Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận lý luận của Các Mác về hàng hóa sức lao động và sự phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.02 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TÊN TIỂU LUẬN: LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên: Trịnh Hồng Nam
Mã số sinh viên: 3120350123

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2022


NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA CÁN BỘ CHẤM THI
Cán bộ chấm thi 1:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cán bộ chấm thi 1:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Điểm: ……………..

Điểm: ……………..



CÁN BỘ CHẤM THI 1

CÁN BỘ CHẤM THI 2

KÝ TÊN

KÝ TÊN

...............................................

...............................................


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 1
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Kết cấu của tiểu luận ..................................................................................... 2
NỘI DUNG................................................................................................................. 2

Chương 1: LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG ............................................................................................................ 2
1.1. Sức lao động và hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa ................. 2
1.1.1. Khái niệm sức lao động ........................................................................... 2
1.1.2. Hai điều kiện để dức lao động trở thành hàng hóa ................................... 2
1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ...................................................... 3
1.2.1. Giá trị của hàng hóa sức lao động ............................................................ 4

1.2.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động .............................................. 5

Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................... 5
2.1. Khái niệm thị trường hàng hóa sức lao động .................................................. 5
2.2. Khái quát về tình hình thị trường sức lao động tại Việt Nam .......................... 5
2.3. Thực trạng thị trường sức lao động ở Việt Nam ............................................. 6
2.3.1. Thực trạng cung lao động ........................................................................ 6
2.3.2. Thực trạng cầu lao động .......................................................................... 8
2.3.3. Thực trạng thị trường xuất khẩu lao động ................................................ 9
2.4. Nguyên nhân của hiện trạng thị trường sức lao động...................................... 9
2.4.1. Trình độ người lao động và nạn thất nghiệp ............................................ 9
2.4.2. Vấn đề về tiền lương, tiền công ............................................................. 10
2.4.3. Tác động của dịch Covid-19. ................................................................. 10
2.5. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sức lao động Việt Nam hiện
nay..........................................................................................................................10


2.5.1. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động ......................................... 10
2.5.2. Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động ........................................... 11
2.5.3. Giải pháp về hồn thiện chính sách tiền công, tiền lương ...................... 11
2.5.4. Giải pháp về xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh,
vai trò quản lý của Nhà nước........................................................................... 12
2.5.5. Giải pháp về phục hồi thị trường hàng hóa sức lao động trong thời điểm
đại dịch Covid-19 ............................................................................................ 12
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................ 14


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế chính trị là một trong ba bộ phận cấu thành của lý luận Mác - Lênin, là
khoa học nghiên cứu về quan hệ sản xuất trong mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng; nghiên cứu quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất trong xã hội.
Mặc dù ra đời tương đối muộn hơn so với các môn khoa học khác như triết học, sử
học..., nhưng kinh tế chính trị có vai trị rất quan trọng trong đời sống xã hội.
Và trong hệ thống lý luận về kinh tế chính trị, có lý luận của Các Mác về một loại
hàng hóa đặc biệt - hàng hóa sức lao động. Chính lý luận này đã cung cấp thêm nhiều
những luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng và trên cơ sở đó, tạo tiền đề vững
chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm ổn định và
phát triển thị trường của loại hàng hoá đặc biệt này cùng những vấn đề liên quan đến
nó; bên cạnh đó, nó cịn giúp Các Mác phát hiện ra bí mật thực chất nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa đó là sản xuất giá trị thặng dư và còn là cơ sở lý luận quan trọng để các
nước vận dụng trong phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Ở Việt Nam hiện nay, trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự
lãnh đạo của Đảng, vấn đề thị trường hàng hoá sức lao động khơng chỉ là tiêu thức
kinh tế mà cịn mang ý nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại
càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Từ những lý do trên, em xin chọn chủ đề “Lý luận của Các Mác về hàng hóa sức
lao động và sự phát triển của thì trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay”
để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: phân tích và làm rõ nội dung lý luận của Các Mác về hàng
hóa sức lao động và sự phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: đề tài nhằm nghiên cứu những quan điểm lý luận về hàng

