Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề cương môn quản trị vay nợ học viện tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.59 KB, 25 trang )

Chương 2:
Câu 1: So sánh vay ưu đãi quốc tế và vay thương mại quốc tế
- Vay thương mai quốc tế của Cp là các khoản vay nước ngoài của Cp theo các điều kiện
thị trường ko có ưu đãi gì, mục đích cho vay là để kiếm lời.
- Vay ưu đãi qte là các khoản vay ngoài của CP được hưởng các khoản ưu đãi đặc biệt
như vay với lãi suất thấp hoặc thời hạn cho vay hoặc điều kiện vay.
* giống nhau:
-Đều là các khoản vay nước ngoài của CP
- Đây là yêu tố quan trọng của các nước phát triển đảm bảo nguồn thu và không gây hiện
tượng lạm phát, tạo điều kiện cho các nước đang phát triển KT_XH
- Phải trả lãi cho nước ngồi, có thể gây gánh nặng nợ và phụ thuộc vào các nước cho
vay.
* khác nhau:
Chỉ tiêu
1.Hình thức

Vay ưu đãi
Có 2 hình thức:

Vay TMQT
CP có thể đi vay các CP, các tổ chức

+ Tín dụng hỗ trợ XNK

trung gian TC, tín dụng Qte, phát hành

+ Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị

CK trên thị trường qte
LS cao thậm chí có thể cao hơn trong



trường thậm chí khơng cần phải trả lãi

nước, LS có thể cố định hoặc linh hoạt

3.thời hạn vay

( thường là <3%)
Thường có thời hạn vay dài hạn 10-30

Thường là vay ngắn hạn hoặc trung hạn

4. thời hạn trả

năm thậm chí là 40- 50 năm
Có thời gian ân hạn tương đối dài 3-10

( < 20 năm)
Ko có thời gian ân hạn, phải trả đủ cả

nợ

năm ( chỉ trả lãi hàng năm chưa trả vốn

vốn lẫn lãi khi đến hạn

5. Những rang

gốc)
Chịu nhiều các rang buộc về kinh tế


Ko có điều kiện rang buộc gì

buộc
6. Điều kiện

chính trị
Ko có các điều kiện về cầm cố thế chấp

Cần có sự đảm bảo bằng việc cầm cố

vay nợ

tài sản

thế chấp tài sản hoặc cần có sự bảo lãnh

2. Lãi suất

của CP
1


7. Khi đến hạn

Khi ko trả được nợ đúng hạn có thể gián Phải trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi, khơng

trả nợ

nợ, giảm nợ, hồn nợ, thậm chí là xóa


được hỗn nợ giảm nợ xóa nợ…

nợ

Câu 2: Mục đích vay và nợ quốc tế của khu vực công?
Vay quốc tế của khu vực công là các khoản vay quốc tế của CP, DN và các tổ chức
nhà nước nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.
Nợ quốc tế khu cực công là các khoản vay quốc tế của khu vực công đã được giải
ngân. Gồm:
+ Nợ của CP vay quốc tế
+ Nợ của các doanh nghiệp vay quốc tế được chính phủ bảo lãnh và nợ quốc tê của DN
nhà nước đi vay theo phương thức tự vay tự trả
Vay quôc tế nhằm huy đơng vốn cho mục đích:
-

Bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.

-

Cơ cấu lại các khoản nợ, danh mục nợ: cơ cấu lại các khoản nợ nhằm thay đổi điều
kiện, điều khoản các khoản nợ mà không tạo ra nghĩa vụ trả nợ mới

-

Cho vay lại đối với các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa
phương.

-


Huy động vốn cho các dự án có hiệu quả kinh tế cao, các chương trình dự án quan
trọng của nhà nước.

-

Các mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh quốc phịng

Câu 3: So sánh điều ước QT khung và điều ước QT cụ thể về ODA ?

Chỉ tiêu
1 K/n

HĐ về điều ước qte khung
Là điều ước qte về ODA có tính

HĐ về điều ước qte cụ thể
Là điều ước qte về ODA thể hiện

nguyên tắc, có nội dung liên quan

cam kết về nội dung, chương trình

đến chiến lược chính sách khn

dự án cụ thể được tài trợ ( mục

2


khổ hợp tác phương hướng ưu tiên


tiêu, hđ, KQ phải đạt được, kế

trong cung cấp và sd vốn ODA,

hoạch thực hiện và điều kiện tài

danh mục các lĩnh vực, các ctrinh

trợ….) vốn, cơ cấu vốn, nghĩa vụ,

trong các dự án của ODA, điều kiện

quyền hạn, trách nhiệm của mỗi

khung và cam kết ODA trong 1 năm

bên, các nguyên tắc chuẩn mực

trong nhiều năm đối với các chương

cần tuân thủ trong quản lý thực

trình dự án, những nguyên tắc về thể hiện chương trình, dự án và điều
thức và kế hoạch quản lý thực hiện

