Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Luận văn tốt nghiệp Kinh tế xây dựng: Lập ngân sách dự án xây dựng công trình: Tòa nhà văn phòng trường quốc tế Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.33 MB, 154 trang )

} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();
}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),


rs.getBoolean("phai"),

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

}

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN HỒNG THỊNH RESIDENCE
PROJECT BẰNG HỆ THỐNG PMS - ERP

Ngành:

KINH TẾ XÂY DỰNG

Chuyên ngành: KINH TẾ XÂY DỰNG


Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Phú Lộc
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1754020099

: Trần Thị Diễm My
Lớp: KX17

TP. Hồ Chí Minh, 2022
Trang 1 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();
}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {

String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

LỜI CAM ĐOAN

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}


Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý dự án” là bài luận văn của tôi. Bảng khảo sát, kết
quả khảo sát và phân tích dữ liệu đều mang tính trung thực. Kết quả cuối cùng mà luận văn
này đạt được không có bất kỳ sự sao chép nào từ những bài báo hay luận văn trước đây.
Sinh viên thực hiện

Trang 2 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();
}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);

while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

MỤC LỤC

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 9
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ...................................................................... 9
1.


Vòng đời dự án (Project Life Cycle) ............................................................ 9

2.

Quản lý chi phí thực hiện dự án của nhà thầu .......................................... 10

2.1

Kế hoạch quản lý chi phí dự án của nhà thầu ............................................... 11

2.2

Lập dự tốn chi phí ....................................................................................... 12

2.3

Quyết định ngân sách .................................................................................... 14

2.4

Kiểm sốt chi phí ........................................................................................... 15

CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 26
1.

Giới thiệu về Tập đồn Xây dựng Hịa Bình ............................................. 26

2.

Giới thiệu về sự án ....................................................................................... 39


CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 41
1.

Giới thiệu chung về hệ thống quản lý chi phí............................................ 41

2.

Quản lý chi phí dự án Hồng Thịnh bằng hệ thống PMS - ERP .............. 45

3.

Kết luận. ...................................................................................................... 140

Trang 3 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();
}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){

ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

LỜI CẢM ƠN

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();


}
return dsnv;
}


Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong quãng đời mỗi
sinh viên. Luận văn tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng nghiên
cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp.
Đi qua những năm tháng của Giao thông vận tải, ta mới biết tuổi trẻ đáng trân trọng như
thế nào. Trân trọng, khơng hẳn là vì có những lúc khó khăn tưởng chừng như gục ngã, khơng
hẳn vì ta biết mình trưởng thành đến đâu mà đơn giản là vì ta đã làm tất cả điều đó cùng ai.
Cảm ơn Giao thơng vận tải! 4 năm, có lẽ chẳng đáng gì so với cuộc đời nhưng có thể đã
là tất cả tuổi thanh xuân. Ai đó đã nói: “Khơng có ai đơn độc trên đỉnh thành cơng”, tốt nghiệp
ra trường đâu đã phải thành cơng, nhưng có lẽ một mình cũng khơng làm được điều đó. Lời
cảm ơn em xin chân thành gửi đến quý Thầy, Cô đã dành cho em tất cả sự tận tình, yêu
thương. Cảm ơn thầy Trần Phú Lộc đã giúp em hoàn thành luận văn này một cách trọn vẹn
nhất.
Do kiến thức và khả năng lý luận còn nhiều hạn chế nên luận văn vẫn cịn những thiếu
sót nhất định. Rất mong nhận được những đóng góp của các thầy cơ để luận văn tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cơ giáo Ban lãnh đạo và các phịng ban chức
năng Trường Đại học Giao thơng vận tải TP.Hồ Chí Minh dồi dào sức khỏe và thành cơng
trong sự nghiệp.

TP.Hồ Chí Minh, ngày....tháng....năm 2022
Sinh viên thực hiện

TRẦN THỊ DIỄM MY


Trang 4 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();
}

NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),

…………………………………………………………………………………………………

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

…………………………………………………………………………………………………

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2022
Chữ ký của GVHD

TRẦN PHÚ LỘC

Trang 5 | 154

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {


e2.printStackTrace();
}

NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

…………………………………………………………………………………………………

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),


rs.getBoolean("phai"),

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

…………………………………………………………………………………………………

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
..………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………
..
…………………………………………………………………………………………………
..
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022
Chữ ký của GVPB

Trang 6 | 154

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

LỜI MỞ ĐẦU

}


}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

1. Tính cấp thiết của đề tài:

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}

} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhiều cơng
trình xây dựng lớn được hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kinh tế - xã
hội to lớn góp phần vào thành tựu chung của đất nước. Tuy nhiên so với tốc độ phát triển
cao của hoạt động xây dựng thì việc hồn thiện các văn bản pháp quy cũng như việc đào tạo
nhân lực cho cơng tác lập, kiểm sốt và quản lý chi phí xây dựng đã bộc lộ những bất cập
cần có sự quan tâm, điều chỉnh thay đổi cho phù hợp.
Có thể nhận thấy việc lập và quản lý chi phí xây dựng của nhiều dự án lớn trong thời
gian vừa qua đã gặp nhiều khó khăn, khơng kiểm sốt được. Đây là nhân tố gây ảnh hưởng
nhiều tới tiến độ, chất lượng, là một trong những nguyên nhân gây lãng phí về thời gian, chi
phí và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư chung cần được nhìn nhận, đề cập một cách đúng
mức. Một cách tổng quát, ngay từ yếu tố con người, từ hệ thống đào tạo loại hình nhân lực
thực hiện cơng tác lập và quản lý chi phí trong xây dựng đến các văn bản pháp quy trong
lĩnh vực này, hệ thống định mức áp dụng đã chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Việc phân
tích tổng hợp những nguyên nhân để tìm biện pháp giải quyết khắc phục, đổi mới trong lập
và quản lý chi phí xây dựng là công việc cấp thiết cần làm.
Ở trong nước, vấn đề kế hoạch nguồn lực gắn với tiến độ là một khó khăn thực sự khi
mà hầu hết các nhà thầu phụ, nhà cung cấp đều có quy mô từ tầm trung trở xuống, hệ thống
quản lý chưa được như mong muốn. Hệ thống PMS của HBC là công cụ hiệu quả để giải
quyết vấn đề này. Nhận thức của Tập đồn Hịa Bình là để tham gia cuộc chơi lớn thì đầu
tiên phải nghĩ được điều lớn và khai thác được sự phát triển như vũ bão của cơng nghệ quản
lý. Hệ thống PMS của Hịa Bình chính là điều mà Hịa Bình nghĩ và làm trong cơng cuộc áp
dụng mơ hình Cơng ty số hóa của thế hệ 4.0 vào một lĩnh vực không hề dễ là ngành xây
dựng
2. Tình hình nghiên cứu
Đã tìm hiểu và đang hồn thành nội dung nghiên cứu.