1


hóa sức lao động của Các Mác; sự phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam hiện nay qua các nội dung tình hình, thực trạng và đưa ra những giải pháp
xây dựng và khắc phục thiếu sót trong việc phát triển thị trường hàng hóa sức lao
động.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận của Các Mác về hàng hóa sức lao động
và sự phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay.
4. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận của Các Mác về hàng hóa sức lao động
Chương 2: Sự phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện
nay
NỘI DUNG
Chương 1: LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG
Khi tìm hiểu về công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của cơng thức chung đó,
Các Mác đã phát hiện ra bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa
đặc biệt nào đó mà trong q trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó khơng
những được bảo tồn mà cịn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, đó là
hàng hóa sức lao động.
1.1.

Sức lao động và hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa

1.1.1.

Khái niệm sức lao động


Các Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
1.1.2.

Hai điều kiện để dức lao động trở thành hàng hóa

Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Nhưng sức lao động không phải bao giờ cũng là hàng hóa, nó chỉ biến thành hàng hóa
trong những điều kiện lịch sử nhất định. Thực tiễn lịch sử cho thấy, sức lao động của
người nô lệ không phải là hàng hóa, vì bản thân người nơ lệ thuộc sở hữu của chủ nơ,
anh ta khơng có quyền bán sức lao động của mình. Người thợ thủ cơng tự do tuy được
tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động của anh ta cũng không phải
2


là hàng hóa, vì anh ta có tư kiệu sản xuất để làm ra sản phẩm ni sống mình; chứ
chưa buộc phải bán sức lao động để sống. Vì vậy, để sức lao động trở thành hàng hóa
thì cần phải có hai điều kiện lịch sử sau:
+ Một, người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một loại hàng hóa. Sức lao động chỉ
xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hóa, nếu nó do bản thân người có sức lao
động đưa ra bán. Vậy người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức
lao động của mình, thì mới đem bán sức lao động được. Cho nên, việc biến sức lao
động thành hàng hóa địi hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu nơ lệ và chế độ phong
kiến.
+ Hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động trở thành hàng
hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư

bản. Tuy nhiên để tiền biến thành tư bản thì lưu thơng hàng hóa và lưu thông tiền tệ
phải phát triển đến một mức độ nhất định.
Dưới chủ nghĩa tư bản, đã xuất hiện đầy đủ hai điều kiện đó. Một mặt, nhà cách
mạng tư sản đã giải phóng người lao động khỏi sự lệ thuộc về thân thể vào chủ nô và
địa chủ phong kiến; mặt khác, do tác động của quy luật giá trị và q trình tích lũy tư
bản ngun thủy đã làm phá sản những người sản xuất nhỏ, biến họ trở thành vô sản
và tập trung tư liệu sản xuất vào trong tay của một số ít người. Từ đây, ta có thể thấy
việc mua bán sức lao động được thể hiện dưới hình thức thuê mướn.
Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao động
mới là hàng hóa. Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định
nào đó, các hình thái sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị phá
vỡ, thì mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa, chính
sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động làm cho sản xuất hàng hóa có tính chất phổ
biến và đã báo hiệu cho sự ra đời của một thời đại mới trong lịch sử xã hội – thời đại
của chủ nghĩa tư bản.
1.2.

Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Khi sức lao động trở thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa
3


thơng thường. Đó là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng.
1.2.1.