kiện giải ngân, điều kiện trả nợ đối

các chương trình , dự án


với từng khoản vay cho chương

2. thời gian

Sau khi CP bộ ban ngành vận động

trình, dự án.
Là bước t7 trong qt thu hút quản lý

lập hiệp định

ODA, nằm trong bước t3 trong quy

và sd vốn ODA, là những bước

trình vận động và thu hút, sd quản lý cuối cùng tổ chức khi đi vào th\ực
3. Nội dung

vốn ODA
Là điều ước chung nhất cho tất cả

hiện giải ngân vốn ODa
Là điều kiện cụ thể liên quan đến 1

các dự án sd ODa, các danh mục dự

dự án nhất định bao gồm tất cả

án, được ưu tiên sd


điều kiện tài trợ vốn, cơ cấu vốn,
quá trình giải ngân, quyền lợi của

4. ý nghĩa

Là cơ sở để các chình quyền địa

các bên và điều kiện trả nợ
Là văn bản chắc chắn xác nhận

phương và chính quyền chính phủ rà việc ký kết vốn ODA thành cơng ,
sốt sd các dự án phù hợp với luật lệ khác với HĐ điều ước qte khung
quốc gia và yêu cầu của nhà tài trợ

ko chức chắn nhà tài trợ sẽ tài trợ

để tiến hành các bước tiếp theo và

vốn ODA.

tiến tới ký kết HĐ điều ước qte cụ
5. Tính pháp

thể
Vốn cam kết bằng miệng chưa qua

Mang tính pháp lý cao hơn vì




giấy tờ, chưa có tính pháp lý đối với

Nhà tài trợ và ng nhận đầu tư ký

người tài trợ và người nhận vốn là

kết chi tiết tài trợ( lĩnh vực nào,

vốn lớn nhất có thể nhận được

bao nhiêu, lãi suất, time ân hạn)

3


Câu 4: phân biệt vốn cam kết, vốn ký kết, vốn giải ngân.

Chỉ tiêu

Vốn cam kết
Nằm trong điều ước QT

Vốn ký kết
Nằm trong điều ước QT

Vốn giải ngân
Liên quan đến lộ trình

khung thường được ký


cụ thể

thực hiện vốn ODA,

kết trong hiệp định

tiến độ thực hiện dự án,
căn cứ vào điều ước cụ
thể thơng qua việc giải
ngân, vốn giải ngân có
thể thanh toán bù trừ,

Bản

Là vốn mà nhà tài trợ

Là số vốn nợ của nhà

thư tín dụng…
Là vốn nợ của nước

chất

cam kết sẽ cho nước

nước vì 2 bên đã ký kết

nhận ODA với nước

nhận ODA trên cơ sở


hợp đồng điều ước cụ thể

cho vay ODA vì là

hiệp định từng dự án.

xác định rõ số vốn, lãi

khoản tiền thực tế đã

Tuy nhiên nguồn vốn

suất lĩnh vực, thời hạn trả

nhận được và đưa vào

này nước nhận ODA

nợ….của khoản vốn vay

dự án

Thời

chưa phải vốn nợ
Tại thời điểm 2 bên tài

Diễn ra sau khi 2 bên đã


Có sau khi mà bên

gian

trợ và nhận tài trợ đàm

thống nhất với nhau về

nhận tài trợ đi nhận vốn

phán cam kết với nhau

chi tiết bản hợp và kí kết

ODA để thực hiện dự

chưa thực sự sở hữu
trong tay chưa đi vào
thực hiện, có thể nói
vốn cam kết là vốn vay

Quy mơ Bên nhận tài trợ có thể

hộ đồng điều ước cụ thể
án
Nhỏ hơn quy mô vốn cam Vốn giải ngân bằng

vốn

kết về mặt giá trị


nhận được quy mô vốn
lớn nhất có thể

vốn ký kết. vốn giải
ngân có thể được thực

4


hiện 1 hoặc nhiều lần,
thực hiện tốt việc giải
ngân lần trước là điều
kiện thực hiện giải
Tính

Do cam kết bằng miệng

Tính pháp lý cao hơn do

pháp lý

nên ko có tính pháp lý

đã ký kết hợp đồng

ngân lần sau
Tính pháp lý cao

Câu 5: Quy trình thu hút, quản lý, sử dụng ODA ?

Đó là q trình gặp gỡ giữa nhu cầu cần tài trợ và khả năng tài trợ, cũng như quá
trình hài hòa thủ tục giữa nhà tài trợ và người nhận tài trợ để ODA đi vào thự tiễn. Quy
trình gồm các bước sau :
a/ Xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA
b/ Vận động ODA ( khả năng tài trợ )
c/ Đàm phán kí kết điều ước khung về ODA
d/ Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA
e/ Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA
g/ Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA
f/ ĐÀm phán, kí kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế cụ thể về ODA
h/ Thực hiện chương trình dự án ODA
Các vấn đề cần chú ý trong thực hiện dự án:
+ Vốn đối ứng trong nc chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án
+ Vốn ứng trước để thực hiện dự án
5


