Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hoan thien cong tac to chuc ke toan nvl o cong ty 162553

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.76 KB, 81 trang )

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Lời nói đầu
Bất kỳ doanh nghiệp (DN) nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) cũng luôn quan tâm tới việc bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt đợc điều này thì các doanh
nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp trong đó doanh nghiệp phải chú
trọng quan tâm đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra phải có chất lợng cao, giá
thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải đợc tiết kiệm tới mức tối
đa trên cơ sở hợp lý, có kế hoạch. đối với mọi sản phẩm, chi phí nguyên vật
liệu(NVL) chiÕm mét tû träng rÊt lín trong toµn bé chi phí sản xuất cũng nh
trong giá thành sản phẩm. Do vậy, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là
một yêu cầu tất yếu của quản lý. Việc hạch toán nguyên vật liệu tốt giúp đảm
bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời cho nhu cầu sản xuất, đồng thời
kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao
nguyên vật liệu, ngăn chặn việc lÃng phí nguyên vật liệu trong sản xuất, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động , hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công Ty Cầu 3
Thăng Long đang đứng trớc vấn đề là làm sao quản lý nguyên vật liệu có hiểu
quả nhất. Vì vậy tổ chức kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu trong
công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả góp
phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận
cho công ty.
Trong thời gian thực tập ở Công Ty Cầu 3 Thăng Long, Em thấy rõ vai trò
của kế toán nguyên vật liệu và đà chọn đề tài Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức
Kế Toán NVL ở Công Ty Cầu 3 Thăng Long Để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Qua đây,em cũng mạnh dạn đa ra một vài ý kiến nhận xét với mong muốn hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán NVL ở công ty



Nội dung của chuyên đề gồm có
Lời nói đầu.
Chơng 1 : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NVL và phân tích tình hình
quản lý sử dụng NVL trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL ở công ty cầu 3 Thăng
Long .

Nguyễn Đăng Thµnh K8KT3

1


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Chơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiên công tác kế toán NVL ở công ty cầu
3 Thăng Long .
Kết Luận.
Vì thời gian và khả năng không cho phép nên bài viết còn nhiều hạn chế.
Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị
trong phòng kế toán.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy Giáo Phan Thanh Đức
cùng các Thầy Cô bộ môn kế toán đà tận tình giảng dậy và giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn Ban LÃnh Đạo Công Ty
Cầu 3 Thăng Long
Và các Anh Chị trong phòng kế toán đà tạo điều kiện cho em thực tập tại Công
Ty.


Hà nội, ngày.tháng.năm 2003..tháng.tháng.năm 2003..năm 2003.
Sinh viên:
Nguyễn Đăng Thành

Chơng 1
Lý Luận Chung Về Tổ Chức Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu

1. Vai Trò, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu.
1.1. Vai trò của NVL trong sản xuất kinh doanh:
Sản xuất vật chất là ngành kinh tế quan trọng của bất kỳ nền sản xuất xà hội
nào,là ngành sản xuất tạo ra t liệu sản xuất phục vụ cho các ngành kinh tế khác
tạo ra t liệu sinh hoạt phục vụ cho con ngừơi. Mỗi quá trình lao động sản xuất
đều là sự kết hợp của ba yếu tố: lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động. Nừu
thiếu một trong ba yếu tố này thì quá trình sản xuất không thực hiện đợc.
Theo Mác tất cả mọi sự vật trong thiên nhiên mà lao động tác động vào nhằm
biến đổi nó cho phù hợp mục đích của con ngời là đối tợng lao động, đối tợng lao
động đợc chia thành hai loaị : Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên là đối tợng lao
động của ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đà có sự tác động của lao

