Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn Thiện Quy Trình Thanh Toán Và Tiễn Khách Tại Khách Sạn Sao Biển.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.92 KB, 58 trang )

LỜI NÓI ĐẦU


Trong những năm trở lai đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thế giới với xu hướng tồn cầu hóa, thu nhập của người dân
ngày càng được nâng cao du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối
với mọi người dân. Ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia. Với ý nghĩa
đó việc đưa ra thơng điệp “du lịch động lực giảm nghèo, tạo việc làm và
hài hòa xã hội” của tổ chức du lịch thế giới lại càng có ý nghĩa cao.
Chính vì sự quan trọng của phát triển du lịch, ngành du lịch nước ta
đang đứng trước thời cơ, vận hội mới. Việt Nam là điểm đến an toàn, thân
thiện, gần gũi với mọi người, là điểm dừng lý tưởng cho khách du lịch
trong các cuộc hành trình. Để tận dụng lợi thế này ngành du lịch nước ta
cũng đang nổ lực chuẩn bị các điều kiện về cơ sở hạ tầng, các điều kiện
phục vụ khách để có thể thỏa mãn các nhu cầu của khách, tạo ấn tượng tốt
đẹp trong lòng du khách về đất nước và con người Việt Nam.
Trong tương lai không xa, cùng với sự tăng lên về số lượng khách
đến Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng là việc hình
thnàh thêm các khu du lịch, các cơ sở lưu trú, hệ thống khách sạn nhà hàng
Trang 1


với các dịch vụ phong phú, đa dạng nhằm quảng cáo và thu hút khách du
lịch trong trong sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. Và khách sạn Sao Biểm
cũng kgơng nằm ngồi sự vận dụng đó, khách sạn Sao Biển ln tìm cho
mình một chổ đứng trong tổng thêt các mối quan hệ đan xen phức tạp
từung bước khẳng định chổ đứng của mình trong ngành kinh doanh khách
sạn thông qua kết quả mà khách sạn đạt được trong những năm qua.
Nhu cầu của khách sạn ngày càng cao, vì vậy địi hỏi chất lượng
phục vụ ngày càng được nâng cao. Do đó khách sạn nói chung và khách


sạn Sao Biển nói riêng để có một chổ đứng trên thị trường thì phải ln
mang lại một chất lượng phục vụ tốt nhanh và chính xác đáp ứng nhu cầu
mong muốn của khách, làm hài lịng khách và khuyến khích khách trở lại
trong tương lai.
Để hiểu rõ thêm vè vấn đề đó, em chon đề tài “Hồn thiện quy
trình thanh toán và tiễn khách tại khách sạn Sao Biển” làm đề tài cho
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung
Phần 2: Tình hình hoạt động của cán bộ lễ tân qua quy trình thanh
tốn và tiển khách tại khách sạn Sao Biển

Trang 2


Phần 3. Phưong hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục
vụ của bộ phận lễ tân trong việc thanh toán và tiễn khách tại khách sạn
Sao Biển
Do thời gian tìm hiểu thực tế khơng nhiều , trình độ có hạn nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô, anh chị cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự sựu giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc
và tồn thể các cơ chú, anh chị trong khách sạn Sao Biển cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cơ Lăng Song Vân đã giúp em hoàn thành đề tài
thựuc tập này
Tam Kỳ, ngày...tháng....năm 2009

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Trang 3



1. Khái niệm và bản chất hoạt động kinh doanh khách sạn
1.1.Khái niệm và bản chất ngành kinh doanh khách sạn
1.1.1.Khái niệm: Khách sạn du lịch là một tòa nhà được xây dựng kiên
cố, được trang bị hiện đại, phục vụ khách du lịch trong một thời gian ngắn,
đáp ứng các nhu cầu về các mặt: ăn , ngủ, vui chơi giải trí và các dịch vụ
cần thiết nhằm mục đích sinh lợi
1.1.2. Bản chất của hoạt động kinh doanh khách sạn:
Được xem xét dưới 2 dịch vụ cơ bản của khách sạn:
- Kinh doanh về dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung kèm theo: khách
sạn cung cấp cho khách các dịch vụ về lưu trú và bổ sung kèm theo có tính
chất phi vật chất, các dịch vụ được cung cấp một cách trực tiếp cho khách .
Trong quá trình tạo ra và cung cấp các dịch vụ này, khách sạn không tạo ra
sản phẩm mới . Do đó khách sạn đựoc xem là nghành sản xuất phi vật chất.
- Kinh doanh về dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung kèm theo: Bản
chất của hoạt động này được thể hiện qua 3 chức năng
+Chức năng sản xuất vật chất : Quá trình này tạo ra sản phẩm mới và
giá trị mới, do vậy kahchs sạn là một ngành sản xuất vật chất
+Chức năng lưu thông: Bán các sản phẩm do khách sạn sản xuất và
do ngành khác sản xuất, q trình này khơng tạo ra sản phẩm mới và gái trị
mới nên khách sạn là ngành sản xuất phi vật chất.
Trang 4