+ Giải phóng mặt bằng thực hiện dự án
+ thực hiện đấu thầu rộng rãi
+ Thực hiện điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình dự án ODA trong q
trình thưc hiện
+ Quản lí xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết tốn khối lượng cơng trình hồn thành
+ Giải ngân vốn ODA
i/ Theo dõi, đánh giá, nghiệm thu,quyết toán, bàn giao kết quả dự án ODA
k/ quản lý trả nợ vay ODA

Câu 6: Ý nghĩa của các khoản vay và nợ QT khu vực cơng
-

Ý nghĩa tích cực :


a/ Đây là một nguồn thu quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của
Chính Phủ và các DN
+ Đối vs các nc đang phát triển và chậm pt nguồn thu của CP và khả năng huy dộng vốn
của các DN rất hạn hẹp do năng lực của nền kinh tế còn thấp.
+ Nhu cầu chi cho ĐT PT của nề KT rất lớn: phát triển KT, giải quyết các vấn đề xã hội ,
nâng cao trình độ dân trí…
Tài trợ QT giúp tăng nguồn thu cho đâu tư của Chính Phủ và các DN, tăng thu ngoại tệ
đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển.
b, Tăng thêm nguồn vốn đầu tư thúc đẩy KT, phát huy đc các tiềm năng sẵn có trong nc.

6


+ Nguồn tài trợ QT chủ yếu đc CP chi tiêu cho mục đích phát triển KT, xây dựng cơ sở
hạ tầng KT- XH, từ đó tạo cơ sở để các DN và toàn bộ nền KT phát triển.
+ Nguồn vốn tài trợ QT thường đc CP và các nhà tài trợ sd như một nhân tố kích thích
hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư nc ngoài, khai thác hết tiềm năng sẵn có trong nc để phát
triển sx, phát triển KT.
-

Tác động tiêu cực :

* Có thể để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ tương lai: các khoản vay QT thường có
thời hạn vay tương đối dài và có thể có các ưu đãi. Nhưng nếu sd ko hiệu quả sẽ ko tạo ra
tăng trưởng kt, ko tạo ra thu nhập ròng để trả nợ, tạo gánh nặng nợ nần cho các thế hệ
tương lại.
* Có thể dẫn tới vở nợ CP: các khoản nợ nc ngoài phải trả bằng ngoại tệ nên khi CP
tuyên bố vỡ nợ do quốc gia ko có khả năng trả nợ sẽ dẫn đến hậu quả như :
- Bị ngăn cấm ko đc tham gia vào các hoạt động KTQT, đặc biệt là TMQT

- Bị tịch thu tài sản của Chính Phủ ở nc ngồi
- Hầu như bị cắt hết các khoản tài trợ quốc tế, kể cả vay nợ, viện trợ và đầu tư nc ngồi
Tóm lại vay nợ nc ngồi của khu vực cơng vừa có những ý nghĩa tích cực, vùa có nguy
cơ gây ra hậu quả tiêu cực ko quản lý, nếu sd tốt các khoản vay này
Câu 7: Nội dung vay nợ quốc tế của khu vực công ?
- Vay QT của khu vực cơng là các khoản vay quốc tế của chính phủ, doanh nghiệp và
các tổ chức nhà nc nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kì.
- Nợ quốc tế của khu vự công là các khoản vay QT của khu vực công đã đc giải ngân.
Gồm :
+ Nợ của chính phủ vay quốc tế

7


+ Nợ của doanh nghiệp vay QT đc chính phủ bảo lãnh và nợ quốc tế của doanh nghiệp
nhà nc theo phương pháp tự vay tự trả.
- Nội dung :
1, Vay và nợ QT của Chính Phủ
Chính Phủ or các cơ quan Chính Phủ ủy quyền trực tiếp vay vốn quốc tế để nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Chính Phủ.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia vay và nợ QT thành nhiều loại :
a/ Căn cứ vào mục đích khoản vay
- Vay và nợ để bù đắp thiếu hụt ngân sách : đc thực hiện khi các khoản thu trong nc ko
đủ trang trải các nhu cầu chi đầu tư phát triển của Chính Phủ
- Vay và nợ để tài trợ cho các chương trình, dự án phát triển KT, VH, xã hội : dc CP thực
hiện khi nguồn lực trong nc có hạn, nhưng nhu cầu phát triển KT, đặc biệt là nhu cầu vốn
rất lớn cho phát triển các cơ sở hạ tầng và các chương trình xã hội của đất nc.
b/ Căn cứ vào thời hạn hoàn trả
- Vay và nợ ngắn hạn : khoản vay có kỳ hạn dưới 1 năm, đc thực hiện khi có nhu cầu đột

xuất bất thường.
- Vay và nợ trung và dài hạn : khoản vay và nợ có kỳ hạn trên 1 năm, đc thực hiện cho
các dự án, chương trình kinh tế - xã hội có tính lâu dài, bền vững.
c/ Căn cứ vào người cho vay
- Vay và nợ Chình Phủ song phương
- Vay và nờ các tổ chứ đa phương khu vực
- Vay và nợ các tổ chức quốc tế
d/ Căn cứ vào điều kiện khoản vay
8


