Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TỐ TỤNG HÌNH SỰ (Bài tập thi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.35 KB, 19 trang )

Câu 3. Bài tập (3 điểm)
Toà án nhân dân huyện A tuyên án đối với bị cáo H về tội trộm cắp tài sản của ông P theo khoản 1
Điều 173 Bộ luật hình sự là 1 năm tù giam. N là bạn của P và được xác định là người có quyền lợi
liên quan. N đã kháng cáo bản án theo hướng đề nghị tăng hình phạt cho H sau khi Toà án sơ
thẩm tuyên án 10 ngày. Vụ án được Toà án tỉnh thụ lý và tiến hành xử phúc thẩm. Trước ngày mở
phiên toà, H nộp đơn xin kháng cáo đề nghị giảm hình phạt. Hỏi:
a. Nhận xét hành vi tố tụng của N;
N kháng cáo đúng hạn nhưng không đúng phạm vi kháng cáo. Lý giải: Theo quy định điểm G,
khoản 2, Điều 65 BLTTHS, người có quyền lợi chỉ được kháng cáo những vấn đề trực tiếp liên
quan đến quyền lợi của mình khơng được kháng cáo tăng hay giảm hình phạt cho bị cáo;
b. Với kháng cáo quá hạn của H thì giải quyết thế nào? Vì sao?
H kháng cáo quá hạn.
Cần xác định kháng cáo quá hạn này có được chấp nhận hay khơng. Cụ thể:
-Nếu H có đủ chứng cứ chứng minh việc kháng cáo quá hạn vì lý do bất khả kháng hoặc do cản
trở khách quan thì Hội đồng xét kháng cáo quá hạn sẽ chấp nhận và vụ án sẽ được xét xử phúc
thẩm.
Nếu không đủ chứng cứ chứng minh kháng cáo quá hạn vì lý do bất khả kháng hoặc do cản trở
khách quan thì Hội đồng xét kháng cáo quá hạn sẽ ra quyết định không chấp nhận kháng cáo và
vụ án tiếp tục giải quyết theo quy định.
- Cơ sở pháp lý: Điều 335 BLTTHS 2015
c. Nếu đơn kháng cáo của H được chấp nhận và Toà án tiến hành xét xử phúc thẩm. Tại
phiên toà phát hiện mức hình phạt dành cho H trong bản án sơ thẩm là thấp hơn so với quy định
của luật thì Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ giải quyết như thế nào? Vì sao?
Tồ án phúc thẩm sẽ giải quyết như sau: Vì vụ án chỉ có đơn kháng cáo giảm hình phạt cho bị cáo
nên khi xét xử Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ thẩm quyền quyết định: hoặc tuyên y án sơ thẩm
hoặc giảm hình phạt cho bị cáo mà không được sửa bản án sơ thẩm theo hướng tăng hình phạt cho
bị cáo.
Cơ sở pháp lý: Điều 345 BLTTHS 2015
Bài tập tình huống
BÀI TẬP 1: Vì mâu thuẫn cá nhân với đồng nghiệp là anh Hồng Hữu G, Trần Văn H (20 tuổi,
cơng nhân nhà máy X) đã rủ bạn mình là Bùi Văn K chặn đánh G, gây ra thương tích 20%. G


làm đơn yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố H và K về hành vi cố ý gây thương tích. Sau khi xác
minh, thấy có đủ cơ sở và căn cứ khởi tố vụ án nên Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ
án và chuyển quyết định này cho Viện kiểm sát. Luật sư Trịnh Việt L, là anh họ của K đã nhận
bào chữa miễn phí cho K và H. Hỏi:
a. Trong các mối quan hệ trên, quan hệ nào là quan hệ pháp luật tố tụng hình sự?
b. Phương pháp nào để điều chỉnh các mối quan hệ đó?
TRẢ LỜI
a. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự gồm: Cơ quan điều tra và K, H; Cơ quan điều tra và người
bào chữa L; Cơ quan điều tra và G; Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.


b. Mối quan hệ giữa cơ quan điều tra và Viện kiểm sát dùng phương pháp phối hợp-chế ước để
điều chỉnh; Các mối quan hệ còn lại dùng phương pháp quyền uy để điều chỉnh.
Câu hỏi tự luận:
BÀI TẬP 2: A là Thủ trưởng Cơ quan điều tra tỉnh H đồng thời là Điều tra viên giải quyết vụ
án hình sự của K là Việt kiều có quốc tịch nước C về hành vi giết người và cướp tài sản. Qua thực
hiện chức năng giám sát, Viện kiểm sát tỉnh H phát hiện K là con ni của dì ruột của A.
1. Trong trường hợp trên, A có phải từ chối tiến hành tố tụng vụ án khơng? Vì sao?
2. Nếu phải thay đổi thì vụ án có cịn do Cơ quan điều tra tỉnh H thực hiện nữa không? Vì sao?
3. K là người bị câm và ngơn ngữ của K chỉ có cha mẹ K hiểu. Những người này có được ra làm
người phiên dịch cho K khơng? Vì sao?
TRẢ LỜI
1. Trong trường hợp trên, A phải từ chối tiến hành tố tụng. Vì theo quy định tại khoản Điều 49 và
Điều 51 BLTTHS thì để đảm bảo khách quan trong quá trình giải quyết vụ án thì nếu A tham gia
thì sẽ khơng vơ tư trong khi tiến hành tố tụng.
2. Trong trường hợp phải thay đổi thì vụ án sẽ do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành vì
theo quy định tại khoản 2 Điều 51 BLTTHS nếu để Cơ quan điều tra tỉnh K tiếp tục tiến hành tố
tụng sẽ khơng cịn khách quan.
3. Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 70 BLTTHS thì người phiên dịch khơng được đồng thời
là người thân thích của bị can, bị cáo nên cha mẹ của K không được làm người phiên dịch cho K

BÀI TẬP 3: Ơng ngũn văn H trình bày với cơ quan điều tra là ông được con trai là X kể
lại đã nhìn thấy A và B cãi nhau rồi dẫn đến xô xát với nhau, đột nhiên B đấm vào mặt A, A liền
rút dao ra. B quay người bỏ chạy liền bị A đâm 1 nhát vào lưng. Cơ quan điều tra yêu cầu X trình
bày, kết quả cung tương tự như lời khai của ông H. Khi cơ quan điều tra hỏi cung A thì A khai “vì
B to khỏe hơn và lại đánh A trước nên A mới dùng dao đâm để tự vệ”. Cơ quan điều tra hành
khám nghiệm hiện trường vụ án và đã thu được 1 con dao, 1chiếc xe đạp. Kết luận giám định cho
biết trên cán dao có dấu vân tay của A và máu trên cán dao thuộc nhóm máu của nạn nhân. Nạn
nhân chết do bị đâm. Về chiếc xe đạp, qua quá trình điều tra xác định được đó là xe đạp của A.
Hỏi:
a) Xác định các loại nguồn chứng cứ?
b) Xác định chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên?
c) Phân loại chứng cứ đối với chứng cứ trong vụ án nói trên
Trả lời:
a) Các loại nguồn của chứng cứ:
 Vật chứng là con dao ở hiện trường vì nó được dùng làm cơng cụ phương tiện phạm tội
đồng thời mang những dấu vết của tội phạm như: dấu vân tay, vết máu của nạn nhân.

Lời khai của người làm chứng là lời khai của X và ông H

Lời khai của bị can A.

Kết luận giám định.

Ngoài ra, những biên bản trong hoạt động điều tra như: bắt người, khám nghiệm hiện
trường, khám xét, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng…cũng được coi là nguồn của
chứng cứ.
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên.


Ta có thể xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên bao gồm:

– Dấu vân tay của A và vết máu của nạn nhân trên con dao mà cơ quan điều tra đã thu thập
trên hiện trường:

Là chứng cứ gián tiếp vì từ dấu vân tay và vết máu kết hợp với kết luận giám định, lời khai
của người làm chứng cơ quan điều tra mới xác định được A là người phạm tội.
 Là chứng cứ gốc vì được thu thập mà khơng thơng qua một khâu trung gian nào.

