Lời nói đầu
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và đổi mới, cơ chế
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ
bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho
ngời lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động đợc coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt
đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện
pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của ngời lao động nhằm nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó.
Mặt khác biết đợc đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lơng, cải thiện
đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bớc tiến lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản
xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo
yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ nhng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động ở Công ty luôn luôn là vấn đề đợc quan tâm và cần đợc nâng cao. Vậy lý do
tại sao? Và giải pháp nh thế nào hữu hiệu nhất?
Thấy đợc ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp thơng mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh
niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng
lao động nhng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trờng, chính vì
vậy em đã chọn đề tài :
Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
Sản xuất xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đợc chia làm 3
chơng:
Chơng I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thơng mại
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
1
Chơng II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-
xnkđt thanh niên Hà Nội
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công
ty SX-XNKĐT thanh niên HN
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trớc khi tốt
nghiệp ra trờng. Thông qua quá trình đó sinh viên đợc tiếp xúc với kiến thức đã
học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua
thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này.
Qua thời gian thực tập, em đã có đợc một thời gian thực tế quý báu, đợc tiếp
xúc với một môi trờng làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú,
anh chị trong công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà nội đã giúp
đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, ngời đã trực
tiếp hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh
khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung
những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
2
Chơng I
lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thơng mại
I. Lao động thơng mại
1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thơng mại
Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động lao động là hoạt
độngcó mục đích,có ý thức của con ngời nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
nhu cầu của mình.Nhng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để
phục vụ cho các đối tợng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình.
Lao động trong các doanh nghiệp thơng mại là bộ phận lao động xã hội cần
thiết đợc phân công thực hiện quá trình lu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực
hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đa hàng hoá
từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
Lao động thơng mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thơng
mại nói riêng tồn tại nh một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lu
thông hàng hoá và thơng mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết
định.Nguồn lao động của các doanh nghiệp thơng mại cũng đợc tiếp nhận từ thị tr-
ờng lao động nh các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thơng mại có chức
năng lu thông hàng hoá nên lao động trong các doanh nghiệp thơng mại có những
đặc thù riêng của nó:
* Cũng nh các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao
động trong các doanh nghiệp thơng mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của
ngời lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tợng lao động song đối t-
ợng lao động của các doanh nghiệp thơng mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích
lao động của nhân viên thơng mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để
biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật
phẩm tiêu dùng để đa nó đến ngời tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của
họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là đợc đem đi tiêu dùng ,
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động thơng mại vừa mang
tính chất lao động sản xuất vừa mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là
đặc điểm cơ bản nhất của lao động thơng mại
Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thơng mại bao gồm hai bộ
phận
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
3
+ Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lu thông , bao
gồm những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt
hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thơng mại cũng tức là mặt hàng
của tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia
nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử
dụng nhng nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí
của bộ phận lao động này đợc bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới đợc sáng
tạo ra.
+ Bộ phận lao động thứ hai của thơng mại mang tính chất lu thông thuần tuý.
Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là
những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động
quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không sáng tạo ra
thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động của bộ phận này đợc bù đắp bằng thu
nhập thuần tuý của xã hội.
Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhng trong thực
tế khó có thể tách bạch đợc rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví
dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét
bán hàng để thu tiền về thì đó là lao động lu thông thuần tuý ,song trong hành vi đa
hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng ,mặt khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng
hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích để tách bạch
hai bộ phận lao động ,mà điều quan trọng hơn là để thấy đợc bản chất của lao động
thơng mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong các nghành sản xuất vật
chất và các nghành dịch vụ khác.
* Lao động thơng mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ
chuyên môn tổng hợp. Lao động thơng mại là chiếc cầu nối liền giữa ngời sản xuất
với ngời tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho ngời tiêu dùng để tác động vào sản
xuất ,làm cho sản phẩm đơc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác
họ đại diện cho sản xuất để hớng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều
kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định của đất nớc .Để giải quyết các mối
quan hệ này đòi hỏi nhân viên thơng mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật
nhất định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có
trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý ngời
tiêu dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối đợc
các mối quan hệ này.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
4
* Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thơng mại .Xuất phát từ tính chất
và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại ,nhất là tính
chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thơng mại rất phù hợp với sở trờng của
phụ nữ.