+Chức năng tổ chức và tiêu thụ sản phẩm: tạo điều kiện cần thiết để
cho khách tiêu thụ tại chổ với tiện nghi tốt và khung cảnh thuận tiện, quá
trình này cũng không tao sản phẩm mới và sản phẩm mới và giá trị mới.
Ba chức năng trên gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, thiếu một trong
3 chức năng trên khơng chỉ phá vỡ tính thống nhất của chúng mà dẫn đến
việc thay đổi bản chất không còn là haọt động kinh doanh ăn uống nữa.

1.1.3. Chức năng của khách sạn:
- Khách sạn là cơ sở phục vụ lưu trú , nơi sản xuất , tổ chức phục vụ
những dịch vụ hàng hóa, đáp ứung các nhu cầu về ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống,
giải trí và các nhu cầu khác của khách du lịch.
+Lưu trú: Là chức năng đặc thù và là chức năng cơ bản nhất của khách
sạn
+Những dịch vụ đặc thù gắn với lưu trú : Là những dịch vụ nhằm mục
đích làm cho sự lưu lại của khách ở khách sạn trở nên thú vị và tổ chức các
chương trình hấp dẫn khách trong thời gian khách nhàn rỗi.
+Phục vụ ăn uống cho khách lưu trú tại khách sạn và cho khách ở địa
phương.
- Khách sạn là một đơn vị kinh doanh, hoạt động theo ngun tắc hạch
tốn kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn:
Trang 5


- Hoạt động kinh doanh khách sạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của ngành du lịch. Thể hiện:
- Hoạt động kinh doanh khách sạn góp phần đưa tài ngun du lịch vào
khai thác
- Cơng suất, vị trí và thời gian hoạt động của khách sạn quyết định khối
lượng
Cơ cấu và thời giam lưu lại của khách du lịch tại trung tâm du lịch hay một
địa điểm du lịch.
-Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định đến việc phát triển của
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành kinh doanh du lịch khác.
- Doanh thu của khách sạn trong đó bao gồm cả doanh thu ngoại tệ
chiếm tỷ trọng lớn ttrong tổng doanh thu của ngành du lịch.
- Số lượng CBCNV làm việc trong khách sạn chiếm tỷ trọng khá lớn

(chiếm 2/3 số lượng) trong ngành du lịch, đa dạng về chuyên môn nghiệp
vụ.
- Khách sạn thực hiện viêc thu hút một phần quỹ tiêu dung của nhân
dân sang tiêu dung các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Như vậy
khách sạn góp phần vào việc huy động tiền nhàn rỗi hoặc số tiền tiết kiệm
trong nhân dân.

Trang 6


- Khách sạn tạo điều kiện để ‘xuất khẩu tại chỗ” các dịch vụ hàng
hóa mà chúng rất khó xuất khẩu được trên thi trường quốc tế.
- Tạo ra mối quan hệ giữa nhân dân và các dân tộc trên thế giới.
2. Một số đặc điểm của họat động kinh doanh khách sạn
2.1.Đặc điểm về sản phẩm của khách sạn:
- Bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ khi nghe
yêu cầu của khách đến khi khách rời khỏi khách sạn.
+Các hoạt động đảm bảo nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của khách: ăn,
ngủ, giao tiếp với cộng đồng, mua sắm. Vì vậy, khách sạn phải tạo cảm
giác dễ chịu như ngôi nhà thứ 2 của khách.
+Những hoạt động đảm bảo mục đích của chuyến đi như nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí , tìm hiểu văn hóa dân tộc..., vì vậy khung cảnh và cung
cách phục vụ phải mang lại cảm giác mới mẽ, thú vị cho khách .
- Sản phẩm khách sạn rất đa dạng, tổng hợp có cả dạng vật chất và
phi vật chất, có thứ do khách sạn tạo ra có thứ do ngành khác tạo ra, nhưng
khách sạn là khâu phục vụ trực tiếp là điểm kết của quá trình du lịch .
- Sản phẩm của khách sạn về cơ bản là khơng tồn kho được.
- Q trình sản xuất, bán và trao đổi bởi sự có mặt hoặc tham gia của
khách hàng, diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp của khách hàng và nhân
viên của khách sạn.