Là chứng cứ buộc tội vì nó thể hiện rõ việc phạm tội, sự kiện phạm tội và lỗi của A.
– Những thông tin trong lời khai của X và A:

Là chứng cứ trực tiếp vì cho biết những nguồn tin quan trọng và cơ bản nhất của hành vi
phạm tội, phục vụ trực tiếp cho việc làm rõ những yếu tố cấu thành tội phạm.

Là chứng cứ gốc vì được hình thành từ nguyên bản.

Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong lời khai của ông H.

Là chứng cứ trực tiếp.

Là chứng cứ sao chép (thuật lại) vì ơng H nghe con trai là X kể lại.

Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong kết luận giám định:

Là chứng cứ gián tiếp vì khơng trực tiếp xác định tội phạm mà phải kết hợp với những yếu
tố khác mới xác định được đối tượng chứng minh.

Là chứng cứ gốc.


Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong biên bản hoạt động ĐT: là chứng cứ gián tiếp, chứng cứ gốc.
BÀI TẬP 4: Tống Thanh T (30 tuổi), vì nghi ngờ cháu Hồng M lấy trộm tiền của mình nên
đã dùng dao chặt 2 ngón tay của cháu và gây thương tích 25% thuộc khoản 1 Điều 134 BLHS
2015. Mẹ của M là chị ruột của T, vì thương e nên đã khơng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với T. Vụ việc gây bức xúc cho dư luận và một số người quá khích đã
đe dọa tính mạng của T.
a. Trong trường hợp này Cơ quan điều tra có áp dụng biện pháp tạm giam để bảo vệ tính
mạng cho T được khơng? Vì sao?
b. Nếu khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với T, cơ quan có thẩm quyền tố tụng có áp dụng
biện pháp bảo lĩnh đối với T khơng? Vì sao?
c. Cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với T khi nào?
Trả lời:
a. Cơ quan điều tra không áp dụng biện pháp tạm giam đối với T trong trường hợp này được. Lý
giải:
- Căn cứ theo điều 119, BLTTHS 2015, Đối tượng áp dụng tạm giam là bị can, bị cáo. T chưa bị
khởi tố bị can nên không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp này;
- Bị đe dọa tính mạng khơng phải là căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam
- Cơ sở pháp lý: Điều 119 BLTTHS 2015;
b. Cơ quan có thẩm quyền khơng thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh cho T được vì biện pháp bảo lĩnh
là biện pháp thay thế biện pháp tạm giam trong khi đó T chưa bị tạm giam (điều 121, BLTTHS
2015);
c. Cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú cho T khi có đủ điều kiện sau:


- T có hành vi khó khăn cho hoạt động tố tụng hình sự như triệu tập khơng có mặt
- T khơng có căn cứ tạm giam
- T có nơi cư trú rõ ràng
BÀI TẬP 5: A và B cùng nhau gây thương tích cho D. Kết luận giám định xác định tỉ lệ
thương tật là 27%. Ông C là bố của D làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án. Cơ quan điều tra đã khởi tố

vụ án, khởi tố bị can và kết thúc điều tra đối với A và B về tội cố ý gây thương tích. Viện kiểm sát
cấp huyện đã ra quyết định truy tố A và B về tội cố ý gây thương tích theo Khoản 1 Điều 134 Bộ
luật Hình sự 2015. (Trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử vụ án này, A, B và D đều trên 16
tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi).
Câu hỏi:
1) Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phát hiện
trong giai đoạn điều tra, bị can A khơng có người bào chữa. Thẩm phán phải giải quyết như
thế nào? Tại sao?
2) Giả sử trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm, D gửi đơn xin Tòa án khơng đưa A và B
ra xét xử. Tịa án phải giải quyết như thế nào? Tại sao?
3) Giả sử vụ án đã được xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử sơ thẩm áp dụng Khoản 1 Điều 134
BLHS 2015 tuyên phạt tù mỗi bị cáo 2 năm tù. Ông C kháng cáo yêu cầu tăng hình phạt đối với
hai bị cáo. Hội đồng xét xử phúc thẩm phải giải quyết như thế nào nếu khơng có căn cứ tăng hình
phạt nhưng có căn cứ xác định khi thực hiện tội phạm thì B chưa đủ 16 tuổi
Trả lời:
1) Bị can A dưới 18 tuổi, đây là trường hợp buộc phải có người bào chữa chỉ định theo điểm b
K1, điều 76 BLTTHS 2015. Tuy nhiên, trong giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra không chỉ định
người bào chữa cho bị can là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hình sự. Căn cứ k1, đ 279
BLTTHS 2015 Thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa ra quyết định trả hồ sơ cho viện
kiểm sát để điều tra bổ sung
2) Vụ án của D thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại điều 155.
BLTTHS 2015 Theo đó, người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại có quyền yêu cầu khởi
tố vụ án. Ở tình huống này, D dưới 18 tuổi và đã được người đại diện là ông C yêu cầu khởi tố.
Theo khoản 2, điều 155, người đã yêu cầu khởi tố có quyền rút yêu cầu khởi tố theo. Nếu người
đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố đúng với ý chí của mình thì vụ án phải được đình chỉ. Ở
đây, D không phải là người yêu cầu khởi tố, do đó u cầu của D xin Tịa án khơng đưa A và B ra
xét xử khơng được chấp nhận. Tịa án vẫn tiến hành tố tụng
3) Nếu B chưa đủ 16 tuổi thì B chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 12
BLHS 2015. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chịu TNHS về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng thuộc các tội danh nêu tại khoản 2, điều 12 (trong đó có tội cố ý gây thương tích đ

134 BLHS 2015). B bị truy tố theo khoản 1, điều 134 BLHS 2015 thuộc tội ít nghiêm trọng.
Căn cứ khoản 3, điều 157 (người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu
TNHS); khoản 2, điều 359, Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
BÀI TẬP 6: V bị đưa ra xét xử về tội danh làm nhục H (16 tuổi) và bị Hội đồng xét xử sơ thẩm
tuyên án 1 năm tù. Sau 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án V mới phát hiện ra bản án áp dụng
cho mình là quá nặng vì Hội đồng xét xử khi quyết định hình phạt khơng xem xét tình tiết giảm


nhẹ cho V là: chồng của V bồi thường cho H 20 triệu và có lời khai của người làm chứng về tình
tiết H cũng có lỗi dẫn đến V phạm tội.
1. Trong trường hợp trên, V có được kháng nghị giám đốc thẩm hay tái thẩm khơng? Vì sao?
TRẢ LỜI: Khơng được vì những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và tái
thẩm được quy định tại điều 373, 400 BLTTHS 2015 như sau:
- Chủ thể có quyền kháng nghị: Tái thẩm gồm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao (điều 400, BLTTHS 2015).
- Giám đốc thẩm gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao( điều
373 BLTTHS 2015).
2. Nếu H khơng có điều kiện th luật sư bảo vệ quyền lợi cho mình thì cơ quan tiến hành tố
tụng có cần phải chỉ định người bảo vệ quyền lợi cho H khơng? Vì sao?
căn cứ pháp lý: điều 76, BLTTHS 2015
TRẢ LỜI: Nếu H không có điều kiện thuê luật sư bảo vệ quyền lợi cho mình thì cơ quan tiến
hành tố tụng sẽ chỉ định người bảo vệ quyền lợi cho H (theo điểm b, khoản 1, điều 76 BLTTHS
2015)
và Yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước cử người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy
định.(khoản 2, điều 76 BLTTHS 2015)
3. Nếu vụ án này bị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt thì căn cứ kháng nghị là gì? Sẽ áp dụng theo
thủ tục nào?

