Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Lời mở đầu
Những biến động về kinh tế của khu vực trong những năm gần đây đã tác động
mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt Nam. Có thể kể như: Cuộc khủng hoảng tài chính
diễn ra ở Mỹ năm 2008, hay cuộc khủng hoảng nợ công diễn ra ở Châu Âu với
điểm bùng nổ đầu tiên là Hy Lạp vào đầu năm 2010……Hay trên chính trên đất
nước ta đã diễn ra nhiều tình hình như: Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm
2007, thâm hụt ngân sách nhà nước vẫn còn kéo dài đến tận nay…Những vấn
Nhóm 2 Page 1
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
đề đó đòi hỏi chính phủ Nhà nước Việt Nam phải có sựu điều tiết vĩ mô đúng đắn
và nhất là trong khu vực tài chính công thông qua việc sử dụng các công cụ như:
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ……
Vậy vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công là gì? thực trạng và một số giải
pháp được đưa ra nhằm khắc phục vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công? Bài
thảo luận này với đề tài là : “ Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô cảu tài chính
công tại Việt Nam trong thời gian qua” sẽ trả lời các câu hỏi đó.
Bài thảo luận gồm 3 phần lớn:
I. Tổng quan lý thuyết về tài chính công
II. Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công Việt Nam trong
những năm gần đây
III. Một số giải pháp
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chúng em có tìm hiểu tài liệu trên sách
và mạng , cùng với vốn hiểu biết còn thiếu xót nên không khỏi dẫn đễn những
khiếm khuyết trong bài thảo luận. Rất mong cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến
để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn
I . lý luận chung.
1. Tài chính công là gì?
Tài chính công gắn liền với hoạt động của nhà nước .Nó vừa là nguồn lực
để nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình ,vừa là công cụ để thực hiện các
dịch vụ công ,chi phối ,điều chỉnh các mặt của hoạt động khác của đất nước
Nhóm 2 Page 2
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Trong tiến trình đổi mới ,thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia ,Đảng và
nhà nước ta coi đổi mới tài chính công là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu .
Vì vậy để hiểu rõ tài chính công là gì ,sau đây chúng ta cần thiết đi làm rõ
một số khái niệm :
a. Khu vực công :
Tìm hiểu về khu vực công để thấy được phạm vi ,đối tượng tác động của
tài chính công qua đó thiết lập cơ sở can thiệp của chính phủ đối với các hoạt
động kinh tế -xã hội .Hiện nay trên thế giới đang tồn tại hai quan điểm khác
nhau về khu vực công:
-Quan điểm của joseph e.stiglits cho rằng :khu vực công là khu vực của
chính phủ
-Theo tài liệu “ quản lý chi tiêu của chính phủ “ của salvatore schiavo-
campo anh Daniel tommasai lại cho rằng : khu vực công bao gồm khu vực nhà
nước và khu vực được chính phủ kiểm soát.
b. Hàng hóa công :
Hàng hóa công là những hàng hóa mang tính tiêu dùng chung ,nói một
cách khác hàng hóa công là những hàng hóa không có tính cạnh tranh và không
bị loại trừ trong tiêu dùng .
Từ nội dung về “khu vực công “ và “hàng hóa công,dịch vụ công “ cho thấy
thuật ngữ “công “ gắn liền các khía cạnh như tính sỡ hữu ,tính mục đích, tính
chủ thể .
-Xét về hình thức : tài chính công là các hoạt động thu,chi tiền tệ của nhà
nước gắn liền với quá trình tạo lập và sữ dụng quỹ tài chính công nhằm đáp ứng
các nhu cầu thực hiện chức năng ,nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cấp
hàng hóa dịch vụ công cho xã hội.
-Xét về thực chất:tài chính công phản ánh các quan hệ kinh tế trong phân
phối nguồn tài chính quốc gia phát sinh giữa các cơ quan công quyền của nhà
Nhóm 2 Page 3
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế ,nhằm thực hiện chức năng ,nhiệm
vụ của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội không vì
mục tiêu lợi nhuận .
c. Hai yếu tố tiền đề quyết định sự ra đời của Tài chính công:
-Nhà nước: ra đời mang tính chất khách quan nhưng tồn tai lại mang tính
chất chủ quan Nhà nước có 2 chức năng chính là trấn áp bạo lực và tổ chức quản
lý. Nhà nước thể hiện chức năng trấn áp của mình để phục vụ lợi ích cho nhà
nước , cụ thể ở Việt Nam : thông qua 2 cơ quan là Bộ Công An và Bộ Quốc phòng .
Nhà nước tổ chức quản lý trong 2 lĩnh vực chính là kinh tế và xã hội.
Nền kinh tế hàng hóa tiền tệ :kể từ khi xã hội xuất hiện chiếm hữu về tư liệu
sản xuất và sản phẩm làm ra đã làm cho nền kinh tế hàng hóa ra đời và tiền tệ
bắt đầu xuất hiện.
