Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phân tích tác động của covid 19 đến gdp của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.37 KB, 32 trang )

lOMoARcPSD|17917457

lOMoARcPSD|17917457

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG
MẠI

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19
ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM

HÀ NỘI, ngày … tháng … năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................................4

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................................4

3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................................4

4.



KẾT CẤU BÀI THẢO LUẬN................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN LƯỢNG QUỐC GIA VÀ TỔNG SẢN PHẨM
QUỐC NỘI........................................................................................................................................6
1.1.

KHÁI NIỆM KINH TẾ VĨ MÔ...........................................................................................6

1.2.

MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ.............................................................................................6

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát........................................................................................................6

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể về sản lượng........................................................................................7

1.3.

TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP).............................................................................8

1.3.1.

Khái niệm......................................................................................................................8

1.3.2.


Các phương pháp xác định GDP...................................................................................8

1.3.2.1.

Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm...............................................8

1.3.2.2.

Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập................................................9

1.3.2.3.

Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng................................................9

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến GDP................................................................................10

1.3.4.

GDP danh nghĩa và GDP thực....................................................................................10

1.3.5.

GDP bình quân đầu người...........................................................................................11

CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN MỤC TIÊU VỀ GDP CỦA VIỆT NAM...12
2.1. BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM...................................................................................................................................12

2.2.

TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM...........................................13

2.2.1.

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam thời điểm trước dịch COVID-19.................13

2.2.2.

Tác động của COVID-19 thời điểm trong dịch..........................................................14

2.2.2.1.

Năm 2020............................................................................................................14

2.2.2.2.

Quý I/2021...........................................................................................................16

2.3. CÁC CHÍNH SÁCH ỨNG PHĨ CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG
CỦA DỊCH COVID-19 VÀO CHỈ TIÊU GDP............................................................................19
2.4.

DỰ ĐOÁN VỀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM
2021. 21

2



CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VỚI CHÍNH PHỦ ĐỂ TĂNG GDP..............24
KẾT LUẬN......................................................................................................................................28
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................29
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................31

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Vào những ngày cuối năm 2019, khi đại dịch COVID-19 bùng nổ và bắt đầu có xu

hướng lan rộng trên tồn cầu, các quốc gia phải đối mặt với khủng hoảng vô cùng nghiêm
trọng trên nhiều lĩnh vực, có thể kể đến kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội,... Trong đó, kinh tế là
một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Dịch bệnh đã gây sức ép không
nhỏ đến nền kinh tế thế giới, khiến cho thương mại toàn cầu suy thoái trầm trọng. Ngay cả
những quốc gia phát triển, với nền kinh tế vượt trội, tiên tiến như Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Nga,… cũng khơng tránh khỏi tình trạng lao đao do đại dịch. Nền kinh tế thế giới vì
thế mà rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng nhất trong lịch sử. Trong bối cảnh đó,
mặc dù đã kiểm soát khá tốt dịch bệnh nhưng Việt Nam cũng đã gặp khơng ít khó khăn
trước những thách thức mà COVID-19 mang lại. Hàng loạt các ngành kinh tế bị trì trệ, thị
trường chứng khốn suy giảm, sự thiếu hụt nguồn cung của nhiều mặt hàng quan trọng,
khiến cho sản lượng quốc gia, trong đó có GDP, một trong những biến số vĩ mô quan trọng
nhất của nền kinh tế quốc dân, suy giảm nặng nề. Từ tính quan trọng và cấp thiết của vấn
đề đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài thảo luận “Phân tích tác động của COVID-19 đến
GDP của Việt Nam”.
2.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Để làm rõ hơn vấn đề trên, nhóm chúng em đã hệ thống lại một số cơ sở lý thuyết về

sản lượng quốc gia và tổng sản phẩm quốc nội, tập trung phân tích thực trạng và tốc độ
tăng trưởng GDP cùng với những tác động của COVID-19 đến GDP Việt Nam, từ đó đưa
ra một số đề xuất, giải pháp cơ bản để phục hồi và gia tăng sản lượng quốc gia.
3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra, nhóm chúng em đã áp dụng chủ yếu

phương pháp tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ cấp từ những nguồn dữ liệu đáng tin cậy.