3. Mục đích nghiên cứu:
- Tổng quan thực trạng việc quản lý chi phí của cá dự án xây dựng.
- Tìm hiểu khái niệm, quy trình của hệ thống PMS. Đồng thời nghiên cứu, đánh giá,
quản lý dự án Hồng Thịnh Residence Project.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Quản lý dự án bao gồm: quản lý hợp đồng, thanh quyết toán, tiến độ, rủi ro, nhân sự,....
Trang 7 | 154

}
return dsnv;
}


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

5. Phương pháp nghiên cứu:

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();

ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

- Là QS cơng trình tại dự án Hồng Thịnh Residence Project của tập đồn Hịa Bình, trực

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

tiếp làm việc và nghiên cứu trên hệ thống PMS.

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
20/06/2022 – 27/06/2022
7. Tài liệu tham khảo:
- Tài liệu ISO về hệ thống PMS của HBC và hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành.
- Biên dịch: Nguyễn Văn Tịnh (2014). Quản lý chi phí, A Guide to the Project
Management Body of Knowledge, Paul Roberts.
8. Kết cấu của LVTN: Gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu khái quát cơ sở pháp lý về Quản lý chi phí thực hiện dự án của nhà
thầu
Chương 2: Giới thiệu về Tập đồn Hịa Bình và dự án Hồng Thịnh Residence Project
Chương 3: Quản lý chi phí dự án Hồng Thịnh Residence Project bằng hệ thống PMS

Trang 8 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {


e2.printStackTrace();
}

CHƯƠNG 1

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),


rs.getBoolean("phai"),

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

Trong hoạt động đầu tư xây dựng, để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơng trình thì
cơng tác kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng cơng trình phải được xem xét và coi trọng. Chi
phí đầu tư xây dựng được hình thành gắn liền với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình,
đảm bảo việc chi tiêu phù hợp với kế hoạch ngân sách, kịp thời ngăn chặn những thay đổi
không đúng với dự án và kế hoạch ngân sách của dự án. Việc nghiên cứu các nguyên nhân
tồn tại, bất cập của cơng tác tư vấn kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, đưa ra các
giải pháp khắc phục, trong các giai đoạn đầu tư xây dựng là cần thiết.
1. Vòng đời dự án (Project Life Cycle)
Là một chuỗi các giai đoạn mà dự án phải trải qua để hoàn thành các mục tiêu hoặc chỉ
tiêu của dự án. Các chu trình này có điểm bắt đầu, kết thúc, bị kiểm soát và bị hạn chế bởi
thời gian. Vòng đời của dự án bao gồm 4 giai đoạn:



Giai đoạn bắt đầu



Giai đoạn lập kế hoạch



Giai đoạn thực hiện



Giám sát, kiểm sốt và kết thúc

Hình 1.1 Vịng đời của một dự án

Trang 9 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

Vòng đời dự án có thể được xác định và sửa đổi theo nhu cầu và tính chất của tổ chức.

}


}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

Mọi dự án đều có sự khởi đầu và kết thúc nhất định, các mục tiêu cụ thể, các sản phẩm

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),


và các hoạt động khác nhau.

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

2. Quản lý chi phí thực hiện dự án của nhà thầu
Quản



chi

phí

(Project

Cost

Management) là quy trình lập kế hoạch, dự
tốn, ngân sách, tài chính, tài trọ, quản lý và
kiểm sốt chi phí để dự án có thể hồn tất trong

vịng ngân sách được duyệt.
- Kế hoạch quản lý chi phí: quy trình thiết lập chính sách thủ tục và tài liệu hướng dẫn
lập kế hoạch, quản lý, mở rộng, và kiểm sốt chi phí dự án.
- Lập dự tốn chi phí: quy trình phát triển các nguồn lực tài chính tương đối cần thiết để
hoàn thành hoạt động dự án.
- Quyết định ngân sách: quy trình tổng hợp chi phí dự tốn cho hoạt động cá nhân hoặc
gói cơng việc để thiết lập một mốc cơ sở chi phí được giao.
- Kiểm sốt chi phí: Quy trình theo dõi tình trạng dự án để cập nhật các chi phí dự án và
quản lý những thay đổi trong mốc cơ sở chi phí.
Ở một số dự án, đặc biệt là những phạm vi nhỏ hơn, dự tốn chi phí và ngân sách chi
phí được liên kết chặt chẽ và có thể xem là một quy trình đơn lẻ có thể được thực hiện bởi
một người duy nhất trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Chúng được trình bày ở đây
như các quy trình riêng biệt bởi vì các cơng cụ và kỹ thuật cho mỗi quy trình đều khác nhau.
Khả năng ảnh hưởng đến chi phí lớn nhất là ở giai đoạn đầu của dự án, làm cho định nghĩa
phạm vi quan trọng.
Quản lý chi phí dự án dự án của nhà thầu nên xem xét yêu cầu của các bên liên quan
trong việc quản lý chi phí. Các bên liên quan khác nhau sẽ đo lường chi phí dự án theo
những cách khác nhau tại thời điểm khác nhau. Ví dụ chi phí của một mặt hàng mua được
đo khi thực hiện hoặc cam kết quyết định mua lại, đặt các đơn hàng, giao hàng, hoặc các chi
phí thực tế phát sinh hoặc lưu lại cho mục đích kế tốn dự án.
Chi phí quản lý dự án chủ yếu là liên quan đến chi phí của các nguồn lực cần thiết dể
hoàn thành các hoạt động dự án. Quản lý chi phí dự án cũng nên xem xét các tác động quyết
định dự án trên chi phí định kỳ tiếp theo của việc sử dụng, bảo trì và hỗ trợ các sản phẩm,
dịch vụ, hoặc kết quả của dự án. Ví dụ, hạn chế của số ý kiến thiết kế có thể làm giảm chi
phí của dự án nhưng có thể làm tăng kết quả chi phí hoạt động của sản phẩm.
Trang 10 | 154


} finally {
try {


pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

Trong nhiều tổ chức, dự đốn và phân tích hiệu suất tài chính tiềm năng của sản phẩm

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

của dự án được thực hiện bên ngoài của dự án. Trong những tổ chức khác, chẳng hạn như

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {


dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

một dự án vốn cơ sở, quản lý chi phí dự án có thể bao gồm các cơng việc này. Khi dự đốn

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

và phân tích như vậy bao gồm, quản lý chi phí dự án có thể giải quyết các quy trình bổ sung
và nhiều kỹ thuật quản lý tài chính chung như hồn vốn đầu tư, giảm giá luồng tiền mặt và
phân tích hồn vốn đầu tư.

