Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận lý luận quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.45 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
LÝ LUẬN QUẢN LÝ
Giảng viên phụ trách: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Học viên: Nguyễn Thị Thư
Cao học Quản lý giáo dục K13 lớp QH2013/S-01
HÀ NỘI – 2014
Hạn nộp bài theo qui định: ngày 21 tháng 3 năm 2014
Thời gian nộp bài: ngày 21 tháng 3 năm 2014
Nhận xét của giảng viên chấm bài:
Điểm: Giảng viên (kí tên):
3
Đề bài: Trình bày một lý thuyết quản lý anh (chị) tâm đắc nhất. Liên hệ với
thực tiễn nơi mình công tác.
Phần bài làm:
4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Quản lý là một hoạt động đã xuất hiện và tồn tại hàng ngàn năm nay đúng
như sử gia Daniel A. Wren nhận xét: “Quản lý cũng xưa cũ như chính con người
vậy”. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng, phức tạp và luôn vận động,
biến đổi, phát triển. Cùng với sự phát triển của thực tiễn, lý thuyết quản lý ngày
càng được xây dựng với sự đóng góp của nhiều học thuyết khác nhau, tạo thành
một kho tàng lý luận quản lý phong phú.
Trong các học thuyết quản lý đã được tìm hiểu, tôi tâm đắc nhất thuyết
quan hệ con người (hay quan điểm hành vi). Nếu như các lý thuyết cổ điển tiếp
cận quản lý từ góc độ kinh tế - kỹ thuật, hành chính - tổ chức thì các lý thuyết
tâm lý xã hội tiếp cận quản lý từ góc độ quan hệ con người về mặt tâm lý - xã
hội. Các lý thuyết tâm lý - xã hội cho rằng hiệu quả của quản lý là hướng tới
mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của tổ chức, nhưng điều đó không chỉ do
các yếu tố kinh tế - kỹ thuật, tổ chức - hành chính quyết định mà còn do sự thoả


mãn các nhu cầu tâm lý - xã hội của con người. Chính vì vậy, các lý thuyết tâm
lý - xã hội là sự tiếp nối, bổ khuyết những hạn chế của các lý thuyết quản lý
cổ điển. Đây là học thuyết đã khắc phục được một số nhược điểm của các học
thuyết truyền thống khi chú ý đến tầm quan trọng của những động thái nhóm và
phong cách lãnh đạo của người quản lý cũng như nhấn mạnh đến những nhu cầu
cá nhân và xã hội đến chất lượng và số lượng của kết quả công việc.
Thuyết quan điểm hành vi có nhiều đại diện xuất sắc với các đóng góp to
lớn cho khoa học quản lý, tuy nhiên ở phạm vi của tiểu luận, tôi muốn nghiên
cứu sâu hơn học thuyết của Mary Parker Follet. Bởi những quan điểm của bà về
quản lý đã quan tâm đến yếu tố tâm lý - xã hội, vai trò của người cấp dưới trong
tổ chức cũng như đưa ra các nguyên tắc về sự phối hợp giữa người quản lý với
người thuộc cấp. Tôi cũng nhìn thấy được những nét phù hợp giữa quan điểm
hành vi của Mary Parker Follet với thực tiễn quản lý hiện nay của trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc - cơ quan công tác hiện nay của tôi.
5
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Giới thiệu học thuyết quan điểm hành vi và các đại diện tiêu biểu
Trường phái quan điểm hành vi, hay còn có cách gọi khác là trường
phái mối quan hệ con người ra đời từ những thập kỷ 20-30 của thế kỷ XX
trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội có những biến đổi sâu sắc. Trên cơ sở kế
thừa những ưu điểm và khắc phục một số nhược điểm của các thuyết quản lý
truyền thống, học thuyết quan điểm hành vi còn chú ý đến tầm quan trọng của
yếu tố tâm lý – xã hội, động thái nhóm và phong cách của người quản lý.
Những luận giải chính của quan điểm hành vi:
- Người lao động được động viên thúc đẩy nhờ những nhu cầu xã hội
(và cá nhân). Họ nhận thấy giá trị, ý nghĩa của cá nhân thông qua sự cộng tác,
liên kết với những người khác.
- Người lao động trở nên có tính trách nhiệm hơn nhờ những lực đẩy
của xã hội xuất phát từ những người cùng trang lứa, cùng làm việc hơn là nhờ
những quy tắc chuẩn mực hay sự tác động về mặt tài chính của người quản lý