4


4.

KẾT CẤU BÀI THẢO LUẬN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài thảo

luận được chia làm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về sản lượng quốc gia và tổng sản phẩm quốc nội.
Chương II: Tác động của COVID-19 đến mục tiêu sản lượng GDP của Việt Nam.
Chương III: Khuyến nghị chính sách với chính phủ để tăng GDP.
Trong phạm vi kiến thức cịn hạn chế, bài tiểu luận có thể sẽ cịn một số thiếu sót, do
đó, chúng em mong nhận được những góp ý của cơ để bài được hoàn thiện, đầy đủ hơn.

5



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SẢN LƯỢNG QUỐC
GIA VÀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
1.1.

KHÁI NIỆM KINH TẾ VĨ MƠ.
Kinh tế học vĩ mơ – là một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu sự vận động và

các mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện tồn bộ nền kinh tế quốc
dân.
1.2.

MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ.

1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo ba dấu hiệu
chủ yếu: Ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách
như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Nhược điểm lớn nhất của nền
kinh tế thị trường là tự động tạo ra các chu kỳ kinh doanh, sản lượng thực tế dao động lên
xuống xung quanh trục sản lượng tiềm năng, nền kinh tế ln ln có xu hướng khơng ổn
định. khi nền kinh tế ở trạng thái có mức sản lượng thực tế cao hơn mức sản lượng tiềm
năng thì kèm theo đó là mức thất nghiệp thấp, lạm phát cao và ngược lại. Khoảng cách
giữa mức ảnh lượng thực tế và mức sản lượng tiềm năng gọi là chênh lệch sản lượng, độ
lệch này càng lớn thì hai thái cực lạm phát và thất nghiệp càng nghiêm trọng. Vì vậy, với
mục tiêu ổn định là làm sao cho sản lượng được duy trì ở mức sản lượng tiềm năng để
đồng thời tránh được cả lạm phát và thất nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế là mong muốn làm cho tốc độ tăng của sản lượng đạt mức cao
nhất mà nền kinh tế có thể thực hiện được. Một nền kinh tế phát triển ổn định chưa chắc đã

có được một tốc độ tăng trưởng nhanh. Một nước có tốc độ tăng trưởng chậm thì có nguy
cơ tụt hậu và nếu tăng trưởng nhanh thì có thể có khả năng đuổi kịp và vượt các nước đi
trước. Vì vậy mục tiêu tăng trưởng là mục tiêu thứ hai sau mục tiêu ổn định. Vấn đề đặt ra
ở đây là muốn có được tăng trưởng thì cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tạo vốn,
6