Các nổ lực lập kế hoạch quản lý chi phí có mặt sớm trong việc lập kế hoạch và thiết
lập khuôn khổ cho từng cơng đoạn quản lý chi phí để thực hiện hiện quả và phối hợp các
quy trình này.
2.1 Kế hoạch quản lý chi phí dự án của nhà thầu
Kế hoạch quản lý chi phí là quy trình thiết lập các chính sách, thủ tục và tài liệu
hướng dẫn lập kế hoạch, quản lý mở rộng, và kiểm soát chi phí dự án. Lợi ích quan trọng
của quy trình này là cung cấp hướng dẫn và chỉ đạo về cách quản lý chi phí dự án trong suốt
dự án.
Các quy trình quản lý chi phí và các cơng cụ kỹ thuật liên quan của chúng được ghi
trong kế hoạch quản lý chi phí. Kế hoạch quản lý chi phí là một phần của kế hoạch quản lý
dự án.
Kế hoạch quản lý dự án có chứa thơng tin dùng để xây dựng kế hoạch quản lý chi phí,
trong đó có nhưng không giới hạn:
- Phạm vi cơ sở: Bao gồm các bản tuyên bố phạm vi dự án và cấu trúc phân cấp công
việc cho việc lập và quản lý chi tiết cho các chi phí.
- Tiến độ cơ sở: Mốc cơ sở tiến độ xác định khi phát sinh chi phí dự án.
- Thơng tin khác: Lập chi phí khác liên quan đến tiến độ, rủi ro, và các quyết định
truyền thông từ kế hoạch quản lý dự án.
Các yếu tố mơi trường doanh nghiệp ảnh hưởng tới quy trình quản lý chi phí kế hoạch
bao gồm, nhưng khơng giới hạn:
-

Văn hóa và cơ cấu tổ chức có thể ảnh hưởng đến quản lý chi phí;

-

Điều kiện thị trường mơ tả các sản phẩm, dịch vụ và kết quả sẵn có trong khu vực và
tồn cầu;

-


Tỷ giá hối đối cho các chi phí dự án có nguồn gốc từ nhiều quốc gia;

-

Thông tin thương mại được đăng như thông tin tỷ lệ chi phí nguồn lực thưởng có sẵn
từ cơ sở dữ liệu thương mại có kỹ năng truy xuất và các chi phí nguồn nhân lực, và
Trang 11 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

cung cấp chi phí tiêu chuẩn cho các vật liệu và thiết bị. Danh sách giá bán ra được

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection


con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

công bố là một nguồn thông tin khác;

dsnv.add(new
NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

Hệ thống thông tin quản lý đự án, cung cấp khả năng thay thế cho việc quản lý chi

-

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch


(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

phí.
Các kế hoạch quản lý chi phí là một phần của kế hoạch quản lý dự án và mô tả cách
thức quy hoạch, cấu trúc, và kiểm sốt chi phí dự án. Các quy trình quản lý chi phí và các
cơng cụ và kỹ thuật liên quan của chúng được ghi trong kế hoạch quản lý chi phí.
- Mẫu báo cáo: Xác định các định dạng và tần số cho các báo cáo chi phí khác nhau
- Mơ tả quy trình:Lập tài liệu mô tả từng công đoạn quản lý chi phí khác nhau
- Các chi tiết bổ sung: Chi tiết bổ sung về các hoạt động quản lý chi phí bao gồm: Mô tả
các lựa chọn tài trợ chiến lược; Thủ tục lập tài khoản cho biến động trong tỷ giá hối đối;
Thủ tục lưu lại chi phí dự án.
2.2 Lập dự tốn chi phí
Dự tốn chi phí là quy trình phát triển các nguồn lực tài chính tương đối cần thiết để
hoàn thành các hoạt động dự án. Lợi ích quan trọng của quy trình này là xác định chi phí
cần thiết để hồn thành cơng việc dự án.
Dự tốn chi phí là một dự đốn dựa trên các thơng tin được biết đến tại một thời điểm
nào đó. Dự tốn chi phí bao gồm các nhận diện và xem xét chi phí thay thế để bắt đầu và
hồn thành dự án. Chi phí trao đổi và rủi ro cần được xem xét, chẳng hạn như làm so với
mua, mua so với thuê, và chia sẽ các nguồn lực để đạt được chi phí tối ưu cho dự án.
Dự tốn chi phí thưởng được thể hiện trong vài đơn vị tiền tệ. Mặc dù trong một số
trường hợp đơn vị đo lường khác, chẳng hạn như giờ hoặc ngày làm việc của nhân viên,
được sử dụng để tạo điều kiện so sánh bằng cách loại bỏ những ảnh hưởng của dao động
tiền tệ.

Dự tốn chi phí cần được xem xét và xác định trong quy trình của dự án để phản ánh
chi tiết bổ sung khiến nó có sẵn và các giả định được kiểm tra. Sự chính xác của dự toán dự
án sẽ được tang lên khi dự án tiến triển thơng qua vịng đời dự án.
Loại và số lượng các nguồn lực và số lượng thời gian mà các nguồn lực được áp dụng
để hồn thành cơng việc của dự án là yếu tố chính trong việc xác định chi phí dự án. Tiến độ
và thời gian hoạt động nguồn lực của mình được sử dụng như là đầu vào quan trọng cho quy
trình này. Dự tốn nguồn lực hoạt động liên quan đến việc xác định tính sẵn có của nhân

Trang 12 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

viên, số giờ nhân viên yêu cầu và số lượng của vật liệu và thiết bị cần thiết để thực hiện các

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection


con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

hoạt động theo đúng tiến dộ. Chúng được phối hợp chặt chẽ với dự toán chi phí. Dự tốn

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

thời gian hoạt động sẽ ảnh hưởng đến dự tốn chi phí trên bất kì dự án nào mà ngân sách dự

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch


(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

án bao gồm trợ cấp chi phí tài chính (bao gồm cả chi phí lãi vay) và khi nguồn lực được áp
dụng trên một đơn vị thời gian trong suốt thời gian hoạt động. Dự tốn thời gian hoạt động
cũng có thể ảnh hưởng đến dự tốn có chi phí thời gian nhạy cảm trong chúng, chẳng hạn
như cơng đồn lao động thường xun hết hạn thỏa ước tập thể hoặc các tài liệu với các
biến thể chi phí theo mùa.
Đăng ký rủi ro cần xem xét lại để cân nhắc chi phí ứng phó rủi ro. Rủi ro, có thể là mối
đe dọa hay cơ hội, thường có ảnh hưởng đến cả hoạt động và chi phí chung dự án. Theo
nguyên tắc chung, khi dự án trải qua một sự kiện có nguy cơ tiêu cực, chi phí ngắn hạn của
dự án sẽ tăng lên, và đơi khi có sự chậm trễ trong tiến độ dự án. Theo cách tương tự, đội dự
án nhạy cảm với các cơ hội tiềm năng có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp bằng
cách giảm chi phí hoạt động trực tiếp bằng cách đẩy nhanh tiến độ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình dự tốn chi phí, bao gồm:
Điều kiện thị trường: Mơ tả các sản phẩm, dịch vụ và kết quả có sẵn trên thị trường.