- vay và nợ thương mại quốc tế: là các khoản vay và nợ quốc tế của Chính Phủ theo đk
thị trường. Trong vay TM QT, Chính Phủ có thể vay các ngân hàng thương mại, vay các
tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế và phát hành trái phiếu Chính Phủ trên thị trường tài
chính QT.
- Vay và nợ quốc tế ưu đãi: Là các khoản vay và nợ QT của Chính Phủ có các đk ưu đãi
về lãi suất, thời hạn vay, đk vay ( ko có các ràng buộc cầm cố thế chấp )
2, Vay và nợ QT của chính quyền địa phương ( bang, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương )
Chính quyền các địa phương vay vốn QT để bổ sung nguồn kinh phí của địa phương
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền theo phương thức tự vay, tự chịu tránh
nhiệm trả nợ
3, Vay và nợ QT của các DN, các tổ chức TC tín dụng và các tổ chức kinh tế nhà nc trực
tiếp vay vốn QT or đc Chính Phủ bảo lãnh.
- DN nhà nc có thể trực tiếp vay vốn QT để đáp ứng nhu cầu tự do phát triển sản xuất,
kinh doanh theo phương thức tự vay, tự chịu tránh nhiệm trả nợ
- Các chương trình, dự án của các DN thuộc mọi thành phần KT vay vốn QT đc xem xét
cấp bảo lãnh của Chính Phủ nc sở tại. Thơng thường đây là các dự án có tầm quan trọng
chiến lược, có vốn đầu tư lớn và kĩ thuật hiện đại.


9


Chương 3:
Câu 8: Mục đích và nguyên tắc vay nợ qte khu vực tư nhân
- Vay qte của khu vực tư nhân là việc các chủ thể thuộc khu vực kte tư nhân, các cá nhân
tham gia hoạt động sx kd trong nền kte của 1 quốc gia tiến hành vay nợ của các chủ thể là
người ko cư trú của qgia đó trên trg qte theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả
nợ, ko có sự đảm bảo của các chủ thể khu vực công.
-Nợ qte của khu vực tư nhân là tổng nghĩa vụ nợ( gồm gốc lãi phí và các chi phí khác) mà
các chủ thể khu vực tư nhân phải trả cho các chủ thể là ng ko cư trú.
- Mục đích chung nhất của vay qte khu vực tư nhân là đáp ứng nhu cầu về vốn kinh
doanh với thời gian và chi phí thích hợp.
- Đối với các Dn phải tổ chức tín dụng như: DN tư nhân, hợp danh, cơng ty TNHH, cty
Cổ phần….khoản vay qte thg được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc nhu cầu
đầu tư phát triển sxkd theo đúng phạm vi hoạt động của DN.
- Đối với các Dn là tổ chức tín dụng như: NHTM, cty bảo hiểm, quỹ TDND, cty tài
chính…. khoản vay qte thường dùng để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn của Dn nằm trong giới hạn vốn vay và không vượt tổng vốn đầu tư theo giấy
phép hoạt động.
* Nguyên tắc…:
a, Nguyên tắc 1: các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay qte.
- Các chủ thể phải tự chịu trách nhiệm về mặt pháp lý khi tiến hành các thủ tục vay nợ
qte, tự chịu trách nhiệm về quá trình đàm phán, tư cách pháp nhân, để mở được tài khoản,
vay nợ trên trường qte cũng như tự chịu trách nhiệm về các chi phí, kí quỹ hoặc các thế
chấp tài sản, khả năng hấp thụ vốn, khả năng giải ngân vốn vay, Đk vay, hiệu quả sd vốn
vay và tính trả nợ.
b. NT 2: Các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay quốc
tế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.

10


- các điều kiện vay vốn qte của khu vực tư nhân của các quốc gia thường khác nhau, tùy
thuộc vào trình độ và nhu cầu quản lý, mức độ hội nhập và mở cửa của thị trường, vốn và
tài khoản vốn của từng quốc gia. Tuy nhiên, các qgia đều có quy định pháp luật được coi
như là những điều kiện cần thiết để các chủ thể khu vực tư nhân có thể tham gia thị trg tài
chính quốc tế và vay nợ qte.
c,NT3: Các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi giám
sát của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại
- Do các khoản vay thuộc khu vực tư nhân là 1 thành tố cấu tạo nên nợ quốc gia – 1 nhân
tố quan trọng trong việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Hơn nữa, khu vực tư nhân
cũng là 1 nhân tố quan trọng đến cán cân vốn và cán cân thanh toán quốc gia.