Giá trị của hàng hóa sức lao động

Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như năng

lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng
một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Ngồi ra, người lao động cịn phải thỏa mãn
những nhu cầu của gia đình và con cái họ nữa, chỉ có như vậy sức lao động mới được
sản xuất và tái sản xuất liên tục.
Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt mà
người lao động tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị hàng hóa sức lao động được đo
lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức
lao động.
Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng
thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Điều đó có nghĩa là
ngồi những nhu cầu vật chất, người lao động cịn có những nhu cầu về tinh thần, văn
hóa... thì những nhu cầu đó phụ thuộc vào hồn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời
kỳ, phụ thuộc vào cả điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó và mức độ thỏa mãn những
nhu cầu đó phần lớn phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước. Điều
này thể hiện mức tiền lương của mỗi nước trong từng thồi kỳ khác nhau là khác nhau
và giữa các nước trong một thời kỳ là không giống nhau.
Tuy giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử, nhưng đối
với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh
hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định
được lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
+ Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra
sức lao động;
+ Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
+ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con
của người lao động.
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của
4



hàng hóa sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
Giá trị hàng hóa sức lao động được biểu hiện bằng tiền chính là tiền lương, tiền
cơng.
1.2.2.

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người
mua. Khác với nhu cầu thơng thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao động, người mua
hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị
tăng thêm.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Hơn thế nữa, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà
khơng hàng hóa thơng thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, khơng những
giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra lượng giá trị mơi lớn hơn (khác với hàng hóa
thơng thường, sau q trình tiêu dùng hay sử dụng thì các giá trị và giá trị sử dụng đều
biến mất theo thời gian). Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư và là chìa khóa để
giải quyết mâu thuẫn công thức chung tư bản (T – H – T’) và làm cơ sở để tiền tệ
chuyển thành tư bản (tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hóa).
Từ đây, Các Mác khẳng định, nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao
động mà có.
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.

Khái niệm thị trường hàng hóa sức lao động

Thị trường sức lao động là thị trường mà trong đó các dịch vụ lao động được mua
bán thơng qua các quá trình để xác định số lượng lao động được sử dụng cũng như
mức tiền công, tiền lương. Tại đây, người lao động (bên cung) và người sử dụng lao

động (bên cầu) là hai chủ thể của thị trường lao động, có quan hệ ràng buộc với nhau,
dựa vào nhau để tồn tại. Sự tác động lẫn nhau của hai loại chủ thể này quyết định tính
cạnh tranh của thị trường. Bên cạnh đó cũng như các loại khác thị trường lao động
tuân thủ theo những quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị và
quy luật cạnh tranh.
2.2.

Khái quát về tình hình thị trường sức lao động tại Việt Nam

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế nhiều
5


thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1986 Đảng và Nhà nước ta đã chính thức cơng nhận sức lao động là một
loại hàng hoá, cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu. Đảng ta cũng
nhấn mạnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề cốt
lõi, trọng tâm của Đảng và hàng hóa sức lao động là điều kiện tiên quyết để phát triển
kinh tế công nghiệp, kinh tế thị trường.
Trong thời gian qua việc phát triển thị trường lao động nước ta đã thu được những
thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao động, phát triển kinh tế
– xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, yêu cầu
phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau đã góp phần phân bổ hợp lý, nhanh
chóng, có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế tạo điều kiện cho hàng hoá sức lao
động và thị trường lao động. Về mặt phát triển kinh tế, Việt Nam đang chuyển từ sản
xuất hàng hoá giản đơn lên sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa, trong đó có vận dụng
những thành tựu của sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt
sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa với sản xuất hàng hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là khả năng phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của hàng

hoá sức lao động. Đây là vấn đề then chốt trong việc vận dụng lý luận hàng hoá sức
lao động của Các Mác để có thể xây dựng một quan hệ lao động trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tốt đẹp hơn quan hệ lao động trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa.
2.3.

Thực trạng thị trường sức lao động ở Việt Nam

2.3.1.