-

Điều kiện cung và cầu thuộc khu vực và tồn cầu ảnh hưởng đến chi phí nguồn lực.
Cơng bố thông tin thương mại: Thông tin tỷ lệ chi phí nguồn lực thường có sẵn từ

-


cơ sở dữ liệu thương mại có chi phí dành cho các kỹ năng truy xuất và nguồn lực, và
cung cấp chi phí tiêu chuẩn cho các tài liệu và trang thiết bị.
Danh sách giá bán được công bố là một nguồn thông tin khác.
Dự tốn chi phí có thể bao gồm dự phịng rủi ro (đơi khi được gọi là phụ cấp dự
phịng) để giải thích cho sự khơng chắc chắn chi phí. Dự phòng rủi ro là ngân sách trong các
cơ sở chi phí được phân bổ cho các rủi ro xác định, được chấp nhận và do đó phát triển ứng
phó ngẫu nhiên hoặc giảm nhẹ. Dự phòng rủi ro thường được xem như là một phần của
ngân sách dự định để giải quyết “biết rõ - ẩn số” có thể ảnh hưởng đến dự án. Ví dụ làm lại
cho một số chuyển giao dự án có thể được dự đốn trước, trong khi số lượng việc làm lại
này là không rõ. Dự phịng rủi ro có thể được dự tốn vào tài khoản cho số tiền không rõ để
làm lại. Dự phịng rủi ro có thể cung cấp cho một hoạt động đặc biệt, cho toàn bộ dự án,
hoặc cả hai. Khoản dự phịng bất ngờ có thể là một tỷ lệ phần trăm của chi phí dự tốn, một
con số thực, hoặc có thể được phát triển bằng cách sử dụng phương pháp phân tích định
lượng.

Trang 13 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

Là thông tin chính xác hơn về dự án có sẵn, khoản dự phịng có thể được sử dụng

}


}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

giảm, hoặc loại bỏ. Dự phòng nên được xác định rõ ràng trong tài liệu hướng dẫn chi phí.

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),


Dự phịng rủi ro là một phần của mốc cơ sở chi phí và các yêu cầu tổng thể tài trợ cho dự

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

án.
Dự tốn cũng có thể được tạo ra với số lượng dự trữ quản lý được tài trợ cho dự án.
Dự trữ quản lý là một số lượng ngân sách dự án đã khấu trừ cho mục đích kiểm sốt quản lý
và được dành riêng cho cơng việc khơng lường trước được đó là trong phạm vi của dự án.
Quản lý dự trữ được dự định để giải quyết các “ẩn số chưa biết” có thể ảnh hưởng đến một
dự án. Dự trữ quản lý không được bao gồm trong các mốc cơ sở chi phí nhưng là một phần
của ngân sách dự án tổng thể và yêu cầu tài trợ. Khi một lượng dự trữ quản lý được sử dụng
để tài trợ cho công việc không lường trước được, lượng dự trữ quản lý được sử dụng thêm
vào mốc cơ sở chi phí, do đó đòi hỏi một sự phương sai đã phê duyệt đến mốc cơ sở chi phí.
Quản lý dự án ứng dụng phần mềm quản lý, bảng tính tốn, mơ phỏng các công cụ
thống kê được sử dụng để hỗ trợ dự tốn chi phí. Những cơng cụ này có thể đơn giản hóa
việc sử dụng một số kỹ thuật chi phí dự tốn và do đó tạo điều kiện xem xét nhanh chóng

các phương án dự tốn.
Dự tốn chi phí hoạt động được đánh giá định lượng các chi phí có thể có cần thiết để
hồn thành cơng việc của dự án. Dự tốn chi phí có thể được trình bày dưới dạng tóm tắt
hoặc chi tiết. Chi phí được dự toán cho tất cả các nguồn lực được áp dụng cho các dự tốn
chi phí hoạt động. Điều này bao gồm, nhưng không giới hạn, lao động trực tiếp, vật liệu,
thiết bị, dịch vụ, cơ sở vật chất, công nghệ thơng tin, và loại đặc biệt như chi phí tài chính
(bao gồm cả tiền lãi), trợ cấp lạm phát, tỷ giá, hoặc chi phí dự phịng. Chi phí gián tiếp, nếu
được bao gồm trong dự tốn cho dự án, có thể được bao gồm ở mức độ hoạt động hoặc ở
các cấp độ cao hơn.
2.3 Quyết định ngân sách
Quyết định ngân sách là quy trình tổng hợp dự tốn chi phí hoạt động cá nhân hoặc gói
cơng việc thiết lập một mốc cơ sở chi phí được giao. Lợi ích quan trọng của quy trình này là
nó sẽ xác định mốc cơ sở chi phí để dựa vào đó theo dõi và kiểm sốt việc quản lý chi phí.
Một ngân sách dự bao gồm tất cả các khoản tiền có thẩm quyền để thực hiện dự án.
Mốc cơ sở chi phí là phiên bản đã được phê duyệt ngân sách dự án theo từng giai đoạn thời
gian, nhưng không bao gồm khoản dự trữ.

Trang 14 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

Mốc chi phí cơ sở là phiên bản đã được phê duyệt ngân sách dự án theo thời gian từng


}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

giai đoạn, không bao gồm bất kỳ dự trữ quản lý nào, mà chỉ có thể được thay đổi thông qua

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),


rs.getBoolean("phai"),

các thủ tục kiểm sốt thay đổi chính thức và được sử dụng như một cơ sở để so sánh với kết

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

quả thực tế. Nó được phát triển như một tổng kết của ngân sách đã được phê duyệt cho các
hoạt động tiến độ khác nhau.
Dự tốn chi phí hoạt động cho các hoạt động dự án khác nhau cùng với bất kỳ dự
phòng bất trắc nào cho các hoạt động này được tổng hợp vào chi phí gói cơng việc liên quan
của chúng. Dự tốn gói cơng việc, cùng với bất kỳ dự phịng rủi ro được dự tốn cho gói
cơng việc, được tổng hợp vào tài khoản kiểm soát. Tổng kết các tài khoản kiểm sốt tạo nên
cơ sở chi phí. Một khi dự tốn chi phí tạo nên cơ sở chi phí được gắn kết trực tiếp vào hoạt
động tiến độ, điều này cho phép một cái nhìn mốc cơ sở chi phí theo từng giai đoạn thời
gian, thường được hiển thị dưới dạng một đường cong S.
Tài liệu dự án có thể sẽ được cập nhật, bao gồm:
-


Đăng ký rủi ro;

-

Dự tốn chi phí hoạt động

-

Tiến độ dự án.
2.4 Kiểm sốt chi phí
Kiểm sốt chi phí là quy trình theo dõi tình trạng của dự án để cập nhật các chi phí dự