TRẢ LỜI: Kháng nghị theo thủ tục Tái Thẩm vì có căn cứ là tình tiết mới đó là: chồng của V bồi
thường cho H 20 triệu và có lời khai của người làm chứng về tình tiết H cũng có lỗi dẫn đến V
phạm tội.
tình tiết này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án khơng biết
được khi ra bản án, quyết định đó.
CHƯƠNG 2: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Bài tập 1: Ban đêm A và B cùng đến cơ quan X để trộm cắp tài sản của cơ quan. Trên
đường đi A và B gặp C (C 17t, con ông H) và đã rủ C cùng tham gia phi vụ. C đồng ý cùng
đi. Đến nơi, C được A và B phân công đứng ngồi canh gác, cịn chúng thì thực hiện kế
họach đã định. Sau khi trộm được một số tài sản, chúng trộm thêm chiếc xe máy của anh N
để chở tài sản trộm được đi tiêu thụ. Sáng hôm sau, C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ quan
công an tự thú.
Xác định tư cách tố tụng của những người nói trên:

Thứ nhất, tư cách tố tụng của C: Trường hợp 1,theo quy định tại Khoản 1 Điều 86
BLTTHS, C tự thú thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ do đó tư cách tố tụng của C trong
trường hợp này là người bị tạm giữ. Và tùy vào từng giai đoạn tố tụng tiếp theo mà tư cách
của C khác nhau (đã bị khởi tố hình sự C là bị can, còn đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
thì C là bị cáo)


Thứ hai, tư cách tố tụng của A, B: Tùy vào từng giai đoạn tố tụng mà tư cách của A, B lại
thay đổi. Nếu A, B đã bị khởi tố hình sự thì tư cách của A, B là bị can; nếu A, B đã bị tòa án
đưa ra xét xử thì tư cách của A, B là bị cáo.

Thứ ba, tư cách tố tụng của N: Thiệt hại về vật chất của N là hậu quả của tội phạm do đó N
là người bị hại.

Thứ tư, tư cách tố tụng của H: Do C con của H là người chưa thành niên (17 tuổi), nếu C

khơng có tài sản riêng để bồi thường thì H có trách nhiệm bồi thường thay cho con. Trong
trường
hợp
này
H

bị
đơn
dân
sự.
Còn đối với cơ quan X, nếu cơ quan X có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì cơ quan X
tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn dân sự.
Bài tập 2: Nguyễn Văn H (20t) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của anh B đang đi trên
đường và bi bắt quả tang. H bị CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản. Ông A (là cha của H) hiện
là luật sư tham gia tư cách tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho H.
Xác định tư cách tố tụng của A, B, H:

Thứ nhất, tư cách tố tụng của A: A hiện đang là luật sư tham gia để bảo vệ quyền lợi cho H,
vậy tư cách tố tụng của A là người bào chữa.

Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người bị hại.

Thứ ba, tư cách tố tụng của H: H đã bị khởi tố về tội cướp tài sản, do vậy tư cách tố tụng
của H là bị can. Và khi bị tòa án đưa ra xét xử thì tư cách tố tụng của H là bị cáo.
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình điều tra, CQĐT cho biết được rằng chiếc xe máy mà B sử dụng
là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác.
Hỏi: Tư cách tố tụng của người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách tố tụng nào mới xuất hiện khi
phát hiện tình tiết này hay không?
Trong trường hợp này, tư cách tố tụng của B có thể bị thay đổi. Nếu B có đơn yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì tư cách tố tụng của B là nguyên đơn dân sự, nếu b khơng có đơn u cầu thì tư cách tố

tụng của B là người có quyền lợi liên quan.
Bài tập 3: A rủ B đi “mua dâm”, sau khi tìm được cô C và thỏa thuận giá, cô C gọi thêm cơ
D đi khách. Khi đang “vui vẻ” thì X và Y xuất hiện, xin đểu A và B, nhưng A và B không
cho. X và Y xông vào, dùng gạch, đá ném và quăng A và B xuống hồ nước. Vì khơng biết bơi
nên A chết cịn B thì bơi sang được bờ bên kia và nghĩ rằng bạn mình đã thốt chết, B ung
dung về nhà. Sau đó, CQĐT ra quyết định KTVA và quyết định KTBC về tội giết người
theo quy định tại Đ93 BLHS.
Xác định tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng trong vụ án:

Thứ nhất, tư cách tố tụng của X, Y: X, Y đã bị khởi tố về tội giết người nên căn cứ vào
Khoản 1 Điều 49 BLTTHS tư cách tố tụng của X, Y là bị can.

Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người biết tình tiết của vụ án B có thể được triệu tập
tham gia với tư cách là người làm chứng.

Thứ ba, tư cách tố tụng của C, D: nếu C, D biết được tình tiết của vụ án có thể được triệu
tập tham gia với tư cách là người làm chứng.

Thứ tư, tư cách tố tụng của người đại diện cho người bị hại đã chết là A.
CHƯƠNG 3: CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH
Bài tập 1: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa tình cờ biết được một số tình tiết của vụ án mà
mình đang xét xử. Những tình tiết này khơng được phản ánh trong hồ sơ vụ án chuyển từ
VKS qua.



Hỏi: Khi thực hiện hoạt động xét xử, Thẩm phán có được sử dụng những thơng tin mà mình biết
được để làm chứng cứ kết luận về vụ án không? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được sử dụng những

thông tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án. tại vì: Những tình tiết của vụ án
mà thẩm phán tình cờ biết được khơng đảm bảo các thuộc tính của chứng cứ:

Thứ nhất là khơng thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ, bởi những tình tiết của vụ án mà
thẩm phán biết được khơng được thu thập theo trình tự, thủ tục luật định ( không được phản
ánh trong hồ sơ vụ án chuyển từ VKS qua).

Thứ hai là không thể xác minh được tính khách quan của những tình tiết này.
Do vậy, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được sử dụng những thong tin mà mình
biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án.
Bài tập 2: Trinh sát hình sự trong quá trình phá án đã nắm được một số thông tin về tội
phạm. Những thông tin này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án.
Hỏi: Tịa án có quyền sử dụng các thơng tin này bằng cách mời các trinh sát hình sự tham gia với
tư cách là người làm chứng không? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, căn cứ vào khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về những người không
được làm chứng không liệt kê trinh sát hình sự. Và căn cứ vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS thì
trinh sát hình sự nếu biết được những tình tiết liên quan đến vụ án có thể được triệu tập đến làm
chứng và nếu các thông tin mà trinh sát nắm được thỏa mãn các dấu hiệu chứng cứ thì tịa án có
thể sử dụng những thông tin này làm chững cứ. Tuy nhiên, theo lý luận thì trinh sát là những
người chủ động tiến hành thu thập thông tin, nếu họ phát hiện được tình tiết của vụ án thì họ phải
có biên bản ghi nhận những thông tin này. Nếu những thông tin mà trinh sát nắm được không
được phản ánh trong hồ sơ vụ án thì khơng thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ do vậy tịa án
khơng được sử dụng những thơng tin này.
Bài tập 3: Ơng H trình bày với CQĐT là ông được con trai là X kể lại đã nhìn thấy A và B
cãi nhau rồi dẫn đến xô xát với nhau, đột nhiên B đấm vào mặt A, A liền rút dao ra. B quay
người bỏ chạy liền bị A đâm 1 nhát vào lưng. CQĐT yêu cầu X trình bày, kết quả cũng
tương tự như lời khai của ơng H. Hỏi cung A thì A khai “vì B to khỏe hơn và lại đánh A
trước nên A mới dùng dao đâm để tự vệ”.
CQĐT tiến hành khám nghiệm hiện trường vụ án và đã thu được 1 con dao, 1 chiếc xe đạp.

Kết luận giám định cho biết trên cán dao có dấu vân tay của A và máu trên cán dao thuộc
nhóm máu của nạn nhân. Nạn nhân chết do bị đâm. Về chiếc xe đạp, qua q trình điều tra
xác định được đó là xe đạp của A.
Hỏi:
a) Xác định các loại nguồn chứng cứ?
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên?
Trả lời:
a) Các loại nguồn của chứng cứ:
 Vật chứng là con dao ở hiện trường vì nó được dùng làm cơng cụ phương tiện phạm tội
đồng thời mang những dấu vết của tội phạm như: dấu vân tay, vết máu của nạn nhân.