2. Đ ặ c đi ể m tài chính công .
So với tài chính tư ,tài chính công thể hiện ở những đặc điểm khác biệt:
Gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước:
Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ công đặc biệt là quỹ ngân sách nhà nước. Các quyết định của nhà nước được
thể chế bằng luật do cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn. Việc tạo lập và sử
dụng quỹ công phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và các mục tiêu kinh tế-
xã hội quốc gia đặt ra trong từng thời kì.
Chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng:
Tài chính công phản ánh quan h ệ kinh t ế giữ:a nhà nước với các chủ thể
khác nhau trong nền kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính quốc gia nên
hoạt động tài chính công phản ánh các quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ
thể khác nhau trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng thể được đặt lên hàng đầu
và chi phối các quan hệ lợi ích khác
Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá được:
Chủ yếu mang tính chất không hoàn lại trực tiếp nên không thể đánh giá
hiệu quả một cách cụ thể, chính xác. Tuy nhiên, hiệu quả của tài chính công có
thể xác định một cách tương đối thông qua các chỉ tiêu kinh tế-xã hội như tốc độ
tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, hộ nghèo, tỷ lệ thất học
Phạm vi hoạt động rộng:
Tài chính công gắn liền với các việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, Hoạt động thu chi tài chính công có tác động đến
thu nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiêu
Nhóm 2 Page 4
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
dùng. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ tác động tuỳ thuộc vào chính sách tài chính
công, bối cảnh kinh tế-xã hội quốc gia trong từng thời kì và tuỳ thuộc vào từng
chủ thể.
3. C ơ c ấ u chính tài công .
Tài chính công là một tổng thể thống nhất do nhiều bộ phận hợp thành .tùy thep
các góc độ tiếp cận khác nhau ,tài chính công được phân thành như sau.
Phân theo chủ thể quản lý trực tiếp :
- Tài chính chung của nhà nước :
Chủ thể quản lý tài chính trực tiếp là nhà nước.tài chính chung của nhà
nước bao gồm ngân sách nhà nước các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
nhà nước.
Ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của tài chính công .Ngân
sách nhà nước phản ánh các hoạt động chi ,thu bằng tiền của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng các nhu cầu thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của nhà nước .Các hoạt động thu ngân sách nhà nước như thuế ,phí
,lệ phí…Hoạt động chi NSNN chủ yếu là chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển .
Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay bao
gồm :quỹ dự trữ quốc gia,quỹ bảo hiểm xã hội,quỹ phủ xanh đất trống
- Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước :
Ở Việt Nam hiện nay ,các cơ quan hành chính bao gồm :cơ quan lập pháp ,cơ
quan hành pháp ,cơ quan tư pháp … Nhiệm vụ các cơ quan này là cung cấp các
dịch vụ hành chính công cho xã hội
- Tài chính từ các đơn vị sự nghiệp của nhà nước :
Cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội trên các lĩnh vực kinh tế ,giáo
dục , y tế,văn hóa ,xã hội .hoạt đông không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chỉ
mang tính phục vụ .Vì vậy ,nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động cho các đơn vị
này là do NSNN cấp .
Nhóm 2 Page 5
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Phân theo nội dung hoạt động và cơ chế quản lý .
- Ngân sách nhà nước :là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước.NSNN là kế
hoạch tài chính vi mô của nhà nước giúp nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt
động kinh tế ổn định .
Như vậy ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế ,chính trị của
nhà nước và được thực hiện trên cơ sỡ luật pháp ấn định .
- Tín dụng nhà nước : là hình thức nhà nước vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu cân
đối NSNN và chi đầu tư phát triển
- Các quỹ ngoài NSNN:hầu hết ở các nước ,quỹ ngân sách được chia làm ba nhóm:
quỹ dự trữ ,dự phòng, quỹ hỗ trợ, quỹ phục vụ các chương trình mục tiêu quốc
gia .
4.vai trò tài chính công .
4.1.Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước .
Đây là vai trò truyền thồng của tài chính công trong mọi mô hình kinh tế .
Trước hết ,tài chính công được sữ dụng đẻ huy động một phần nguồn tài
chính quốc gia thông qua thuế,hay vay từ các chủ thể trong nền kinh tế ,tạo lập
quỹ tài chính công
Thứ hai,tài chính công phân phối sữ dụng nguồn tài chính công để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thứ ba, tài chính công được sư dụng để kiểm tra ,giám sát các hoạt động từ
đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành của nhà nước.
4.2.Điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội .
-Về kinh tế :tài chính công có vai trò thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định và bền
vững.
Với công cụ thuế ,tài chính công có vai trò định hướng đầu tư ,điều chỉnh cơ
cấu của nền kinh tế ,kích thích hoặc hạn chế phát triển sản xuất kinh doanh theo
từng loại sản phẩm.