án và quản lý thay đổi đối với mốc cơ sở chi phí. Lợi ích quan trọng của quy trình này là
cung cấp các phương tiện để nhận ra sự thay đổi so với kế hoạch để có hành động khắc
phục và giảm thiểu rủi ro.
Cập nhật ngân sách địi hỏi phải có kiến thức về các chi phí thực tế chi tiêu cho đến
nay. Bất cứ việc tăng ngân sách có thẩm quyền cũng chỉ được chấp thuận thơng qua quy
trình kiểm sốt thay đổi thực hiện tích hợp. Theo dõi việc chi tiêu của các kinh phí mà
không quan tâm đến giá trị của công việc thực hiện cho khoản chi đó có ít giá trị cho dự án,
ngồi việc cho phép các nhóm dự án có trong ngân sách cho phép. Phần lớn các nỗ lực kiểm
sốt chi phí liên quan đến việc phân tích mối quan hệ giữa việc tiêu thụ các nguồn vốn dự
án cho công việc được thực hiện đối với khoản chi đó. Chìa khóa để kiểm sốt chi phí hiệu
quả là việc quản lý các cơ sở chi phí đã được phê duyệt và những thay đổi cơ bản đó.
Kiểm sốt chi phí dự án bao gồm:
-

Các yếu tố ảnh hưởng tạo ra sự thay đổi trong mốc cơ sở chi phí được giao;

-


Đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu thay đổi được thực hiện theo kịp thời;
Trang 15 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

-

Quản lý thay đổi thực tế khi và như chúng xảy ra;

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection
con = ConnectDB.getConnection();
try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";


Statement stm = con.createStatement();

-

Đảm bảo rằng các khoản chi phí khơng vượt q kinh phí được giao theo giai đoạn,

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

bởi thành phần cấu trúc phân cấp công việc, bởi hoạt động, trong tổng thể dự án;

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();


}
return dsnv;
}

-

Thực hiện chi phí giám sát để minh họa và hiểu các thay đổi từ mốc cơ sở chi phí
được phê duyệt

-

Thực hiện công việc giám sát để nhằm chống chi tiêu các kinh phí;

-

Ngăn chặn những thay đổi khơng được chấp thuận từ việc bao gồm trong chi phí đã
báo cáo hoặc sử dụng nguồn lực;

-

Thông báo cho các bên liên quan thích hợp về tất cả các thay đổi đã được phê duyệt
và chi phí liên quan;

-

Đem lại vượt mức chi phí dự kiến trong giới hạn chấp nhận được.
2.4.1 Quản lý giá trị thu được (EVM)

Là phương pháp kết hợp phạm vi, tiến độ và các phép đo nguồn lực để đánh giá hoạt

động và tiến độ dự án. Đó là phương pháp dùng để đo lường hiệu suất cho các dự án. Nó
tích hợp các cơ sở phạm vi với các cơ sở chi phí, cùng với các cơ sở tiến độ, để tạo ra cơ sở
thực hiện, giúp đội ngũ quản lý dự án đánh giá và đo lường hiệu suất và tiến độ dự án. Đó là
một kỹ thuật quản lý dự án địi hỏi sự hình thành của một cơ sở tích hợp mà dựa vào đó có
thể đo lường hiệu suất trong suốt thời gian dự án. Các nguyên tắc của EVM có thể được áp
dụng cho tất cả các dự án trong bất kỳ ngành công nghiệp nào. EVM phát triển và giám sát
ba khía cạnh quan trọng đối với mỗi gói cơng việc và kiểm sốt tài khoản.
 Giá trị theo kế hoạch (PV): Là ngân sách có thẩm quyền đã phân quyền cho
một công việc theo tiến độ. Đây là ngân sách có thẩm quyền lên kế hoạch cho
cơng việc được thực hiện cho một hoạt động hay thành phần cấu trúc chi tiết
công việc không bao gồm quản lý dự trữ. Ngân sách này được phân bố theo giai
đoạn xuyên suốt vòng đời dự án, nhưng tại một thời điểm, giá trị theo kế hoạch
xác định công việc hữu hình cần phải được thực hiện. Tổng số của PV đôi khi
được gọi là mốc cơ sở đo lường hiệu suất (Ban QLDA). Tổng giá trị dự kiến cho
dự án cịn được gọi là ngân sách tại điểm hồn thành (BAC).
 Giá trị thu được (EV): Là một thước đo công việc thực hiện bằng ngân sách
được giao cho công việc đó. Đây là ngân sách liên quan đến cơng việc được giao
đã hoàn thành. EV được đo theo nhu cầu có liên quan đến Ban QLDA, và EV
được đo lường không thể lớn hơn ngân sách PV được giao cho một thành phần.
EV thường được sử dụng để tính tốn tỷ lệ phần trăm hồn thành dự án. Tiêu

Trang 16 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {


e2.printStackTrace();

chuẩn đo lường tiến độ nên thiết lập cho mỗi thành phần WBS để đo lường công

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

việc trong tiến độ. QLDA giám sát EV, cả hai từng bước quyết định tình trạng

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),


rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

hiện tại và tích lũy để quyết định xu hướng hiệu suất dài hạn.

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

 Chi phí thực tế (AC): Là chi phí thực hiện phát sinh cho công việc thực hiện
trên một hoạt động trong một khoảng thời gian đặc biệt. Đó là tổng chi phí phát
sinh trong việc hồn thành cơng việc mà EV được đo lường. AC cần phải tương
ứng trong định nghĩa những gì đã được lập ngân sách trong PV và đo lường
trong EV. AC sẽ khơng có giới hạn trên, bất cứ phí hao để đạt được EV sẽ được
đo lường.
Chênh lệch từ mốc cơ sở đã phê duyệt cũng được giám sát:
 Phương sai tiến độ (SV): Là thước đo hiệu suất tiến độ biểu diễn như chênh lệch
giữa giá trị thu được và giá trị kế hoạch. Đây là khoản tiền mà dự án là trước

hoặc sau ngày giao hàng dự kiến tại một thời điểm nào đó. Đó là thước đo hiệu
suất tiến độ trong một dự án. Nó bằng với giá trị thu được (EV) trừ đi giá trị kế
hoạch (PV). Tiến độ phương sai là một thước đo hữu ích ở chỗ nó có thể cho biết
khi một dự án đang tụt lại phía sau hoặc tiến lên trước thời hạn ban đầu của nó.
Phương sai tiến độ cuối cùng sẽ bằng khơng khi dự án hồn thành bởi vì tất cả
các giá trị dự kiến sẽ đạt được một giá trị. Tốt nhất là sử dụng kết hợp với
phương pháp con đường quan trọng (CPM) lập kế hoạch và quản trị rủi ro.
Phương trình: SV=EV-PV
 Phương sai chi phí (CV): Là khoản thiếu hụt ngân sách hoặc thặng dư tại một
thời điểm nào đó, thể hiện như sự khác biệt giữa giá trị thu được và chi phí thực
tế. Đó là thước đo hiệu suất chi phí trên một dự án. Nó bằng với giá trị thu được
(EV) trừ đi chi phí thực tế (AC). Phương sai chi phí vào cuối dự án sẽ là sự khác
biệt giữa ngân sach tại điểm hoàn thành (BAC) và số tiền chi tiêu thực tế.
Phương sai chi phí CV đặc biệt quan trọng vì nó cho thấy mối quan hệ giữa hoạt
động thể chất với chi phí bỏ ra. CV tiêu cực thường khó khăn để thu hồi dự án.
Phương trình: CV=EV-AC
Giá trị SV và CV có thể được chuyển đổi sang chỉ số hiệu quả để phản ánh chi phí và
hiệu suất tiến độ của bất kỳ dự án nào để so sánh với tất cả các dự án khác hoặc trong một
danh mục đầu tư của dự án. Sự chênh lệch rất hữu ích để xác định tình trạng dự án.
 Chỉ số hiệu suất tiến độ (SPI): Là một thước đo của việc thể hiện tiến độ đầy đủ
như tỷ lệ của giá trị đạt được so với giá trị theo kế hoạch. Nó đo lường cách mà
Trang 17 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {


e2.printStackTrace();