tăng năng suất lao động nhằm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế và tăng nhanh sản
lượng tiềm năng.
Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, hàng hóa được phân phối cho những người có nhiều tiền mua nhất, chứ
khơng phải theo nhu cầu lớn nhất. Như vậy, ngay cả khi một cơ chế thị trường đang là hiệu
quả thì nó cũng có thể dẫn tới sự bất bình đẳng lớn. Người ta có nhiều tiền không chỉ do
lao động chăm, lao động giỏi mà còn do nhiều yếu tố nữa như thừa hưởng tài sản, trúng
số,... Do vậy, cần phải có chính sách phân phối lại thu nhập như sử dụng lũy tiền: đánh
thuế người giàu theo tỷ lệ cao hơn người nghèo, xây dựng hệ thống hỗ trợ thu nhập nhằm
giúp đỡ cho người già cả, người tàn tật, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp y tế,... Tức là biện
pháp thu thuế sẽ lấy đi một số hàng hóa và dịch vụ của nhóm dân cư khác. Do đó, biện
pháp thu thuế và chi tiêu của Chính phủ sẽ ảnh hưởng tới việc phân phối cho ai trong nền
kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể về sản lượng.
Sản lượng quốc gia – thường được ký hiệu là Y – là giá trị của tồn bộ sản phẩm
cuối cùng mà một quốc gia có thể tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Theo hệ thống các tài
khoản quốc gia (SNA), sản lượng quốc gia được biểu hiện bằng các chỉ tiêu cụ thể như
GDP, GNP,... Trong thực tế, xét tại một thời điểm nào đó thì sản lượng của một nền kinh tế
có thể tăng, giảm với tốc độ nhanh hoặc chậm, tuy nhiên, nếu xét trong dài hạn thì nó
thường có xu hướng tăng lên.
Mục tiêu về sản lượng của các quốc gia là đạt được sản lượng thực tế cao, tương
ứng với mức sản lượng tiềm năng; tốc độ tăng trưởng cao, vững chắc và đảm bảo tăng
trưởng trong dài hạn.

Trong đó, sản lượng tiềm năng được hiểu là mức sản lượng tối đa mà một quốc gia
đạt được trong điều kiện tồn dụng nhân cơng và khơng gây lạm phát.
Tồn dụng nhân cơng có nghĩa là sử dụng hết lao động muốn đi làm, điều này có
nghĩa là trong thực tế, tại mức lao động tồn dụng nhân cơng nền kinh tế vẫn có thất
nghiệp và được gọi là thất nghiệp tự nhiên.
7


Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay sự gia tăng về quy mô sản lượng thực tế
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Trong thực tiễn, một trong số những thước đo quan trọng nhất về sản lượng của nền
kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
1.3.

TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP).

1.3.1. Khái niệm.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng
hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, trong một
thời kỳ nhất định.
1.3.2. Các phương pháp xác định GDP.
1.3.2.1.

Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm.

GDP = C + I + G + NX
Trong đó:







GDP: tổng sản phẩm quốc nội.
C: Tiêu dùng hộ gia đình.
I: Đầu tư tư nhân.
G: Chi tiêu của Chính phủ.
NX: Xuất khẩu rịng.

Tiêu dùng hộ gia đình (C) bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà
hộ gia đình mua được trên thị trường để chi dùng trong đời sống hàng ngày của họ.
Đầu tư tư nhân (I) là những khoản đầu tư mà các hãng kinh doanh mua sắm để tái
sản xuất mở rộng. Hàng hóa đầu tư bao gồm trang thiết bị là các tài sản cố định của doanh
nghiệp, nhà ở của dân cư, văn phòng mới xây dựng và chênh lệch hàng tồn kho của các
hãng kinh doanh.

8


Đầu tư trong hạch toán GDP phải là tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân,
bao gồm khấu hao tài sản cố định và đầu tư ròng.
Chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ (G) gồm những khoản chi tiêu để mua
sắm hàng hóa, dịch vụ. Những khoản chi tiêu thanh tốn chuyển nhượng khơng được tính
vào GDP bao gồm: bảo hiểm xã hội cho người già, những người thuộc diện chính sách, trợ
cấp thất nghiệp,...
Xuất khẩu ròng (NX) là phần chênh lệch giữa xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM).
1.3.2.2.
-

Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập.

Trường hợp chưa có yếu tố Chính phủ và khu vực nước ngoài.

GDP = w + i + r + π
Trong đó:
• w: Chi phí tiền cơng, tiền lương.
• i: Chi phí th vốn.
• r: Chi phí th nhà, đất.
• π: Lợi nhuận.
-

Trường hợp có yếu tố Chính phủ và khu vực nước ngoài.

GDP = w + i + r + π + Te + De
Trong đó:
• Te: Thuế gián thu.
• De: Khấu hao.

1.3.2.3.

Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng.
n

GDP =
9

V
 Ai

i=1



Trong đó: VAi là phần chênh lệch giữa giá trị sản lượng của doanh nghiệp i và giá trị đầu
vào mua hàng tương ứng của doanh nghiệp i.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến GDP.
-

Vốn đầu tư trong nền kinh tế.

-

Nhân lực.

-

Thể chế.

-

Lạm phát của nền kinh tế.

-

Độ mở của nền kinh tế.

-

Chính sách tiền tệ.

-


Sự phát triển của thị trường chứng khoán.

-

Tiêu dùng năng lượng trong kinh tế.

-

Độ trễ trong đầu tư, lạm phát và tăng trưởng GDP.

1.3.4. GDP danh nghĩa và GDP thực.
GDP danh nghĩa: là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của
thời kỳ đó. Do vậy cịn gọi là GDP theo giá hiện hành. Sự gia tăng của GDP danh nghĩa
hàng năm có thể do lạm phát.

GDPN = ∑QtPt
Trong đó:
• t: Thời kỳ tính tốn.
• Qt (quantum): Số lượng sản phẩm tại thời kỳ tính tốn.
• Pt (price): Giá của mặt hàng tại thời kỳ tính tốn.
GDP thực là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hố và dịch vụ cuối
cùng của năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do đó cịn gọi là GDP theo giá so
sánh. Theo cách tính tốn về tài chính-tiền tệ thì GDP thực tế là hiệu số của GDP tiềm
năng

10


trừ đi chỉ số lạm phát CPI trong cùng một khoảng thời gian dùng để tính tốn chỉ số GDP

đó.

GDPR = ∑QtP0
Trong đó:
• t: Thời kỳ tính tốn.
• Qt (quantum): Số lượng sản phẩm tại thời kỳ tính tốn.
• P0 (price): Giá của mặt hàng tại thời kỳ lấy làm gốc.
GDP thực được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất giá của
đồng tiền trong việc tính tốn GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn hơn số lượng
thực sự của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi khi được gọi là "GDP
tiền tệ" trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP "giá cố định" hay GDP "điều chỉnh lạm
phát" hoặc "GDP theo giá năm gốc" (Năm gốc được chọn theo luật định).
1.3.5. GDP bình quân đầu người.
GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất
định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia
cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.

11


CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN MỤC TIÊU VỀ
GDP CỦA VIỆT NAM
2.1.

BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM.
Khởi nguồn từ Vũ Hán (Trung Quốc) vào cuối năm 2019, đến nay, đại dịch

COVID- 19 đã bùng phát ở 215 quốc gia. Theo thống kê, đến ngày 22/10/2020, thế giới ghi
nhận 41.518.941 người mắc, 1.136.848 người tử vong tại 215 quốc gia và vùng lãnh thổ,

tiếp theo là Ấn Độ, thứ ba là Brazil. Tại khu vực ASEAN, Indonesia đã vượt qua
Philippines trở thành là quốc gia dẫn đầu khu vực về tổng số trường hợp mắc và số bệnh
nhân tử vong. Mỗi ngày, thế giới có hàng trăm ngàn ca mắc mới, hàng nghìn người tử
vong và chưa có dấu hiệu chững lại, thậm chí lây lan nhanh tại một số quốc gia sau khi nới
lỏng các biện pháp giãn cách xã hội.
Ở Việt Nam, ngay từ khi phát hiện ca bệnh đầu tiên (23/01/2020), với sự chỉ đạo
tích cực của Đảng và Chính phủ, bằng các biện pháp cách ly, truy vết, theo dõi và hạn chế
người từ vùng dịch, chúng ta đã đạt được những kết quả quan trọng trong phịng chống
dịch. Sau 2 đợt bùng phát, đến 22/10/2020, có 1.145 người nhiễm COVID-19, trong đó 35
người tử vong. Mặc dù là một trong số ít các nước kiểm sốt tốt dịch COVID-19, nhưng
kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng.
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên
thế giới và đang diễn biến rất phức tạp, khó lường, đẩy thế giới và nhiều nước rơi vào
khủng hoảng kép về y tế và kinh tế. Về kinh tế, hầu hết các quốc gia rơi vào suy thoái
nghiêm trọng, kinh tế và thương mại toàn cầu suy giảm mạnh, trong đó có Việt Nam. Việt
Nam là một quốc gia có độ mở nền kinh tế lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng, cũng chịu nhiều
tác động của dịch bệnh COVID-19. Mặc dù nước ta đã có sự kiểm sốt dịch bệnh thành
cơng bước đầu, nhưng COVID-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả các lĩnh vực kinh tế
- xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng sản xuất và lưu thơng hàng hóa, một số ngành như:
xuất, nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục, lao động,