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

động gọi là nguyên vật liệu (NVL), là đối tợng lao động(ĐTLĐ) của ngành công

nghiệp chế biến .
Nh vậy, không phải tất cả ĐTLĐ đều là NVL mà chỉ có những ĐTLĐ đÃ
chịu sự tác động bằng lao động của con ngời mãi trë thµnh NVL. NVL lµ mét
trong ba yÕu tè cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nền
sản xuất mới. Vì vậy nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành sản xuất kinh
doanh(SXKD) đợc.
1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL.
a. Đặc điểm NVL
NVL là ĐTLĐ là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm. Trong quá trình
SXKD , NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và dới tác động của lao
động, NVL bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Chúng rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi
quá trình sản xuất, NVL không ngừng chuyển hoá biến đổi cả về mặt giá trị và
hiện vật.Về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ vào chi phí
SXKD trong kỳ. Về mặt hiện vật, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, mà
đối với doanh nghiệp (DN) xây lắp thì đó là công trình cầu đờng, bến cảng, công
trình công nghiệp.
b. Yêu cầu quản lý NVL.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý NVL là rất quan trọng. Trong
điều kiện các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm, nền kinh tế thị trờng
không thể chấp nhận một DN sử dụng lÃng phí các nguồn tài nguyên, để sản
phẩm của mình cạnh tranh đợc trên thị trờng, các DN phải quan tâm tới chất lợng, mẫu mà sản phẩm và nhất là giá cả hợp lý. Một trong những các yếu tố
quan trọng tác động đến giá cả lµ u tè NVL. Do vËy ,viƯc sư dơng tiÕt kiệm
hợp lý có hiệu quả NVL ngày càng đợc coi trọng. Để quản lý chặt chẽ NVL, các
DN phải làm tốt các khâu nh : thu mua , bảo quản , dự trữ và sử dụng NVL.
Khâu thu mua: Để quá trình SXKD không bị gián đoạn các DN phải tiến
hành thu mua NVL.Do mỗi NVL có những đặc tính, công dụng khác nhau, nên ở
khâu thu mua phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, chi phí
mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian. Đồng thời phải tiến hành
phân tích tình hình biến động của NVL trên thị trờng, để tìm ra đợc nguồn NVL

phù hợp với quá trình SXKD của DN. Từ đó hạ thấp đợc chi phí góp phần hạ thấp
giá thành sản phẩm.
Khâu bảo quản: DN cần phải quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng bến
bÃi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, kiểm tra, phơng tiện vận tải phù hợp
với từng loại NVL. Hạn chế những hao hụt mất mát h hỏng xảy ra.
Khâu dự trữ: DN phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, định mức dự trữ
tối thiểu cho từng loại NVL. Đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ,
gián đoạn hoặc bị ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

3


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Khâu sử dơng: DN ph¶i thùc hiƯn viƯc sư dơng tiÕt kiƯm hợp lý trên cơ sở
định mức dự toán chi phí NVL, nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL hạn chế những
hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất. Do vậy, ở khâu này, DN cần tổ chức
ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong SXKD.
Ngoài ra, DN phải tiến hành xây dựng các quy định thởng phạt nghiêm
minh, tăng cờng công tác kiểm tra nội bộ để ngời lao động nâng cao ý thức trách
nhiệm của mình đối với việc thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở DN. Trong thực tế còn có nhiều
DN để thất thoát NVL, do không có sự quản lý tốt ở các khâu hoặc không thực
hiện đúng các yêu cầu quản lý về NVL.
1.3.


Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL, kế toán NVL phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời hiện có và tình hình luân chuyển của
NVL cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá trÞ vèn thùc tÕ cđa
NVL nhËp xt kho, tỉ chøc phân loại NVL theo mức mà DN áp dụng.
- Tổ chức hạch toán ban đầu NVL, xác định chứng từ vật t sử dụng ở DN,
quy định và phân công bé phËn lËp chøng tõ, tỉ chøc lu©n chun chøng từ
đến các bộ phận liên quan.
- Tổ chức lựa chọn hệ thống sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết về
NVL. Kế toán tổng hợp phải sử dụng đồng nhất hệ thống sổ kế toán theo
hình thức kế toán mà DN lựa chọn đợc Nhà nớc quy định, còn hệ thống kế
toán quản trị tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng DN mà xác định các mẫu
biểu và nội dung sổ kế toán mở.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp hàng tồn kho, nhằm cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích các hoạt
động kinh doanh.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá vật t xuất dùng cho đơn giản, tiện lợi và phù
hợp với điều kiện của DN.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua NVL, kế toán
sử dụng vật liệu cho sản xuất, kiểm tra việc bảo quản, kiểm kê, đánh giá
NVL.

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

4


Viện Đại Học Mở Hà Nội

2.