đội dự án sử dụng thời gian hiệu quả. Đơi khi nó được dùng kết hợp với các chỉ

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);

số hiệu suất chi phí (CPI) dể dự báo dự tốn hồn thành dự án cuối cùng. Một giá

while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),


rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

trị SPI ít hơn 1,0 thể hiện ít cơng việc hồn hành hơn so với kế hoạch. Kể từ khi

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

SPI đo lường tất cả công việc dự án, việc thực hiện trên con đường quan trọng
cũng cần được phân tích để quyết định xem dự án kết thúc trước hay sau so với
ngày đã lên kế hoạch. SPI tương đương với tỷ lệ của EV với PV
Phương trình: SPI = EV / PV
 Chỉ số hiệu suất chi phí (CPI): Là một thước đo chi phí đầy đủ của nguồn lực
ngân sách, thể hiện dưới dạng một tỷ lệ của giá trị thu được so với chi phí thực
tế. Nó được coi là số hiệu EVM quan trọng nhất và các biện pháp chi phí đầy đủ

cho các cơng việc hồn thành. Một giá trị chỉ số CPI dưới 1,0 cho thấy chi phí
vượt cơng việc hồn thành. Một giá trị chỉ số CPI lớn hơn 1,0 cho thấy chi phí
dưới mức thực hiện cho đến nay. Chỉ số CPI tương đương với tỷ lệ của EV với
AC. Các chỉ số rất hữu ích để quyết định tình trạng dự án và cung cấp một cơ sở
để dự tốn chi phí dự án và hiệu quả tiến độ.
Phương trình: CPI = EV / AC
Ba thơng số của giá trị kế hoạch, đạt được giá trị và chi phí thực tế có thể được theo dõi
và báo cáo trên cả một cơ sở thời gian theo thời gian và trên cơ sở tích lũy.
Như tiến độ dự án, đội dự án có thể phát triển dự báo cho dự tốn tại hồn thành (EAC)
có thể khác với ngân sách tại hoàn thành (BAC) dựa trên việc thực hiện dự án. Nếu rõ ràng
rằng BAC khơng cịn khả thi, người quản lý dự án nên xem xét các EAG dự báo. Dự báo
EAC liên quan đến các điều kiện và các sự kiện trong tương lai của dự án dựa trên thông tin
hiệu suất hiện tại và kiến thức khác sẵn có tại thời điểm sự báo. Dự báo được tạo ra, cập
nhật và tái phát dựa trên dữ liệu hiệu suất làm việc được cung cấp. Thông tin hiệu suất công
việc bao gồm hiệu suất trước đây của dự án và bất kỳ thơng tin nào có thể ảnh hưởng đến dự
án trong tương lai.
EAC thường dựa trên chi phí thực tế phát sinh cho cơng việc hồn thành, cộng với dự
tốn để hồn thành (ETC) các cơng việc còn lại. Phận sự của các đội dự án là dự đốn
những gì có thể gặp phải để thực hiện ETC, dựa trên kinh nghiệm của mình cho đến nay.
Phương pháp EVM hoạt động tốt cũng với các cẩm nay dự án của chi phí EAC cần thiết.
Phương pháp dự báo EAC phổ biến nhất là một cẩm nang, do người quản lý dự án và đội dự
án tổng kết từ dưới lên.

Trang 18 | 154


} finally {
try {

pstm.close()

} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

Phương pháp EAC từ dưới lên của người quản lý dự án xây dựng dựa trên chi phí thực

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

tế và kinh nghiệm phát sinh cho công việc hồn thành, và địi hỏi một dự tốn mới để hồn

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new


NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

thành cơng việc dự án cịn lại. Phương trình: EAC = AC + từ dưới lên.

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch
(SQLException e) {
// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

Cẩm nang EAC của người quản lý dự án nhanh chóng được so sánh với một loạt các
cách tính EACs đại diện cho các tình huống rủi ro khác nhau. Khi tính toán giá trị EAC, chỉ
số CPI lũy tiến và giá trị SPI thường được sử dụng. Trong khi dữ liệu EVM nhanh chóng
cung cấp nhiều thống kê EACs, chỉ có ba trong những phương pháp phổ biến được mô tả
như sau:
 Dự báo EAC cho việc thực hiện công việc ETC theo tỷ giá ngân sách:
Phương pháp EAC này chấp nhận việc thực hiện dự án thực tế cho đến nay với

đại diện là các chi phí thực tế, và dự đốn rằng tất cả cơng việc ETC tương lai sẽ
được thực hiện theo tỷ giá ngân sách. Khi việc thực hiện thực tế không thuận lợi,
giả định rằng nếu hiệu suất trong tương lai sẽ được cải thiện nên chỉ được chấp
nhận khi được hỗ trợ bởi phân tích rủi ro dự án
Phương trình: EAC = AC + (BAC – EV)
 Dự báo EAC cho việc thực hiện công việc ETC ở chỉ số CPI hiện tại: Phương
pháp này giả định những gì dự án có kinh nghiệm cho đến nay có thể dự kiến sẽ
tiếp tục trong tương lai. Công việc ETC giả định được thực hiện ở cùng một chỉ
số hiệu suất chi phí tích lũy (CPI) như phát sinh bởi dự án cho đến nay.
Phương trình: EAC = BAC / CPI
 Dự báo EAC cho việc thực hiện công việc ETC xem xét cả hai yếu tố SPI và
CPI: Trong dự báo này, công việc ETC sẽ được thực hiện với tỷ lệ đầy đủ mà
xem xét cả việc thực hiện chi phí và chỉ số đúng tiến độ. Phương pháp này là hữu
ích nhất khi tiến độ dự án là một yếu tố ảnh hưởng đến nỗ lực ETC. Các biến thể
của phương pháp trọng lượng này chỉ số CPI và SPI tại các giá trị khác nhau theo
đánh giá của quản lý dự án.
Phương trình: EAC = AC + [(BAC – EV) / (CPI x SPI)]
Mỗi phương pháp có thể áp dụng cho bất kỳ dự án nhất định nào và sẽ cung cấp cho đội
ngũ quản lý dự án với một tín hiệu “cảnh báo sớm” nếu dự báo EAC không trong phạm vi
dung sai chấp nhận được.
2.4.2 Chỉ số hiệu suất để hoàn thành (TCPI)