* Lao động thơng mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này
không những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày
trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hởng đến
số lợng và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh
nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao
động thờng xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao
động hợp đồng ,giữa lao động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lợng
lao động và thời gian lao động của ngời lao động trong từng ngày , từng mùa
vụ.Trong doanh nghiệp thơng mại cùng một lúc có 3 loại lao động :
+ Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của
doanh nghiệp ,là những ngời lao động có trình độ chuyên môn cao và đợc đào tạo
một cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp .
+ Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong
một số thời gian nhất định.Những ngời này phần đông là nữ giới vì một số lý do
nào đó mà không thể làm trọn thời gian nh những ngời bình thờng khác.Họ thờng
đợc doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có
thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là
bộ phận lao động mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp
trong quá trình quản lý kinh doanh.
+ Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao
động của doanh nghiệp mà đợc doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động
từng ngày một.
Đơng nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình
quân là một ngời làm đủ số ngày công theo chế độ theo phơng pháp quy đổi.
2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thơng mại
Muốn có các thông tin về số lợng lao động và cơ cấu lao động chính xác,
phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp
thơng mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất
kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lơng và kích thích
lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ
theo mục đích nghiên cứu.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
5
a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta
có thể chia lao động trong doanh nghiệp thơng mại ra làm hai loại:
_ Lao động trực tiếp kinh doanh thơng mại: gồm có nhân viên mua hàng ,nhân
viên bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc
,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị trờng bộ phận này còn bao gồm cả các
nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này chiếm tỷ
trọng lớn trong các doanh nghiệp thơng mại và giữ vị trí chủ chốt trong việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp .
- Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thơng mại: Bao gồm các nhân
viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh
nghiệp .
b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của ngời lao động
- Nhân viên bán hàng
- Nhân viên mua hàng
- Nhân viên nghiệp vụ kho
- Nhân viên vận chuyển
- Nhân viên tiếp thị
- Nhân viên kế toán
- v. .v
Mục đích của phơng pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao
động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có
phơng pháp trả lơng và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh
nghiệp .
c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thờng nhân viên trực tiếp kinh
doanh thơng mại có 7 bậc
- Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, cha qua đào tạo ở một tr-
ờng lớp nào.
- Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ
kinh doanh cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thơng mại cũng đợc chia thành: nhân viên,
chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thơng mại có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa
học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của ngời lao động ,phối kết hợp
lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
6
suÊt lao ®éng, n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông lao ®éng, t¹o tiÒn ®Ò vËt chÊt ®Ó n©ng cao
thu nhËp cho ngêi lao ®éng.
Líp K36 A6 - Khoa QTDN
7
3.Các phơng pháp quản lý lao động thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp thơng mại .
Phơng pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hớng đến ngời
lao động và tập thể ngời lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong
quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra.
Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phơng
pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phơng
pháp có thể phân chia thành các nhóm phơng pháp:
3.1Phơng pháp kinh tế
Các phơng pháp kinh tế tác động vào đối tợng quản lý thông qua lợi ích kinh
tế để cho đối tợng bị quản trị tự lựa chọn phơng án hoạt động có hiệu quả nhất
trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra
động lực thúc đẩy con ngời lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức
đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp.Mặt
mạnh của phơng pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tợng quản
trị (là cá nhân hoặc tập thể ngời lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phơng
án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng đợc thực hiện.Đặc điểm của phơng pháp
này là tác động lên đối tợng quản trị không bằng cỡng bức hành chính mà bằng lợi
ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt đợc, đa ra những điều kiện khuyến khích về
kinh tế, những phơng thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Với một
biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích đợc thực hiện thoả đáng thì tập thể con ngời
trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ đợc giải quyết
nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phơng pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.2 Phơng pháp hành chính
Phơng pháp hành chính là các phơng pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ
chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phơng pháp hành chính
trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên
tập thể ngời lao động dới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc
đòi hỏi ngời lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích
đáng kịp thời.
Vai trò của các phơng pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn
nó xác định trật tự kỷ cơng làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phơng
pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp
rất nhanh chóng.