- Người quản lý cần sự phối hợp công việc với người cấp dưới một
cách dân chủ để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Khi kể đến những đóng góp cho quan điểm hành vi phải kể nhắc đến
các đại diện tiêu biểu như: Hugo Munterberge - người mở đường cho học
thuyết với tác phẩm “Tâm lý học và hiệu quả sản xuất công nghiệp”; Mary
Parker Pollet với quan điểm về sự phối hợp trong quản lý ; Chester Iving
Barnard với thuyết chấp nhận quyền hạn; Abraham Maslow với thuyết bậc
thang nhu cầu; Douglas McGregor với cặp ký thuyết đối ngẫu X và Y
2. Thuyết quản lý của Mary Parker Follet
Mary Parker Follet (1868-1933) là đại biểu nổi bật với những đóng
góp quan trọng vào học thuyết hành vi trong quản lý. Bà cho rằng quản lý là
nghệ thuật khiến côngviệc của bạn được hoàn thành thông qua người khác.
Nghệ thuật đó bao gồm:
6
- Giải quyết mâu thuẫn:
M.P.Follet quan niệm mâu thuẫn không phải là sự tranh chấp mà là sự
khác biệt về ý kiến. Nó không xấu và cũng không tốt, tất cả tuỳ thuộc sự nhận
biết của nhà quản lý để có thể sử dụng hay loại trừ (giống như hiện tượng ma
sát trong vật lý). Có 3 phương pháp chủ yếu để lựa chọn khi giải quyết mâu
thuẫn, đó là: áp chế, thỏa hiệp và thống nhất. Tuy nhiên phương pháp thống
nhất là tốt nhất vì nó tạo ra giá trị phụ trội lớn hơn tổng giá trị của các cá thể,
giải quyết được triệt để mâu thuẫn.
- Ra mệnh lệnh:
Ra mệnh lệnh quản lý là việc cần thiết, song không coi đó là sự áp đặt
theo “chủ nghĩa ông chủ” khiến người chấp hành thụ động thiếu tự nguyện.
Ra mệnh lệnh phải đạt tới sự thống nhất với thái độ phù hợp tâm lý đối tượng,
trong đó họ thấy sự cần thiết và phần trách nhiệm chung, không bị thúc ép
miễn cưỡng.
- Quyền lực và thẩm quyền:
Phân biệt quyền lực do tổ chức “ban” cho với thẩm quyền (quyền hạn) được

sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ cần tiến hành. Nhà quản lý cần tập
trung vào thẩm quyền (quyền lực liên kết) thay vì quyền lực tuyệt đối; gắn với
chức năng thay vì chức vị.
- Trách nhiệm tích luỹ:
Đó là trách nhiệm chung mà mỗi cấp quản lý dự phần trong việc ra
quyết định và người thừa hành ý thức được. Cần tăng cường các mối quan hệ
ngang (phối hợp - cộng tác) thay vì chỉ điều khiển - phục tùng.
- Lãnh đạo và điều khiển:
Quyền điều khiển thuộc về người lãnh đạo (đứng đầu). Người đó phải
có hiểu biết sâu rộng nhất về hoàn cảnh cần có quyết định; phải có năng lực
thuyết phục; biết tạo điều kiện và rèn luyện cho cấp dưới biết cách tự điều
khiển, tự ra quyết định và chịu trách nhiệm.
7
Những tư tưởng quản trị của Follet nhấn mạnh đến các nội dung sau:
- Nhà quản trị phải quan tâm đến những người lao động trong quá trình
giải quyết vấn đề, có nghĩa phải chú ý đến toàn bộ đời sống của họ, bao gồm
cả yếu tố kinh tế, tinh thần và tình cảm.
- Nhà quản trị phải năng động thay vì áp dụng các nguyên tắc cứng
nhắc, trong quá trình giải quyết công việc họ cần phải có sự phối hợp và bà
cho rằng sự phối hợp sẽ giữ vai trò quyết định đối với các hoạt động quản trị.
Bà đưa ra 4 nguyên tắc phối hợp sau:
(1) Sự phối hợp sẽ thành đạt nhất nếu những người chịu tách nhiệm ra
quyết định có sự tiếp xúc trực tiếp với nhau.
(2) Sự phối hợp ở những giai đoạn đầu của việc lập kế hoạch và triển
khai dự án có một ý nghĩa quyết định.
(3) Sự phối hợp phải chú ý đến mọi nhân tố trong một tình huống, hoàn
cảnh cụ thể.
(4) Sự phối hợp phải được duy trì liên tục
- Follet cho rằng nhà quản trị cấp cơ sở sẽ là cấp quản trị đưa ra những
quyết định tốt nhất, bởi họ có thể gia tăng sự truyền thông với các đồng