Nhóm 2 Page 6
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Công cụ chi tiêu tài chính công ,tài chính công góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh ,hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản
xuất,cơ cấu kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Tài chính công còn có vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô
như: đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững ,duy trì việc sữ
dụng lao động ở tỷ lệ cao ,hạn chế sự tăng giá đột ngột ….
ở việt Nam ,năm 2008 và năm 2009 tài chính công đã phát huy vai trò quan
trọng trong việc ổn định kinh tế ,hạn chế đà suy suy giảm kinh tế trước tác động
khủng hoảng suy giảm toàn cầu .
-Về xã hội: đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và giải
quyết các vấn đề xã hội .
Ví dụ như: Chênh lệch thu nhập giữa các vùng miền ngày càng tăng,để thực
hiện công bằng xã hội ,giảm bớt khoảng cách giàu nghèo,chính phủ sữ dụng tài
chính công thông qua công cụ thuế và chi tài chính công .
Tuy nhiên ,trong quá trình điều chỉnh thu nhập ,TCC phải đảm bảo cho các
nhà đàu tư có khả năng tích tụ vốn cho đầu tư ,khuyến khích sản xuất kinh
doanh
Cùng với vai trò điều chỉnh thu nhập tài chính công còn góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội thông qua việc tài trợ phát triển các dịch vụ công cộng
II.Thực trạng điều tiết vĩ mô của tài chính công.
1.Về kinh tế:
Sự suy giảm về thu ngân sách là một trong số các nguyên nhân dẫn tới
những quan ngại về quy mô và chi phí của dịch vụ hành chính công. Trong năm
2001, số lượng cán bộ làm việc trong khu vực dịch vụ hành chính công vào
khoảng 1,3 triệu người, trong đó khoảng 200.000 người làm việc cho Chính phủ
trung ương, và 1,1 triệu người làm việc tại cấp tỉnh và huyện. Con số này không
Nhóm 2 Page 7
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
tính đến số cán bộ là công an, những người phục vụ trong quân đội, cán bộ cấp
xã, những người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, và những thành
viên của Mặt trận Tổ quốc, hội cựu chiến binh, và những đối tượng khác nhận
trợ cấp của Chính phủ. Chi phí về tiền công và tiền lương cho khu vực dịch vụ
hành chính công, bao gồm tất cả những khỏan chi trả bằng tiền mặt, không tính
đến các khoản chi trả bằng hiện vật, và lương hưu trí, ước tính vào khoảng 3,8%
GDP, góp phần đưa mức thâm hụt ngân sách tổng thể lên tới 5% GDP (ADB,
2001; IMF, 2003, 2007).
Chương trình Tổng thể CCHC về đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các
cơ quan đơn vị hành chính và sự nghiệp đã có ba thành tố cần được hoàn thành
vào năm 2005. Bộ Tài chính được giao làm cơ quan chủ trì:
Thiết lập các tiêu chí mới trong xây dựng và phân bổ ngân sách cho các cơ
quan hành chính dựa trên đầu ra, chất lượng của các hoạt động, và mức độ hoạt
động.
Thực hiện cơ chế khoán chi phí hoạt động cho các cơ quan hành chính.
Thiết lập các cơ chế quản lý tài chính phù hợp với các cơ quan đơn vị sự
nghiệp nhằm đảm bảo tính độc lập và tính tự chủ tương đối của những cơ quan
đơn vị đó trong việc ra quyết định đối với các hoạt động của mình nhằm dần dần
giảm bớt các khoản chi từ ngân sách nhà nước, tiến tới áp dụng cơ chế tự hạch
toán tại các cơ quan đơn vị đó.
Chương trình Tổng thể CCHC không đề cập tới các biện pháp cải tiến quản
lý nguồn thu, mà việc đó được điều chỉnh bởi các quyết định khác. Liên quan đến
quy mô và chi phí của khu vực dịch vụ hành chính công, Chương trình Tổng thể
CCHC vạch ra những mục tiêu dưới đây phải hoàn thành trong năm 2005, với
Ban Tổ chức Cán Bộ Chính phủ (sau này trở thành Bộ Nội vụ) là cơ quan chủ trì.
Việt Nam thành công trong việc hạn chế đà suygiảm thu ngân sách trước
đây, qua đó làm tăng tỷ trọng các khỏan thu và viện trợ trong GDP từ dưới 22%
lên tới trên 27 %, giảm bớt mức thâm hụt ngân sách từ 5% GDP xuống còn dưới
4%. Khoảng 2/5 số tăng thu ngân sách có được nhờ thu nhập từ dầu lửa.
Nhóm 2 Page 8
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Trong tỷ trọng thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp
(được thúc đẩy bởi doanh thu từ dầu lửa), tăng từ 52 lên 71% tổng thuế thu
được trong giai đoạn 2001-2008.