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Phân loại nguyên vật liệu và Đánh giá NVL

2.1. Phân loại NVL.
Vật liƯu sư dơng trong c¸c doanh nghiƯp cã rÊt nhiỊu loại với quy cách,
phẩm chất, công dụng, mục đích sử dụng, nguồn hình thành khác nhau. Trong
điều kiện đó, nhất thiết phải phân loại vật liệu thì mới có thể tổ chức quản lý và
hạch toán chặt chẽ vật liệu đợc. Phân loại vật liệu là sắp xếp các thứ vật liệu cùng
loại với nhau theo một đặc trng nhất định thành từng nhóm. Có rất nhiều tiêu
thức để phân loại vật liệu nh theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu ... Theo
công dụng kinh tế, tức là xem các vật liệu theo vai trò tác dụng và yêu cầu kế
toán quản trị của chúng trong sản xuất kinh doanh vật liệu ở đơn vị đợc chia
thành các loại sau :
Nguyên liệu và vật liệu chính (152.1):
Là đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất trong doanh nghiệp. Là
những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm. Do vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu
chính gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại, dịch vụ ... không đặt ra khái niệm nguyên vật liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ.
VËt liƯu chÝnh trong c¸c doanh nghiệp xây lắp là gạch, ngói, xi măng sắt thép
nhựa đờng... trong các xí nghiệp may là vải, trong xí nghiệp cơ khí là sắt thép...
Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
Vật liệu phụ (152.2):
Vật liệu phụ cũng là đối tợng lao động,là những loại vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm không cấu thành thực thể chính của sản
phẩm mà chỉ có tác dụng phụ trợ, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn

thiện và nâng cao tính năng, tăng chất lợng sản phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm
bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng nh mỡ bôi trơn, dầu nhờn,
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống ẩm, sơn ... vật liệu phụ cho quá trình lao
động nh xà phòng rửa tay, dẻ lau ...
Nhiên liệu (152.3):
Bao gồm các loại thể lỏng, khí, rắn để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh nh than đá,
than bùn, củi, xăng, dầu, hơi đốt... Thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ
nhng do đặc tính lý, hoá học hoàn toàn khác với loại vật liệu phụ thông thờng
khác và do vai trò quan trọng của nhiên liệu đối với nền kinh tế quốc dân nên
nhiên liệu đợc xếp thành một loại riêng. Thuộc nhiên liệu gồm có :
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

5


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Nhiên liƯu trùc tiÕp dïng cho s¶n xt gåm: sư dơng cho máy móc, thiết bị
làm việc hoặc tạo điều kiện bình thờng cho lao động : xăng, dầu chạy máy, thắp
sáng, sởi ấm.
Phụ tùng thay thế (152.4):
Là những loại vật t, sản phẩm chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc. thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất khi bị h hỏng hoặc
mất mát ... Thuộc loại này gồm có : vòng bi, săm lốp, ốc vít, van cao su, trục
bánh xe ... Những loại này do doanh nghiệp bỏ tiền mua sắm để dự trữ.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản (152.5):
Là những loại vật liệu và thiết bị đợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ

bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.
Phế liệu(152.6) :
Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý TSCĐ có
thể sử dụng hay bán ra ngoài: phôi bào, vải vụn, gạch,sắt.tháng.năm 2003.
Vật liệu khác(152.8) :
Bao gồm các loại VL còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh bao bì, vật đóng
gói,các loại vật t đặc chủng.tháng.năm 2003.
Cách phân loại trên đây đợc dựa theo vai trò và tác dụng khác nhau của
vật liệu trong quá trình sản xuất. Do quá trình sản xuất cụ thể đợc tiến hành ở các
doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nên việc phân định vật liệu nh trên cũng
chỉ mang tính chất tơng đối. Trong các doanh nghiệp xây lắp vật liệu cũng đợc
phân thành vật liệu chính, vËt liƯu phơ ... nhng tÝnh chÊt cđa chóng ®Ịu là các vật
liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
Ngoài cách phân loại trên, vật liệu còn đợc phân theo nguồn hình thành
NVL tự sản xuất.
NVL mua ngoài.
NVL nhận góp vốn.
Ngoài ra còn có thể căn cứ vào các tiêu thức khác để phân loại NVL.
2.2. Đánh giá NVL:
a. Đánh giá nguyên vật liệu:
NVL hiện có ở các DN đợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán
theo trị giá vốn thực tế. Sự hình thành trị giá vốn của NVL đợc phân biệt ở
các giai đoạn khác nhau trong quá trình SXKD.
- Trị giá vốn thực tế của NVL tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải
trả cho ngời bán.
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