Lời khai của người làm chứng là lời khai của X và ông H

Lời khai của bị can A.


Kết luận giám định.

Ngoài ra, những biên bản trong hoạt động điều tra như: bắt người, khám nghiệm hiện
trường, khám xét, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng…cũng được coi là nguồn của
chứng cứ.
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên.
Khoa học pháp luật tố tụng hình sự phân chia chứng cứ thành nhiều loại dựa vào những tiêu chí
khác nhau;

Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ và đối tượng chứng minh, chứng cứ bao gồm: chứng
cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp

Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ với nơi xuất xứ của nó thì bao gồm: chứng cứ gốc và
chứng cứ sao chép lại (thuật lại).


Trong mối quan hệ giữa chứng cứ với ý nghĩa pháp lý hình sự, chứng cứ được chia thành:
chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội.
Từ các căn cứ trên, có thể xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên bao
gồm:
– Dấu vân tay của A và vết máu của nạn nhân trên con dao mà cơ quan điều tra đã thu thập trên
hiện trường:

Là chứng cứ gián tiếp vì từ dấu vân tay và vết máu kết hợp với kết luận giám định, lời khia
của người làm chứng cơ quan điều tra mới xác định được A là người phạm tội.
 Là chứng cứ gốc vì được thu thập mà không thông qua một khâu trung gian nào.

Là chứng cứ buộc tội vì nó thể hiện rõ việc phạm tội, sự kiện phạm tội và lỗi của A.
– Những thông tin trong lời khai của X và A:

Là chứng cứ trực tiếp vì cho biết những nguồn tin quan trọng và cơ bản nhất của hành vi
phạm tội, phục vụ trực tiếp cho việc làm rõ những yếu tố cấu thành tội phạm.

Là chứng cứ gốc vì được hình thành từ nguyên bản.

Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong lời khai của ông H.

Là chứng cứ trực tiếp.

Là chứng cứ sao chép ( thuật lại) vì ơng H nghe con trai là X kể lại.

Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong kết luận giám định:


Là chứng cứ gián tiếp vì khơng trực tiếp xác định tội phạm mà phải kết hợp với những yếu
tố khác mới xác định được đối tượng chứng minh.

Là chứng cứ gốc.

Là chứng cứ buộc tội.
– Những thông tin trong biên bản hoạt động ĐT: là chứng cứ gián tiếp, chứng cứ gốc.
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN (BPNC)
Bài tập 1: Xí nghiệp dược liệu tỉnh A báo cho CQĐT biết: đêm qua kho của xí nghiệp đã bị
kẻ gian đột nhập lấy đi một số dược liệu quý. Cùng ngày có 1 người ở gần kho dược liệu cho
biết: đã nhìn thấy 1 người lạ mặt đã lảng vảng ở khu vực kho vào thời điểm xảy ra vụ trộm.
Theo sự mô tả của người này, CQĐT đã nhận diện được 1 người lạ mặt ở bến xe ôtô. Qua
kiểm tra hành chính, thấy người này mang 3kg thuốc phiện.
Hỏi:



a) Theo quy định ccảu PLTTHS thì CQTHTT có quyền bắt người đó trong trường hợp nói trên
hay khơng? Nếu có thì đó là bắt người trong trường hợp nào?
b) Gỉa định người đó mang 3 kg dược liệu quý và xác định đó là số dược liệu lấy từ kho của xí
nghiệp thì phải giải quyết như thế nào?
Trả lời:
a) Theo quy định của PLTTHS thì trong trường hợp trên CQTHTT có quyền bắt người này theo
trường hợp bắt người phạm tội quả tang được quy định tại K1 Đ82 BLTTHS bởi theo tình tiết mơ
tả thì người này mang 3kg thuốc phiện, theo quy định của BLHS thì người này đang thực hiện
hành vi phạm tội.
b) Nếu phát hiện người đó mang 3kg dược liệu quý và xác định là số dược liệu lấy từ kho của xí
nghiệp thì căn cứ vào Đc, K1 Đ81 BLTTHS CQĐT có quyền ra lệnh bắt người đó ( bắt người
trong trường hợp khẩn cấp).
Bài tập 2: Trong khi tuần tra, anh A (cảnh sát khu vực) phát hiện B và C đang trộm cắp tài

sản của ông H. A bắt được B, cịn C thì bỏ chạy khơng bắt được. Mấy ngày sau, trên đường
đi đến trụ sở cơ quan, anh A phát hiện C đang ngồi trong quán cà phê. Anh A đã cùng đồng
đội bắt được C.
Hỏi: Việc bắt B và C là đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời:
+ Việc A bắt B là đúng, tại vì : trong trường hợp này, B đang thực hiện hành vi trộm cắp tài sản và
bị A phát hiện. Căn cứ theo Điều 82 BLTTHS về bắt người phạm tội quả tang thì « bất kỳ người
nào cũng co quyền bắt và giải ngay đến cơ quan có thẩm quyền ». Do đó, A bắt B là đúng theo
quy định của pháp luật.
+ Việc A bắt C là sai, tại vì : Theo tình tiết trong trường hợp trên thì sau vài ngày, A phát hiện C
đang ngồi trong quán cafe có nghĩa là đã có sự gián đoạn về mặt thời gian giữa việc đuổi bắt và
việc bỏ trốn nên không còn gọi là bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang nữa. Do đó , A
khơng được bắt mà phải báo cho cơ quan có thẩm quyền biết để cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Đb, K1 Đ81 BLTTHS « khi người bị
hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trơng thấy và xác nhận đụng là người đã
thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn ». Vì thế, A cùng đồng
đội bắt C là không đúng theo quy định của pháp luật bởi bắt C trong trường hợp này phải có lệnh
bắt.
Bài tập 3 : A thực hiện hành vi cướp giật, ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân đuổi theo
và bắt được. A bị dẫn giải đến trụ sở Công an quận vào lúc 10h sáng. Sau khi xem xét
trường hợp phạm tội của A, Thủ trưởng cơ quan CSĐT công an quận đã ra Quyết định tạm
giữ A vào lúc 16h cùng ngày.
Hỏi 1:
a) Theo quy định PLTTHS VN, thủ tục “Tạm giữ” A được thực hiện như thế nào?
b) Thời hạn tạm giữ A được tính từ thời điểm nào? A có thể bị tạm giữ tối đa là bao lâu?
Trả lời:
a) Thủ tục tạm giữ A được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, K3 Đ86 BLTTHS.
b) Theo quy định tại K1 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ tính từ ngày cơ quan điều tra nhận
người bị bắt. Do đó, trong trường hợp này thời hạn tạm giữ A tính từ lúc 10h sáng ngày A bị dẫn
giải đến trụ sở công an quận.

Theo quy định tại K2 Đ87 BLTTHS thì A có thể bị tạm giữ tối đa 9 ngày.


Hỏi 2: CQĐT ra Quyết định khởi tố Bị can đối với A theo K1 Đ136 BLHS (có mức phạt tù từ 1
năm -> 5 năm) thì CQĐT có thể ra Lệnh Tạm giam A được không?
Trả lời:
Căn cứ vào Điểm B Khoản 1 Điều 88 BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng với
bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên 2 năm
và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp
tục phạm tội. Trong trường hợp này, tội mà A phạm có khung hình phạt tù từ 1 năm đến 5 năm và
nếu có thêm căn cứ cho rằng A có thể trốn hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm
tội thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm giam A.
Hỏi 3: Gỉa sử trong quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có nơi cư trú rõ
ràng thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra Quyết định hủy bỏ Lệnh tạm giam để thay thế bằng Lệnh
cấm đi khỏi nơi cư trú được khơng? Vì sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này thủ trưởng cơ quan điều tra không thể ra quyết định hủy bỏ lệnh tạm giam
để thay thế bằng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, tại vì: Căn cứ vào Khoản 3 Điều 88 BLTTHS thì
quyết định tạm giam của thủ trưởng cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát phê chuẩn trước khi
thi hành nên căn cứ vào Khoản 2 Đ94 BLTTHS thì biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê
chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do viện kiểm sát quyết định.
Hỏi 4: Nếu A được tại ngoại mà bỏ trốn, sau khi bắt được A theo Lệnh truy nã CQĐT có được
quyền tạm giam A hay khơng? Vì sao ?
Trả lời:
Việc cơ quan điều tra có được quyền tạm giam A hay khơng có thể xét hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: CQĐT bắt A không đồng thời là cơ quan ra lệnh truy nã thì trong trường hợp cơ
quan ra lệnh truy nã không thể đến nhận người bị bắt ngay thì sau khi lấy lời khai CQĐT nhận
người bị bắt phải ra quyết định tạm giữ và thong báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã.
+ Trường hợp 2: CQĐT bắt A đồng thời là cơ quan ra quyết định truy nã thì sau khi bắt được A,
cơ quan này phải ra ngay quyết định tạm giam.