12


việc làm bị tác động trực tiếp; nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động,
thu hẹp quy mô,…
2.2.

TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN GDP CỦA VIỆT NAM.


2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam thời điểm trước dịch COVID-19.
Trong bối cảnh các tổ chức quốc tế đều cho rằng, nền kinh tế thế giới đang xuất hiện
hiện tượng “bốn thấp”. Cụ thể, đó là tăng trưởng thấp, thương mại – đầu tư thấp, lãi suất
thấp và lạm phát thấp. Điều này có thể dẫn đến trì trệ kéo dài và sẽ chuyển sang suy thối.
Thì đối với Việt Nam, về tăng trưởng GDP, mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu trở nên
thách thức hơn, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu mạnh trong nước
và nền sản xuất định hướng xuất khẩu.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016 – 2019 đạt khá cao, ở
mức bình quân 6,8%. Mức tăng trưởng này được Chính phủ đánh giá “thuộc nhóm các
nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới”.
Trong đó, khu vực cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục giữ vai trị dẫn dắt,
đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung.
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp tục
chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của khu vực
nơng, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống 13,96% vào năm 2019,
trong khi đó tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17%
vào năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy
trì ổn định ở mức 33 - 34,5% từ năm 2015 đến năm 2019.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11%, bình quân giai
đoạn 2016 – 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn
2011 – 2015.

13


Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Năm
2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên mức 33,9% GDP so với
32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng vốn và tăng
trưởng 2,6% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng nhưng tỉ trọng vốn đầu tư khu vực

nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38% năm 2015 xuống 31% năm 2019.
Bên cạnh đó, nhờ kiểm sốt bội chi, các khoản vay bảo lãnh của Chính phủ nên tốc
độ tăng của nợ công đã giảm hơn một nửa và tăng thấp hơn tốc độ tăng GDP danh nghĩa.
Nếu như giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng nợ công là 18,1%/năm trong khi GDP danh
nghĩa tăng 14,5%/năm thì giai đoạn 2016 – 2018, tốc độ tăng nợ công là 8,2%/năm trong
khi GDP danh nghĩa tăng 9,7%/năm.
2.2.2. Tác động của COVID-19 thời điểm trong dịch.
2.2.2.1.

Năm 2020.
Đại dịch COVID-19 đã gây ra những ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các

quốc gia trên thế giới và hiện nay vẫn còn diễn biến phức tạp. Nền kinh tế Việt Nam có độ
mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
GDP quý I/2020 của Việt Nam chỉ tăng 3,68%, là mức thấp nhất trong 10 năm gần
đây. Hầu hết các hoạt động kinh tế đều suy giảm, chỉ số sản xuất công nghiệp, doanh thu
bán lẻ và dịch vụ, vốn đầu tư tồn xã hội, nhập khẩu, tín dụng mặc dù vẫn tăng trưởng
nhưng ở mức thấp; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký và thực hiện đều tăng
trưởng âm. Trong quý I/2020 nhiều ngành có tăng trưởng sụt giảm lớn như: Nơng nghiệp (1,17%); khai khống (-3,18%); lưu trú, ăn uống (-11%); vận tải, kho bãi (-0,9%); hoạt
động hành chính (-3,5%). Tổng cầu suy giảm mạnh từ cả đầu tư, tiêu dùng nội địa và nhu
cầu hàng hóa của thế giới. Cầu nội địa và quốc tế đều bị kìm hãm bởi các biện pháp đóng
cửa quốc gia, giãn cách xã hội.
Tính chung bốn tháng đầu năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa
14


