Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Mot so giai phap nham hoan thien cong tac ke toan 163938

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.54 KB, 69 trang )

Phần I
Cơ sở lý luận về công tác hạch toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

I. Vai trò và sự cần thiết quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
1. Nguyên vật liệu và đặc điểm của nguyên vật liệu.
Quá trình lao động là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động tác
động lên đối tợng lao động, làm thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất hoá lý
của đối tợng lao động để tạo ra những sản phẩm với chất lợng ngày càng cao.
Nh vậy, một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là:
- T liệu lao động.
- Đối tợng lao động.
- Sức lao động.
Đối tợng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu trong
bất cứ quá trình sản xuất nào. Biểu hiện cụ thể của đối tợng lao động ở đây
chính là các loại vật liệu. Theo Mác, bất kỳ vật liệu nào cũng là đối tợng lao
động song không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là vật liệu mà chỉ khi
đối tợng lao động thay đổi do tác động của con ngời thì khi đó mới trở thành
vật liệu. Ví dụ nh các loại quặng nằm trong lòng đất thì không phải là vật liệu
nhng than đá, sắt, đồng, thiếc... khai thác đợc trong các quặng ấy lại là vật liệu
cho các ngành công nghiệp chế tạo, cơ khí...
Vậy vật liệu là đối tợng lao động ®· ®ỵc thay ®ỉi do lao ®éng cã Ých cđa
con ngời tác động. Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, vật liệu là
tài sản dự trữ quan trọng nhất của sản xuất, thuộc tài sản lu động.
Có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản của vật liệu nh sau:
- Vật liệu là đối tợng lao động biểu hiện dới dạng vật hoá, là một trong
ba yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
tạo thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung
cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lợng hay không. Nếu vật liệu có


chất lợng tốt, đúng qui định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi,
chất lợng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia
vào sản xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao
hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình dáng vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.
- Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này
thể hiện ở chỗ chi phí vật liệu là khoản chi phí phân bổ một lần.
Nh vậy, vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng nhng không thể phủ nhận
trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng của vật liệu đối với qúa
trình sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc giảm chi phí
vật liệu hợp lý có ý nghĩa lớn, giảm nhng không làm ảnh hởng đến chất lợng
sản phẩm.
T
r
a
n
Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp
g
1


2. Sự cần thiết quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Vật liệu là tài sản lu động, đồng thời lµ mét u tè chi phÝ cđa doanh
nghiƯp. Do vËy, việc hạch toán vật liệu một cách chính xác, hợp lý, cã ý nghÜa
rÊt quan träng trong viƯc kiĨm so¸t chi phí, giá thành sản phẩm và đáp ứng có
hiệu quả các yêu cầu quản lý.
a. Đối với việc kiểm soát chi phí
Bảo quản vốn kinh doanh nhất là vốn lu động cả về mặt hiện vật lẫn giá trị

là mối quan tâm của các doanh nghiệp. Vật liệu với t cách là tài sản lu động,
thờng chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
nó là đối tợng tất yếu của việc kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Qúa trình
vật liệu tham gia vào sản xuất kinh doanh cho tới khi rút khỏi qúa trình sản
xuất kinh doanh chuẩn bị cho qúa trình kinh doanh tiếp theo có thể khái quát
qua sơ đồ 1.
Đây là sơ đồ phản ánh trị giá vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu hao toàn bộ vào sản phẩm, dịch vụ. Qua đó cho thấy, để kiểm soát sự
xuất hiện và tham gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh của vật liệu về mặt
giá trị thì kế toán phải hạch toán vật liệu một cách chính xác, hiệu quả và hợp
lý. Việc đánh giá đúng giá trị thực của vật liệu tồn, nhập, xuất là điều kiện
quan trọng để xác định giá trị đích thực của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó có cơ sở xác định lợi nhuận đà đạt đợc.
Mặt khác, vật liệu thờng có nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có
công dụng khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ngừng sản xuất,
trong khi đó về việc nhập, xuất vật liệu thờng xuyên diễn ra. Do đó chỉ có
hạch toán vật liệu chính xác, hợp lý mới đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến
động của từng loại vật liệu- đó là cơ sở cho việc theo dõi, kiểm soát vật liệu
Sơ đồ1 : Quá trình luân chuyển nguyên vật liệu.
Sử dụng ngay

VL mua về

Xuất theo yêu cầu

Sản phẩm dịch vụTiêu thụ thành phẩm

Tái sản xuất

a. Đối với giá thành sản phẩm dịch vụ

Giá thành là chi phí sản xuất tính cho khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm
(công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đà sản xuất hoàn thành. Căn cứ, cơ sở để
tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đà hoàn thành là các chi phí
sản xuất trong kỳ. Cùng với chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm.
T
r
a
n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g
2