Hỏi 5: Gỉa sử sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa thấy
cần phải xét xử A theo K2 Đ136 BLHS (có mức phạt tù từ 3 năm -> 10 năm) nhưng lại có người
đủ điều kiện đứng ra bảo lĩnh cho A. Trong trường hợp này có thể áp dụng biện pháp “Bảo lĩnh”
đối với A không?
Trả lời:
Trong trường hợp này có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với A.
Theo quy định tại K1 Đ92 BLTTHS thì biện pháp bảo lĩnh được áp dụng để thay thế biện pháp
tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân
của bị can, bị cáo, CQĐT, VKS, TA có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Trong trường hợp
này, A đã thỏa mãn điều kiện tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 88 BLTTHS là
đã phạm tội rất nghiêm trọng và nếu A thỏa mãn điều kiện được bảo lĩnh quy định tại Điều 92
BLTTHS thì có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với A.
Bài tập 4: A thực hiện hành vi cướp giật nhưng ngay sau đó đã bị quần chúng nhân dân
đuổi theo và bắt được. A bị dẫn giải đến trụ sở Công an phường vào lúc 7h sáng. Sau khi
tiến hành lập biên bản phạm tội quả tang, A được giải lên trụ sở công an quận vào lúc 16h
cùng ngày.
Hỏi:


a) Theo quy định hiện hành của BLTTHS, thủ tục tạm giữ A được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Thủ tục tạm giữ A được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, K3 Đ86 BLTTHS.
b) Thời hạn tạm giữ A được tính vào thời điểm nào? A có thể bị tạm giữ tối đa là bao lâu?
Trả lời: Theo quy định tại K1 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ được tính từ khi cơ quan điều tra
nhận người bị bắt. Do đó, thời hạn tạm giữ A được tính từ lúc 16h ngày A được giải lên trụ sở
công an quận. Và căn cứ vào k2 Đ87 BLTTHS thì A có thể bị tạm giữ tối đa 9 ngày.
c) CQĐT ra QĐ KTBC đối với A theo K1 Đ136 BLHS thì CQĐT có thể ra Lệnh tạm giam A được
không?
Trả lời: CQĐT ra QĐKTBC đối với A theo K1 Đ136 BLHS thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh
tạm giam A. Tại vì: A bị khởi tố theo K1 Đ136 BLHS có mức hình phạt tối đa là 5 năm tù thuộc
trường hợp phạm tội nghiêm trọng theo quy định tại Đièu 8 BLHS. Và căn cứ theo đb k1 Đ88

BLTTHS thì A phạm tội nghiêm trọng và có căn cứ cho rằng A có thể trốn hoặc cản trở việc điều
tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội thì cơ quan điều tra có thể ra lệnh tạm giam A.
d) Giả sử trong quá trình tạm giam, phát hiện A là người bị bệnh nặng và có người đủ điều kiện
bảo lĩnh thì Thủ trưởng CQĐT có thể ra quyết định thay thế bằng biện pháp bảo lĩnh không? Tại
sao?
Trả lời: Trong trường hợp này thủ tưởng cơ quan điều tra không thể ra quyết định thay thế biện
pháp tạm giam bằng biện pháp bảo lĩnh. Tại vì: Căn cứ vào K3 Đ88 BLTTHS thì quyết định tạm
giam của thủ trưởng cơ quan điều tra phải được Viện kiểm sát phê chuẩn trước khi thi hành nên
căn cứ vào Khoản 2 Điều 94 BLTTHS thì biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì
việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do viện kiểm sát quyết định.
CHƯƠNG 5: KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ (KTVAHS)
Bài tập 1: Nêu hướng giải quyết của VKS khi:
a) Phát hiện dấu hiệu tội phạm.
Khi phát hiện dấu hiệu tội phạm, căn cứ vào K1 Đ 103 BLTTHS VKS có trách nhiệm chuyển
ngay các thơng tin về dấu hiệu tội phạm cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và kiến nghị khởi tố
theo quy định tại k4 Đ103 BLTTHS.
Lưu ý: VKS chỉ được khởi tố vụ án trong hai trường hợp là hủy quyết định khơng khởi tố khơng
có căn cứ và trong trường hợp hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.
b) Quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự của CQĐT khơng có căn cứ.
Căn cứ vào k 2 Đ109 BLTTHS thì trong trường hợp quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự của
cơ quan điều tra khơng có căn cứ thì VKS hủy quyết định khơng khởi tố đó và ra quyết định khởi
tố vụ án.
c) Khi nhận được yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của HĐXX thì Viện Kiểm Sát sẽ xem xét nếu có
căn cứ thì VKS sẽ ra quyết định khởi tố vụ án theo quy định tại K1 Đ104 BLTTHS và trong 24 h
kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự VKS phải gửi quyết định đó đến cơ quan điều tra để
tiến hành điều tra theo quy định tại k3 Đ104 BLTTHS.
Bài tập 2: A là bị cáo trong một vụ trộm cắp tài sản. Biết được B sẽ là thẩm phán được phân
công chủ tọa phiên tòa xét xử A. Người nhà A đã mang tiền đưa hối lộ cho B ( 10 triệu đồng)
với ý định nhờ B xem xét, xử theo hướng có lợi cho A.
Hãy xác định thẩm quyền KTVAHS trong những trường hợp sau:

+ Trường hợp B không nhận tiền: Chỉ quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với người nhà của A.


Trong trường hợp này căn cứ vào k1 Đ110 BLTTHS thuộc thẩm quyền điều tra trong công an
nhân dân do đó cơ quan điều tra trong cơng an nhân dân có thẩm quyền khỏi tố vụ án đối với
người nhà của A.
+ Trường hợp B nhận tiền nhưng xét xử đúng người đúng tội:
Trong trường hợp này khởi tố vụ án đối với B và người nhà của A. Căn cứ vào k1 Đ110 BLTTHS
trường hợp này thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong công an nhân dân do đó cơ
quan điều tra trong cơng an nhân dân có thẩm quyền khởi tố vụ án đối với B và người nhà của A.
+ Trường hợp B nhận tiền và xét xử theo yêu cầu của người nhà của A:
Trong trường hợp này B phạm tội nhận hối lộ thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra
trong công an nhân dân, B vừa phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền điều tra
của cơ quan điều tra trong viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp này chưa có văn bản
hướng dẫn cụ thể về việc phân định thẩm quyền, trên thực tế thuộc thẩm quyền điều tra trong
công an nhân dân.
Bài tập 3: A thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của B, tài sản trị giá 3 triệu đồng. B đã tố
giác hành vi phạm tội của A với cơng an.
a) Xác định trình tự khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ vào Đ103, Đ104 BLTTHS trình tự khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp trên như sau:

Khi B tố giác hành vi phạm tội của A với cơ quan công an, cơ quan công an có trách nhiệm
tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác do B báo.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác của B về hành vi phạm tội của A, cơ
quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra xác minh nguồn tin và quyết
định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
 Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra xác minh
tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn nhưng không quá hai
tháng.


Kết quả giải quyết tố giác của cơ quan điều tra phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và
cơ quan công an phải thong báo cho B biết.