chiếm 80,6% tổng mức, tăng nhẹ (0,4%) do hình thức mua sắm trực tuyến được người tiêu
dùng ưa chuộng trong thời gian gần đây. Thu hút khách quốc tế giảm 37,8%; các hoạt động

dịch vụ khác như vận tải, nhất là vận tải hàng không, dịch vụ lưu trú, ăn uống,... cũng bị
ảnh hưởng nặng nề.
Phát triển doanh nghiệp chịu tác động lớn bởi dịch bệnh, hầu hết các doanh nghiệp
đều thận trọng trong việc đầu tư thêm vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Số lượng
doanh nghiệp thành lập mới trong 4 tháng đầu năm chững lại, số vốn bổ sung hoặc cam kết
đưa vào kinh doanh giảm so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên
một doanh nghiệp đạt khoảng 11,8 tỷ đồng, giảm 5,5% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh trong ngắn hạn tăng mạnh so với cùng kỳ (tăng 33,6%), nhất là tại
các lĩnh vực: kinh doanh bất động sản; nghệ thuật, vui chơi và giải trí; dịch vụ lưu trú và ăn
uống; du lịch; giáo dục và đào tạo và vận tải, kho bãi.
Tổng cục Thống kê cho biết trong năm 2020, GDP Việt Nam tăng 2,91% (quý I tăng
3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng 4,48%), tuy là mức tăng thấp
nhất trong thập kỷ gần đây nhưng trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, cơ
quan thống kê đánh giá là thành cơng lớn, thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế
giới.
Theo Tổng cục Thống kê, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, khu
vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 3,98%, cịn khu vực dịch vụ tăng 2,34%.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành cơng nghiệp tăng 3,36%. Trong đó,
cơng nghiệp chế biến, chế tạo vẫn đóng vai trị dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức
tăng 5,82%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,92%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải tăng 5,51%.
Ngành xây dựng có phần tích cực hơn với mức tăng 6,76%, cao hơn tốc độ tăng của
các năm 2011, 2012 và năm 2013 trong giai đoạn 10 năm gần nhất.
Khu vực dịch vụ trong năm 2020 đạt mức tăng thấp nhất thập kỷ, do dịch COVID19 diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, do dịch được kiểm soát tốt trong nước nên hoạt động
15


thương mại và dịch vụ tiêu dùng vẫn đạt mức tăng cao trong những tháng cuối năm, hoạt
động vận tải trong nước đang dần phục hồi nhưng vận tải ngoài nước và du lịch cịn gặp
nhiều khó khăn.

Xuất nhập khẩu được đánh giá là điểm sáng, với tổng kim ngạch năm nay ước tính
đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ
USD, tăng 6,5%, còn nhập khẩu 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%.
Cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 19,1 tỉ USD, mức cao nhất trong 5
năm xuất siêu kể từ năm 2016.
Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành ước đạt 117,9 triệu đồng
mỗi lao động, tương đương 5.081 USD và tăng 290 USD so với năm 2019.
Bà Nguyễn Thị Hương - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho hay, việc khống
chế thành công dịch bệnh và lấy lại đà tăng trưởng kinh tế cho thấy tính đúng đắn trong chỉ
đạo, điều hành khơi phục kinh tế, phịng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng lịng của
tồn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng, sự nỗ lực, cố gắng của người dân, cộng
đồng doanh nghiệp trong thực hiện mục tiêu vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển
kinh tế xã hội.
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 14,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm
41,63%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,8% (cơ cấu tương ứng của năm 2019
là: 13,96%; 34,49%; 41,64%; 9,91%).
Về sử dụng GDP năm 2020, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,06% so với năm 2019; tích
lũy tài sản tăng 4,12%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,97%; nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng 3,33%.
2.2.2.2.