Trang 7


2.2.Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm:
Sản phẩm của khách sạn về cơ bản là sản phẩm của dịch vụ, mang
tính phi vật chất, nên trong khách sạn quá trình sản xuất phục vụ và quá
trình tiêu dùng sản phẩm diễn ra dường như đồng thời trong cùng một thời
gian và trên cùng một không gian.
. Cùng một thời gian: chỉ tiến hành phục vụ khách khi có yêu cầu và
cùng với sự có mặt của khách hàng. Vì vậy thời gian phục vụ khách sạn
phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách.
. Cùng khơng gian: Vì sản phẩm của khách sạn không mang đến cho
khách mà khách du lịch phải đến với khách sạn và thỏa mãn nhu cầu của
họ tại đó.
2.3.Đặc điểm về tổ chức lao động trong khách sạn:
Trong khách sạn quá trình phục vụ do nhiều bộ phận nghiệp vụ khác
nhau đảm nhận. Các bộ phận này vừa có tính độc lập tương đối, vừa có
quan hệ mật thiết với nhau trong một quá trình phục vụ liên tục nhằm thỏa
mãn nhu cầu trọn vẹn của khách. Do vậy các bộ phận nghiệp vụ của khách
sạn phải phối hợp thông tin cho nhau chặt chẽ, xác định trách nhiệm rõ
ràng cho từng bộ phận.
2.4.Đặc điểm về đối tượng phục vụ:

Trang 8


Đối tựợng phục vụ của khách sạn là là các khách du lịch có quốc
tịch, đặc điểm du lịch, địa điểm du lịch, trình độ văn hóa, sở thích, phong
tục tập quán, lối sống khác nhau. Vì vậy chịu sự tác động rất lớn từ hành vi
du khách.

2.5.Đặc điểm của vệc sử dụng các yếu tố cơ bản trong kinh doanh:
- Tài nguyên du lịch: đây được coi là yếu tố trong sản xuất kinh doanh
khách sạn. Một số khách sạn có vị trí thuận lợi nằm ở một số địa điểm giàu
tài nguyên du lịch thì cần chú ý đến quy mô cấp hạng và việc khai thác
khách dưới những hình thức khác nhau.
- Vốn: hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi một dung lượng vốn
lớn. Sản phẩm khách sạn hầu hết là các dịch vụ , tiêu hao nguyên vật liệu
thấp nhưng đại bộ phận nằm trong tài sản cố định.
Do tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh khách sạn mặc dù đã
được đầu tư một số tiền lớn cho việc xây dựng khách sạn và hoạt động của
khách sạn chỉ hiệu quả vài tháng trong năm dẫn đến sự tiêu hao vốn lớn.
Chi phí cho việc bảo trì bảo dưỡng ln chiếm tỷ trọng khá cao trong
giá thành của các dịch vụ trong khách sạn.
- Nguồn lao động: hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn sử dụng
nhiều lao động .

Trang 9


Việc phục vụ trong khách sạn luôn đong một vai trị quan trọng và
khách sạn ln ở trong tư thế sẵn sàng phải đảm bảo phục vụ cho khách đạt
yêu cầu về chất lượng và sự thỏa mãn nhu cầu.
Trong nhiều trường hợp việc sử dụng nhiều lao động được coi là một
tiêu chí của chất lượng phục vụ.
Với quy trình phục vụ khách địi hỏi phải có nhiều lao động ở các bộ
phận khác nhau. Vì vậy cơng tác tuyển dụng đào tạo ở các bộ phận sẽ khác
nhau nên người lao động khó thay thế nhiệm vụ cho nhau.
2.6.Tính đặc thù của hoạt động kinh doanh ăn uống trong khách
sạn:
- Tổ chức ăn uống phù hợp với yêu cầu và tập tục của khách du lịch

chứ

không theo tập quán của địa phương.
- Phải tổ chức ăn uống cho khách cả bữa chính và bữa điểm tâm.
- Việc phục vụ ăn uống trong khách sạn du lịch đồng thời cũng là hình

thức giải trí. Việc tổi chức các cơ sở ăn uống theo hình thức cổ truyền dân
tộc, góp phần truyền bá phong tục, nghệ thuật ẩm thực của một vùng đất
nước.
- Góp phần xuất khẩu tại chổ các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp,
thực phẩm tạo điều kiện thuận lơi hơn nhiều so với ngoại thương.
3. Nguồn khách trong hoạt động kinh doanh khách sạn
Trang 10