Các phơng pháp hành chính tác động vào các đối tợng quản trị theo hai hớng.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
8
- Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các
đối tợng quản trị.
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định.
Vì vậy các phơng pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trờng
hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp.
Tóm lại phơng pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phơng pháp này
thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả.
3.3 Phơng pháp tâm lý xã hội
Phơng pháp tâm lý xã hội là hớng những quyết định đến các mục tiêu phù
hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con ngời. Sử dụng phơng pháp này,
đòi hỏi ngời lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm đợc tâm lý nguyện vọng và sở tr-
ờng của ngời lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết
tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trờng hợp ngời lao động còn làm việc hăng
say hơn cả động viên kinh tế.
3.4 Phơng pháp giáo dục
Phơng pháp giáo dục là phơng pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập
thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính
tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân.
Có hai hình thức cơ bản động viên ngời lao động đó là: động viên vật chất và
động viên tinh thần (khen thởng, bằng khen, giấy khen)
Phơng pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị t tởng chung
mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt
là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm theo phơng thức sản xuất kinh doanh
mới, sản xuất gắn liền với thị trờng, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp.
4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thơng
mại
Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh
doanh thơng mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không
thể thực hiện đợc
Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thơng mại.Lao
động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng nh cho toàn xã hội. Nếu nh
không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện
đợc. Dù cho có các nguồn lực khác nh đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ sẽ không đợc sử dụng và khai thác có mục đích nếu nh
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
9
không có lao động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh.
Ngày nay, với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng
nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính )thì lao động thơng mại có xu hớng
giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực trình độ của ngời lao động.
II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thơng mại
1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là mối tơng quan so sánh giữa kết quả đạt đợc theo mục tiêu đã đợc
xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp th-
ơng mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là
các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và
doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu
quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
- Hiệu quả xã hội là đại lợng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hởng của các kết quả đạt đợc của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trờng. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thơng mại thờng đợc
biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phơng diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc
với chi phí đã bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực
hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định
động lực phát triển của lực lợng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã
hội và nâng cao đời sống của loài ngời qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra
để có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ - CF (1)
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt đợc trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt đợc trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
10
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy đợc mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
+ Nhợc điểm: Có một số nhợc điểm cơ bản nh sau:
Không cho phép đánh giá chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh
nghiệp với nhau.
Không phản ánh đợc năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả.
Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt
đợc kết quả đó. Đây là chi phí tơng đối.
HQ =
KQ
(2)
CF
+ Ưu điểm: Khắc phục nhợc điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh
hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
+ Nhợc điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm
thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những u nhợc điểm nên trong khi đánh giá hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thơng mại chúng ta phải
biết kết hợp cả hai phơng pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai
mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng
nh khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một
cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngợc lại
hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thơng mại
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Con ngời là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu đợc trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Dới góc độ kinh tế, quan niệm về con ngời gắn liền
với lao động(lao động là hoạt động giữa con ngời với giới tự nhiên) là điều kiện tất
yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức
lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực và trí
tuệ của con ngời. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo
ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
11
động có hiệu quả là câu hỏi thờng trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động.
Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh
kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt đợc kết quả lao động
nhiều hơn.
CacMac chỉ rõ bất kỳ một phơng thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải
có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: Lao động có hiệu
quả nó cần có một phơng thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ
vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con ngời, tất cả các
tiến bộ khoa học đều nhằm đạt đợc mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng
lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn
thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời
gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì,
vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trớc sự lựa
chọn các phơng án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần
đạt đợc các phơng án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì con ngời là một công cụ lao
động.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con ngời đa số không làm việc, họ
quan tâm nhiều đến cái họ kiếm đợc chứ không phải là công việc mà họ làm, ít ng-
ời muốn và làm đợc những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát.
Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực
trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những ng-
ời giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ
dàng học đợc.