Để tính toán và tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán cần phải xác định đợc trị giá nguyên vật liệu sản xuất đà đa vào sử dụng,
đồng thời chú ý kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu đà lĩnh nhng cuối kỳ cha
sử dụng hết và giá thành của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế nguyên
Giá trịvậtnguyên
liệu trong
vật liệu
kỳ sản xuất đa vào sử dụng
Giá trị phế liệu thu hồi
-

=

Trong qúa trình sử dụng, vật liệu các loại với t cách là những đối tợng

lao động sẽ đợc tiêu hao hoàn toàn để cấu tạo nên hình thái vật chất của sản
phẩm, hoặc tăng thêm chất lợng, màu sắc, giá trị sử dụng, giá trị thơng mại
của sản phẩm hay phục vụ gián tiếp cho qúa trình sáng tạo khối lợng sản
phẩm mới. Bởi vậy, giá trị của vật liệu đà tiêu dùng đợc chu chuyển một lần
vào giá phí của sản phẩm mới. Để cho sản phẩm đợc liên tục với mục tiêu sản
lợng hàng hoá, dịch vụ đợc hoàn thành thì doanh nghiệp phải đảm bảo tốt vấn
đề cung ứng đối tợng lao động cho nó mà một vật liệu là đối tợng cơ bản vì
qúa trình sản xuất kinh doanh là qúa trình tiêu hao vật liệu và các đối tợng lao
động khác để tạo ra một khối lợng vật chất hữu ích khác cho tiêu dùng xà hội.
Để tổ chức tốt các yêu cầu trên thì hạch toán vật liệu phải đợc thực hiện
một cách đầy đủ, chính xác, hợp lý để làm căn cứ, cơ sở hạch toán tính giá
thành sản phẩm dịch vụ.
b. Đối với việc đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu quản lý.
Quản lý nguyên, vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu quan trọng
vì doanh nghiệp cần phải có các thông tin sau để đảm bảo đợc hiệu quả của
quá trình- kinh doanh.
+ Mức tồn kho thực tế về nguyên, vật liệu, chênh lệch của mỗi loại vật
liệu tồn kho so với định mức dự trữ an toàn của kinh doanh, định mức tối
thiểu, tối đa.
+ Mức nguyên, vật liệu nhập vào trong kỳ cho mục đích sản xuất kinh
doanh.
+Tình hình tiêu dùng vật liệu các loại cho sản xuất và sử dụng có hiệu
quả số vật liệu đó.
Chính vì vậy, kế toán viên giữ vai trò hết sức quan trọng trong công tác
hạch toán và quản lý vật liệu. Vậy vai trò đó thể hiện nh thế nào?
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành tập
hợp các chứng từ, kiểm tra đối chiếu, sắp xếp chúng theo thứ tự và ghi sổ kế
toán từ chi tiết đến tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình, nhập- xuất- tồn kho vật liệu.
Định kỳ, kế toán cùng các bộ phận phòng ban chức năng cùng phối hợp

thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình thanh toán với ngời bán (nhà cung cấp), tình hình bảo quản, sử dụng vật
liệu trong các quá trình sản xuất kinh doanh nhằm phát hiện ra những bất hợp
lý trong khâu lập kế hoạch, quản lý cũng nh sử dụng. Từ đó điều chỉnh kế
hoạch thu mua hợp lý hơn, đề ra các phơng hớng, giải pháp hoàn thiện hơn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

T
r
a
n
g
3


cho việc quản lý, sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả nhằm giảm chi
phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Trong cơ chế thị trờng, sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại đòi
hỏi khối lợng nguyên vật liệu ngày càng tăng, trong khi đó nguyên vật liệu sản
xuất trong nớc cha đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, nhiều nguyên vật liệu còn
phải nhập ngoại. Vì vậy, cần phải quản lý tốt nguyên vật liệu, tìm biện pháp
sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hợp lý nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản
phẩm đợc sản xuất ra.
Quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ hạn chế đợc những mất mát, h hỏng,
giảm bớt những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt nguyên vật liệu còn

là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá tài sản của doanh
nghiệp một cách đầy đủ, xác thực đảm bảo tính trung thực khách quan của
thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, việc quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
đòi hỏi phải chặt chẽ ở nhiều khâu khác nhau từ khâu thu mua, bảo quản tới
khâu dự trữ và sử dụng.
- ở khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên
biến động, các doanh nghiệp thờng xuyên phải tiến hành thu mua nguyên vật
liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và phục vụ
cho những nhu cầu khác doanh nghiệp. Khâu thu mua phải quản lý về mặt số
lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch
thu mua đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- ở khâu bảo quản: Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bÃi, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh h hỏng, mất mát, đảm
bảo chế độ an toàn là một trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- ở khâu sử dụng: Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ của doanh nghiệp. Do
vậy, trong khâu này cần phải tổ chức tốt các việc ghi chép phản ánh tình hình
xuất dùng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
- ở khâu dự trữ : Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự
trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành bình thờng, không bị ngừng trệ hay gián đoạn do
vịc cung ứng, mua không kịp thời hoặc lâm vào tình trạng ứ đọng vốn do dự
trữ quá nhiều.

4. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Để cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình cung cấp nguyên vật liệu, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tợng h

hỏng, mất mát và lÃng phí nguyên vật liệu, công tác hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp công nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá và phân loại nguyên vật liệu phù hợp với
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong
T doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
r
a
n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g
4


tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với ngời bán và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

1. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiƯp
VËt liƯơ sư dơng trong c¸c doanh nghiƯp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai
trò, công dụng hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vật liệu
cần đợc hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm theo cả hiện vật
và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng danh điểm vật liệu nhằm thống nhất tên
gọi, ký - mà hiệu, qui cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu
Do vậy, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc

hạch toán và quản lý vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong
sản xuất, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế
biến sẽ thành thùc thĨ vËt chÊt chđ u cđa s¶n phÈm (kĨ cả bán thành phẩm
mua vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, ®ỵc sư dơng kÕt hỵp víi vËt liƯu chÝnh ®Ĩ làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo,
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống gỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau...).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt v.v...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà các doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch,
sắt...).
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoàI các thứ cha kể
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủngv.v...
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Tuỳ vào yêu cầu quản lý và
hạch toán chi tiết, cụ thể của từng doanh nghiệp mà mỗi loại vật t trên lại đợc
chi tiết thành từng nhóm, từng thứ chi tiết hơn.

2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu, về thực chất là việc xác nhận giá trị ghi sổ của
vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Lựa chọn phơng pháp tính giá

nguyên vật liệu trong kỳ hợp lý để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật
liệu trong giá thành sản phẩm mới và giá trị dự trữ vật liệu ngày cuối kỳ. Vì
vậy, tính giá vật liệu là nhiệm vụ không thể thiếu của tổ chức hạch toán, là

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp

T
r
a
n
g
5


tiền đề để hình thành hệ thống thông tin chính xác về vật liệu tiêu dùng và dự
trữ.
Tính giá vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Trong công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp
công nghiệp, vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của vật
liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh các
khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp.
2.1. Tính giá vật liệu nhập
Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hay
phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tÕ cã thÓ cã thuÕ VAT (nÕu tÝnh thuÕ
VAT theo phơng pháp trực tiếp hay không có thuế VAT (nếu tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ).
Với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng thuế nhập
khẩu (nếu có) và c¸c chi phÝ thu mua thùc tÕ (chi phÝ vËn chuyển, bốc dỡ, chi
phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho

bÃI, tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bÃi...) trừ các khoản giảm giá mua đợc hởng.
Với vật liệu tự sản xuất:
Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Với vật liệu mua ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế cùng các chi phí liên
quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức ...).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doanh:
Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) víi c¸c chi
phÝ tiÕp nhËn (nÕu cã).
 Víi phÕ liƯu:
Gi¸ thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu đợc tặng thởng:
Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng (+) chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận.
Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
2.2. Tính giá nguyên vật liƯu xt kho.
§èi víi vËt liƯu xt dïng trong kú, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của c¸n bé kÕ
to¸n, cã thĨ sư dơng mét trong c¸c phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:
a. Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo công thức.
Giá thực tế vật
Giá đơn vị
Số lợng vật
liệu xuất dùng

bình quân
=
x
liệu xuất dùng
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính một trong 3 cách nh sau:
T
r
a
n
Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp
g
6


* Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Ưu điểm:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=

Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhËp trong kú
- ViƯc tÝnh gi¸ vËt liƯu xt kho không phụ thuộc vào tần suất nhậpxuất trong kỳ.
- Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu,
số lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
Nhợc điểm:
- Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây
ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác kế
toán nói chung.

Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng trong kỳ
đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất kho và giá đơn vị bình quân cuối kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) tr
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
=
=

Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)

trớc.
Ưu điểm:
- Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
Nhợc điểm
- Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật
liệu kỳ này.
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

T
r
a
n
g
7


vị bình quân sau mỗi lần nhập


Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Lợng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá đơn
vị bình quân của từng danh điểm vật liệu. Giá nguyên, vật liệu xuất kho sẽ
chịu ảnh hởng rất lớn vào số lợng và đơn giá của nguyên, vật liệu nhập trớc
đó.
Ưu điểm:
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc
nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật, phản ánh
kịp thời sự biến động của giá cả.
Nhợc điểm:
Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần, chỉ
nên áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập
xuất không nhiều và thực hiện bằng kế toán bằng máy vi tính.
b. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
Ưu điểm:
- Gần đúng với luồng nhập- xuất vật liệu trong thực tế.
- Phản ánh đợc sự biến động của giá vật liệu tơng đối chính xác.
Nhợc điểm:
- Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại. Theo phơng pháp nhập trớc - xuất trớc, doanh thu hiện tại đợc tạo ra
bởi giá trị vật liệu đà đợc mua vào từ cách đó rất lâu.