3.1.Khái niệm về nguồn khách:
Nguồn khách trong hoạt động kinh doanh khách sạn là những người
rời khỏi nơi cư trú thường xun của mình với bất kỳ lí do gì ngồi mục
đích kiếm tiền, đến vùng mà khách sạn hoạt động và tiêu dùng sản phẩm
của khách sạn.
3.2.Đặc điểm của nguồn khách:
-Đặc điểm tâm lý khách theo từng địa phương: Mỗi địa phương có điều
kiện sống và sở thích khác nhau. Do đó nhu cầu địi hỏi cũng khác nhau
theo phong tục tập quán của địa phương đó.
- Đặc điểm về nhân khẩu học : Nguồn khách của khách sạn là các bộ
phận dan cư khác nhau, có trình độ, giới tính, đọ tuổi khác nhau. Vì vậy,
địi hỏi của họ khác nhau.
- Phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: Khách có thể đi du lịch trong các
nước những vùng gần nơi cư trú, để tìm kiếm về nếp sống cũng như văn
hóa của các dân tộc anh em.

Động cơ đi du lịch: Du lịch ngồi mục đích vui chơi giải trí cịn có
những động cơ khác nhau như du lịch công vụ, du lịch thăm viếng lại chiến
trường xưa, hợp tác, về quê cũ...
3.3.Phân loại nguồn khách:
Căn cứ hình thức chuyến đi ta chia làm 2 loại:
Trang 11


- Khách đi lẻ là những người có nhu cầu đi du lịch một mình hoặc đi
theo từng cặp, nhu cầu của họ khó kiểm sốt . Họ khơng đi theo một tổ
chức nào.
- Khách đi theo đoàn: Khách đi theo đồn là những người đi theo từng
nhóm, có người chịu trách nhiệm đi theo dẫn dắt và thao dõi. Họ đi theo
một số tổ chức nhất định, họ tiêu dùng các dịch vụ tương đối giống nhau.
b. Căn cứ theo hình thức khai thác:
- Khách do các cơng ty lữ hành gửi đến: do các tổ chức hoặc do các đại
lý cung ứng gửi cho khách sạn hoặc giữa các khách sạn với nhau.
- Khách do khách sạn tự khai thác: đó là lượng khách mà họ tự tìm đến
với khách sạn nhờ uy tín, tuyên truyền, quảng bá của khách sạn.
3.4.Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn khách:
- Là cơ sở để xác định thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu là để nắm được nhu cầu cũng như sự mong đợi và khả
năng thanh toán của khách.
- Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách tìm cơ sở cho việc quy định quy mô
của cơ sở lưu trú, đáp ứng được nhu cầu của khách.
4. Quy trình thanh toán và tiễn khách:
4.1.Khái niệm thanh toán và tiển khách:

Trang 12



Thanh toán và tiễn khách là giai đoạn cuối cùng của quá trình bán và
phục vụ khách trong khách sạn. Nếu tiễn khách là một quy trình mang tính
chất giao tiếp thì thanh tốn là một quy trình mang tính chất bắt buộc.
4.2.Ý nghĩa của hoạt động thanh toán và tiễn khách:
Cơng việc thanh tốn và tiễn khách nhanh chóng và chính xác sẽ rút
ngắn thời gian chờ đợi của khách, làm hài lịng khách và khuyến khích
khách trở lại trong tương lai.
4.3.Quy trình thanh tốn và tiễn khách tại khách sạn