Cơ quan công an phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ B.

Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố đối với A
theo quy định tại k1 Đ104 BLTTHS.
b) Sau khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố, trong quá trình điều tra A và B đã tự thỏa thuận phần
bồi thường. B làm đơn yêu cầu CQĐT đình chỉ điều tra. Hướng giải quyết:
Trả lời: Trong trường hợp này cơ quan điều tra vẫn tiếp tục điều tra vì căn cứ vào Điều 164
BLTTHS quy định về đình chỉ điều tra thì đơn yêu cầu của B không phải là căn cứ để cơ quan
điều tra đình chỉ vụ án.
Bài tập 4: A gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích ứng với K1 Đ104 BLHS. B đã
làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền KT A, và CQĐT đã KTVAHS đối với A về tội danh
trên. Trong khi VKS đang lập bản cáo trạng để truy tố bị can A thì Bài tậpự nguyện rút đơn
yêu cầu khởi tố với lý do hai bên đã tự thỏa thuận để giải quyết sự việc. Tuy nhiên, VKS
nhận thấy phải tiếp tục tiến hành truy tố và xét xử A để phục vụ cho cơng tác đấu tranh
phịng chống tội phạm.
Do vậy VKS vẫn giữ nguyên cáo trạng và tòa án đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm tuyên A
một năm tù giam.
Trả lời:


Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc làm trên của VKS và TA là sai, tại vì:
+ Căn cứ vào k2 Đ105 BLTTHS trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước
ngày mở phiên tịa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ. Trong trường hợp trên, khi VKS đang
lập cáo trạng để truy tố bị can A thì B tự nguyện rút đơn yêu cầu khởi tố với lý do hai bên đã tự
thỏa thuận để giải quyết vụ việc. Theo quy định trên thì vụ án phải được đình chỉ nhưng TA đã
mở phiên tòa xét xử sơ thẩm tuyên A một năm tù là sai.

+ Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, B mới rút yêu cầu khởi tố vụ án thì TA vẫn tiến hành xét xử bình
thường. Tại vì theo quy định của BLTTHS thì TA khơng có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ hay
hỗn phiên tịa.
+ Giả sử thay vì rút đơn u cầu, B đã gửi đơn bãi nại cho vks đồng thời yêu cầu viện kiểm sát
không tiếp tục giải quyết vụ án nữa thì trong trường hợp này VKS vẫn tiến hành giải quyết vụ án
bình thường vì đơn bãi nại khơng phải là hình thức rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự do vậy VKS
vẫn tiến hành giải quyết vụ án bình thường.
Bài tập 5: A gây thương tích cho B, đánh giá ban đầu cho thấy hành vi gây thương tích
tương ứng với K1 Đ104 BLHS, B đã làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền KT A và
CQĐT đã khởi tố vụ án hình sự đối với A về tội danh trên. Trong quá trình điều tra, CQĐT
đã thực hiện công tác giám định, kết quả tỷ lệ thật tật của B lên đến 37%. Đồng thời lúc này,
B đã làm đơn rút yêu cầu KTVAHS
Hướng giải quyết của CQĐT trong trường hợp này:
Trả lời:
Trong trường hợp này, qua công tác giám định cho thấy kết quả tỷ lệ thương tật của A lên đến
37% do đó A đã phạm vào tội quy định tại k2 Đ104 BLHS. Do đó, căn cứ vào Điều 105 BLTTHS
thì tội này không thuộc trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại. Do vậy,
khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố A thì việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của B không là
căn cứ để vụ án phải đình chỉ. Và căn cứ vào Điều 106 và Điều 127 BLTTHS thì cơ quan điều tra
ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự và thay đổi quyết định khởi tố bị can.
CHƯƠNG 6: ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Bài tập 1: Nêu hướng giải quyết của cơ quan điều tra
a. Phát hiện có dấu hiệu tội phạm
Trả lời: Căn cứ vào K1 Đ104 BLTTHS thì khi phát hiện dấu hiệu tội phạm cơ quan điều tra phải
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
b. Có đủ căn cứ xác định được tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội
Trả lời: Căn cứ vào K1 Đ126 BLTTHS thì khi có đủ căn cứ xác định được tội phạm và người
thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.
c. Có căn cứ xác định bị can phạm một tội khác.
Trả lời: Căn cứ vào K1 Đ127 BLTTHS thì khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định bị can

phạm một tội khác thì cơ quan điều tra ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can.
Bài tập 2: Hãy nêu hướng giải quyết khi VKS
a. Khi phát hiện Điều tra viên là người thân thích của bị can
Trả lời: Chia làm hai trường hợp:

Thứ nhất: Nếu VKS phát hiện ĐTV là người thân thích của bị can trong giai đoạn điều tra
thì căn cứ vào Khoản 3 Đ112 VKS yêu cầu thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi điều tra viên
theo quy định tại điểm a K1 Đ44 BLTTHS.


Thứ hai: Nếu VKS phát hiện ĐTV là người thân thích của bị can khi đã điều tra xong cơ
quan điều tra đã gửi bản kết luận điều tra cho VKS thì căn cứ vào K3 Đ168 BLTTHS VKS
ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung vì vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng theo quy
định tại điểm i, K2 Đ4 TT01/2010 hướng dẫn thi hành các quy định của BLTTHS về trả hồ
sơ điều tra bổ sung.
b. Có căn cứ cho rằng có người khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong cùng vụ án chưa bị
khởi tố.
Trả lời: Căn cứ vào K5 Đ126 BLTTHS thì chia làm hai trường hợp:

Thứ nhất: Đang trong giai đoạn điều tra mà VKS phát hiện có căn cứ cho rằng có người
khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong cùng vụ án chưa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT
ra quyết định khởi tố bị can.

Thứ hai: Kết thúc giai đoạn điều tra, sau khi nhận được hồ sơ và bản kết luận điều tra mà
VKS phát hiện có căn cứ cho rằng đã có người khác thực hiện hành vi phạm tội trong cùng
vụ án chưa bị khởi tố thì VKS ra quyết định khởi tố bị can. Trong thời han 24h, kể từ khi ra
quyết định khởi tố bị can, VKS phải gửi cho CQĐT tiến hành điều tra.
c. Khi phát hiện hoạt động thực nghiệm điều tra khơng có sự tham gia của người chứng kiến sau
khi nhận hồ đề nghị truy tố.
Trả lời: Căn cứ vào K3 Đ168 BLTTHS VKS ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung vì vi

phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng được quy định tại K2 Đ153 BLTTHS khi tiến hành thực
nghiệm điều tra phải có người chứng kiến. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Đa K3 Đ4 TT01/2010
thì VKS sẽ khơng trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục
tố tụng nhưng khơng ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.
Bài tập 3: Nguyễn Văn A là quân nhân thuộc đơn vị Q được về nghỉ phép tại huyện X. Khi
nghỉ phép, A đã rủ B là dân thường trong cùng huyện X đi cướp tài sản của C là người
trong cùng huyện X.
Hỏi: Vụ án này do cơ quan nào có thẩm quyền điều tra?
Trả lời:
– B không cùng thực hiện hành vi cướp tài sản với A. Biết hành vi của A rơi vào khoản 1 Điều
133 BLHS.
Trong trường hợp này tiến hành điều tra đối với hành vi cướp tài sản của A. Căn cứ vào k1 Đ3
PLTCTAQS thì A là quân nhân thực hiện hành vi phạm tội sẽ thuộc thẩm quyền xét xử của
TAQS. Và căn cứ vào K2 Đ110 BLTTHS quy định: “ CQĐT trong QĐND điều tra các tội phạm
thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS. Do đó trong trường hợp này thẩm quyền điều tra thuộc về cơ
quan điều tra trong quân đội nhân dân.
– B đồng ý và cùng thực hiện hành vi cướp tài sản với A. Hành vi của A rơi vào khoản 1 Điều 133
BLHS.
Trong trường hợp này cả A và B đều thực hiện hành vi phạm tội do đó tiến hành điều tra đối với
cả A và B.
+ Đối với A như đã xem xét ở trên thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong quân dội
nhân dân.
+ Đối với B là dân thường khơng phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho
quân đội nên không thuộc thẩm quyền của TAQS nên không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ
quan điều tra trong QĐND và CQĐT của VKSNDTC. Do đó căn cứ vào K1 Đ110 BLTTHS thì B
thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT trong CAND.