- Khối lợng công việc hạch toán nhiều.
- Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiƯp cã Ýt vËt
liƯu, sè lÇn nhËp kho cđa mỗi danh điểm không nhiều. Phơng pháp này cũng
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
c. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập
sau, xuất trớc thích hợp trong trờng hợp giá cả có xu hớng tăng lên, lạm phát
vì khi đó doanh nghiệp sẽ giảm đợc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho nhà nớc.
Ưu điểm:
- Doanh thu hiện tại đợc phù hợp với nhng khoản chi phí hiện tại.
T
r
a
n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g
8


Nhợc điểm
- Phơng pháp này bỏ qua việc nhập- xuất vËt liƯu trong thùc tÕ.
- Chi phÝ qu¶n lý vËt liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua
thêm vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá
cao.
- Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lu động của doanh nghiệp đợc phản
ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này làm khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bị nhìn nhận là kém so với khả năng thực tế.
d. Phơng pháp trực tiếp (giá thực tế đích danh)

Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do
vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao
và có tính tách biệt.
Ưu ®iĨm:
- TÝnh gi¸ vËt liƯu xt kho chÝnh x¸c.
- ¸p dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lợng danh điểm
nguyên vật liệu ít nhng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
Nhợc điểm:
- Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hànhvà hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
e. Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất
Giá hạch toán Vật liệu xuất
Hệ số giá
dùng(hoặc tồn kho cuối kỳ) = dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) x
vật liệu
Hệ số giá vật liệu

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

Số lợng vật liệu tôn đầu kỳ và nhập trong kỳ x Đơn giá vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Ưu điểm:

Phơng pháp này kết hợp đợc hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán
tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng
nhiều hay ít.
Nhợc điểm:
- Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lợng công việc dồn vào cuối kỳ
hạch toán, phải xây dựng đợc giá hạch toán khoa học.
- Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm vật liệu và có trình độ kế toán tơng đối tốt.
III. Hạch toán chi tiết nguyên, vËt liƯu.
VËt liƯu trong doanh nghiƯp thêng cã nhiỊu chđng loại khác nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật
liệu phải đảm bảo theo dõi đợc tình hình
T biến động của từng loại vật liệu. Vật
r
a
n
Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp
g
9


liệu là một trong những đối tợng kế toán, là tài sản cần phải đợc tổ chức, hạch
toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ ở từng
kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... và phải đợc tiến hành đồng
thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Hạch toán chi tiết vật liệu đợc hiểu là việc các doanh nghiệp tỉ chøc hƯ
thèng chøng tõ, më c¸c sỉ kÕ to¸n chi tiết và lựa chọn, vận dụng các công tác
quản lý tài sản nói chung, quản lý vật liệu nói riêng.
Có nhiều phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu, do vậy mỗi doanh nghiệp
tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu của mình mà lựa chọn phơng

pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp.
Để kÕ to¸n chi tiÕt vËt liƯu, c¸c doanh nghiƯp sư dụng một số chứng từ
ban đầu nh:
- Phiếu nhập kho- (MÉu 01- VT).
- PhiÕu xuÊt kho- (MÉu 02- VT).
- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé- (MÉu 03- VT).
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá- (Mẫu 08- VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho- (Mẫu 02- BH).
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển- (Mẫu 03- BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo qui định
của nhà nớc , các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế to¸n híng dÉn kh¸c nh:
- PhiÕu xt vËt t theo hạn mức- (Mẫu 04- VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t- (Mẫu 05- VT).
- Phiếu báo vật t còn lại ci kú- (MÉu 07- VT).
...................
ViƯc tỉ chøc kÕ to¸n chi tiết vật liệu đợc sử dụng một trong ba phơng
pháp: Phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số d. Mỗi phơng pháp có u điểm, nhợc điểm và phạm vi áp dụng
riêng nhng dù sao thì các phơng pháp này cũng là sự kết hợp giữa kho và
phòng kế toán để theo dõi tình hình biến động tăng, giảm, và tồn kho vật liệu
theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.

1. Phơng pháp thẻ song song.
1.1 Nguyên tắc hạch toán vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song.
Theo phơng pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và
tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng
kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lợng và giá
trị.
T
r

a
n
g
Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp
1
0


Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu qui định thèng nhÊt (MÉu 06- VT) cho
tõng danh ®iĨm vËt liƯu và phát cho thủ kho sau khi đà vào sổ đăng ký thẻ
kho.

1.2 Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song có thể khái
quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2 Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp N-X-T
Ghi chú

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Ưu điểm:

Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác
Đốinăng
chiếu,
kiểm
trathông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
của thông tin và có khả
cung
cấp
kho.
Nhợc điểm:
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế
chức năng của kế toán.
Điều kiện áp dụng:
áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên và trình
độ chuyên môn của các nhân viên kế toán cha cao.