Thực trạng cung lao động

Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem vào
quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được xem xét dưới hai góc độ là số lượng
và chất lượng lao động.
Về số lượng lao động:
Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm 2020, dân số Việt Nam là 97,58 triệu
người. Tính chung cả năm 2020, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc là 53,4 triệu
người, bao gồm 17,5 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
6


sản, giảm 7,2% so với năm 2019; khu vực công nghiệp và xây dựng 16,5 triệu người,
tăng 0,3%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, tăng 0,1%.
Lực lượng lao động nước ta khá đơng đảo nhưng có sự phân bố không đồng đều
giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi; không đồng đều
giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao
động đang vượt quá cầu và sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một áp
lực rất lớn về việc làm cho dân cư. Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến

3,5%, như vậy mỗi năm chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ
tuổi lao động. Đó là hậu quả của việc bùng nổ dân số trong những năm vừa qua.
Về chất lượng lao động:
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, kinh
nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền thống như Nông –
lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành
tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo báo cáo cho thấy từ năm 1996 đến
năm 2005 chất lượng lao động tăng từ 12,3% đến 25% . Đặc biệt lao động nước ta chủ
yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt sức khỏe,
thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực, chỉ số phát triển con người
(Human Development Index - HDI) vào năm 2020, của Việt Nam được xếp hạng ở vị
trí 110/189 quốc gia.
Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của chúng ta hiện nay còn rất thấp, những cũng
có cải thiện theo từng năm, được biểu hiện qua tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 là
51,6% tăng lên khoảng 64,5% năm 2020, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng
chỉ năm 2015 là 20,29% đã tăng lên đến khoảng 24,5% vào năm 2020, nhưng theo
khảo sát và đánh giá thì tỉ lệ đó vẩn chưa cao so với mặt bằng chung của các nước.
Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giữa thành thị
và nông thôn, Tỷ lê ̣ này ở khu vực thành thi ̣ đạt 39,9% cao hơn gấ p 2,3 lần khu vực
nông thôn (16,3%) (năm 2020).
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một nước
nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất của một
nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng
7


làm việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy
sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
2.3.2.


Thực trạng cầu lao động

Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một
ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định. Nhu cầu này thể
hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động.
Trong thời gian vừa qua do nhiều yếu tố và tác động của dịch Covid-19, cầu về lao
động đã giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý
từ chối tuyển dụng người lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2020 là 2,48%, cao hơn 0,31 điểm phần trăm
so với năm 2019; tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2020 là 7,10%.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động khu vực thành thị là 3,88%, tăng 0,77 điểm
phần trăm.
Trên thị trường lao động giá cả hàng hóa sức lao động được thể hiện dưới dạng
tiền lương, tiền công. Theo nguyên tắc của Các Mác, tiền lương tối thiểu phải đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, đảm bảo duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người lao động cùng gia đình họ. Tiền lương cũng được quyết định bởi những quy
luật giá cả của tất cả các hàng hoá khác; bởi quan hệ cung – cầu. Sự phân phối tiền
lương công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao
động đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, tiền lương và thu nhập phải thể
hiện được sự công bằng trong phân phối theo kết quả lao động và hiệu suất công tác
của mỗi người.
Ở nước ta, cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại những thay
đổi bước đầu trong hệ thống trả cơng lao động, tạo nên sự hài hịa giữa người lao động
với người sử dụng lao động. Chính sách cải cách tiền lương quy định về mức lương tối
thiểu; quan hệ tiền lương giữa các khu vực; các chế độ phụ cấp tiền lương, thu nhập,
trong đó xác định mức tiền công, tiền lương tối thiểu là căn cứ nền tảng để xác định
giá cả sức lao động. Hệ thống thang bảng lương cũng đã dần dần được điều chỉnh. Đối
với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước đã ban hành hệ thống thang bảng lương,

bảng lương (Nghị định 26/CP ngày 13/5/1993) để các doanh nghiệp nhà nước áp dụng
8


thống nhất, và trở thành thang giá trị chung cho việc tính lương như một yếu tố đầu
vào.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, nhà nước đã thể chế hóa chính sách tiền lương bằng cách ban hành mức
lương tối thiểu, còn các nội dung khác của chính sách tiền lương chỉ mang tính hướng
dẫn để các doanh nghiệp, cơ quan hay tổ chức đó quyết định trên cơ sở quan hệ cung
cầu lao động trên thị trường và điều kiện của từng bên tham gia thị trường.
2.3.3.