Cũng có mốt sự sụt giảm về tỷ trọng của thuế thương mại mậu dịch trong
giai đoạn này, chủ yếu là do các cam kết WTO và Hiệp định Thương mại Song
phương Việt-Mỹ.
Việc phân tích số thu thuế theo khu vực kinh tế cho thấy một khuynh
hướng rõ ràng của việc giảm đóng góp từ các doanh nghiệp Nhà nước trong khi
đóng góp của các doanh nghiệp không thuộc Nhà nước lại trên đà tăng lên. Theo
đó, trong thập niên này, thuế thu được từ các doanh nghiệp Nhà nước giảm 20%
(từ 64% trong năm 2001 xuống còn 44% trong năm 2010) trong khi cùng thời
gian này, thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thu nhập
từ dầu lửa) và doanh nghiệp tư nhân tăng lần lượt từ 16% và 19% lên tới 28%
và 27% Mặc dù tỷ trọng thu từ thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp trong
tổng số thu từ thuế ngày càng tăng, cũng cần lưu ý rằng các thủ tục thu những
loại thuế này hiện vẫn còn rườm rà. Một công ty quy mô trung bình tại Việt Nam
phải mất đến 650 giờ đồng hồ mỗi năm để trả thuế VAT và thuế thu nhập doanh
nghiệp – xếp hàng thứ 128 trên 178 nước.
Mặc dù một cách tương đối đa số người đóng thuế tại thành phố Hồ Chí
Minh có cảm nhận là các thủ tục khai thuế là phù hợp thì có tới 45% số người lại
tin rằng các thủ tục hiện còn ―phức tạp (nghĩa là còn bất hợp lý).
Có những yếu kém đáng kể và có tính hệ thống trong quản lý thuế. Mặc dù
có một chiến lược cải cách thuế, nhưng vẫn thiếu một tầm nhìn dài hạn với mục
tiêu chiến lược rõ ràng đối với Hải Quan Việt Nam. Hải quan vẫn còn là ―thiếu
nhạy bén, thiếu nhất quán và dễ bị tham nhũng.
Quản lý thuế vì vậy được đánh giá là mức độ tuân thủ thấp và dễ bị tham
nhũng.
Điều này có thể được giải thích bằng một thực tế là môi trường kinh doanh
đã trở nên thuận lợi và bình đẳng hơn trước kia với mức độ bảo hộ doanh
nghiệp Nhà nước thấp hơn và một môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn đối
Nhóm 2 Page 9
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
với các khu vực kinh doanh ngoài Nhà nước. Một cải cách có tính chất cốt lõi
đóng góp vào kết quả này là Luật Doanh nghiệp 2000, sau đó đã được sửa đổi bổ
sung để trở thành Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất năm
2005.
Là một nước đáng phát triển, Việt Nam nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ
cộng đồng quốc tế.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của Việt Nam, đặc biệt về xóa đói giảm nghèo. Các cam kết ODA và
các đợt giải ngân đã tăng lên mạnh mẽ và đóng góp một tỷ trọng quan trọng
trong ngân sách quốc gia, tương ứng đạt 4,5 tỷ và 1,8 tỷ USD trong năm 2006,
tăng lần lượt từ mức 3,4 tỷ và 1,65 tỷ USD trong năm 2004 (song lại giảm nếu
xét về tỷ lệ phần trăm trong tổng thể ngân sách quốc gia).
Tiết kiệm chi tiêu chỉ là một mục tiêu phụ của Nghị định 130/2005, song
đây lại là nội dung chính trong triển khai thực hiện Nghị định này. Những người
được đoàn khảo sát phỏng vấnnhấn mạnh nhiều hơn vào kết quả tiết kiệm tài
chính mà các cơ quan hành chính công đã nỗ lực đạt được chứ không chú trọng
vào vấn đề cải tiến hoạt động cung cấp dịch vụ công.
Dường như có một sự không tương xứng giữa quyền tự chủ trong quản lý
tài chính và quảnlý nhân sự. Những người đứng đầu các cơ quan hành chính
công khó có thể sa thải cán bộ công chức vì công tác yếu kém hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ bởi vì việc sa thải cán bộ công chức đòi hỏi quy trình và thủ tục
phức tạp, có liên quan tới các bên hữu trách bên ngoài khác,như Bộ Nội vụ. Vấn
đề này đã được chính phủ thảo luận và hiện đang soạn thảo các quy định để giải
quyết vấn đề này một cách hệ thống.
2.Về xã hội:
a.Thu tài chính công (hay công cụ về thuế).