2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

2.1 Nguyên tắc hạch toán vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến
một bớc phơng pháp thẻ song
2.2 Trình tự kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
T
r
a
n
g

Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp
1
1


Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển có thể khái quát theo sơ đồ 3.
Ưu điểm:
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, khối lợng ghi chép có giảm bớt so
với phơng pháp thẻ song song.
Nhợc điểm:
- Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng.
- Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ đợc tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển để phát sinh nhầm
lẫn, sai sót. Nếu có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lợng ghi chép lớn.
- Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho
thì doanh nghiệp không nên sử dụng phơng pháp này, vì muốn lập báo cáo
nhanh thì hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho.
Điều kiện áp dụng:
áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không
có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Sơ đồ 3 : Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Bảng kê
nhập

Ghi chú

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

3. Phơng pháp sổ số d

3.1 Nguyên Đối
tắc chiếu,
hạch kiểm
toántra
vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp sổ số d là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ
việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. ở
kho, chỉ hạch toán về mặt số lợng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá
trị của vật liệu, vì vậy đà xoá bỏ đợc sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng
kế toán, tạo điều kiện thực hiện và kiểm tra thờng xuyên một cách có hệ thống
của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo sốTliệu kế toán chính xác, kịp thời.
r
a

n
g
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
2


3.2 Trình tự kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Trình tự kế toán chi tiết đợc khái quát trên sơ đồ số 4.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Thẻ kho
Ưu điểm:
+ Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng toán giảm bớt
từ nhập
từ xuất
khốiChứng
lợng ghi
chép kế toán, công việc đợc tiến hànhChứng
đều trong
tháng.
+ Kế toán thực hiện kiểm tra thờng xuyên đối với việc ghi chép của thủ
kho trên thẻ kho cũng nh việcSổ
bảosốquản
d hµng trong kho cđa thđ kho.
PhiÕu giao nhËn chøng tõ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Nhợc điểm:
+ Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của
từng nhóm vật liệu.
Điều kiện áp dụng:

BảngPhù
luỹhợp
kế nhập
Bảng
luỹ kế
với các doanh nghiệp có nhiều danh
điểm
vậtxuất
liệu, nghiệp vụ
nhập, xuất vật liệu nhiều, dùng giá hạch toán để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn vật liệu và yêu cầu trình
độkê
kếtổng
toánhợp
cao.
Bảng
N

X

IV. Hạch toán tổng hợpTnguyên vật liệu.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói
chung,
có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng
Ghi kế
chútoánGhi
ngày sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc
pháp kiểm kê địnhhàng
kỳ. Việc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào

cuối của
tháng
trình độ cán bộGhi
kế toán
doanh nghiệp là tài sản lu động của doanh nghiệp
tồn tại dới hình thái vật chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản
Đối chiếu,
phẩm dở dang, thành
phẩm,kiểm
hàngtra
hoá. Những thứ này có thể do doanh nghiệp
mua ngoài hay tự sản xuất và đợc dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm hay thùc hiƯn viƯc cung cÊp lao vơ, dÞch vơ hay để bán.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có
trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật t thu mua cả về số lợng,
chất lợng, qui cách, mẫu mÃ. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm
nghiệm thực tế để ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật t, sau ®ã, bé phËn
cung øng sÏ lËp “PhiÕu nhËp kho vËt liệu trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận
hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sÏ ghi sỉ sè thùc
tÕ nhËp kho vµo phiÕu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong
trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ
phận cung ứng biết và cùng ngời giao hàng lập biên bản.
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng
chứng từ khác nhau. Trong trờng hợp xuất kho vật liệu không thờng xuyên với
số lợng ít thì sử dụng Phiếu xuất vật t. Phiếu này đợc lập làm 3 liên, 1 liên
giao cho bộ phận lĩnh vật t, 1 liªn giao cho bé phËn cung øng vËt t và 1 liên
giao cho thủ kho để ghi vào kho thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Trong trờng hợp vật t xuất thờng xuyên trong tháng và doanh nghiệp đÃ
lập đợc định mức tiêu hao vật t cho sản phẩm thì sử dụng Phiếu xuất vật t
theo hạn mức. Phiếu này đợc lập thành 2 liên, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên

giao cho đơn vị lĩnh, sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ
kho. Cuối tháng hoặc sau khi đà xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu
T
r
a
n
g
Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
1
3


của đơn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ
phận cung ứng, liên còn lại chuyển cho phòng kế toán.
Đối với trờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho lập thành 3 liên: 1 liên lu lại ở phòng cung ứng, 1 liên
giao cho khách hàng và 1 liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho
phòng kế toán.
Trờng hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển néi bé,
doanh nghiƯp sư dơng “PhiÕu xt kho kiªm vËn chuyển nội bộ.

1. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này
đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên,
với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này sẽ rất tốn nhiều
công sức. Song, phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này, tại bất kỳ
thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng

loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng.
Để hạch toán nguyên, vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản nh sau:
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này đợc dùng để
theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá
thực tế, có thĨ më chi tiÕt theo tõng lo¹i, nhãm, thø... t theo yêu cầu quản lý
và phơng tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện,
đánh giá tăng...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vËt liƯu
trong kú theo gi¸ thùc tÕ (xt dïng, xt bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu
hụt, giảm giá đợc hởng...).
D Nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
- Tài khoản 151 - Hàng mua đi đờng: Tài khoản này dùng theo dõi
các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hàng hoá... mà doanh nghiệp đà mua hay
chấp nhận mua, đà thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha
về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đà nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận khác sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh 133, 331, 111, 112.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến
nơi, có thể lập ban kiĨm nhËn ®Ĩ kiĨm nhËn vËt liƯu thu mua cả về số lợng,
chất lợng, quy cách... Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào Biên
bản kiĨm nhËn vËt t”. Sau ®ã bé phËn cung øng sẽ lập Phiếu nhập kho vật t
trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng
T và biên bản kiểm nhận råi giao cho
thñ kho. Thñ kho sÏ ghi sè vËt liệu thựcr nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng

a
n
g
Chuyên đề thùc tËp tèt nghiÖp
1
4


kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ
kho phải báo cho bé phËn cung øng biÕt vµ cïng ngêi giao lËp biên bản.
Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp
thờng bao gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phơng pháp trực tiếp),
Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo phơng pháp khấu trừ), Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiÕu nhËp kho, phiÕu xuÊt vËt t theo h¹n møc,...
tuú theo nội dung nghiệp vụ cụ thể.

2. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng vật liệu

2.1 Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
Trình tự hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT trực tiếp đợc khái quát qua
sơ đồ 5.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên (tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
TK 331, 111, 112, 141, 311

TK 152

TK 621


2.2 Hạch toán tình hình biến động tăng đối với các doanh
Xuất để chế tạo sản phẩm
nghiệp tính
thuế
GTGT
Tăng
do mua
ngoàitheo phơng pháp khấu trừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh đà có đủ điều kiện để tính
VAT642...
theo
TK thuế
627, 641,
( Tổng
giátrừ
thanh
phơng pháp
khấu
(thựctoán)
hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ
Xuất
choVAT
nhu cầu
ở PX,
xuấtriêng,
phục không
vụ bán ghi
hàng,
QL,
ghi

toán đầy đủ),
thuế
đầu khác
vào đợc
tách
vào
giáXDCB
TK chép
411, kế
222
thực
củatăng
vậtdoliệu.
vậy,nhân
khi khác
mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả
Vậttếliệu
các Nh
nguyên
cho ngời bán, phần giá mua cha thuế đợc ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế
TK 632
VAT đầu vào đợc ghi vào số đợc khấu trừ.
Xuất bán NVL
TK
151
Trình
tự hạch toán các nghiệp vụ tăng vật liệu đối với các doanh nghiệp
TK 111,
331
đờng pháp

về nhập
khotrừ đợc khái quát qua sơ đồ số 4, nh
tính thuế GTGT NVL
theo đi
phơng
khấu
sau: Mua NVL
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (tính thuế VAT theo phơng ph¸p khÊu trõ)
TK 111, 112, 331…

TK 331, 111, 112,141, 311…
TK 152
TK 711

Xuất bán NVL

CK đợc hởng từ ngời mua
Tăng do mua ngoài

TK 133

TK 621

TK 1331
Xuất để chế tạo sản phẩm

Thuế VAT đợc khấu trừ

TK 627, 641, 642...

TK 151

Xuất cho CPSX chung,
BH, QL, XDCB
Hàng đi đờng kỳ trớc

TK 411

Nhận cấp phát tặng thởng, góp vốn

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 642, 3381.

Xuất góp vốn liên doanh

TK 128, 222

T
r
TK 412
aliên doanh
n giá giảm
Đánh
ĐG tăng
g

TK 154

1 thuê ngoài gia công chế biến
Xuất

5


TK 1381, 642...

TK 128, 222

Thiếu phát hiên qua kiểm kê

Nhận lại vốn góp liên doanh

TK 412

Đánh giá lại giảm
Đánh giá lại tăng

3 Hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
3.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá
trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định
lợng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu
Giá trị vật
Tổng giá trị vật
Giá trị vật
xuất
dùng = liệu tồn kho + liệu tăng thêm - liệu tồn kho
trong kỳ

đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công
sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại
hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo
phơng pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 611 Mua hàng (tiểu khoản 6111-Mua nguyên, vật liệu):
Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm, nguyên vật liệu,... theo giá
thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu, tồnkho đầu kỳ và tăng
thêm trong kỳ.
Bên Có: Phản ¸nh gi¸ thùc tÕ vËt liÖu xuÊt dïng, xuÊt b¸n, thiếu
hụt ...trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 6111 cuối kỳ không có số d và thờng đợc mở chi tiết theo
từng loại vật t, hàng hoá.
Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu: Dùng để phản ánh giá trị thực
tế nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
T
r
a
n
g
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
6



Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng: Dùng để phản ánh trị giá
số hàng mua (đà thuộc sở hữu của đơn vị) nhng đang đi đờng hay đang gửi
bán tại kho ngời bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng ngời bán.
Bên Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản có liên quan khác nh :133, 331, 111, 112.... Các tài khoản này có nội
dung kết cấu giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.