Câu 9: Ba nguyên tắc trên được thể hiện qua hình thức phát hành trái phiếu QT
- Trái phiếu quốc tế là giấy chứng nhận việc vay vốn của 1 chủ thể của quốc gia( người
phát hành) đối với 1 chủ thể k cư trú( ng cho vay quốc tế- ng sở hữu trái phiếu). TP quy
định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của Doanh nghiệp phát hành cho ng sở hữu TP khi
đến thời điểm đáo hạn.
a, Nguyên tắc 1: các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay qte.
- Các chủ thể phải có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt độnh theo đúng luật pháp
của nước sở tại.
- Có đề án phát hành trái phiếu được đại hội cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc đại
diện chủ sở hữu vốn thẩm định và phê duyệt.
b. NT 2: Các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay quốc
tế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
- Các dự án được cơ quan có thẩm quyền thẩm định là có hiệu quả đã hoàn thành các thủ
tục đầu tư theo quy định của chính quyền nước sở tại.
- Trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải nằm trong tổng hạn mức vay thương mại quốc

gia đã được CP phê duyệt hàng năm.

11


- Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, TP bảo đảm = các hình thức khác nhau
phải tuân theo quy định pháp luật của nước sở tại.
c,NT3: Các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi giám
sát của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại thể hiện qua trách
nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
- Cuối mỗi quý, các chủ thể khu vực tư nhân phải lập báo cáo tình hình vay nợ quốc tế
gửi hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và các cơ quan quản lý vay nợ quốc tế của
nước sở tại để báo cáo tình hình vay nợ, tình hình sở dụng vốn vay, tình hình trả nợ đối
với từng loại vay, từng khoản vốn vay, từng hợp đồng vay để hội đồng quản trị, hội đồng
thành viên và cơ quan quản lý theo dõi, ktra, giám sát và có các biện pháp quản lý thích
hợp.
+ Đối với các khoản vay và nợ quốc tế ngắn hạn: hàng quý các chủ thể phải báo cáo số
dư đầu kỳ, SPS trong kỳ, SDCK nghĩa vụ trả nợ kỳ tiếp theo
+ Đối với các khoản vay và trả nợ qte trung và dài hạn: hằng quý các chủ thể phái báo
cáo SDĐK, SPS trong kỳ, SDCK và kế hoạch trả nợ kỳ tiếp theo( Khách hàng rút vốn và
trả nợ).
Câu 10: Ba nguyên tắc trên thể hiện qua vay tài chính như thế nào?
Khái niệm: Vay tài chính là những khoản vay của các chủ thể khu vực tư nhân đi vay của
các chủ thể không cư trú bằng các loại tiền tệ để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh.
Những khoản vay này có thể là ngắn hạn, trung hạn, hay dài hạn.
a, Nguyên tắc 1: các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay qte.
- Do đặc tính khác nhau giữa ngắn, trung và dài hạn các quốc gia thường có quy định luật
pháp khác nhau về điều kiện các khoản vay nợ khu vực tư nhân. Vay nợ trung và dài hạn
thường có các điều kiện chặt chẽ hơn vay ngắn hạn


12


b, . NT 2: Các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay
quốc tế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
- Điều kiện đối với vay nợ ngắn hạn
+ khoản vay phải đúng mục đích đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho phát triển SXKD
theo đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
+ đối tượng vay nợ ngắn hạn phải phù hợp với quy định của luật pháp
+ thời hạn vay ngắn hạn phải dưới 12 tháng và các chi phí vay phải trong phạm vi quy
định của cơ quan quản lý có thẩm quyền
+ tồng mức vay phải trong phạm vi giới hạn vay đc quy định
+ chấp hành các quy định về quản lý ngoại tệ thế chấp, ký quỹ đối với các khoản vay
ngắn hạn theo quy định của luật pháp
+ các nội dung và các thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn quốc tế ngắn hạn phải phù
hợp với các quy định của luật pháp nước sở tại
-Điều kiện với vay trung và dài hạn
+ đối tượng vay phải có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
+ khoản vay phải đúng mục đích đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển SXKD theo
đúng phạm vi hoạt động của doanh ngiệp được quy định trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
+ đối tượng vay trung và dài hạn phải phù hợp với quy định của luật pháp
+ thời hạn vay nợ trung, dài hạn phải trên 1 năm, các chi phí vay phải trong phạm vy
quy định cảu cơ quan có thẩm quyền
+ các thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn quốc tế trung, dài hạn phải phù hợp với các
quy định của luật pháp nước sở tại