- Con ngời có thể chịu đựng đợc công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ đợc
trả lơng cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả nh ta đã biết ,
nhờ có phơng pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà
năng suất lao động đã tăng lên, nhng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế
độ tên gọi là chế độ vắt kiệt mồ hôi.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao
động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc nh mọi ngời có kỷ luật.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng con ngời muốn đợc c xử nh những con
ngời
Theo ông về bản chất con ngời là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành
tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh
ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
12
tham gia vào công việc chung và đợc nhìn nhận nh một con ngời.Vì vậy muốn
khuyến khích lao động, con ngời làm việc cần thấy đợc nhu cầu của họ quan trọng
hơn tiền. Chính vì vậy,ngời sử dụng lao động phải làm sao để ngời lao động luôn
luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn
dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm con ngời là tiềm năng cần đợc khai thác và làm cho phát
triển cho rằng: Bản chất con ngời là không phải không muốn làm việc.Họ muốn
góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản
lý phải động viên khuyến khích con ngời đem hết sức của họ vào công việc chung,
mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm
năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động
nh sau:
+ Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô
hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt đợc là
doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt đợc từ kinh doanh và việc tổ chức,
quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho ngời lao động, là mức
độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở
mỗi ngời lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho ngời lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì ngời quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính
sách đối với ngời lao động thì mới nâng cao đợc năng suất lao động, việc sử dụng
lao động thực sự có hiệu quả.
2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thơng mại
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thơng mại đợc đánh giá qua
một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích
và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp
và của ngời lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian,
đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhng
chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất
thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đ-
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
13
ợc trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà
doanh nghiệp đạt đợc càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu
việc trả lơng cũng nh các đãi ngộ khác cha thoả đáng thì sử dụng lao động cha
mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của ngời lao động với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả
đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thơng mại.
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con ngời
là khó sử dụng nhất. Phải làm nh thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong
doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng
lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý,
việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng ngời sẽ gây ra tâm lý chán
nản, không nhiệt tình với công việc đợc giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và
sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động
sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh
nghiệp, tăng cờng kỷ luật lao động dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng
doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị
trờng.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện
nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của ngời lao động, thúc
đẩy ngời lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
Con ngời là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con ng-
ời. Trong doanh nghiệp thơng mại hiện nay, yếu tố con ngời đóng vai trò quyết định
đối ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng
lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con ngời. Con
ngời luôn phát triển và thay đổi có t duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt đợc những thay đổi, t duy, ý thức của con ngời
hay nói cách khác là nắm bắt đợc nhu cầu của ngời lao động thì hoạt động sản
xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
14
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao
nhanh TSCĐ điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng và mở rộng
thị phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thơng mại.
a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức xác định:
W=
M
NV
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ đợc xác định bằng công
thức sau:
NV =
NV
1
/2 + NV
2
+ NV
3
+ NV
4
+ NV
5
/2
4
NV
1
: Số nhân viên trong quý I
NV
2
: Số nhân viên trong quý II
NV
3
: Số nhân viên trong quý III
NV
4
: Số nhân viên trong quý IV
NV
5
: Số nhân viên cuối quý IV
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một
lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó đợc biểu
hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt đợc trong kỳ.
b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên.
Lợi nhuận bình quân của một ngời lao động trong doanh nghiệp thơng mại là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra
nhiều doanh thu, lợi nhuận.
Công thức xác định chỉ tiêu:
NV
LN
HQ
LN
NV
=
Trong đó:
LN
NV
HQ
là khả năng sinh lời của một nhân viên
LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
15
NV: số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. khi
chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngợc lại.
c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng (hay mức doanh số bán ra
trên một đơn vị tiền lơng).
QL
M
HQ
M
QL
=
Trong đó:
M
QL
HQ
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng
M: Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ
QL: Tổng quỹ lơng
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi
bao nhiêu đồng lơng. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt đợc trên một đồng
chi phí tiền lơng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi phí tiền lơng nh sau:
Tỉ suất chi phí tiền lơng =
QL
x 100
M
d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền
lơng)
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
QL
LN
HQ
LN
QL
=
Trong đó:
LN
QL
HQ
: là hiệu suất tiền lơng
LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ
QL : là tổng quỹ lơng
Đây là chỉ tiêu chất lợng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lơng bỏ ra
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lơng tăng lên khi lợi nhuận
thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lơng.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng lao động
1. Môi trờng bên ngoài
Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh h-
ởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm:
a.Chính trị và luật pháp
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh h-
ởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
16
nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác
động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng đối tác kinh doanh.Các cuộc xung
đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay
đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống
vận tải và chuyển hớng phục vụ tiêu dùng dân c sang phục vụ tiêu dùng chiến
tranh. Nh thế vô hình chung đã làm ảnh hởng đến hoạt động của công ty,ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng lao động.