Nhân viên yêu cầu thanh toán

Khẳng định lại kỹ việc khách trả buồng

Thông báo khách trả buồng với các bộ phận khách trong
khách sạn

Chuẩn bị hồ sơ thanh toán trước cho khách

Kiểm tra số tiền đặt cọc trước của khách
Trang 13


Tiễn khách

- Khẳng định lại việc khách trả buồng:
Dựa vào danh sách dự định rời khách sạn hằng ngày hoặc thơng báo trực
tiếp từ phía khách để khẳng định việc khách sắp thanh tốn và trả buồng.
Việc này đóng vai trò quan trọng để nhân viên thu ngân chuẩn bị thanh
tốn với khách. Vì một số khách có thể thay đổi kế hoạch như kéo dài thời

gian lưu trú mà khơng thơng báo cho khách sạn hoặc cũng có thể đột xuất
rời khách sạn trước thời gian dự định ở. Nhân viên thu ngân phải kịp thời
nắm bắt tình hình để triễn khai cơng việc thanh tốn có hiệu quả.
1. Thông báo khách trả buồng với các bộ phận khác trong khách sạn:
Bộ phận lễ tân phải thông báo kịp thời khách trả buồng cho các bộ phận
cung cấp dịch vụ của khách sạn, đồng thời đề nghị các bộ phận nàychuyển
ngay phiếu ghi các khoản chua thanh toán của khách để chuẩn bị hồ sơ
thanh toán cho khách . Bộ phận lễ tân phải thông báo cho bộ phận buồng
về việc khách trả buồng để nhà buồng kiểm tra minibar, đồ dùng trong
buồng , bố trí dọn vệ sinh buồng để chuẩn bị đón khách khác.
Trang 14


2. Chuẩn bị hồ sơ thanh toán trước cho khách:
Nhân viên thu ngân dựa vào danh sách dự định thanh toán hàng ngày để
chuẩn bị hồ sơ thanh toán cho khách. Thông thường ca trước chuẩn bị hồ
sơ cho ca sau. Việc chuẩn bị hồ sơ thanh toán trước cho khách sẽ giúp cho
việc thanh toán nhanh và hiệu quả.
Hồ sơ thanh toán gồm:
+ Phiếu đăng ký khách sạn.
+ Thư khẳng định đặt buồng.
+ Các dịch vụ chưa thanh toán của khách và các phiếu ký nợ.
+ Phiếu đổi buồng (nếu có)
+ Phiếu thanh tốn trước của khách (nếu có)
+ Liên cà số thẻ tín dụng.
+Hóa đơn tổng hợp.
+ Thư cảm ơn khách của tổng giám đốc khách sạn.
Tất cả các phiếu và hóa đơn trên được xếp vào hồ sơ để tên khách ở
ngoài và các hồ sơ được xếp vào ngăn tủ theo thứ tự số buồng để tiện sử
dụng.

3. Kiểm tra số tiền đặt cọc của khách :
Trường hợp khách đã đặt cọc số tiền khi đặt buồng hoặc làm thủ tục
đăng ký, nhân viên thu ngân phải kiểm tra kỹ để tránh nhầm lẫn khi làm
Trang 15


thủ tục thanh toán cho khách. Nếu khách đã đặt cọc trước một số tiền, nhân
viên thu ngân phải trừ đi số tiền khách đã đặt cọc. Khi chuẩn bị hồ sơ thanh
tốn trước cho khách, ngồi việc kiểm tra hồ sơ đăng ký khách để xác định
đối tượng chịu trách nhiệm thanh tốn và nội dung thanh tốn.
*Những cơng việc sau khi khi khách trả buồng và rời khách sạn.

Cập nhật tình trạng buồng

Lập hồ sơ lưu khách hàng

Chuyển hồ sơ thanh toán của khách cho bộ phận kế toán

Trang 16


PHẦN 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN LỄ TÂN QUA QUY
TRÌNH THANH TỐN VÀ TIỄN KHÁCH TAI KHÁCH SẠN SAO
BIỂN
A. Đặc điểm và tình hình của khách sạn Sao Biển:
1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Sao Biển:
Khách sạn Sao Biển – 526 Cửa Đại Hội An là một doanh nghiệp nhà
nước, trực thuộc công ty du lịch Đà Nẵng. Khách sạn Sao Biển ra đời đi
vào hoạt động từ ngày 20/4/1994, với nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ nhu cầu

nghĩ ngơi cho các đoàn khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch
và công tác tại khu vực miền trung thành phố Hội An. Khách sạn Sao Biển
là một trong những khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao nằm ở trung tâm thành
phố, có trang thiết bị hiện đại, nội thất khang trang, là điểm đến đáng tin
cậy cho du khách . Khách sạn có một vị trí thuận lợi
Khách sạn có một kiến trúc hiện đại nhưng không cầu kỳ, được kết cấu
3 tầng với quy mơ 40 phịng đấy đủ, các trang thiết bị tiện nghi, hệ thống
thông tin quốc tế, ti vi qua vệ tinh, truyền hình cáp gồm 18 đài quốc tế và
Trang 17