13



+ tổng mức vay phải trong giới hạn vay được quy định không vượt quá tổng vồn đầu
tư theo giấy phép đầu tư
+ đối tượng vay vốn quốc tế trung và dài hạn thường phải đăng ký về việc trả nợ nước
ngồi với cơ quan quản lý có thẩm quyền cảu nước sở tại sau 1 thời hạn nhất định khi
đã ký hợp đồng vay vốn, trước khi giải ngân vốn vay
C, các khoản vay nợ quốc tế cảu khu vực tư nhân phải chấp hành theo dõi, giám sát
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại, thực hiện qua quản trị
đăng ký vay, trả nợ quốc tế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Đối với các khoản vay ngắn hạn hầu hết các quốc gia thường không quy định quá
chặt chẽ về việc đký vay nợ với các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước nhưng cần
đảm bảo các điều kiện và thủ tục quy định.
- Đối với khoản vay trung và dài hạn, sau khi ký két hợp đồng vay quốc tế có hiệu lực
rút vốn, trong thời hạn nhất đinh các chủ thể phải làm thủ tục đky cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền trước khi thực hiện rút vốn. Nếu các thỏa thuận ko có hiệu lực
rút vốn thì chỉ cần các văn bản ký kết phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở
tại, ko cần đky vay trả nợ qte với các cơ quan có thẩm quyền.
- Nếu chủ thể vay vốn ko đky với cơ quan có thẩm quyền sẽ ko được phép rút vốn vay
qua hệ thống NH và có thể chịu các hình thức xử phạt của chính quyền sở tại.

Câu 11: Ba nguyên tắc trên thể hiện thế nào qua thuê tài chính
Thuê tài chính là một hợp đồng dài hạn giữa 2 hay nhiều bên, liên quan đến việc cho
thuê 1 hay nhiều loại tài sản.
a, Nguyên tắc 1: các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay qte.
14


b, Nguyên tắc 2: Các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện

về vay quốc tế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
- mỗi quốc gia sẽ có quy định cụ thể đê xác định tiêu chuẩn cho thuê dài hạn khác
nhau.
- theo nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của CP VN có quy định 1 giao dịch cho th
tài chính phải có các đk sau:
+ khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thỏa thuận của 2 bên
+ bên thuê có quyền mua tài sản theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế tài sản
thuê vào thời điểm hiện tại
+ thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài
sản.
c,NT3: Các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi
giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại.
- Trong thời hạn thuê cơ bản, người thuê phải trả tiền thuê cho người cho thuê để
được sd tài sản.Người đi thuê sẽ phải trả cả vốn gốc và lãi cho bên cho thuê dựa trên:
+ Kỳ hạn thanh toán: đều đặn thường là tháng, quý hoặc năm.
+ thời điểm thanh toán: đầu kỳ hoặc cuối kỳ thơng thường là vào đầu kỳ
+ mức hồn vốn trong thời hạn cho vay: tùy theo tính chất tài sản, mức độ rủi ro và
hình thức vay để các bên xác định mức độ hoàn vốn trong thời gian cho vay.
-

Trong time này 2 bên không được hủy ngang hợp đồng ký kết khi khơngđược sự
đồng í của bên còn lại.

Câu 12: Mục tiêu của quản trị vay nợ quốc tế khu vực tư nhân
-

Quản trị vay và nợ quốc tế khu vực tư nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định cơ cấu vốn và chi phí vốn của từng chủ thể kinh doanh ở khu vực tư nhân.
Quản trị vay và nợ phải được các chủ thể tiến hành ngay từ những bước đầu tiên


15


của chu trình vay nợ, của từng khâu cơng việc vay nợ và trả nợ vay quốc tế, trong
từng hình thức vay nợ quốc tế.
Mục tiêu:
-Huy động đủ lượng vốn cần thiết từ thị trường tài chính quốc tế để bổ sung nhu cầu
vốn phát triển sản xuất kinh doanh của chủ thể.
-Đảm bảo khả năng hấp thụ và trả nợ cho các chủ thể, mức nợ trong giới hạn được cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại cho phép.
-Đảm bảo sử dụng vốn vay có hiệu quả với chi phí hợp lý, giảm thiểu các rủi ro.
-Đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng theo hợp đồng vay nợ và các cam kết với các chủ thể
quốc tế.
Do các hình thức vay nợ khác nhau có điều kiện, quy trình nghiệp vụ và địi hỏi trả nợ
khác nhau, việc quản trị vay nợ quốc tế khu vực tư nhân cần xem xét, nghiên cứu
quản lý với từng hình thức.
Chương 4:
Câu 13: Phân loại rủi ro.
- K/n: Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực
vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới những tổn thất mất mát, nguy hiểm
cho con người cũng như có thể mang lại những cơ hội.
+ Rủi ro trong V và NQT là những sự bất trắc xảy ra ngòa sự kỳ vọng của các chủ thể
trong quan hệ tín dụng qte dẫn đến sự biến động đối với các khoản nợ qte, trước hết là
tác động tới tài chính làm tăng chi phí vay, tăng chi ngân sách của chủ thể và có thể
làm chủ thể mất khả năng thanh tốn nợ, vỡ nợ.
- Phân loại:
+ Rủi ro giá cả: RR khi phát hành nợ gắn liền với 1 loại hàng hóa nào đó và giá HH
đó biến động
VD: phát hành nợ gắn liền với dầu mỏ thì khi giá dầu tăng sẽ dẫn đến tăng NPT