6



Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Trị giá vốn của NVL nhập kho là trị giá mua thực tế của NVL nhập kho
cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh: chi phÝ
vËn chun, c¸c chi phÝ vỊ kiĨm nhËn nhËp kho và thuế nhập khẩu (nếu
có).
- Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho là trị giá vốn thực tế của NVL tại
thời điểm nhập kho.
b. Các cách đánh giá NVL.
* Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế:
- Đối víi NVL nhËp kho: t theo tõng trêng hỵp nhËp mà nội dung giá vốn
thực tế của NVL nhập kho đợc xác định cụ thể nh sau:
+ Đối với NVL mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế ghi trên
hoá đơn (trờng hợp DN nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì không
bao gồm thuế VAT, nếu DN nộp thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì
bao gồm cả thuế VAT cộng với các chi phÝ liªn quan nh: chi phÝ vËn
chun, bèc xÕp, bảo quản, thuê kho, bến bÃi.tháng.năm 2003.) trừ các khoản giảm giá
(nếu có).
+ Trờng hợp vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn
thực tế vËt liƯu bao bao gåm gi¸ vèn thùc tÕ vËt liệu xuất thuê ngoài gia
công chế biến cộng chi phí gia c«ng chÕ biÕn céng chi phÝ vËn chun bèc
xÕp khi đa vật liệu đi thuê gia công và đa về nhập kho.
+ NVL nhập kho do các đơn vị khác góp vốn liên doanh thì giá thực tế NVL
do hội đồng liên doanh đánh giá.
+ Vật liệu tự gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế của vật liệu hoàn thành
nhập kho bao gồm giá thực tế vËt liƯu xt gia c«ng chÕ biÕn céng chi phÝ

chÕ biến , gia công.
+ Đối với phế liệu thu hồi: giá vốn thực tế là giá ớc tính (giá thực tế có thể sử
dụng đợc hoặc có thể bán đợc).
- Đối với NVL xuất kho: Để xác định giá thực tÕ NVL xt kho kÕ to¸n cã
thĨ sư dơng mét trong các phơng pháp sau:
+ Tính theo đơn giá bình quân gia quyền của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ.
Trị giá NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá

Giá mua thực tế
NVL tồn kho

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

+
7

Giá mua thực tế NVL
nhập trong kú


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Bình quân = -----------------------------------------------------------------Số lợng NVL
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
+

nhập trong kỳ.
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao và công việc
tính toán dồn vào cuối tháng ảnh hởng đến công tác quyết toán.
Đơn giá bình
quân cuối kỳ trớc

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc ci kú tríc)
= ------------------------------------------------------------------Lỵng thùc tÕ vËt liƯu tån kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)

Phơng pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả vật liệu kỳ này.
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần nhập

Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
= -------------------------------------------------------------Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc 2
nhợc điểm của cả 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm
của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
Giả định rằng số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc, xt hÕt sè nhËp tríc míi ®Õn
sè nhËp sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá thực tế của NVL mua trớc sẽ đợc dùng làm giá ®Ĩ tÝnh gi¸ thùc tÕ cđa NVL xt tríc do vậy NVL tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của NVL mua vào sau cùng. Phơng pháp này áp
dụng trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Giả định những NVL mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc và lấy giá trị mua thực tế
của số NVL đó để tính giá thực tế xuất kho và phải xác định giá mua thực tế của
từng lần nhập.

+ Tính giá thực tế đích danh khi xuất kho NVL thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lợng NVL xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế lô hàng đó để tính ra
giá thực tế xuất kho. Vì vậy đòi hái DN ph¶i qu¶n lý theo dâi NVL theo tõng lô
hàng.
*. Đánh giá NVL theo giá hạch toán:

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

8


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Đối với các DN mua vật t, hàng hoá thờng xuyên có sự biến động về giá cả
hoặc khối lợng chủng loại vËt t nhËp kho nhiỊu th× cã thĨ sư dơng giá hạch toán
để tính giá thực tế của NVL xuất kho. Vì giá hạch toán là giá ổn định và đợc sử
dụng thống nhất trong một thời gian dài. Nó có thể là giá kế hoạch của DN, có
thể là giá thực tế của NVL tại một thời điểm nào đó. Khi kế hoạch sử dụng giá
hạch toán để ghi chép sổ kế toán chi tiết thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế để có
số liệu ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Việc điều chỉnh giá hạch toán thành giá
thực tế đợc làm nh sau:
giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho đầu kỳ)