3.2 Phơng pháp hạch toán
3.2.1 Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ và tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Quá trình hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ tiến hành
theo trình tự có thể khái quát qua sơ đồ 7.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ (tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
TK 151, 152

TK 151, 152, 153

TK 611

Giá DĐK
trị vật3.2.2
liệu, dụng
cụ tồn
đầutổng
kỳ, chhợp

a sử dụng
Hạch
toán
vật liệu theo phơng pháp kiểm
Giá
trị vật liệu,
dụng
cụ tồntrừ.
cuối kỳ
định kỳ và tính thuế GTGT theo phơng
pháp
khấu



Trình
hạch
tổng hợp vật liệu theo phơng pháp
kê định
TK
111,tự112,
331,toán
411
TKkiểm
111, 112,
331 kỳ

TK
và711
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ đợc khái quát qua sơ đồ 8.

CK mua
Sơ đồ 8:

Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại

Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ (tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)
liệu, dụng cụ tăng thêm trong kỳ
HàngGT
đợcvật
hởng

TK 621, 627

TK 611

Giá thực tế vật liệu, dụng cụ
xuất
TK
151,dùng
152, 153

TK 151, 152

DĐKGiá trị vât liệu, tồn đầu kỳ, cha sử dụng
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331


TK 711
giá đkỳ
ợc hởng và giá trị hàng mua trả lại
Giá trị vật liệu, dụng cụ mua Giảm
vào trong
CK mua hàng đợc hởng
TK 1331
Thuế VAT đợc khấu trừ

TK 138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt, mất mát

TK 411

T
Nhận vốn liên doanh, cấp phát tặng thởng
412 tập tốt nghiệp
Chuyên TK
đề thực
Đánh giá tăng vật liệu

r
a
n
g
1
7


V. Kế toán thừa thiếu vật liệu khi kiểm kê và dự

phòng giảm giá hàng tồn kho.

1. Kế toán thừa thiếu vật liệu khi kiểm kê.
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể thành lập ban kiểm kê tài
sản để kiểm tra tại chỗ tình hình tài sản hiện cã cđa doanh nghiƯp nãi chung
vµ cđa vËt liƯu nãi riêng. Khi kiểm kê có thể phát hiện vật liệu thừa hoặc thiếu
hụt, kém phẩm chất, thì doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân để có biện
pháp xử lý kịp thời. Đồng thời tuỳ theo từng nguyên nhân cụ thể và quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền mà kế toán sử dụng một số các tài khoản sau ®Ĩ
ghi sỉ t theo tõng trêng hỵp cơ thĨ bao gồm: các tài khoản chi phí TK 621,
627, 641, 642, TK 111, 334, 138(1, 8), 338 (1), 721, và các tài khoản ngoài
bảng 002.
Có thể khái quát nội dung hạch toán vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 9:Hạch toán vật liệu thừa khi kiểm kê.
TKGhi
721chú:
TK 621, 627, 641, 642.
TK 152
(1) : VËt liƯu thõa
nghiƯp.
(1) x¸c định là của doanh
(4)
(2) Vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
(3) Vật liệu thừa là của đơn vị khác.
Tk (4)
338Vật
(338.8)
TK 642
liệu thiếu do cân, đong, đo, đếm, sai.

(5) định mức nhng đợc cấp có thẩm
Vật liệu thiếu(2)
trong định mức hay ngoài
quyền cho phép tính vào chi phí kinh doanh.
(5) Yêu cầu ngời phạm lỗi bồi thờng số vậtTK
liệu111,
thiếu.
334, 138 (1388)
TK
002
(6) Vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
(6)
Vi. Hạch
(3)toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
1. Khái niệm và ý nghĩa của dự phòng.
TK 138 (1381)
Dự phòng là việc ghi nhận trớc một
(7)khoản chi phí sản xuất kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá ghi sổ kế toán của nguyên vật
liệu. Từ đó, phản ánh giá trị thực của vật liệu tại thời điểm cuối năm.
Việc lập dự phòng có ý nghĩa quan trọng cả trên phơng diện kinh tế và
phơng diện tài chính. Trên phơng diện kinh tế, việc lập dự phòng giúp doanh
nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tài sản của doanh nghiệp. Dự
phòng đợc ghi nhận nh một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận trớc thuế, do đó
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên phơng diện tài chính, dự phòng có tính
chất nh một nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm trong các tài sản
lu động trớc khi sử dụng thực thụ. Nếu doanh nghiệp tích luỹ đợc một số đáng
kể, số này đợc sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh
và tài trợ cho các khoản chi phí khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau.