Quý I/2021.
Theo bà Nguyễn Thị Hương - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm

trong nước (GDP) quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ 2020, cao hơn tốc độ
tăng 3,68% của quý I/2020.
16



Bà Hương cho rằng, với kết quả tăng trưởng quý I cho thấy sự chỉ đạo, điều hành
quyết liệt, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự nỗ lực của các cấp, các
ngành, người dân và doanh nghiệp để tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu kép “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế.
Do dịch bệnh vẫn đang còn phức tạp nên bên cạnh những kết quả đạt được, bước
sang quý II, kinh tế - xã hội nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Theo nhận định
của Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương, mức tăng 4,48% của GDP quý
I/2021 là thấp. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm nay, ít nhất một quý phải có
tăng trưởng trên 7%.
Phân tích các động lực tăng trưởng, theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, mặc dù
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 5,1% so với cùng kỳ năm
trước, nhưng thấp hơn đáng kể so với mức tăng 2 con số đạt được ở những giai đoạn GDP
tăng trưởng cao. “Điều này cho thấy sức tăng ở thị trường nội địa chưa rõ nét. Tâm lý tiêu
dùng của người dân vẫn cầm chừng do lo ngại những tác động tiêu cực từ đại dịch COVID19 vẫn kéo dài”, ông Phương chia sẻ.
Trong khi đó, mặc dù cơng nghiệp chế biến, chế tạo có sự phục hồi đáng kể với mức
tăng 9,45% nhưng chỉ số này vẫn thấp hơn so với tốc độ tăng 2 con số của cùng kỳ các
năm 2018 và 2019. Cùng với đó, vốn đầu tư cơng vẫn chưa được đẩy mạnh vào nền kinh
tế. “Vì vậy, động lực tăng trưởng những quý cuối năm vẫn chưa thực sự rõ nét”, ông
Phương nhấn mạnh.
Theo ông Thịnh, khu vực dịch vụ trong quý I/2021 cũng tăng trưởng tích cực khi
dịch được kiểm soát chặt chẽ, doanh nghiệp xuất khẩu đã tận dụng tốt các Hiệp định
thương mại tự do được ký kết.
Về mức tăng trưởng 4,48%, vị chuyên gia này cho rằng, đây là con số không cao so
với trước đây nhưng lại cao so với điều kiện hiện nay và so với năm ngoái.