==

giá hạch toán vật liệu
xuất dùng


xx

Hệ số giá
vật liệu

Trị giá thực tế NVL
Trị giá thực tế NVL
Tồn đầu kỳ
+
nhập trong kỳ
Hệ số giá = -----------------------------------------------------------Trị giá hạch toán NVL
Trị giá hạch toán NVL
Tồn đầu kỳ
+
nhập trong kỳ
Việc hạch toán NVL theo cả hai cách đáng giá này đảm bảo tính kịp thời
của công tác kế toán từ đó tăng cờng công tác quản lý NVL. đồng thời cũng
giảm bớt khối lợng tính toáncho kế toán NVL.
3. Nội dung tổ chức công tác kế toán NVL.
3.1.Tổ chức chứng từ kế toán ban đầu.
Theo quyết định số 1864/1998 QĐ/BTC ngày 16/12/1998, hệ thống chứng từ
kế toán sử dụng trong DN xây lắp bao gồm:
Hoá đơn GTGT.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Thẻ kho.
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm ,hàng hoá.
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn tuỳ

thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của DN có thể áp dụng nh biên bản
kiểm nghiệm vật t, phiếu xuất vật t theo hạn mức,.tháng.năm 2003...
3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết NVL các doanh nghiệp áp dụng
mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết khác nhau.

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

9


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
a.
Phơng pháp ghi thỴ song song.
 Néi dung:
- ë kho: ViƯc ghi chÐp tình hình nhập, Xuất, Tồn kho phải kiểm tra tính
hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chÐp sè thùc nhËp,
thùc xuÊt vµo chøng tõ vµ thẻ kho. Cuối tháng tính gia số NVL tồn kho rồi
ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đà đợc phân
loại từng thứ NVL cho phòng kế toán .
- ở phòng kế toán : kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết NVL để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho
căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết kế toán cộng lại để ghi vào bảng tổng hợp nhập
xuất tồn theo từng nhóm, từng loại NVL.
Ưu ,nhợc điểm :

- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra dối chiếu từ
đó nhanh chóng phát hiện sai sót trong viƯc nhËp, xt, tån kho cđa NVL.
- Nhỵc diĨm: việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng. Việc kiểm đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Điều kiện áp dụng:
Thích hợp cho doanh nghiệp ít chủng loại NVL khối lợng các nghiệp vụ
không nhiều và không thờng xuyên. số lợng cán bộ kế toán nhiều trình độ
chuyên môn còn hạn chế .
Có thể khái quát phơng pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:

Thẻ Kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Sổ (thẻ)
chi tiết
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
0
Bảng kê tông hợp nhập, xuất, tån


Viện Đại Học Mở Hà Nội
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Sổ kế toán tổng hợp kế toán liên quan

b.


Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:

Nội dung:
- Tại kho : mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng với từng danh điểm vật
liệu nh phơng pháp thẻ song song .
- Tại phòng kế toán :
Định kỳ, sau khi nhận ®ỵc chøng tõ nhËp xt kho tõ thđ kho kÕ toán
thực hiện kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất ,tồn kho về số lợng và gía trị của từng thứ vật liệu ở từng kho.
Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập xuất kho mà chỉ
một lần vào cuối tháng. Mỗi danh điểm vật liệu chỉ đợc ghi một dòng trên
sổ đối chiếu luân chuyển.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng
kê nhập bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ do thủ
kho chuyển tới. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số lợng vật liệu
trên sổ với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng
loại vật liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu với số liệu
trên kế toán tổng hợp.

Ưu nhợc điểm.
- u điểm : phơng pháp này đơn giản, dễ làm, khối lợng ghi chép giảm bớt
so với phơng pháp thẻ song song.
- Nhợc điểm : việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
số lợng.Việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ đợc tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nếu
không lập bảng kê nhập xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập xuất
trong tháng dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót.
Có thể khái quát trên sơ đồ sau:
Thẻ Kho


Phiếu nhập kho

Nguyễn Đăng Thµnh K8KT3

1
1

PhiÕu xuÊt kho


Bảng kê
nhập
Viện Đại Học Mở Hà Nội

luân chuyển

Bảng kê xuất
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Sổ kế toán tổng hợp liên quan




