất kết quả kinh doanh ta phải quản lý tốt kết quả của các hoạt động. Mặt khác xác định kết quả kinh doanh dựa vào doanh thu, thu nhập và chi phí. Cho nên ta phải quản lý tốt doanh thu, thu nhập và chi phí.

Quản lý tốt doanh thu, thu nhập địi hỏi kế tốn phải thường xun theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập bằng cách sử dụng đúng đắn các chứng từ kế toán và tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

chức theo dõi trên sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học. Chứng từ kế toán là căn cứ cho kế toán viên ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ. Thật vậy khi bán hàng kế toán sẽ phản ánh giá trị số hàng đã bán trên hoá đơn GTGT( hoá đơn bán hàng) hoặc bảng kê bán lẻ. Nếu doanh nghiệp lập hố đơn GTGT khi bán hàng mà khơng phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu trên hoá đơn GTGT, chỉ ghi giá thanh tốn. Khi đó người mua sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cịn doanh nghiệp tính thuế GTGT đầu ra trên giá thanh toán, tức là thuế GTGT đầu ra tăng lên, doanh thu thuần giảm đi do giá thanh tốn lớn hơn giá bán chưa thuế. Vì vậy việc quản lý tốt doanh thu cũng góp phần quản lý tốt kết quả kinh doanh.

Quản lý tốt chi phí kinh doanh địi hỏi kế tốn ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ vào chứng từ, sổ sách kế toán. Hiện nay, các doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc tiết kiệm nên các doanh nghiệp tìm các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu nhằm tăng kết quả kinh doanh. Khơng phải càng hạ thấp chi phí kinh doanh càng tốt mà cần phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và doanh thu. Để đánh giá việc sử dụng và quản lý chi phí ta phải xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí. Kế tốn có vai trị quan trọng trong việc quản lý chi phí. Kế tốn theo dõi chi tiết từng loại chi phí. Việc quản lý chặt chẽ các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp kết hợp với việc đánh giá phân tích các chỉ tiêu xoay quanh quản lý tỷ suất chi phí sẽ giúp kế tốn phát hiện ra những khoản chi phí bất hợp lý, chi phí khơng cần thiết, để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng lãng phí cho doanh ghiệp.

Muốn quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta cần phải quan tâm đến công tác quản lý doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp. Bởi vì từng hoạt động, từng bộ phận góp phần thực hiện mục tiêu chung của tồn doanh nghiệp. Việc quản lý thu nhập, chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận giúp cho kế toán có những đánh giá, nhận xét

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

về hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động, từng bộ phận và đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy những điểm tốt và hạn chế những điểm chưa tốt, chưa hợp lý của từng hoạt động, từng bộ phận. Từ đó doanh nghiệp đưa ra được biện pháp tăng kết quả kinh doanh và quản lý tốt hơn kết quả kinh doanh.

Tóm lại, mỗi doanh nghiệp có biện pháp quản lý doanh thu, thu nhập và chi phí riêng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chứng từ, sổ sách kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận đóng vai trị quan trọng trong việc xác định chính xác doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận. Trên cơ sở đó ta có được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính xác và đáng tin cậy. 1.2. <i>Yêu cầu quản lý việc phân phối lợi nhuận.</i>

Sau một thời gian kinh doanh nhất định, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận và tiến hành phân phối số lợi nhuận đó( khơng kể đến trường hợp doanh nghiệp hoà vốn hay lỗ). Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và ngược lại.

Sau khi xác định kết quả kinh doanh, việc quản lý tốt kết quả kinh doanh chưa đủ mà doanh nghiệp cần tiến hành phân phối lợi nhuận cho hợp lý, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước - doanh nghiệp - người lao động và nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quản lý việc phân phối lợi nhuận là rất cần thiết. Việc phân phối lợi nhuận phải theo chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiến hành quản lý các phần lợi nhuận phân phối. Và doanh nghiệp sử dụng các quỹ của mình như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.

Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

<b>2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. </b>

Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác.

Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.

Đơn đốc tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp, tránh tình trạng chây ì, dây dưa, chiếm dụng thuế.

<b>IV. Nội dung, ý nghĩa của việc hồn thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp. </b>

<b>1. Sự cần thiết của việc hồn thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. </b>

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu khách quan, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Để biết được doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khơng thì doanh nghiệp phải tiến hành hạch tốn.

Hạch tốn kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính. Nó gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thơng tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế tốn có vai trị quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp, đối với Nhà nước và các bên thứ ba.

Đối với doanh nghiệp, kế toán đảm bảo việc cung cấp thơng tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời kế tốn phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu và sự biến động của mọi tài sản, tiền vốn. Từ đó kế tốn góp phần quản lý chặt chẽ tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Đối với cơ quan quản lý của Nhà nước như cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thuế, kế tốn cung cấp thơng tin để kiểm tra việc chấp hành chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Đối với bên thứ ba như các nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng, kế tốn cung cấp thơng tin để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp tức là qua những thơng tin kế tốn cung cấp bên thứ ba tiến hành phân tích đánh giá để đưa ra quyết định nên đầu tư, cho vay hay không.

Nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán càng trở nên quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý kinh tế. Cho nên để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của sự hồ nhập với chuẩn mực và thơng lệ phổ biến của kế tốn các nước thì kế tốn phải khơng ngừng hồn thiện và phát triển. Việc này phải được tiến hành ở từng phần hành kế tốn và việc hồn thiện kế tốn xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là không thể thiếu được.

Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141TC/CĐkế toán ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế tốn doanh nghiệp. Với mục đích nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra, kiểm sốt chất lượng cơng tác kế tốn, Bộ tài chính đã và đang tiến hành xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành 10 chuẩn mực kế toán Việt Nam chia làm hai đợt. Đợt 1 ban hành 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 149/2001/ QĐ - BT, ngày 31/12/2001 và thông tư hướng dẫn số 89/2002/ QĐ - BTC. Đợt 2 ban hành 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 165/2002/ QĐ - BTC ngày 31/12/2002 và thông tư hướng dẫn số 105/2003/ thị trường - BTC. Tuy nhiên hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam chưa hồn chỉnh nên cơng tác kế tốn vẫn cịn gặp vướng mắc, khó khăn. Trên thực tế, kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. Chẳng hạn như Bộ tài chính đã ban hành một số chuẩn mực và thơng tư

</div>

×