các đài địa phương đáp ứng kịp thời những thông tin và nhu cầu giải trí của
khách. Bên trong khách sạn có một vườn rộng tạo sự thoải mái và khơng
khí trong lành cho khách lưu lai khách sạn. Khách sạn có một nhà hàng ở
tầng 3 và chiếm phần lớn diện tích khu vực này. Ngồi việc phục vụ nhu
cầu của khách lưu lại khách sạn. Nhà hàng này còn nhận tổ chức các bữa
tiệc cưới, liên hoan, hội ngị, hội thảo cho các đơn vị cá nhân có nhu cầu.
Sau hơn 10 năm hoạt động, khách sạn đã tạo đựợc uy tín trong hàng ngũ
khách sạn của Hội An nói riêng và miền trung nói chung. Đó chính là nổ
lực của bộ máy lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của khách sạn để có một vị
thế như ngày hôm nay.
Khách sạn Sao Biển : 526 Cửa Đại Hội An
Điện thoại

: 0510(3)82113-820550

Fax

: (84-0510)821842


Email

:

2. Chức năng nhiệm vụ của khách sạn:
2.1. Chức năng;
Là một đơn vị kinh doanh khách sạn Sao Biển có chức năng ln
đảm bảo cung cấp các dịch vụ lưu trú cho khách. Để hổ trợ cho chức năng
lưu trú nhằm tạo ra sự thoải mái tiện nghi cho khách khi đến khách sạn.

Trang 18


- Chức năng phục vụ nhu cầu ăn uống đảm bảo bữa ăn chính trong
ngày cho khách của khách sạn và cả cư dân địa phương qua việc tổ chức
liên hoan cưới hỏi, các cuộc hội nghị, hội thảo.
- Ngoài ra khách sạn còn thực hiện các chức năng khác như Karaoke,
Massage,...
Tổ chức quản lý tốt các loại hàng háo và dịch vụ đạt chất lượng đề
ra với chi phí thấp nhất trong mơi trường cụ thể của mình. Khách sạn trực
thuộc cơng ty du lịch Quảng Nam do đó khách sạn chịu trách nhiệm trước
công ty về các mặt hoạt động.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức các haọt động nhằm phục vụ các đối tượng, tổ chức tốt bộ
máy quản lý kinh doanh và hoàn thành mọi chi tiêu kế hoạch cho công ty
đề ra.
- Sử dụng và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, vốn, nhân lực một
cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đảm bảo thu nhập và các chế độ cho các cán bộ nhân viên.
- Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chun mơn cho cán

bộ. Hồn thành nhiệm vụ của mình là thực hiện đúng chế độ chính sách
pháp luật của nhà nước.

Trang 19


- Thực hiện quản lý kinh tế theo chế độ hạch tóan báo sổ, chịu trách
nhiệm trước cơ quan pháp luật nhà nước và trước công ty về họat đông
kinh doanh của mình.
- Có sự giám sát của cơng ty định kỳ hàng tháng, quý, năm phải báo cáo
lên công ty về tình hình hoạt động kinh doanh quản lý tài chính , tài sản
cũng như các chi phí và phát sinh khác.
- Đảm bảo an toàn lao động và an ninh môi trường.
- Cung ứng mọi nhu cầu của khách nhanh nhất và hoàn thiện nhất.
- Nghiên cứu nhu cầu của khách trong khách sạn để bổ sung thêm kế
hoạch doanh thu.
- Cung cấp thông tin cho khách hàng.
- Khách sạn Sao Biển chuyên phục vụ lưu trú, ăn uống, Hội nghị...
Giám đốc

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Sao Biển:
Phó giám
đốc
3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản
lý nhà
nước của khách sạn Sao Biển:

Trưởng
LT


NV lễ
tân

Trưởng
BVKT

NV
bảo
vệ

NV
kỷ
thuật

Trưởng
bng-gl

NV
buồng

NV
giặt


Trưởng
NH

NV
bàn
ba


Trang 20

NV
bếp

Trưởng
M-S

Trưởng
KT-TC

NV
NV
massge karaoke

NV
kế
tốn



×