16


+ RR đảo nợ: Khả năng k tìm được nguồn vốn tài chinh mới khi nợ đáo hạn hoặc chỉ
có thể tìm nguồn vốn với chi phí vay vốn cao. Thường được quản lý dưới dạng hạn
mức tín dụng cho nợ đáo hạn trong vòng 1 năm…thường tối đa 20% hoặc tương quan
với nguồn thu ngân sách.
+ RR thị trường: RR gắn liền sự biến động giá cả thị trường về lãi suất, tỷ giá, giá cả
HH..
+ RR tin dụng: RR xuất phát từ nợ khó địi và tài sản tài chính của đối tác.
+ RR quay vịng: RR gắn với việc quay vịng khoản vay với mức chi phí cao bất thường
hoặc k thể thực hiện được,
+ RR thanh khoản: là RR khi k có sự tương xứng giữa thời hạn khả năng thanh toán của
tài sản với thời hạn cơng nợ, nó có thể xảy ra khi thời gian hoặc thời điểm tạo tiền của tài
sản dài hơn hoặc k phù hợp với thời gian phải trả nợ. hoặc Nợ phát hành với chi phí cao
hơn, TS phải thanh lý dẫn đến thiệt hại về TC hoặc k thể phát hành nợ mới trong trường
hợp có cú sốc.
+ RR hoạt động: Những RR xuất phát từ công tác quản lý k hợp lý hoặc mất khả năng
quản lý nội bộ, hệ thống thanh toán k hoạt động RR pháp lý, hệ thống an nninh đột nhập.
+ RR tỷ giá hối đoái: là những RR liên quan đến sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng
đến giá trị kỳ vọng của các khoản nợ trong tương lai, đặc biệt khi tỷ giá đồng đi vay tăng
sẽ làm khuyếch đại lượng tiền vay và chi phí vay.
Do nợ quốc tế thường thực hiện bằng ngoại tệ, nó sẽ chịu ảnh hưởng của giá cả ngoại tệ
mà tỷ giá giữa các đồng tiền thì thg xuyên thay đổi phụ thuộc nhiều vào yếu tố cung cầu
ngoại tệ, lạm phát, chênh lệch lãi suất, yếu tố tâm lý…đặc biệt là các giao dịch vay nợ thg
được xđ bằng 1 số ngoại tệ phổ biến, do những đồng tiền này thả nổi trên thị trg quốc tế
nên giá trị của chúng có nhiều biến động, việc tỷ giá thay đổi sẽ làm quy mơ vay nợ tính
bằng các đơng tiền ngoại tệ thay đổi và khi tỷ giá thay đổi theo hướng ko có lợ cho bên đi
vay có thể khoản vay được tăng lên nhiều lần làm bên đi vay gặp khó khăn trong thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

+ RR lãi suất: xuất hiện do có những thay đổi về tỷ lệ lãi suất cơ bản của các khoản vay
17


quốc tế nhất là lãi suất LIBOR. RR này xuất hiện từ 2 nguồn:
Thay đổi LIBOR: các khoản vay mới được đề nghị thay thế khoản vay cũ với lãi suất cao
hơn. 1 số khoản nợ được thực hiện bằng lãi suất thay đổi hoặc thả nổi theo tỷ lệ lãi suất
thực LIBOR cộng khoản chênh lệch. Tỷ lệ lãi suất thực tế phụ thuộc vào sự thay đổi của
LIBOR. Sự biến động lS thị trg tác động trực tiếp chi phí cho các khoản vay thả nổi.
Đối với các khoản vay cố định thì chịu ảnh hg gián tiếp từ lãi suất thị trg ảnh hg đến quy
mô trả nợ từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
+ RR do công nợ bất thg: được tạo ra khi Cp mở rộng hỗ trợ tài chính cho các đối tg
khacvs trong nền KT nơi có khả năng xảy ra sự biến cố vỡ nợ thanh lý hoặc tài nguyên
giảm xuống 1 mức độ nhất định.

Câu 14: Nhận dạng và phân tích RR
K/n: RR và RR trong vay và nợ qte
- Nhận dạng RR nhằm thu thập các thông tin về các đối tượng có thể gặp rr ( TS, trách
nhiệm pháp lý của chủ thể) các nguồn phát sinh rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa,
các loại tổn thất mà rủi ro có thể gây ra cho chủ thể.
- Trên cơ sở thông tin thu nhập được sẽ tiến hành phân tích rr nhằm xác định nguyên
nhân gây ra các rủi ro cũng như các nhân tố làm gia tăng khả năng xảy ra rr.
- Nhận dạng và phân tích rr nhằm đảm bảo thiết lập chính sách qte an toàn và hiệu quả…
cụ thể:
+ Thực hiện phân tích danh mục nợ cơng(TP nước ngồi, TP trong nước, vay ODA, vay
thường mại) thường xuyên để đánh giá viễn cảnh ngĩa vụ nợ tương lai và những vấn đề
bất cập
+ Phân tích và đánh giá tính ổn định dài hạn về mức độ vay nợ thông qua các chỉ tiêu về
đánh già nợ công và nợ quốc tế. Đưa ra các mục tiêu, chuẩn mực cụ thể về các tham số
khác nhau: cơ cấu các đồng tiền, tỷ lệ ngắn hạn trong tổng só nợ, tỷ lệ các khoản vay nợ

có tỷ giá thả nổi…
+ Thiết lập chính sách phát hành bảo lãnh của chính phủ và cho vay lại của chính phủ
18