2. Phơng pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Chuyên đề thực tập tèt nghiÖp

T
r
a
n
g
1
8


Theo thông t 107 / 2001 / TT-BTC ngày 31/12/2001 hớng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì:
Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lợng tồn kho thực
tế của từng loại vật t hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức:
Mức dự phòng
Số lợng NVL tồn kho
Chênh lệch giữa hoá đơn
giảm giá NVL = giảm giá tại thời * ghi trên sổ kế toán và trên
cho năm kế
điểm lập báo cáo tài
thị trờng tại thời điểm lập
hoạch
chính năm
báo cáo tài chính năm
Giá thực tế trên thị trờng của các loại vật t, thành phẩm, hàng hoá tồn
kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá cả có thể mua hoặc
bán đợc trên thị trờng.

Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t hàng hoá bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn kho
của doanh nghiệp vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi
phí quản lý của doanh nghiệp.

3. Phơng pháp hạch toán
* TK hạch toán.
- Tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng.
- Bên Có: Lập dự phòng.
- D Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông t số
107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 quy định nh sau:
Cuối năm, doanh nghiệp có vật t hàng hoá tồn kho bị giảm giá so với
giá trị ghi trên sổ kế toán, thì phải trích lập dự phòng giảm giá vật t hàng hoá
tồn kho theo các quy định nh đà trình bày ở trên, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 642 (6426).
Có TK 159.
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số d
khoản dự phòng năm trớc đà trích, thì doanh nghiệp không phải trích lập
khoản dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn kho vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số d khoản dự phòng
giảm giá vật t hàng hoá tồn kho đà trích lập năm trớc thì doanh nghiệp trích
thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch giữa số phải trích lập
cho năm kế hoạch với số d khoản dự phòng đà trích lập năm trớc. Kế toán ghi
nh sau:
Nợ TK 642 (6426): Số chênh lệch
Có TK 159
Ngợc lại, nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cho năm kế hoạch

thấp hơn số d khoản dự phòng giảm giá vật t hàng hoá đà trích lập năm trớc,
thì doanh nghiệp phải hoàn nhập vào thu nhập khác phần chênh lệch giữa số
d khoản dự phòng đà trích lập năm trớc với số dự phòng phải trích lập cho
năm kế hoạch.
T
r
a
n
g
Chuyên đề thực tập tốt nghiÖp
1
9


Nợ TK 159: Số chênh lệch.
Có TK 721.
Sơ đồ 10 :Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
GhiTK
chú7 :21
TK 159
TK 642 (6426)
(1) : Hoàn nhập dự phòng vào cuối niên độ kế toán.
(2) cho năm sau.
(2) : Trích lập dự(1)
phòng giảm giá hàng tồn kho
VII. Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán
nguyên vật liệu.
Theo chuẩn mực quốc tế IAS, nguyên vật liệu là một trong những loại
hàng tồn kho và nó đợc quản lý, hạch toán theo phơng pháp kế toán hàng tồn
kho tức là dựa trên nguyên tắc nguyên giá. Điều chủ yếu trong kế toán nguyên

vật liệu là nó đợc hạch toán nh một tài sản cho đến khi chi phí sản xuất hoặc
doanh thu (trờng hợp bán vật liệu cho doanh nghiệp khác) có liên quan đợc
ghi nhận. IAS cung cấp hớng thực tế về việc xác định giá phí, hạch toán
nguyên vật liệu vào chi phí, cung cấp các công thức tính trị giá nguyên vật
liệu tồn kho.
Phần này của nghiên cứu sẽ tập trung làm rõ các chuẩn mực kế toán
quốc tế về hạch toán nguyên vật liệu.

1. Xác định giá phí nhập kho nguyên vật liệu.
Khi nguyên vật liệu đợc mua về nhập kho thì tuỳ từng thứ, từng loại cụ
thể mà nó có thể đợc sử dụng ngay vào sản xt s¶n phÈm hay ph¶i qua chÕ
biÕn tríc khi dùa vào sản xuất hoặc nhập kho hay đem bán (coi nh hàng hoá0
và ứng với mỗi loại nguyên vật liệu nh vËy chuÈn mùc kÕ to¸n quèc tÕ sè 2
(IAS) lại có quy định giá phí nhập kho riêng với cơ cấu và cách tính giá khác
nhau.
Theo IAS2 các yếu tố cấu thành giá phí nhập kho gồm:
- Tổng chi phÝ mua.
- Chi phÝ chÕ biÕn (nÕu cã).
- C¸c chi phÝ kh¸c.
 Tỉng chi phÝ mua: Theo IAS2, tỉng chi phí mua gồm:
- Giá mua ghi trên hoá đơn.
Các chi phí liên quan đến mua nguyên vật liệu:
+ Thuế nhập khẩu và các thứ thuế khác (nếu có).
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Các chi phí khác phân bổ trực tiếp vào việc mua nguyên vật liệu.
- Giảm giá thơng mại.
- Chiết khấu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

T

r
a
n
g
2
0



×