b. Môi trờng tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Với sự phát triển của khoa học, con ngời càng nhận thức ra rằng họ là một bộ
phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng nh
là một thân thể thứ hai của con ngời. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện
điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trờng đã trở thành
một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh
nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch,
cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trờng thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất
lao động. Ngợc lại điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trờng sẽ tạo ra ức chế,
tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thơng, mâu thuẫn xã hội dễ bị
tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
c. Môi trờng kỹ thuật và công nghệ
yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn
tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán
hàng. Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc ngời lao động phải bắt kịp tiến
độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động nh thế nào cho hợp
lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc
của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của khoa
học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm bớt số lợng lao động của mình, loại bỏ
những nhân viên yếu kém và lựa chọn những ngời có năng lực, có trình độ, đúng
chuyên môn mới mong đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
d. Môi trờng kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hởng đến sức mua của khách
hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trờng, quy định cách
thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hởng tới việc sử dụng lao động
của công ty qua đó ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh
tế bao gồm: Sự tăng trởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối ,
tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu t, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ
tín dụng.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
17
Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lơng thực,thực phẩm ,
đồ uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng
buôn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hớng tăng rất nhanh.
Điều này đang có tác động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu t. Chính vì vậy
việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các
mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hởng tới việc
ra tăng số lợng lao động, buộc các công ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực
trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình.
e. Môi trờng văn hoá xã hội
Môi trờng văn hoá xã hội ảnh hởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của
con ngời.Một đất nớc, một doanh nghiệp có môi trờng văn hoá xã hội tốt sẽ taọ tiền
đề kích thích ngời lao ộng làm việc tốt và ngợc lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao
gồm:
- Dân số và xu hớng vận động
- Các hộ gia đình và xu hớng vận động
- Sự di chuyển của dân c, thu nhập của dân c
- Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý
- Việc làm và vấn đề phát triển việc làm
2.Môi trờng ngành
a. Các khách hàng
Khách hàng đó là ngời ảnh hởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của
công ty.Khách hàng có thể là ngời mua buôn, ngời mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm
tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách hàng
mà công ty kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động
cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng.
b. Ngời cung ứng
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lu chuyển hàng
hoá, lu thông đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và
mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu nh ngời cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá về mặt chất lợng, số l-
ợng cũng nh thời gian, địa điểm giao hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thời
cơ kinh doanh, đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngợc
lại, sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng
tin cậy để tránh đợc những sai lầm không đáng có.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
18
c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ
chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh
nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị
nhân sự một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất
lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng các
công ty doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình
độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với
các công ty khác.
3.Môi trờng bên trong doanh nghiệp
Môi trờng bên trong của doanh nghiệp đợc hiểu là nền văn hoá của tổ chức
doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ
góc độ môi trờng kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập
quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ
đợc duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không khí ,
một bản sắc tinh thần đặc trng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
có nền văn hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề cao sự sáng tạo
chủ động và trung thành.Ngợc lại những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ
phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao động của
doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp kém.
3.1. Nhân tố liên quan đến ngời lao động
a. Số lợng và chất lợng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh
hởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lợng và chất lợng lao động. Nh ta đã
biết, hiệu quả sử dụng lao động đợc đo lờng và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao
động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay
đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá,
sao cho số lợng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Khi số lợng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí
tăng lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm đợc quỹ tiền lơng.
Đồng thời mức lơng bình quân của ngời lao động tăng lên do hoàn cảnh kế hoạch
tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của ngời lao động, còn doanh nghiệp
tiết kiệm đợc chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
19
Chất lợng lao động tốt sẽ ảnh hởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lợng lao động hay trình độ lao động phản ánh
khả năng, năng lực cũng nh trình độ chuyên môn của ngời lao động.