+ xây dựng chính sách vay nợ và kế hoạch vay nợ hàng năm đối với khu vực công: mức
trần tổng số nợ, có chia ra nợ trong và ngồi nước, mức nợ cố định, mức nợ thay đổi…
+ Chuẩn bị chiến lược vay nợ thực hiện theo kế hoạch hàng năm: vay trong hay ngoài
nước, đồng tiền vay mượn, lãi suất cơ cấu kỳ hạn.
Thực tiễn khủng hoảng nợ xảy ra từ chỗ các nhà hoạch định chính sách ko quan tâm đúng
mức đến lợi ích của việc xây dựng chiến lược quản trị nợ tốt để kiểm soát chi phí và mức
độ gánh nặng nợ.

Câu 15: Thế nào là vay nc ngoài, nợ nc ngoài ?
- Vay QT của một quốc gia là việc các chủ thể thuộc khu vực công, khu vực KT tư nhân
và các thể nhân tham gia hoạt động sx, kinh doanh trong nền kt của một quốc gia tiến
hành vay nợ trên thị trường QT của các chủ thể là người ko cư trú tại quốc gia đó
- Hoặc có thể nói : Vay QT của một quốc gia là việc các chủ thể cư trú của quốc gia tiến
hành vay trên trường quốc tế của các chủ thể là người ko cư trú của quốc gia đó.
- Nợ QT của một quốc gia tại một thời điểm nhất định là tổng số nợ theo hợp đồng đã
giải ngân mà người cư trú của một quốc gia có trách nhiệm phải trả cho người ko cư trú,
bao gồm việc hoàn trả nợ gốc kèm hoặc ko kèm vs lãi, or trả nợ kèm lãi, or ko kèm nợ
gốc.
=> Như vậy, nợ quốc tế đc hình thành từ những khoản vay quốc tế đã đc giải ngân.
- Nợ quốc tế của một quốc gia tại một thời điểm nhất định là tổng số vốn vay theo hợp
đồng đã giải ngân mà người cư trú của một quốc gia có trách nhiệm hồn trả cho người
ko cư trú, bao gồm cả nợ gốc và lãi.
19



Câu 16: Phân loại vay và nợ QT ?
Tùy theo mục đích cách thức quản lý cũng như theo dõi vay và nợ QT, các quốc gia
có thể có những cách phân loại khác nhau, nhưng chủ yếu là :
-

Phân loại theo chủ thể đi vay: là hình thức phân loại vay và nợ quốc tế nhằm phân

biệt đối tượng vay nợ gắn liền với trách nhiệm cuối cùng về trả nợ cho bên cho vay nc
ngoài. Phân loại theo hình thức này, vay và nợ QT bao gồm :
* Vay và nợ QT của khu vực công: bao gồm vay và nợ QT của Chính Phủ, Vay và nợ
QT của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thộc trung ương ( nếu có ), vay và nợ QT
của các DN nhà nc, các tổ chức TC, tín dụng nhà nc và các tổ chức kt nhà nc ( gọi tắt là
DN nhà nc ).
Vay và nợ QT khu vực công bảo lãnh: là nghĩa vụ vay và nợ QT đc Chính Phủ hoặc
một tổ chức thay mặt Chính Phủ bảo đảm nghĩa vụ thanh toán.
* Vay và nợ QT khu vực tư nhân: là các khoản vay và nợ đc thực hiện bởi khu vực tư
nhân, bao gồm trái phiếu phát hành ra nc ngoài, các khoản vay và nợ của NHTM nc
ngồi, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trả chậm, thuê TC, và tất cả các khoản vay và nợ tư
nhân khác bao gồm các khoản tín dụng ngân hàng đc các tổ chức tín dụng bảo lãnh.
-

Phân loại theo chủ nợ cho vay: mỗi quốc gia có thể đi vay từ nhiều chủ nợ khác

nhau, nhưng về cơ bản có thể phân loại như sau :
* Vay và nợ QT đa phương : là các khoản vay và nợ hình thành từ việc vay và nợ của
các tổ chức tài chính QT.
* Vay và nợ QT song phương: là các khoản vay và nợ hình thành từ các khoản vay của
Chính Phủ các nc.
* Vay và nợ từ vay của các tổ chức cá nhân nc ngoài
-


Phân loại theo thời hạn vay: thời hạn của một khoản vay là một trong những nhân

tố chính quyết định bản chất của khoản vay. Nợ QT phân loại theo cách này đc chia thành
:
* Vay và nợ quốc tế ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm
* Vay và nợ QT trung và dài hạn là các khoản nợ có thời hleenvay từ 1 năm trở lên

20



×