nghiệp, với công nhân nên có những thông tin xác thực nhất phục vụ cho việc
ra quyết định. Bà còn cho rằng các cấp quản trị cần thiết lập mối quan hệ với
nhau và với cấp dưới, đây là một quá trình sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt tâm
lý và xã hội.
Ngoài ra, M.P. Follet cũng nhấn mạnh, người quản lý dù ở cấp nào
cũng phải xây dựng mối quan hệ làm việc tốt đẹp với người thuộc cấp và lôi
cuốn họ vào quá trình ra quyết định, nhất là khi là người trực tiếp chịu ảnh
hưởng của các quyết định đó. Bà cũng đề xuất cách thức để người quản lý giải
quyết những nảy sinh giữa các bộ phận trong tổ chức và một trong những
cách thức quan trọng tiếp xúc trực tiếp, thẳng thắn và chân tình.
8
3. Ưu điểm và hạn chế trong quan điểm của Mary Parker Follet
- Ưu điểm:
Ưu điểm lớn nhất của tư tưởng quản trị của Mary Parker Follet là chú
trọng đến người lao động và toàn bộ đời sống của họ (kinh tế, tinh thần, tình
cảm), nên tạo động lực cho tổ chức phát triển.
Lý thuyết quản lý của M.P. Follet cũng quan tâm đến yếu tố tâm lý
trong việc ra quyết định và điều hành các hoạt động; không lạm dụng quyền
lực. Bà nhận thấy được tầm quan trọng của người thuộc cấp trong việc ra và
thực thi quyết định cũng như giải quyết các vấn đề nảy sinh trong tổ chức.
Việc lôi cuốn người thuộc cấp tham gia vào quá trình ra quyết định sẽ làm
giảm đến mức thấp nhất tâm lý chống đối của cấp dưới khi nhận được các
quyết định ảnh hưởng đến công việc cũng như quyền lợi của họ. Cách làm
này cũng buộc người quản lý phải quan tâm đến ảnh hưởng của người dưới
quyền sau quyết định của mình.
M.P. Follet cũng quan niệm, mỗi con người là một tổ hợp những cảm xúc,
niềm tin và tình cảm. Quan niệm này đối lập hoàn toàn với quan niệm con
người cơ giới của các học thuyết cổ điển.
- Hạn chế:
Mặc dù có nhiều đóng góp mới cho khoa học quản lý, nhưng những tư