Số lợng và chất lợng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh
nghiệp có đông lao động nhng lao động làm việc không hiệu quả thì không thể đạt
đợc mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự d thừa hay thiếu hụt lao động điều đem
lại tác hại cho doanh nghiệp.
b. Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho ngời lao động cảm thấy phù hợp, yêu
thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho ngời lao động, góp phần làm
tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và
bố trí ngời lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ
mới phát huy đợc năng lực và sở trờng của ngời lao động, đảm bảo hiệu suất công
tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao
động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện
thông qua các công tác nh: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao
động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức.
- Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó
đảm nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lợng,
năng lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng lao động đợc hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những ng-
ời tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lợng, chất l-
ợng và cơ cấu lao động, đáp ứng đợc yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong
mỗi thời kỳ.
- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao
động. Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý
trong doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong
doanh nghiệp đợc hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng
cần thiết với những tỉ lệ tơng ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là
sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung
này liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ
thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động. Phân công lao động càng sâu thì
hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc
của doanh nghiệp để giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời lao động thực hiện. Đó
chính là quá trình gắn từng ngời lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
20
họ. Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt đợc chuyên môn hoá
trong lao động, chuyên môn hoá công cụ lao động. Ngời lao động có thể làm một
loạt các công việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay
dụng cụ Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn đợc phạm vi hoạt động, ngời công nhân
sẽ nhanh chóng quen với công việc, có đợc những kỹ năng làm việc, giảm đợc thời
gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng đợc triệt để những khả năng riêng của
từng ngời.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
là điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động đợc hiểu là một quá trình bồi dỡng,
nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng nh các phẩm chất cần thiết
khác cho ngời lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi ngời nâng
cao đợc năng suất làm việc, đáp ứng đợc yêu cầu công việc, nâng cao chất lợng của
đội ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao
chất lợng lao động để đáp ứng đợc yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào
tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh
nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trờng, làm chủ doanh nghiệp.
Đào tạo lao động có hai hình thức sau:
+ Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc
đào tạo này phải đợc tiến hành một cách thờng xuyên và linh hoạt.
+ Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng ngời theo học các chơng trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
- Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thơng mại hiện nay, công tác đãi ngộ
lao động đợc yêu cầu rất cao, ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày
nay khuyến khích ngời lao động nhằm tạo ra động lực cho ngời lao động là một
biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên
ngời lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi
ngời làm việc. Đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi
ngộ tinh thần.
+ Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp
Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền nh tiền lơng, tiền thởng.
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động tơng ứng
với số lợng, chất lợng lao động mà ngời lao động đã hao phí trong quá trình thực
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
21
hiện những công việc mà ngời sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lơng
công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những ngời lao động, hình thành
khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và
cũng chính là vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà ngời lao động tích cực
làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lơng thoả đáng mà họ đã nhận
đợc. Khi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp
lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những ngời lao động với nhau, giữa
ngời lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lơng ảnh hởng rất lớn tới hiệu
quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả lơng là trả lơng theo thời gian và trả l-
ơng theo sản phẩm.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn
nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích
vật chất đối với ngời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có 4 hình thức
tiền thởng là: thởng giảm tỉ lệ sản phẩm h hỏng; thởng nâng cao chất lợng sản
phẩm; thởng hoàn thành vợt mức năng suất lao động; thởng tiết kiệm vật t, nguyên
liệu. Ngoài các chế độ và hình thức thởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực
hiện hình thức thởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền nh phúc lợi, trợ cấp mà ngời lao
động đợc hởng. Những khoản này không dựa vào số lợng, chất lợng lao
động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản ngời lao
động đợc hởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi lại,
trợ cấp nhà ở
+ Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc nh
tạo điều kiện cho nhân viên dới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trờng làm
việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học bố trí công việc phù
hợp với khả năng, năng lực của ngời lao động.
- Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc
đẩy việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, ngời
lao động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động. Ngợc lại với một bộ
máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất
và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
22
c. Trình độ giác ngộ về chính trị t tởng
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thơng mại trớc hết phải
dựa trên cơ sở sự giác ngộ cuả ngời lao động. Con ngời là nhân tố quyết định đến
quá trình kinh doanh, t tởng con ngời quyết định hành động của hộ. Sự giác ngộ
chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ ngời lao động, đạo đức kinh
doanh của ngời lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất lao động
càng cao và ngợc lại.