17


Hình 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021


Nguồn: Tổng cục Thống kê

18


2.3. CÁC CHÍNH SÁCH ỨNG PHĨ CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM HẠN CHẾ TÁC
ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 VÀO CHỈ TIÊU GDP.
Ngay khi có dịch bệnh bùng phát, lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị
đã vào cuộc quyết liệt, cùng với sự đồng lịng, đồn kết của tồn dân, tồn qn, cơng tác
phịng, chống dịch đã đạt kết quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dịch bệnh.
Để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp giảm gánh nặng khó khăn về kinh tế do tác
động của dịch COVID-19, Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 42/2020/NĐ-CP “về các
biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19”. Cụ thể: hỗ trợ 250.000
đồng/người/tháng cho các hộ nghèo và cận nghèo; tăng 500 nghìn đồng/người/tháng so với
mức trợ cấp hàng tháng cho những người nhận trợ cấp xã hội hàng tháng; hỗ trợ 1,8 triệu
đồng/người/tháng cho người lao động phải nghỉ không lương do dịch COVID-19; chi 1
triệu đồng/người/tháng cho người lao động thất nghiệp không được chi trả bảo hiểm thất
nghiệp và người lao động tự doanh; hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ/tháng cho các hộ kinh doanh có
doanh thu chịu thuế dưới 100 triệu đồng/tháng phải tạm ngừng kinh doanh trong kỳ giãn
cách xã hội. Ước tính hơn 10% dân số được hưởng lợi từ chương trình này. Chính phủ thực
hiện giảm giá điện tối đa 10% trong 3 tháng để hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình ổn
định cuộc sống, vượt qua khó khăn...
Bên cạnh chính sách tài khóa, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện nới lỏng
chính sách tiền tệ thông qua cắt giảm lãi suất cơ bản từ 0,5% đến 1%, giảm lãi suất tiền gửi
ngắn hạn từ 0,25% đến 0,3% và giảm lãi suất cho vay ngắn hạn 0,5%; tăng lãi suất dự trữ
bắt buộc lên 0,2%. Chính phủ đã cơng bố gói tín dụng trị giá 285 nghìn tỷ đồng (khoảng
3,8% GDP) cung ứng cho doanh nghiệp và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Tính đến
giữa tháng 4/2020, các ngân hàng đã hỗ trợ hơn 600.000 khách hàng, với dư nợ khoảng
1.200 nghìn tỷ đồng, bằng cách phân lại nhóm nợ, miễn, giảm lãi cho các khoản nợ hiện có
và gia hạn các khoản vay mới.

Thơng qua Ngân hàng Chính sách xã hội, cho các doanh nghiệp và người nghèo đủ
điều kiện tiếp cận các khoản vay ưu đãi 16,2 nghìn tỷ đồng (tương đương 0,2% GDP).
Ngân hàng Chính sách xã hội cũng đề xuất Chính phủ giảm 15% lãi suất vay đối với các hộ
19


gia đình nghèo và 10% cho những đối tượng vay khác 10% bắt đầu từ ngày 1/4/2020 đến
cuối năm 2020...
Nhờ tích lũy được lượng ngân quỹ dự trữ đáng kể do quản lý tài khóa cẩn trọng
trước khủng hoảng, các cấp thẩm quyền có thể ứng phó tức thì ở cả trung ương và địa
phương mà không cần vay nợ trong nước hay nước ngồi. Tình trạng hoảng loạn khơng
diễn ra. Để ứng phó với dự báo suy giảm thương mại tồn cầu, các cấp có thẩm quyền cũng
phản ứng nhanh bằng cách chỉ đạo giảm chi phí logistics cho xuất khẩu, đồng thời cắt giảm
thủ tục hành chính, giảm mức phí và hợp lý hóa thủ tục trong lĩnh vực hải quan và tại các
đầu mối vận tải chủ chốt.
Trong Nghị quyết 01 được ban hành trong ngày đầu tiên của năm 2021, Chính phủ
nhấn mạnh, cần nỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu
năm 2021, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch 05 năm 2021 –
2025.
Theo Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, những chỉ tiêu Quốc hội giao được xây dựng
trên cơ sở đã tính tốn, cân đối các nguồn lực gắn với các dự báo cho năm 2021, nhất là
tình hình COVID-19 trong nước và thế giới. “Mặc dù để đạt được mục tiêu này là một
thách thức lớn, nhưng với quyết tâm chính trị cao, Chính phủ đặt mục tiêu phấn đấu trong
điều hành GDP 2021 thêm ít nhất 0,5 điểm phần trăm, lên mức 6,5% và đặt quyết tâm cao
hơn cho các chỉ tiêu khác”, Thủ tướng phát biểu tại Hội nghị Chính phủ với các địa phương
cuối năm 2020.
Thông điệp này đã nhận được sự quan tâm rộng rãi và nhiều nghiên cứu gần đây đều
đề cập đến khả năng Chính phủ đạt được mục tiêu phấn đấu nói trên.

20




×