-Vai trò của thuế : là công cụ sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội
nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Phát triển nền kinh tế thị trường chắc
chắn sẽ nảy sinh những vấn đề xã hội cần có sự can thiệp của nhà nước.một
Nhóm 2 Page 10
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
trong những vấn đề đó là sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các thành
viên trong xã hội do sự lợi thế khách quan hoặc hoàn cảnh bất lợi ngẫu nhiên
mang lại. Xét cả từ góc độ kinh tế lẫn xã hội, sự chênh lệch thái quá về thu nhập
giữa các thành viên trong xã hội cần phải được hạn chế. Tham gia vào quá trình
này, thuế dược coi là công cụ tái phân phối quan trọng góp phần đảm bảo công
bằng xã hội. Thuế có thể thực hiện dược mục tiêu công bằng này nếu nó bao
quát được hầu hết đối tượng nộp thuế và phân biệt mức đóng góp thông qua các
mức thuế suất khác nhau, đặc biệt là thuế suất lũy tiến thu nhập.
-Các loại thuế gồm:
• Thuế thu nhập cá nhân
• Thuế GTGT
• Thuế tiêu thụ đặc biệt
• Thuế xuất nhập khẩu
• Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách thuế đã bắt đầu phát huy được tác dụng quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất đã tạo ra môi trường bình đẳng
về pháp luật cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phầ
n thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chính sách thuế từng bước tạo ra sự công bằn
g về nghĩavụ nộp thuế giữa các đối tượng khác nhau, góp phần thúc đẩy đầu tư
vốn, cải tiến công nghệ, tăng năng suất Lao động, giảm giá thành …
-Thứ nhất, Thuế thu nhập cá nhân:
Luật Thuế TNCN vừa được ban hành đã đảm bảo được nguyên tắc công bằ
ng và khả năng nộp thuế, thể hiện ở chỗ: Người có thu nhập cao hơn thì nộp thu
ế
nhieu hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì n
ộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều
được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế ; người có thu nhập thấp
chưa phải nộp thuế.
Ngoài ra, đối tượng nộp thuế có bổ sung thêm cá nhân có thu nhập chịu
thuế từ đầutư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ
thừa kế,quà tặng. Thu nhập chịu thuế được mở rộng đối với các khoản như: thu
nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản trong đó có chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng
đất ở; chuyển nhượng quyền thuê đất, thuế mặt nước; một số khoản thu nhập
Nhóm 2 Page 11
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
từ thừa kếquà tặng; thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược,
casino.
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 200
7 và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2009. Từ lúc ban hành đến hiệu
lực hơn 1 năm nên có thể nói mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người nộp thuế là
4 triệu đồng/ tháng là chưa hợp lý. Bởi mức lương tối thiểu đã được tăng và
những ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng kinh tế trong thời gian gần đây
cho thấy mức giảm trừ chưa phù hợp.
Trong giai đoạn chứng khoán thế giới và trong nước gặp nhiều biến động, đầu
tư chứng khoán vẫn còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam việc đánh thuế thu nhập
cá nhân vào lĩnh vực này là quá sớm.
-Thứ hai,Thuế xuất, nhập khẩu và thuế GTGT :
Chính sách thuế đã góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
không phải chịu thuế giá trị gia tăng, đồng thời được hoàn lại toàn bộ số
thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào. Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với
thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa dịch
vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều
phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu
nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
Năm 1997, khi ban hành Luật thuế GTGT, ngoài thuế suất 0%, còn có 3 mức
thuế suất: 5%, 10 % và 20%. Từ ngày 1 tháng 4 năm 2004; áp dụng Luật sửa
đổi bổ sung: bỏ thuế suất 20%, chỉ còn 2 thuế 5% và 10%. Trong đó 5 % là mứct
huế suất ưu đãi, được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là đầu vào của sản xuất
nông nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân. Tuy nhiên, trong
quá trìnhthực hiện, trước những khó khăn của nền kinh tế, diện áp dụng mức
thuế suất 5% cũng được mở rộng và chưa theo đúng nguyên tắc nêu trên. Từ đó
dẫn đến doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh một số hàng hoá, dịch vụ ở
mức thuế suất này không những không phải nộp thuế mà còn được hoàn thuế
từ ngân sách Nhà nước.
D o đó, cần thiết rà soát lại diện áp dụng mức thuế suất 5% để phù hợp
với thực tiễn. Mặt khác, tiêu chí phân định ranh giới áp dụng mức thuế suất 5%
và 10% chưa rõ ràng: vừa theo tên hàng hoá, dịch vụ, vừa theo công dụng hàng
hoá, dịch vụ , vừa theo tính chất của hàng hoá, dịch vụ, dẫn đến việc áp dụng
mức thuế suất không thống nhất, nảy sinh vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
Nhóm 2 Page 12
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
-Thứ ba,Thuế tiêu thụ đặc biệt :
Là công cụ góp phần quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập của
người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Do loại thuế này có mức động
viên cao, được xác định trên cơ sở đơn vị đo lường khác và thường được thu với
mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường. Đặc điểm này thể
hiện quan điểm điều tiết nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét khía cạnh phân
phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn là người có thu nhập cao,vì vậy
mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của người có thu nhâp cao.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế :
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB quá rộng. Điều đáng lưu ý là qua
thực tế thi hành Luật Thuế TTĐB đã phát sinh việc lợi dụng các quy định này để
trốn thuế. Ví dụ: máy bay, du thuyền…
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt còn thấp, chưa đủ tác dụng điều tiết, hạn
chế tiêu dùng đối với hầu hết các mặt hàng, dịch vụ thuộc diện xa xỉ, như: rượu,
bia, ô tô, mô tô phân khối lớn, máy bay, du thuyền, kinh doanh vũ trường, massa
ge, karaoke, casino, sân golf
-Thứ tư, Thuế sử dụng đất nông nghiệp (thuế SDĐNN):
Ngoài ra, việc miễn giảm thuế cho họ còn mang một ý nghĩa xã hội rất
lớn, góp phần đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo, nâng cao phần nào đời sốn
g nông thônhạn chế tốc độ phân cấp giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn
hiện nay.