Thực trạng thị trường xuất khẩu lao động

Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu
lao động của Việt Nam đang ngày càng sôi động hơn. Theo số liệu của Cục Quản lý
lao động (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), trong 11 tháng đầu năm 2020, tổng
số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 54.307 lao động (20.170 lao động
nữ).
Hiện nay, ngoài các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống là các nước ở khu
vực Đông Nam Á, khu vực Châu Á, thì Việt Nam đã đẩy mạnh hợp tác, liên kết nhằm
mở rộng thị trường mới ở khu vực Trung Đông, Châu Phi, Bắc Âu và Bắc Mỹ. Đây là
những thị trường có nhu cầu lao động lớn, có chế độ đãi ngộ với lao động ngoài nước
như dân bản xứ. Tuy nhiên, đó cũng là những thị trường khó tính vào loại bậc nhất, vì
yêu cầu khắt khe về ngoại ngữ cũng như trình độ tay nghề lao động khiến phần lớn lao
động phổ thông trong nước không thể đáp ứng được.
2.4.


Nguyên nhân của hiện trạng thị trường sức lao động

2.4.1.

Trình độ người lao động và nạn thất nghiệp

Hiện nay, trình độ người lao động và nạn thất nghiệp đang là hai hạn chế lớn, đáng
quan tâm của thị trường hàng hóa sức lao động nước ta. Nguyên nhân của những hạn
chế này là do điều kiện, hoàn cảnh lịch sử của đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề
cùng với đó nền kinh tế nơng nghiệp là chủ đạo, người lao động Việt Nam còn mang
đậm tác phong nông nghiệp vào sản xuất. Đặc biệt, trước đổi mới năm 1986, sự áp
dụng cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch, tập trung, quan liêu, bao cấp của Nhà nước đã
trở thành tác nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển, khiến cho trình độ mà nhất là sức
sáng tạo và độc lập của người lao động rơi vào trì trệ.
9


2.4.2.

Vấn đề về tiền lương, tiền công

Tiền lương chưa phản ánh đúng giá cả sức lao động, chưa thực sự gắn với mối
quan hệ cung cầu lao động trên thị trường, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng
của năng suất lao động. Mức lương tối thiểu còn thấp chưa theo kịp với yêu cầu sinh
hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động và sự phát triển kinh tế – xã hội.
Trong các doanh nghiệp nhà nước, cơ chế phân phối tiền lương chưa thực sự theo
ngun tắc thị trường, cịn mang nặng tính bình qn. Mức độ chênh lệch về tiền
lương, thu nhập giữa các loại lao động khơng lớn, chưa khuyến khích người có trình
độ chun mơn cao vào khu vực nhà nước. Các doanh nghiệp ngồi nhà nước có tình
trạng ép mức tiền công của người lao động, không thực hiện đúng công tác bảo hiểm

xã hội,…
2.4.3.

Tác động của dịch Covid-19.

Có thế nói, đại dịch Covid-19 ảnh hưởng sâu sắc đến thị trường hàng hóa sức lao
động trên thế giới nói riêng cũng như tại Việt Nam nói chung. Tại Việt Nam, vào năm
2020 vào thời điểm dịch Covid bùng phát, nó kéo theo một lượng lớn tỷ lệ người thất
nghiệp gia tăng, nhất là người lao động trong lĩnh vực dịch vụ.
Các cuộc giãn cách xã hội dài hạn khiến thị trường hàng hóa sức lao động nước ta
trở nên trì trệ, khơng ít những người đã phải chuyển đổi việc làm. Theo thống kê,
dịch Covid-19 khiến nhân lực, nhất là nhân lực ngành du lịch năm 2020 phần lớn bị
mất việc làm, số ít cịn lại làm việc cầm chừng, nhiều người buộc phải chuyển đổi
ngành nghề khác để kiếm sống, bên cạnh đó các doanh nghiệp trong ngành du lịch lần
lượt phải cắt giảm nhân sự từ 70-80%.
2.5.