Căn cứ vào Đ5 PLTCTAQS, trường hợp này vừa có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS

vừa có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của TAND thì: trong trường hợp có thể tách vụ án thì
TAQS xét xử A, TAND xét xử B, do đó CQĐT trong QĐND sẽ điều tra A, CQĐT trong CAND
sẽ điều tra B. Cịn trong trường hợp khơng thể tách vụ án thì TAQS xét xử tồn bộ vụ án, do đó
thẩm quyền điều tra đối với cả A và B sẽ thuộc CQĐT trong QĐND.
Bài tập 4. Giữa A và C có mâu thuẩn từ lâu. Chiều ngày 10/1/2010, A rủ B đã chặn đường C
để đánh. Sự việc đánh nhau này được D nhìn thấy nhưng vì cịn nhỏ (14 tuổi) nên không
dám nhảy vào can. Vụ án được khởi tố, thuộc k1 Đ104 BLTTHS theo sự yêu cầu của người
bị hại (C), trong quá trình điều tra, phát hiện A bị mắc bệnh hiểm nghèo và có giấy chứng
nhận của hội đồng giám định pháp y. B là người bình thường và đủ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự.
Hỏi:
a. Cơ quan điều tra sẽ giải quyết như thế nào trong trường hợp này.
Trả lời:
Trong trường hợp này do A mắc bệnh hiểm nghèo có giấy chứng nhận của hội đồng giám định
pháp y do đó căn cứ vào K1 Đ160 BLTTHS thì cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ đối
với A. Đối với B tiến hành điều tra bình thường. Đối với D thì có thể triệu tập D đến làm chứng,
lấy lời khai của D và khi lấy lời khai của D phải mời cha mẹ của D hoặc người đại diện hợp pháp
khác hoặc thầy giáo, cơ giáo của người đó tham dự.
Tình tiết bổ sung thứ nhất
Trong quá trình điều tra vụ án, khi tiến hành lấy lời khai của D, Điều tra viên đã khơng mời cha
mẹ D tham dự. Nhưng sau đó, Điều tra viên lại yêu cầu cha mẹ D ký tên vào biên bản lấy lời khai.
b. Giả sử trong quá trình cứu hồ sơ vụ án, VKS phát hiện được tình tiết trên. Hỏi VKS sẽ xử lý
như thế nào?
Trả lời:
Trong trường hợp này, căn cứ vào K3 Đ168 BLTTHS VKS ra quyết định trả hồ sơ cho cơ quan
điều tra để điều tra bổ sung vì đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng được quy định tại K5
Đ135 BLTTHS “ khi lấy lời khai của người làm chứng dưới 16t phải mời cha mẹ hoặc người đại
diện hợp pháp khác hoặc thầy giáo, cô giáo của người đó tham dự” nhưng trong trường hợp trên
khi tiến hành lấy lời khai của D, đtv đã không mời cha mẹ của D đến tham dự.
Tuy nhiên, VKS có thể không trả hồ sơ điều tra bổ sung nếu sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố

tụng đó khơng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng ( K3 Đ4
TT01)
Tình tiết bổ sung thứ hai
CQĐT gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án cho VKS cùng cấp. Trong quá trình
nghiên cứu hồ sơ để quyết định việc truy tố, VKS phát hiện B còn phạm thêm tội cướp tài sản.
c. Anh (Chị) hãy nêu hướng giải quyết của VKS khi gặp trường hợp này?
Trong trường hợp này, sẽ chia thành hai hướng giải quyết:
Căn cứ vào K2 Đ2 TT01/2010 thì nếu tách được vụ án để giải quyết thì VKS sẽ khơng trả hồ sơ
để diều tra bổ sung.
Cịn nếu khơng tách được vụ án để giải quyết thì VKS căn cứ vào K2 Đ168 BLTTHS ra quyết
định trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để điều tra bổ sung vì có căn cứ để khởi tố B về một tội phạm
khác là tội cướp tài sản.
Tình tiết bổ sung thứ ba


Sau khi quyết định truy tố bị can bằng bảng cáo trạng, thì A chết, B bỏ trốn và khơng biết đang ở
đâu.
d. Hãy nêu hướng giải quyết?
B bỏ trốn, căn cứ vào Đb K2 Đ 169 VKS ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với B và yêu cầu cơ
quan điều tra truy nã B.
A chết, căn cứ vào K1 Đ169 và K7 Đ107 BLTTHS VKS ra quyết định đình chỉ vụ án đối với A.
CHƯƠNG 7: XÉT XỬ SƠ THẨM
Bài tập 1: Nêu hướng giải quyết của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử trong
những trường hợp sau:
a. Khi có căn cứ xác định hành vi của Bị can không cấu thành tội phạm.
Trả lời: TA trao đổi với VKS trước khi mở phiên tòa nếu TA va VKS thống nhất việc rút quyết
định truy tố theo quy định tại Đ181 BLTTHS căn cứ theo quy định tại K2 Đ107 BLTTHS hành vi
không cấu thành tội phạm thì sau khi VKS rút quyết định truy tố thì TA ra quyết định đình chỉ vụ
án theo quy định tại Đ180 BLTTHS. Cịn nếu khơng thống nhất thì TA vẫn tiến hành xét xử và
tuyên bị cáo vô tội.

b. Khi phát hiện điều tra viên là người thân thích với người bị hại.
Trả lời: Căn cứ vào điểm c K1 Đ179 và điểm a K1 Đ44 BLTTHS thì thẩm phán ra quyết định trả
hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung vì có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là không tiến hành
thay đổi điều tra viên khi điều tra viên là người than thích của người bị hại.
Tuy nhiên, căn cứ vào diểm a khoản 3 Đ4 TT01/2010 thì tịa án có thể không trả hồ sơ để điều tra
bổ sung nếu việc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền lợi
ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.
c. Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Trả lời: Căn cứ vào Đ180 và K3 Đ107 BLTTHS thẩm phán ra quyết định đình chỉ vụ án vì có căn
cứ bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
d. Khi có căn cứ xác định bị can phạm tội nặng hơn so với bản cáo trạng
Trả lời: Căn cứ vào điểm b K1 Đ179 BLTTHS và điểm a K1 Đ3 TT01/2010 và phần V
TT01/1988 thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung
e. Khi có căn cứ xác định bị can phạm tội khác.
Trả lời: Trong tình huống này phải chia làm hai trường hợp:

Thứ nhất: có căn cứ xác định bị can phạm một tội khác khác với tội mà VKS truy tố thì
trường hợp tội khác này nặng hơn tội mà VKS truy tố, Căn cứ vào điểm b K1 Đ179
BLTTHS và điểm a K1 Đ3 TT01/2010 và phần V TT01/1988 thì thẩm phán ra quyết định trả
hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung. Còn nếu tội khác này nhẹ hơn hoặc bằng tội mà VKS đã
truy tố thì căn cứ vào điểm a K2 Đ3 TT01/2010 thẩm phán không quyết định trả hồ sơ để
điều tra bổ sung mà vẫn tiến hành xét xử bình thường.

Thứ hai: có căn cứ xác định bị can phạm một tội khác ( ngoài tội phạm đã bị truy tố, chứng
cứ trong hồ sơ vụ án cịn có căn cứ cho thấy bị can phạm một tội khác) thì trong trường hợp
đã có quyết định tách vụ án hoặc chưa có quyết định tách vụ án của cơ quan điều tra nhưng
có căn cứ để tách vụ án theo quy định tại K2 Đ117 BLTTHS thì căn cứ vào điểm b K2 Đ3
TT 01/2010 thẩm phán sẽ không trả hồ sơ điều tra bổ sung mà tiến hành xét xử bình thường
đối với tội mà VKS đã truy tố. Cịn nếu khơng tách được vụ án thì căn cứ vào điểm b K1 Đ3
TT01/2010 thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung.