Mặt khác, số thuế từ SDĐNN chiếm tỷ trọng không lớn so với tổng thu ngân
sách và Chính phủ cũng đã có lộ trình điều chỉnh, giảm dần từ vài năm trước,
nên khôngảnh hưởng gì lớn đến việc cân đối ngân sách của các địa phương.
Theo nội dung của Nghị quyết, các đối tượng được miễn thuế SDĐNN bao gồm:
+Hộ nông dân sử dụng diện tích trong hạn mức quy định tại Luật Đất đai, kể cả
hộ nông dân đó được cho, tặng, thừa kế, nhận chuyển nhượng đất để sản xuất
nông nghiệp, mà tổng diện tích của hộ đó chưa vượt hạn điền.
+Hộ nông trường xã viên, xã viên HTXNN nhận đất giao khoán của doanh
nghiệp, HTX để sản xuất nông nghiệp.
+Hộ nông dân đưa ruộng đất vào thành lập các HTXNN theo Luật HTX.
Toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ được xác định là hộ nghèo
theo quy định chuẩn hộ nghèo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và tổ
chức, cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn theo Chươ
ng trình 135 của Chính phủ.
Các đối tượng được giảm thuế bao gồm:
Nhóm 2 Page 13
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
+Đất của các tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý và trực tiếp sản xuất chưa thự
c hiện việc giao khoán cho các hộ nông trường viên.
+Đất của các tổ chức, tổ chức kinh tếxã hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơ
n vị lực lượng vũ trang đang sử dụng đất hoặc đấu thầu giao đất cho các tổ chứ
c, cá nhân khác sản xuất và thu lại bằng tiền hoặc hiện vật.
+Đất của hộ gia đình có sản xuất nông nghiệp nhưng không phải là hộ nông dân.
+Diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn điền của các hộ nông dân và các
hộ khác.
+Các hộ được giảm thuế nêu trên, nếu trong năm sản xuất gặpthiên tai gây thiệt
hại mùa màng cũng sẽ được xem xét giảm thuế do thiên tai.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc quản lý:
Đối tượng được miễn thuế sử dụng toàn bộ diện tích đất nông nghiệp là
các hộ nghèo (căn cứ quy định chuẩn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp tại các xã đặc biệt k
hókhăn thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng xa.
Nhưng thực tế cho thấy, lợi dụng quan điểm vì người nghèo này của Nhà
nước, màmột số nơi đã trục lợi. Thực tế người dân nghèo không được miễn
giảm gì cả, mà số tiền thuế miễn giảm cũng chẳng được đưa vào ngân sách mà
lại chảy vào túi một số kẻ chức trách. Đây là thực tế đau lòng mà Đảng
Nhà nước ta đang ra sức loại bỏ.
Chúng ta vẫn phải duy trì một bộ máy thu thuế cồng kềnh , quan liêu,
trong khi tiền thu được chỉ chiếm 0.04% ngân sách năm 2006.
b.Chi tài chính công.(chính sách trợ cấp,trợ giá).
Ban hành chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn:
-Đối tượng hỗ trợ là người dân thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Nhà nước
thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05
tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn.
Điều 1 trong Nghị định: Mục tiêu của chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân
thuộc hộ nghèo vùng khó khăn:
- Hỗ trợ đời sống của người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh
tế - xã hội ở vùng khó khăn;
Nhóm 2 Page 14
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
-Hỗ trợ người dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp
cận với sản xuất hàng hóa, thông qua hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có chất
lượng cao.
- Nguyên tắc hỗ trợ: đúng đối tượng, kịp thời; công khai, dân chủ, khách quan và
có hiệu quả thiết thực.