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sức lao động Việt Nam

hiện nay
2.5.1.

Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động

Nâng cao thể lực, cải cách nòi giống đảm bảo đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại; thực hiện các chính sách phát triển nhân lực vùng sâu, vùng
xa,...
Phát triển mạnh nguồn nhân lực có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
ngành nghề, cấp trình độ và có chất lượng để cung cấp cho các ngành, vùng kinh tế,
đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, phục vụ có hiệu quả

10


cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập.
Phát triển nguồn nhân lực thích ứng với thị trường, nhất là phổ cập nghề cho lao
động nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông nghiệp
theo hướng hiện đại và công nghiệp hóa nơng thơn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập,
giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực với vai trò là người sử dụng cuối cùng. Kết hợp hài hòa giữa nhà đào tạo và
người sử dụng lao động để hài hịa lợi ích các bên, tránh lãng phí. Tăng cường liên kết
với các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực với các hình thức đa dạng như đào
tạo nhân lực theo địa chỉ, doanh nghiệp tham gia giảng dạy, tổ chức cho sinh viên thực
tập tại doanh nghiệp...
2.5.2.

Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động

Thứ nhất, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Đây được xem là vấn đề
cấp thiết, nóng bỏng đặt ra cho Đảng, Nhà nước ta.
Thứ hai, nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần
hóa, tập trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị cơng nghệ, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút lao động.
Thứ ba, thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển
các ngành nghề phi nơng nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ. Đặc biệt,chú trọng phát triển
mạnh quan hệ kinh tế với nước ngồi bằng nhiều hình thức để tạo nguồn xuất khẩu lao
động tại chỗ, tăng đầu tư khai thác, mở rộng xuất khẩu lao động sang các khu vực, thị
trường truyền thống và một số thị trường mới; khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn tạo việc làm, ưu tiên vốn vay cho các doanh nghiệp thu hút, sử dụng nhiều

lao động.
2.5.3.

Giải pháp về hồn thiện chính sách tiền cơng, tiền lương

Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tạo điều
kiện để người lao động phát huy hết khả năng của mình, thị trường lao động Việt Nam
nên áp dụng những giải pháp sau: Tăng lương tối thiểu cho người lao động; cần thêm
những động thái tích cực nhằm kích cầu tiêu dùng; tăng khoảng cách giữa các bậc liền
kề trong bảng lương; hồn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo hướng thị
11


trường; cần có chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức
cơ sở cho phù hợp sự phát triển kinh tế thị trường; cần quy định các nguyên tắc xây
dựng thang lương, bảng lương để người lao động và người sử dụng lao động có cơ sở
xác định tiền lương, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo
quyền lợi của người lao động;...
2.5.4.

Giải pháp về xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh

tranh, vai trò quản lý của Nhà nước
Thứ nhất, hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với cải cách kinh
tế, tạo sự gắn kết đồng bộ giữa các loại thị trường để thúc đẩy nhau phát triển lành
mạnh.
Thứ hai, đầu tư xây dựng một trung tâm giao dịch lao động đạt tiêu chuẩn khu vực
với trang thiết bị hiện đại. Đây sẽ là đầu mối cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về
cung – cầu lao động trên thị trường. Ngồi ra, một hệ thống thơng tin bao gồm hướng
nghiệp dạy nghề; dịch vụ việc làm; thống kê thị trường lao động… cũng sẽ được thiết

lập từ thành phố đến từng quận, huyện và xã, phường nhằm cung cấp thơng tin về việc
làm nhanh chóng và chuẩn xác nhất cho người lao động.
Thứ ba, thực hiện phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng bằng việc mở
thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất…tăng cường ở những vùng kinh tế kém
phát triển hơn nhằm cân đối lại thị trường lao động để khai thác hết tiềm năng của đất
nước.
Thứ tư, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong thị trường sức lao động.
Theo đó, việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về việc làm, đào tạo nghề và các vấn đề liên quan đến thị trường lao
động sẽ được phổ biến sâu rộng tới người lao động. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động cũng được đẩy
mạnh,...
2.5.5.