Sự giác ngộ ở đây trớc hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề
làm việc hết mình về nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà.
3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tợng lao động
a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh
ảnh hởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thơng mại. Nếu hàng
hoá có chất lợng cao, kết cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu
dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ do đó
tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi làm
cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của ngời lao động thay đổi. Mỗi doanh
nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này ảnh hởng
không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động nh thế nào cho hợp lý.
b. Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp thơng mại muốn thực hiện đợc các chức năng và nhiệm vụ
của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các ph-
ơng tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật t hàng hoá Vốn là sự biểu hiện bằng
tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu nh doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều
kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao
động.
3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến t liệu lao động
a. Quy mô cơ cấu chất lợng và sự phân bổ các mạng lới, các cửa hàng, quầy
hàng của doanh nghiệp, mạng lới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho
tàng, cửa hàng và phơng tiện vận chuyển.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản
xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc
tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho
ngời lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng
tạo và đa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những ngời lao
động phải có trình đô chuyên môn tơng ứng nếu không sẽ không thể điều khiển đợc
máy móc, không thể nắm bắt đợc các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
23
thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện
hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động,
bỏ đợc những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động.
Chơng II
phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội
I. Tóm lợc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội
Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export Investment Company
(Hagasco)
Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội
ĐT: (04)8353163
Fax: 8345946
Tài khoản 021000001783 VNĐ
0021370022610 USD
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu
đầu t thanh niên Hà Nội
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội(viết tắt là công ty
SX-XNKĐT thanh niên HN) đợc thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí
nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên
xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nớc, vừa là nơi
dạy nghề giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xởng len và hai phòng kinh doanh
Năm 1993
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh đạo xí
nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phơng hớng phát triển của đơn
vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng, xởng sản
xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh
doanh theo hớng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ những năm đầu
tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm đợc cảm tình của khách hàng về mặt
chất lợng và mẫu mã sản phẩm.Với phơng pháp tổ chức sản xuất một cách khoa
học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
24
Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xởng may hiện đại tuyển chọn đội ngũ cán bộ
công nhân viên vận hành thử máy đồng thời tổ chức dạy nghề may.
Tháng 12/1993 xởng may chính thức đi vào hoạt động.Đợc sự giúp đỡ của trung -
ơng đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xởng may thêm 150
máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng nh là hơi, ép mếch, máy cắt
Cùng năm 1993 xởng giặt là đợc thành lập, sản phẩm giặt là là các mặt hàng thêu
ren, quần áo xuất khẩu
Năm 1994
Để phù hợp với định hớng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề nghị
của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí
nghiệp thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời bổ sung một số
chức năng ngành nghề sản xuất cho công ty.Trong thời gian này xởng may đã thực
sự đi vào ổn định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ cho quân
đội và một số loại quần áo phục vụ cho thị trờng.
Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu.Xởng len
cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày
20/10/1994 Bộ thơng mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất
khẩu trực tiếp.
Năm 1995
Từ đầu năm công ty đã tăng cờng bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho
xởng may.Công nghệ may đã đợc hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại.Sản
phẩm may nh áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã đợc các khách hàng ở thị trờng
Đức, Nga, Hàn Quốc chấp nhận. Chủ trơng của công ty là tích cực khai thác thị tr-
ờng may mặc trong nớc và tìm kiếm mở rộng thị trờng cho hiện tại và tơng
lai.Cũng trong thời gian này công ty đã khai thác tốt thị trờng trong nớc và đã ký
kết đợc một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục nh đồng phục đờng sắt,
đồng phục quân đội,đồng phục thuế.
Năm 1996
Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế hoạt
động của xởng may, năng suất sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng
minh đợc khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp nh áo Jacket và áo đồng
phục.
Tháng 9/1996 thành lập xởng gia công phong thiếp cho thị trờng Nhật
Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu đợc 3 chuyến hàng cho Nhật.
Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định.
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
25