Điều 2 . Phương thức, hình thức hỗ trợ
1. Phương thức hỗ trợ: hỗ trợ trực tiếp.
2. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật
a) Hỗ trợ bằng tiền mặt theo định mức quy định tại Điều 5 Quyết định này để
các đối tượng thụ hưởng chính sách chủ động mua sắm nguyên liệu, vật tư phục
vụ sản xuất và đời sống phù hợp với thực tế của từng hộ;
b) Hỗ trợ bằng hiện vật cho sản xuất và đời sống của các hộ nghèo; có thể lựa
chọn trong danh mục sau: giống cây trồng; giống vật nuôi; thuốc thú y; muối iốt.
3. Căn cứ danh sách người nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã vùng khó khăn lập,
xác nhận và các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức hỗ trợ và
danh mục hỗ trợ cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 3. Định mức kinh phí hỗ trợ
1. Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang,
hải đảo vùng khó khăn là 80.000 đồng/người/năm.
2. Đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng khó khăn là 100.000
đồng/người/năm.
Điều 4. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn được
cân đối trong chi thường xuyên của ngân sách địa phương.
2. Riêng năm 2010 thuộc thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2007-2010, vì
vậy số kinh phí tăng thêm so với kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước
cân đối trong ngân sách địa phương trước đây được ngân sách trung ương cấp
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Cụ thể hơn :Trợ giá điện cho người dân đặc biệt là hộ nghèo:
Nhóm 2 Page 15
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Biểu giá điện năm 2010 về cơ bản vẫn tiếp tục thực hiện các nguyên tắc
điều chỉnh cơ cấu biểu giá bán điện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 12/2/2009. Giá bán cho các nhóm đối tượng khách hàng tính toán theo
nguyên tắc xóa bỏ dần bù chéo từ điện sản xuất sang điện sinh hoạt. Cụ thể, giá
bán điện bình quân cho các ngành sản xuất tăng 6,3%. Giá bán lẻ điện bình quân
cho sinh hoạt bậc thang tăng 6,8%. Giá bán lẻ điện bình quân cho cơ quan hành
chính sự nghiệp và kinh doanh có tỷ lệ tăng tương ứng là 6,3% và 6,1%.
Biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tiếp tục thực hiện nguyên tắc đã
được Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính phủ cũng sẽ tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ giá điện cho các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp và đa số cán bộ công
nhân viên chức có mức sử dụng điện thấp, mức giá cho bậc thang đầu tiên từ 0
đến 50 kwh được giữ nguyên bằng 600 đồng/kwh. Mức bù giá cho bậc thang
này bằng 43%, cao hơn mức bù giá 37% của năm 2009. Mức giá của bậc thang
thứ hai, từ 51 kwh đến 100 kwh được giữ ở mức tương đương giá thành bình
quân, không có lợi nhuận. Mức giá của các bậc thang tiếp theo được điều chỉnh
với tỷ lệ cao hơn, tương ứng để đảm bảo bù chéo đủ cho các bậc thang thấp và
đảm báo giá bán lẻ điện bình quân sinh hoạt bậc thang tăng ở mức 6,8%./.hiện
nay, Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá điện đối với hộ
nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50
kWh/tháng (993đ/kWh chưa có VAT) với mức hỗ trợ 30.000 đồng/hộ/tháng,
EVN đã chỉ đạo các đơn vị Điện lực niêm yết công khai thông tin liên quan tại tất
cả các điểm giao dịch với khách hàng, công bố trên trang Web, báo, đài truyền
hình, đài phát thanh địa phương về thủ tục, địa điểm, thời hạn, điện thoại liên
hệ để tiếp nhận đăng ký mua điện. Đồng thời ban hành mẫu Giấy đăng ký và yêu
cầu các đơn vị bố trí nhân lực đảm bảo tiếp nhận hết Giấy đăng ký hộ nghèo, hộ
thu nhập thấp theo thời hạn quy định của Bộ Công Thương. Nếu trong 3 tháng
liên tục, các hộ sử dụng điện vượt quá trên 155kWh, bên bán điện sẽ tự động
chuyển hộ đó sang áp dụng giá điện cho hộ bình thường kể từ tháng tiếp theo
với giá từ 1.242 đồng/kWh trở lên.
Đối với ngư dân: Sẽ hỗ trợ ngư dân về dầu theo phương thức hỗ trợ trực
tiếp (cấp tiền) một phần chi phí tăng thêm về giá dầu cho chuyến đi biển của
ngư dân để bù đắp một phần chi phí khai thác hải sản.
Ngoài ra, mức hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho tàu cá và thuyền viên gồm 1/3
(33%) phí bảo hiểm thân tàu phải nộp hàng năm cho các tàu đánh bắt hải sản
xa bờ; hỗ trợ 100% chi phí bảo hiểm tai nạn thuyền viên; hỗ trợ thay máy tàu từ
loại tiêu hao nhiều nhiên liệu sang loại tiên hao ít nhiên liệu.
Nhóm 2 Page 16
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Đối tượng hỗ trợ là các ngư dân là chủ sở hữu của những chiếc tài đánh
bắt cá có công suất máy từ 40CV trở lên hoặc tàu dịch vụ cho tàu khai thác hải
sản xa bờ thực hiện thay máy cũ lắp máy mới tiêu hao nhiên liệu ít hơn.