tưởng của M.P. Follet mới chỉ đề cập một số nội dung cụ thể, chưa đủ khái
quát để trở thành một thuyết hoàn chỉnh.
4. Liên hệ với thực tế quản lý ở trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
Đối chiếu tư tưởng quản trị của M.P.Follet vào thực tế quản lý của
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, tôi thấy có một số điểm phù hợp sau đây:
- Nhà trường luôn quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của đội
ngũ cán bộ nhân viên và giảng viên trong trường, coi đó là động lực giúp nhà
trường phát triển
9
+ Cải cách chế độ tiền lương, thưởng, chế độ thừa giờ để cải thiện đời
sống vật chất cho đội ngũ cán bộ nhân viên, giảng viên trong trường.
+ Xây dựng khu nhà tập thể dành cho cán bộ, viên chức ở xa chưa có
nhà
+ Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán
bộ nhân viên và giảng viên trong trường: hoạt động thăm mừng, hiếu hỷ và
các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, tham quan du lịch, quan tâm đến
thế hệ con cháu của cán bộ nhân viên trong trường bằng nhiều chính sách
khuyến học…
- Thực hiện văn hóa dân chủ trong nhà trường, theo đó trường thiết lập
các kênh thông tin khác nhau để cán bộ giảng viên, nhân viên, sinh viên trong
trường có thể nêu lên tiếng nói của mình cũng như tham gia đóng góp ý kiến
về các vấn đề nòng cốt của trường. Trong đó có thể kể đến:
+ Hội nghị cán bộ, viên chức (1 năm 1 lần) để cán bộ nhân viên có thể
đánh giá và đóng góp về toàn bộ các mảng hoạt động của trường.
+ Tổ chức các cuộc đối thoại sinh viên (mỗi khoa 1 lần / năm học)
nhằm giải đáp những vấn đề thắc mắc của sinh viên
+ Song song với hoạt động đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ
nhân viên giảng viên, trường cũng có cơ chế đánh giá từ dưới lên, theo đó cán
bộ giảng viên trong trường được tham gia đánh giá cán bộ quản lý trực tiếp
của mình. Đánh giá này bao gồm: Đánh giá năng lực công tác, tinh thần thái

độ làm việc, tinh thần hỗ trợ nhân viên làm việc…
- Trường đã thiết lập được một mối liên hệ gắn kết giữa các bộ cơ sở,
đơn vị, phòng ban trong trường tạo nên sự phối hợp ăn ý trong công việc.
Trường có quy định rõ ràng bằng văn bản quy định rõ trách nhiệm của các
đơn vị trong trường cũng như nhiệm vụ hợp tác với các đơn vị khác.
- Mọi hoạt động của nhà trường đều được họp thông qua giữa nhà quản
lý và lãnh đạo các đơn vị để thống nhất và ra quyết định hợp lý, vì chỉ có
10
những người thực thi quyết định, những người trực tiếp đảm nhiệm những
công việc tác nghiệp cụ thể mới quyết định thành công quyết định, vì vậy
trường luôn cố gắng truyền thông mạnh mẽ đến từng cá nhân thành viên trong
trường hiểu đúng và làm đúng các quyết định.
11
C. PHẦN KẾT LUẬN
Mỗi một học thuyết đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, không có
người quản lý nào lại chỉ áp dụng nguyên một học thuyết quản lý vào thực tiễn
của tổ chức mình, mà thực tiễn quản lý là sự pha trộn và kế thừa nhiều tư tưởng
quản lý, vì vậy nhà quản lý phải biết chọn lọc những ưu điểm từ những học
thuyết để áp dụng vào thực tế cho phù hợp với đơn vị mình quản lý. Việc kế
thừa tư tưởng chú trọng đến người lao động và sự phối hợp trong tổ chức của
M.P. Follet đã giúp cho trường Cao đẳng Vĩnh Phúc tạo được sự gắn bó lâu dài
của đội ngũ cán bộ nhân viên và giảng viên trong trường cũng như tạo nên
được sợi dây gắn kết giữa đội ngũ cán bộ quản lý với chính nhân viên dưới
quyền của mình, từ đó tạo được động lực cho nhà trường phát triển bền vững.

12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương Khoa học quản
lý, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
2. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Nguyễn Thị Mai Phương, Tập bài giảng

Khoa học quản lý I, II.
3. Tài liệu tham khảo từ internet:
Trường phái quan hệ con người và thuyết quản lý của M.P.FOLLET
/>phai-quan-he-con-nguoi-va-thuyet-quan-ly-
cuam.p.follet.html#sthash.punbHLBu.dpuf
Thuyết quan hệ con người của M.P. Follet
/>%E1%BB%87-con-ng%C6%B0%E1%BB%9Di-c%E1%BB%A7a-Mary-
Parker-Follet
13

×