Bài tập 2: A là quân nhân được đơn vị cho nghỉ phép về huyện X. A đã rủ B là người cùng
huyện trộm cắp tài sản của C. Vụ án bị phát hiện, A và B bị bắt và bị VKS đưa ra truy tố
trước tòa. Hãy xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án nếu:
– C là sĩ quan quân đội:
Trả lời :

Thứ nhất, căn cứ vào chủ thể thực hiện hành vi phạm tội để xác định thẩm quyền xét xử của
TAQS hay TAND. Đối với A là quân nhân thực hiện hành vi phạm tội căn cứ vào K1 Đ3
PLTCTAQS thuộc thẩm quyền xét xử xủa TAQS. Đối với B là dân thường phạm tội và hành
vi phạm tội của B không liên quan đến bí mật qn sự, khơng gây thiệt hại cho qn đội do
đó thẩm quyền xét xử B thuộc TAND. Trong trường hợp này vừa có bị can thuộc thẩm
quyền xét xử của TAQS vừa có bị can thuộc thẩm quyền xét xử của TAND do đó căn cứ vào
Đ5 PLTCTAQS nếu tách được vụ án thì TAQS xét xử A, TAND tiến hành xét xử B. Nếu
không tách được vụ án thì TAQS xét xử tồn bộ.

Thứ hai, căn cứ vào loại tội mà chủ thể thực hiện để xác định thẩm quyền giữa tòa án các
cấp. Căn cứ vào k1 Đ170 BLTTHS Trong trường hợp không tách được vụ án do TAQS xét
xử tồn bộ thì trường hợp này thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự quân khu. Trường
hợp tách vụ án, thì Thẩm quyền xét xử A thuộc TAQS quân khu, thẩm quyền xét xử B thuộc
tòa án nhân dân cấp huyện.

Thứ ba xác định thẩm quyền theo lãnh thổ. Căn cứ vào K1 Đ171 BLTTHS hành vi phạm
tội thực hiện ở huyện X do vậy thuộc thẩm quyền của TA huyện X.
– C là dân thường:
Trả lời: Xác định thẩm quyền như trên.
– C là dân thường, A đã có quyết định xuất ngũ ngay khi phạm tội.
Trường hợp này, A và B đều là dân thường phạm tội và hành vi phạm tội của A, B khơng liên
quan đến bí mật qn sự, không gây thiệt hại cho quân đội do vậy thuộc thẩm quyền xét xử của

TAND huyện X.
Bài tập 3: TAND quận 3 thuộc Tp. HCM đã thụ lý vụ án hình sự đối với A về tội cướp tài
sản. Trong khi chuẩn bị xét xử thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tịa thấy vụ án này
khơng thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận 3 nên cần chuyển vụ án cho Tòa án khác.
Hãy xác định thẩm quyền quyết định chuyển vụ án nói trên thuộc về ai và Tòa án cấp nào nếu:
– Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận 5 của Tp. HCM
Căn cứ vào đoạn 1 Đ174 và điểm b, K2 Đ38 K3 Đ38 BLTTHS thì nếu thẩm phán được phân cơng
chủ tọa phiên tịa là chánh án thì chính thẩm phán đó có quyền ra quyết định chuyển vụ án. Nếu
thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa khơng phải là chánh án thì thẩm phán đó khơng
được ra quyết định chuyển vụ án mà phải do chánh án quyết định. Và trường hợp này thuộc thẩm
quyền của TAND quận 3 TP HỒ CHÍ MINH.
– Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND Tp. HCM.
Xác định như trên.
– Vụ án thuộc thẩm quyền của TAND huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ vào đoạn 1 Đ174 BLTTHS và điểm b, K2 Đ38 BLTTHS thì trong trường hợp này thẩm
quyền quyết định thuộc về chánh án TAND TPHCM
– Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TA tỉnh Đồng Nai.
Xác định như trên.


Bài tập 4: TAND huyện K mở phiên tòa xét xử sơ thẩm đối với H về tội trộm cắp tài sản
theo khoản 2 Điều 138 BLHS. Sau khi xét hỏi, VKS huyện K rút toàn bộ quyết định truy tố
đối với H. Hãy nêu hướng giải quyết của Hội đồng xét xử nếu:
– Khi nghị án thấy có căn cứ xác định bị cáo vô tội.
Trả lời: Căn cứ vào đoạn 3 mục 2 phần III TT01/1988 thì khi nghị án nếu có căn cứ xác định bị
khơng có tội thì HĐXX tun án là bị cáo khơng phạm tội.
– Khi nghị án thấy có căn cứ xác định bị cáo có tội.
Trả lời: Căn cứ vào đoạn 3 mục 2 phần III TT01/1988 thì khi nghị án nếu có căn cứ xác định bị
cáo có tội thì HĐXX ra quyết định tạm đình chỉ việc xét xử vụ án và kiến nghị với VKS cấp trên
xem xét việc rút quyết định truy tố của VKS cấp dưới. Tòa án xóa sổ thụ lý và chuyển hồ sơ vụ án

cho VKS cấp trên ( cấp trên trực tiếp của VKS cùng cấp)
CHƯƠNG 8: XÉT XỬ PHÚC THẨM, TÁI THẨM, GIÁM ĐỐC THẨM, THỦ TỤC RÚT
GỌN
Bài tập 1: Hãy nêu hướng giải quyết của HĐXX trong việc xét xử phúc thẩm
a. Hành vi không cấu thành tội phạm.
Trả lời: Căn cứ vào Đ251 và K2 Đ107 BLTTHS thì khi hành vi khơng cấu thành tội phạm thì TA
cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.
b. Chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Trả lời: Căn cứ vào Đ251 và K3 Đ107 BLTTHS thì TA cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ vụ án
c. Xác định được căn cứ giảm nhẹ hình phạt đối với bị cáo đã bị kháng cáo kêu oan.
Trả lời: Căn cứ điểm c K1 Đ249 BLTTHS TA cấp phúc thẩm có thể giảm hình phạt cho bị cáo
d. Trước khi bắt đầu phiên tòa, người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố VAHS.
Bài tập 2: Hãy nêu hướng giải quyết và quyết định tố tụng được đưa ra của VKS sau khi
nhận hồ sơ và đề nghị truy tố trong vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì phát hiện:
– Bị can thực hiện tội nặng hơn tội phạm đề nghị truy tố.
Căn cứ vào K2 Đ168 và Đb K1 Đ323 BLTTHS VKS ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung và
ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và vụ án được giải quyết theo thủ tục
chung.
– Bị can bị bệnh nặng.
Căn cứ vào điểm a K2 Đ169 và điểm c K1 Đ323 BLTTHS VKS ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án và ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và vụ án được giải quyết
theo thủ tục chung.
Bài tập 3: Nguyễn Văn A bị truy tố và đưa ra xét xử theo khoản 2 Điều 104 BLHS. TA cấp
sơ thẩm áp dụng khoản 2 Điều 104 BLHS tuyên phạt A 5 năm tù giam và buộc bồi thường
15 triệu đồng về tội cố ý gây thương tích.
– VKS cùng cấp kháng nghị yêu cầu tăng hình phạt.
– Người bị hại kháng cáo u cầu giảm hình phạt.
Tại phiên tịa phúc thẩm, VKS cùng cấp và người bị hại bổ sung kháng nghị, kháng cáo yêu cầu
tăng mức bồi thường thiệt hại.

Hãy nêu cách giải quyết của HĐXX phúc thẩm trong trường hợp này.
K1 Đ238 có quyền bổ sung nhưng khơng được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo. Trong trường
hợp trên yêu cầu tăng mức btth là làm xấu hơn tình trạng của bị cáo do đó HĐXX sẽ khơng chấp
nhận bổ sung kháng cáo kháng nghị.




×