Trang 19 | 154


} finally {
try {

pstm.close()
} catch (SQLException e2) {


e2.printStackTrace();

Chỉ số hiệu suất hoàn tất (TCPI) là thước đo hiệu suất chi phí địi hỏi phải đạt được với

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

các nguồn lực còn lại để đáp ứng mục tiêu quản lý đặc biệt, thể hiện dưới sạng tỷ lệ chi phí

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new

NhanVien(rs.getString("maNV"),


rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

để hồn tất cơng việc tồn đọng với ngân sách cịn lại. TCPI là chỉ số hiệu suất chi phí được

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

tính tốn có thể đạt tới ở các cơng việc cịn lại để đáp ứng mục tiêu quản lý đặc biệt, như
BAC hoặc EAC. Nếu hiển nhiên rằng BAC không khả thi, người quản lý dự án nên xem xét
dự báo EAC. Một khi được chấp nhận, EAC có thể thay thế BAC trong việc tính tốn TCPI.
Phương trình cho TCPI dựa trên BAC: (BAC – EV) / (BAC – AC).
TCPI được khai niệm hiển thị trong hình 1.14. Phương trình TCPI được thể hiện ở bên
trái thấp hơn các cơng việc cịn lại chia cho số tiền cịn lại.

Nếu tiền tích lũy CPI giảm xuống dưới mốc cơ sở, tất cả các công việc tương lai của dự
án sẽ cần phải được thực hiện ngay trong phạm vị của TCPI (BAC) ở lại trong vịng BAC
có thẩm quyền. Cho dù mức độ hiệu suất đạt được là một cuộc gọi bản án dựa trên một con
số cân nhắc bao gồm rủi ro, tiến độ và hiệu suất kỹ thuật. Mức độ hiệu suất được hiển thị
như là dòng TCPI (EAC).
2.4.3 Chỉ số hiệu suất để hoàn thành (TCPI)
Xem xét hiệu suất so sánh hiệu suất chi phí theo thời gian, các hoạt động tiến độ hoặc
gói cơng việc vượt và dưới ngân sách và kinh phí dự tốn cần thiết để hồn thành công việc
được tiến hành. Nếu sử dụng EVM các thông tin sau được xác định:
 Phân tích phương sai: Là lời giải thích cho chi phí, tiến độ và chênh lệch tại
điểm hồn thành. Chênh lệch chi phí và tiến độ thường phân tích để đo lường.
Đối với dự án không sử dụng quản lý giá trị đạt được, phân tích phương sai
tương tự có thể thực hiện bằng cách so sánh chi phí hoạt động theo kế hoạch với
chi phí hoạt động thực tế để xác định chênh lệch giữa mốc cơ sở chi phí và việc
thực hiện dự án thực tế. Phân tích sâu hơn có thể được thực hiện để xác định
nguyên nhân và mức độ chênh lệch so với mốc cơ sở tiến độ và bất kỳ hành động
khắc phục hoặc phòng ngừa cần thiết nào. Việc đo lường hiệu suất chi phí được
dùng để đánh giá tầm quan trọng của phương sai cơ sở giá gốc. Một khía cạnh
quan trọng của kiểm sốt chi phí dự án bao gồm việc xác định nguyên nhân và
mức độ chênh lệch so với chi phí ban đầu và quyết định xem hành động khắc
phục hay phòng ngừa là cần thiết. Phạm vi tỷ lệ của phương sai chấp nhận được
sẽ có xu hướng giảm dần khi thực hiện nhiều công việc.

Trang 20 | 154


} finally {
try {

pstm.close()

} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

 Phân tích xu hướng: Nghiên cứu thực hiện dự án theo thời gian để xác định

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();
ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);

hiệu suất được cải thiện hoặc xấu đi. Kỹ thuật phân tích đồ họa có giá trị để hiểu

while(rs.next()) {

dsnv.add(new


NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

hiệu suất cho đến nay và so với mục tiêu thực hiện trong tương lai theo hình thức

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

BAC so với EAC và ngày hoàn tất.
 Hiệu suất giá trị đạt được: Hiệu suất giá trị đạt được so sánh mốc cơ sở thực
hiện đo lường thực tế với tiến độ thực tế và chi phí thực hiện. Nếu EVM khơng
được dùng, phân tích mốc cơ sở chi phí so với chi phí thực tế sau đó cho cơng
việc thực hiện được sử dụng để so sánh hiệu suất chi phí.


Trang 21 | 154


PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ ĐẠT ĐƯỢC
Tóm

PV

EV

Định nghĩa thuật ngữ

Tên

tắt

Giá trị theo kế

Ngân sách ủy quyền giao cho

hoạch

công việc theo tiến độ

Giá trị đạt
được

Đo lường công việc thực hiện thể
hiện ngân sách đã ủy quyền cho

cơng việc đó

Chi phí thu được từ cơng việc
AC

Chi phí thực tế

thực hiện theo một hoạt động
trong suốt khoảng thời gian đặc
biệt

Ngân sách tại
BAC

Phương trình

Giải thích kết quả

Giá trị của cơng việc theo KH đã hồn
thành tại một điểm, thường là ngày dữ
liệu, hay hồn cơng dự án.
Giá trị theo kế hoạch của tồn bộ cơng
việc hoàn thành (thu được) tại một thời
điểm, thường là dữ liệu ngày, khơng
liên quan đến chi phí thực tế

EV=tổng giá trị theo kế
hoạch của cơng việc
hồn thành


Chi phí thực tế của tồn bộ cơng việc
thực hiện đến một thời điểm, thường là
ngày dữ liệu.

Tổng ngân sách lập ra cho việc

Giá trị của tổng số công việc theo kế

thực hiện công việc

hoạch, mốc cơ sở chi phí dự án

Khoản mơ tả ngân sách hay thặng

Sự khác biệt giữa giá trị công việc

Phương sai chi

dư tại một thời điểm thể hiện sự

hoàn thành tại một thời điểm, thường

phí

khác biệt giữa giá trị đạt được và

là ngày dữ liệu, và chi phí thực tế tại

giá trị KH


cùng một thời điểm

điểm hoàn
thành

CV

Cách sử dụng

Tốt = dưới chi phí theo KH
CV = EV - AC

TB = chi phí theo KH
Xấu = vượt chi phí theo KH

Trang 22 | 154


SV

Phương sai
tiến độ

Khoản mà sự án vượt hay trễ hơn

Sự khác biệt giữa giá trị công việc

ngày bàn giao theo kế hoạch, tại

hoàn thành tại một thời điểm, thường


một thời điểm, thể hiện sự khác

là ngày dữ liệu, và công việc hoàn

biệt giữa giá trị đạt được và giá trị

thành theo kế hoạch tại cùng một thời

theo kế hoạch

điểm.