Giải pháp về phục hồi thị trường hàng hóa sức lao động trong thời

điểm đại dịch Covid-19
Quyết liệt thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát và đẩy lùi Covid-19, nhất là tại
thành phố lớn, các địa phương có nhiều khu cơng nghiệp. Đẩy mạnh chiến lược tiêm
vắc-xin, sử dụng tổng hợp mọi nguồn lực để sớm tiêm đủ vắc-xin phòng Covid-19 cho
12


người dân, tạo cơ chế miễn dịch cộng đồng trong thời gian sớm nhất.
Chính phủ cần có chính sách khuyến khích các địa phương thiết lập các kênh
thơng tin chính thống, chuyên ngành để cập nhật cho doanh nghiệp và người lao động
về chiến lược phát triển kinh tế, các chính sách hỗ trợ lao động và thu hút lao động,
các kế hoạch về xét nghiệm, kiểm soát bệnh dịch của địa phương để xây dựng và thực
hiện các kế hoạch khôi phục và phát triển sản xuất.
KẾT LUẬN

Qua việc nghiên cứu của bài tiểu luận, có thể thấy rằng quan điểm lý luận về hàng
hóa sức lao động của Các Mác có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của thị trường
hàng hóa sức lao động ở Việt Nam. Sự kết hợp hài hòa giữa lý luận về hàng hóa sức
lao động của Mác với thực tiễn thị trường sức lao động ở Việt Nam là nhiệm vụ hàng
đầu của nền kinh tế nước ta.
Trong thời kỷ đầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn cung lao động
của Việt Nam bên cạnh những điểm mạnh là người lao động có đức tính cần cù, siêng
năng, tỉ lệ lao động được qua đào tạo tăng cao qua từng năm,... thì cịn có những bất
cập như lao động không phân bố đồng đều theo ngành, vùng, giữa công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ, giữa thành thị và nông thôn, các vùng đồng bằng và miền núi,... do
nhiều yếu tố tác động vào.
Vì vậy, để khắc phục các khó khăn cũng như là để tồn tại và phát triển trong thị
trường thế giới đầy khắc nghiệt, các nhà kinh tế Việt Nam cần có những chiến lược cụ
thể nhằm nâng cao sức cạnh trạnh của hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa sức lao động. Do
vây, cần áp dụng triệt để lý luận về hàng hóa sức lao động của Các Mác vào thực tế
Việt Nam một cách có hiệu quả để mang lại nguồn nhân lực có chất lượng tay nghề,
phẩm chất tốt để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
trong thời đại mới.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
[1] Ngô Tuấn Nghĩa (Chủ biên) (2019), Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho
bậc đại học – không chuyên lý luận chính trị), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[2] ngày truy cập: ngày
2/1/2022.
[3]

/>

luan-ve-hang-hoa-suc-lao-dong-cua-c-mac-voi-thi-truong-lao-dong-cua-viet-namhien-nay ngày truy cập: ngày 1/1/2022.
[4] ngày truy cập: ngày 2/1/2022.
[5]

/>
truong-suc-lao-dong-thi-truong-lao-dong-o-viet-nam-hien-nay/ ngày truy cập: ngày
2/1/2022.
[6] ngày truy cập: ngày 6/1/2022.
[7]

/>
cua-dich-covid-19-den-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iv-va-nam-2020/ ngày truy
cập: ngày 6/1/2022.

14



×