-

-


-




Điều kiện áp dụng.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp
vụ nhập xuất, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không
có ®iỊu kiƯn ghi chÐp, theo dâi t×nh h×nh nhËp , xuất hàng ngày.
c. Phơng pháp sổ số d.
Nội dung phơng pháp :
ở kho : thủ kho vẫn dùng thẻ kho ®Ĩ ghi chÐp t×nh h×nh nhËp - xt - tån
vËt liệu theo chỉ tiêu số lợng nh ở phơng pháp thẻ song song . Cuối tháng
căn cứ vào số tồn kho đà tính đợc trên thẻ kho ghi vào sổ số d ( cột số
lợng ) , sau đó chuyển trả cho kế toán .
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm , cuối mỗi
tháng giao cho thủ kho ghi một lần .
ở phòng kế toán : khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao
nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vât
liệu lập bảng kê nhập, xuất, tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập
xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị .
Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lợng tồn kho mà thủ kho đà ghi ở sổ số d và đơn giá từng thø vËt liƯu tÝnh
ra thµnh tiỊn ghi vµo cét sè tiỊn ë sỉ sè d. Sè liƯu trªn cét sè tiền sẽ đợc
đối chiếu với số tồn kho trên bảng nhập - xuất - tồn và đối chiếu với số
liệu của kế toán tổng hợp .
Ưu,nhợc điểm:
u diểm : giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và
công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm : do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không
thể biết đợc tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn
biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót
sẽ khó khăn.

Điều kiện áp dụng.

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Phơng pháp số d áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
về các nghiệp vụ về nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật
liệu đà xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để
hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng
đối cao.
Phơng pháp này có thể khái quát ở sơ đồ sau:
Thẻ Kho

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhËn
chøng tõ nhËp

PhiÕu xuÊt kho

Sæ sè d

PhiÕu giao nhËn

chøng từ xuất

Bảng kê tổng
Bảng luỹ kế
Bảng luỹ kế
hợp
nhập
xuất
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
nhập,xuất,tồn
4. 1 .Tài khoản sử dụng.
Các DN xây lắp hiện nay đang áp dụng hệ thông tài khoản kế toán ban
hành theo quyết định số :1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài
Chính, bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản
ngoài ngoài bảng cân đối.kế toán NVL sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK152- Nguyên vật liệu.
TK ngày dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại NVL.
TK152 đợc mở thành các TK cấp hai để hạch toán chi tiết theo từng loại NVL
phù hợp với cách phân loại theo nội dung kế toán và yêu cầu quản lý DN.
TK151 -Hàng mua đang đi đờng.
TK133 - thuế giá tri gia tăng đợc khấu trừ.
TK331 - Phải trả cho ngờ bán.
Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng các TK liên quan khác
nh : TK111, TK128, TK112, TK138, TK141, TK222, TK411, TK621, TK627,
TK641, .tháng.năm 2003..tháng.năm 2003.
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
3



Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

4. 2. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu.
a. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên .

Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng vật liệu trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Bút toán 1 : Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá
đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho ghi:
Nỵ TK 152
Nỵ TK 133 ( 1331)
Cã TK 331 "Phải trả cho ngời bán"
Có TK 111, 112, 311, 141...
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hay hàng mua trả lại (nếu có) Kế
toán ghi:
Nợ TK 331,111,112
Nợ TK 1388
Có TK 152
- Khi trả tiền cho ngời bán nếu số chiết khấu thanh toán mua hàng thực tế
đợc hởng:
Bút toán 1
Nợ TK 111, 112, 311, 141....
Có TK 515
Bút toán 2: Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn
- Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ"hàng cha có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha

về thì ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331,.tháng.năm 2003.
- Khi hoá đơn về: Giá tạm tính < Giá thực tế, ghi bổ sung.
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Cã TK 331
Cã TK 111, 112, 311, 141...
- Ghi đảo ngợc bút toán để xóa bút toán theo giá tạm tính:
Nợ TK 111,112, 331.tháng.năm 2003.
Có TK 152

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
4


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Hoặc ghi bút toán đỏ để xóa bút toán theo giá tạm tính sau ghi đen bình
thờng theo giá thực tế (Giá tạm tính > Giá thực tế) Ghi đỏ phần chênh lệch.
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331.tháng.năm 2003.
- Ghi đảo ngợc bút toán chênh lệch:
Nợ TK 111,112,331