Tốt = vượt tiến độ
SV = EV - PV

TB = đúng tiến độ
Xấu = chậm tiến độ

Khoản dự phịng cho mơ tả ngân

VAC

Phương sai tại

sách hay thặng dư, thể hiện như

điểm hoàn

sự khác biệt giữa ngân sách tại


thành

điểm hoàn thành và dự đốn tại

Tốt = dưới chi phí theo KH
Dự đốn sự khác biệt trong chi phí tại
điểm hồn thành của một dự án

VAC = BAC - EAC

TB = chi phí theo KH
Xấu = vượt chi phí theo KH

điểm hồn thành
Một CPI = 1.0 có nghĩa là dự án đã đạt
Phép đo hiệu quả chi phí của đúng ngân sách, rằng cơng việc thực
CPI

Chỉ

số

thực nguồn ngân sách thể hiện tỉ lệ hiện càng khớp với chi phí càng tốt.

hiện chi phí

giữa giá trị đạt được và chi phí Giá trị khác cho thấy phần trăm của
thực tế


>1.0 = dưới chi phí theo KH
CPI = EV / AC

Đúng 1.0 = chi phí theo KH
<1.0 = vượt chi phí theo KH

chi phí vượt hay dưới khoản ngân sách
cho công việc theo kế hoạch.
Một SPI = 1.0 có nghĩa là dự án đạt

SPI

Chỉ

số

thực

hiện tiến độ

Phép đo hiệu quả tiến độ thể hiện
tỉ lệ giữa giá trị đạt được và giá trị
theo kế hoạch.

đúng tiến độ, rằng công việc thực tế
thực hiện càng khớp với kế hoạch càng
tốt. Các giá trị khác cho thấy % chi phí

>1.0 = vượt tiến độ
SPI = EV / PV


vượt hay dưới khoản ngân sách cho

Đúng 1.0 = đúng tiến độ
<1.0 = chậm tiến độ

cơng việc theo KH
EAC

Dự

tốn

tại Tổng chi phí mong muốn tại điểm Nếu SPI được mong đợi giống như EAC = BAC / CPI

Trang 23 | 154


điểm

hồn hồn thành của tất cả cơng việc phần cịn lại của dự án, EAC có thể EAC=AC+BAC-EV
thể hiện như tổng chi phí thực tế tính, sử dụng

thành

cho đến nay và dự tốn tại điểm
hồn thành

EAC=AC+ETC tính từ


Nếu cơng việc tương lai sẽ hoàn thành dưới lên
với tỷ lệ theo kế hoạch, sử dụng

EAC=AC+[(BAC–

Nếu kế hoạch khởi xướng khơng cịn EV)/(CPI x SPI)]
hiệu lực, sử dụng
Nếu cả hai CPI và SPI ảnh hưởng với
cơng việc cịn lại, sử dụng
Cơng việc tiến hành theo kế hoạch, chi
phí hồn thành cơng việc cịn lại được
ETC

Dự

tốn

để Chi phí mong đợi để hồn thành

hồn thành

ủy quyền có thể tính sử dụng;

tất cả cơng việc cịn lại của dự án
Dự tốn khi cơng việc cịn lại từ dưới

ETC = EAC – AC
ETC = dự toán lại

lên trên

Hiệu quả phải duy trì để hồn
Chỉ
TCPI

suất
thành

số

hiệu

thành kế hoạch

>1.0 khó hồn thành
TCPI = (BAC – EV) / (BAC – AC)

hồn

= 1.0 khó hồn thành
Hiệu quả phải duy trì để hoàn TCPI = (BAC – EV) / (EAC – AC)
thành EAC hiện tại

<1.0 dễ hoàn thành

Trang 24 | 154


} finally {
try {


pstm.close()
} catch (SQLException e2) {

e2.printStackTrace();

Trong kiểm soát chi phí, phân tích dự trữ được dùng để theo dõi tình trạng ngẫu nhiên

}

}
return n > 0
}
public ArrayList<NhanVien> getTimKiem(String ma){
ArrayList<NhanVien> dsnv = new ArrayList<NhanVien>();
ConnectDB.getInstance();
Connection

con = ConnectDB.getConnection();

try {
String sql = "select * from NhanVien where maNV like N'%" +ma+"%'";

Statement stm = con.createStatement();

và dự trữ quản lý cho dự án để xác định xem các dự trữ này còn cần thiết hoặc yêu cầu nếu

ResultSet rs = stm.executeQuery(sql);
while(rs.next()) {

dsnv.add(new


NhanVien(rs.getString("maNV"),

rs.getString("ho"),

rs.getString("ten"), rs.getInt("tuoi"),

rs.getBoolean("phai"),

bổ sung dự trữ. Như công việc theo tiến độ dự án các dự trữ này có thể được sử dụng theo

dao_pb.getPBTheoMa(rs.getString("maPhong")),

rs.getFloat("tienLuong")));
}
} catch

(SQLException e) {

// TODO: handle exception
e.printStackTrace();

}
return dsnv;
}

đúng kế hoạch để trang trải các chi phí cho các sự kiện giảm thiểu rủi ro hay các ngẫu nhiên
khác. Hoặc, nếu các sự kiện rủi ro có thể xảy ra khơng xảy ra,các khoản dự phịng khơng sử
dụng có thể loại bỏ khỏi ngân sách dự án để giải phóng các nguồn lực cho các dự án hoặc
các hoạt động khác. Phân tích rủi ro bổ sung trong suốt dự án có thể cho thấy một nhu cầu

yêu cầu dự trữ bổ sung được thêm vào ngân sách dự án.
Các tính giá trị thay đổi chi phí (CV), thay đổi tiến độ (SV), chỉ số thực hiện chi phí
(CPI), chỉ số thực hiện tiến độ (SPI), chỉ số thực hiện để hoàn thành (TCPI), và thay đổi
hoàn thành (VAC) cho thành phần cấu trúc phân cấp cơng việc, đặc biệt là gói cơng việc và
các tài khoản kiểm sốt, được ghi nhận và thông báo cho các bên liên quan.
Yếu tố của kế hoạch quản lý dự án có thể được cập nhật bao gồm:
 Mốc cơ sở chi phí: Thay đổi đối với mốc cơ sở chi phí được kết hợp để đáp ứng
những thay đổi đã được phê duyệt trong phạm vi, nguồn lực hoạt động, hoặc dự
tốn chi phí. Trong một số trường hợp, chênh lệch chi phí có thể rất nghiêm
trọng mà một cơ sở chi phí sửa đổi là cần thiết để làm cơ sở thực tế để đo hiệu
suất.
 Kế hoạch quản lý chi phí: Những thay đổi kế hoạch quản lý chi phí, chẳng hạn
như thay đổi ngưỡng kiểm soát hoặc mức độ chuyên biệt chính xác cần thiết
trong việc quản lý chi phí của dự án, được kết hợp để đáp ứng với các phản hồi
từ các bên liên quan.

Trang 25 | 154


×