Có TK 152
Bút toán 3: Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về.
- Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi đờng". Nếu trong tháng
hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho;
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331.tháng.năm 2003.
- Nếu đến cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu vẫn cha về nhng thuộc quyền sở
hữu của đơn vị, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111,112,141,331.tháng.năm 2003.
- Sang tháng sau khi hàng về nhập kho căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập
kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 621,627
Có TK 151
Bút toán 4 Trờng hợp NVL mua về kém phẩm chất sai quy cách, không
đảm bảo nh hợp đồng:
- Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc xuất kho trả lại cho ngời bán. Khi
giao trả hoặc đợc giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
Có TK 133(1331)
Bút toán 5: Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
- Mọi trờng hợp phát hiện thiếu NVL hay h hỏng trong khi bảo quản phải
truy tìm nguyên nhân. Tuỳ theo từng nguyên nhân cụ thể hoặc quy định của cấp
có thẩm quyền thì kế toán ghi sổ. Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số
thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán:
Nợ TK 152

Nợ TK 1381
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
5


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Nợ TK 133 (1331)
Cã TK 331
- Khi xö lý sè VL thiÕu:
+ Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu.
Nợ TK 152
Có TK 1381
+ Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK 331
Có TK 1381
Có TK 133
+ Nếu cá nhân làm mất cấp có thẩm quyền quy định phải bồi thờng kế
toán ghi:
Nợ TK 1388,334
Có TK 133(1331)
Có TK 1381
+ Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 632
Có TK 1381
Ngoài cách ghi trên trong trờng hợp thiếu, giá trị chờ xử lý ghi ë TK 1381

cã thĨ ghi nhËn theo tỉng giá thanh toán (cả thuếVAT)
Bút toán 6: Trờng hợp thừa so với hoá đơn.
Về nguyên tắc khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cho các bên liên
quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán giá trị hàng thừa đợc phản ánh ở TK
3381, có thể ghi theo tổng giá thanh toán hay giá mua không thuế VAT đầu vào.
Khi xử lý kế toán sẽ dựa vào từng cách ghi tơng ứng để phản ảnh vào sổ sách.
Chẳng hạn nếu giá trị thừa đợc ghi theo giá mua không thuế:
- Nếu nhập toàn bộ và trả tiền cho ngời bán.
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
Có TK 3381
- Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán thì ghi.
Nợ TK 3381
Cã TK 152 (chi tiÕt)
+ NÕu ®ång ý mua tiếp số thừa.
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
6


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Nợ TK 3381
Nợ TK 1331
Có TK 331

+ Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 3381
Có TK 711
- Nếu nhập theo số hoá đơn ghi nhận số nhập nh trờng hợp (a) ở trên. Số
thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi nợ TK 002
Khi xử lý số thừa, ghi có TK 002, đồng thời căn cứ vào cách xử lý để hạch
toán nh sau:
+ Nếu đồng ý mua tiÕp sè thõa
Nỵ TK 152
Nỵ TK 133 (1331)
Cã TK 331
+ Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152
Có TK 711
Bút toán 7: Trờng hợp NVL tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến:
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 154
Bút toán 8: Các trờng hợp tăng VL khác
Ngoài nguồn VL mua ngoài và tự chế nhập kho, VL của DN còn tăng do
nhiều nguyên nhân khác nh nhân viện trợ, cấp phát , góp vốn liên doanh, đánh
giá tăng.
Mọi trờng hợp phát sinh làm tăng giá NVL đều đợc ghi nợ Tài khoản 152
theo giá thực tế, đối ứng với các tài khoản thích hợp.
Nợ TK 152 (chi tiÕt)
Cã TK 411,412
Cã TK 336,3381
Cã TK 222,241,128
Cã TK 621,627,641,642
Đặc điểm hạch toán NVL tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.

+ Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, do phần thuế
VAT đợc tính vào giá thực tế NVL nên khi mua ngoài kế toán ghi váo TK 152
theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 111,112,331.tháng.năm 2003.
Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
7


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

- Số giảm giá hàng mua đợc hởng hay giá trị hàng mua trả lại.
Nợ TK 111,112,1388,331
Có TK 152 (chi tiết)
- số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng đợc ghi tăng thu nhập
hoạt động tài chính:
NợTK 331, 111, 112, 1388 .tháng.năm 2003..
Có Tk 515
- Các trờng hợp còn lại hạch toán tơng tự
Tình hình biến động giảm NVL.
NVL trong doanh nghiƯp gi¶m chđ u do xt, sư dơng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất vốn gốp liên doanh.tháng.năm 2003. Mọi tr ờng hợp
giảm NVL đều ghi theo giá thực tế ở bên có TK 152
Bút toán 1: Xuất NVL cho SXKD
Nợ TK 621,627,641,642
Nợ TK 241

Có TK 152
Bút toán 2: Xuất vốn góp liên doanh
Căn cứ vào giá gốc NVL xuất góp vốn và giá trị vốn góp đợc liên doanh
chấp nhận phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ đợc phản ảnh
vào bên nợ của TK 421 (nếu giá vốn > giá tri vốn góp), vào bên có TK 421 (Giá
vốn < Giá trị vốn góp)
Nợ TK 222,128,421
Có TK 152
Bút toán 3 : Xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154
Có TK 152
Bút toán 4 : Giảm cho vay tạm thời.
Nợ TK 1388,1368
Có TK 152 (chi tiết)
Bút toán 5: Giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK 632,642
Nợ TK 1381,1388,334
Có TK 152.
b. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.

Nguyễn Đăng Thµnh K8KT3

1
8


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thơng
xuyên,liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho
thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. độ
chính xác của phơng pháp này không cao mặc dầu tích kiệmđợc công sức ghi
chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng lọai hàng hoá,
vật t khác nhau,giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán. theo phơng pháp
này,kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản sử dụng.
TK 611- mua hàng.
Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL,
TK152-nguyên vật liệu.
Dùng để phản ánh giá thực tế NVL tồn kho, chi tiết cho từng loại.
TK151 hàng mua đi đờng.
Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua nhng đang đi đờng hay đang gửi tại
kho ngời bán, chi tiết cho từng loại hàng.
Phơng pháp hạch toán.
Quá trình hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc tiến
hành theo trình tự sau:
+ Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
NợTK611(6111)
CóTK152 : nguyên vật liệu tồn kho.
CóTK151 : hàng đi đờng.
+ Trong kỳ kinh doanh,căn cứ vào các hoá đơn mua hàng.
NợTK611(6111) : giá trị thực tế vật liệu thu mua.
NợTK 133(1331) :thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK111,112,331 .tháng.năm 2003.(tổng giá trị thanh toán các nghiệp vụ khác
làm tăng NVL trong kỳ) :
NợTK611(6111)

Có TK411: nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn cổ phần, vốn cấp
phát, tặng thởng .tháng.năm 2003..
CóTK311,336,338:tăng do đi vay.
CóTK128 : nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn.
CóTK222: nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

1
9


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

+ Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ (với doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
NợTK111,331,112,.tháng.năm 2003..:số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại theo
tổng giá thanh toán.
CóTK133(1331) : thuế VAT không đợc khấu trừ tơng ứng với số
giảm giá và hàng mua trả lại.
CóTK611(6111) : trị giá mua không thuế của hàng mua trả lại
hay giảm giá hàng mua.
+ Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng đợc ghi tăng thu nhập
hoạt động tài chính:
NợTK 111,112,331,1388
CóTK 515
+ Cuối kỳ, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số
mất mát, thiếu hụt:

NợTK152 : nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
NợTK151 : hàng đi đơng cuối kỳ.
NợTK138,334 : số thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thờng.
NợTK1381: số thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
NợTK632 : số thiếu trong định mức.
CóTK611(6111) : trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
+ Giá trị NVL tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách lấy tổng số
phát sinh bên NợTK6111 trừ đi số phát sinh Có(bao gồm số tồn cuối kỳ, số mất
mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua .tháng.năm 2003..) rồi phân bổ cho các đối t ợng sử
dụng(dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức.tháng.năm 2003..):
NợTK621,627,641,642
CóTK611(6111)
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, đối với vật liệu
mua ngoài giá trị thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào, do vậy ghi:
NợTK611(6111) : giá thực tế NVL mua ngoài.
CóTK331,111,112,.tháng.năm 2003.:tổng giá trị thanh toán(kể cả thuế VAT,
thuế nhập khẩu).
+ Các khoản giảm giá hang mua và hàng mua trả lại(nếu có)
NợTK331,111,112,.tháng.năm 2003.
CóTK611(6111)

Nguyễn Đăng Thành K8KT3

2
0



×