- Mức hỗ trợ: bằng tiền trực tiếp cho ngư dân tương ứng với một phần lãi suất
(30%) lãi suất vay ngân hàng để đầu tư thay máy tàu. Thời gian hỗ trợ trong 3
năm.
- Hỗ trợ ngư dân mua hoặc đóng máy tàu có công suất lớn đánh bắt hải sản
hoặc tàu dịch vụ, hỗ trợ khi mua, đóng mới tàu có công suất máy từ 90 CV trở
lên để thay thế các tàu công suất nhỏ.
Tiếp tục tăng mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho phát triển hạ tầng
nghề cá như đầu tư cảng cá, tàu thủy, cung cấp dịch vụ nghề cá, xây dựng khu
neo đậu, tránh bão, hệ thống thông tin phục vụ công tác phòng chống thiên tai
trên biển bao gồm máy thu trực canh.v.v
Tuy nhiên cần có chính sách hỗ trợ người nghèo song cần có sự phân biệt
đối tượng để người nghèo thực sự được thụ hưởng chính sách này của Chính
phủ, tránh bao cấp cho cả những người không nghèo. Chính phủ có thể hỗ trợ
ngư dân tiền xăng dầu.
Hỗ trợ cho nông nghiệp:
Quốc hội ban hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp trong giai đoạn 2011 - 2020.
Ngày 12/4/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP Nhằm tăng
cường những ưu đãi về tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn . Bên cạnh đó,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 497/QĐ-TTg hỗ trợ lãi suất vốn
vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây
dựng nhà ở khu vực nông thôn; Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 497/QĐ-TTg nhằm hỗ trợ đúng đối
tượng, đặc biệt là các hộ gia đình và cá nhân ở khu vực nông thôn, thực hiện
được mục tiêu ngăn chặn suy giảm và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Ngày 4/6/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2010/NĐ-CP, trong đó
quy định miễn giảm 70% tiền sử dụng đất cho các nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư; miễn, giảm, hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà
nước; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực từ 50 - 100% đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, siêu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư…
Ngày 26/2/2009, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn
chi tiết việc thi hành một số điều của Nghị định 143/NĐ-CP và Nghị định
115/2008/NĐ-CP về miễn thủy lợi phí cho các hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt
nước dùng vào sản xuất nông nghiệp.
Nhóm 2 Page 17
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Ngày 16/5/2011, Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù
chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu
hoạch đối với nông sản, thủy sản tại Thông tư 65/2011/TT-BTC. Chính sách hỗ
trợ lãi suất mua máy móc giảm tổn thất sau thu hoạch là một chính sách đúng
đắn và hợp lòng dân, rất cần thiết đối với nền nông nghiệp nước ta.
c. Giải quyết các vấn đề xã hội.
-Thứ nhất vấn đề việc làm
Trong chính sách thị trường lao động, hướng cơ bản nhất là phát triển sản
xuất, tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới. Trong những năm qua, với sự ra đời của
Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Cạnh
tranh, Luật Hợp tác xã… đã góp phần tạo cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi
cho các loại hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế
trang trại, kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã phát triển mạnh. Bên cạnh đó, nhằm
nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, Việt Nam đã tiến hành sắp
xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, chủ yếu theo hướng cổ phần hoá, thành
lập các tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, xây dựng
các khu công nghiệp, khu chế xuất Đó là những chính sách quan trọng, quyết
định đối với tạo việc làm cho lao động xã hội.
Đặc biệt, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Lao động đầu tiên của Việt Nam có
hiệu lực từ 1/1/1995 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
(năm 2002, 2006 và 2007), trong đó đã thể chế hóa những nội dung cơ bản liên
quan đến quan hệ lao động, thị trường lao động và việc làm.
Cùng với các chính sách phát triển kinh tế, Việt Nam đã ban hành một hệ
thống chính sách xã hội hướng vào phục vụ lợi ích và phát triển toàn diện con
người, trong đó có các chính sách lao động - việc làm và thu nhập, giáo dục,
chăm sóc bảo vệ sức khỏe, chính sách dân tộc và tôn giáo, chính sách đối với
người có công với đất nước Việt Nam cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo công tác
đào tạo nghề quốc gia. Đặc biệt, ngày 27/11/2009, Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Với mục tiêu Nhà nước chi ngân
sách xấp xỉ 26.000 tỷ đồng để khi kết thúc vào năm 2020, sẽ đào tạo nghề cho
gần 10 triệu lao động nông thôn làm việc ở khu vực nông nghiệp và phi nông
Nhóm 2 Page 18
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
nghiệp, và bồi dưỡng đào tạo 1 triệu cán bộ công chức cấp xã, nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm tăng thu nhập của lao động
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Đây là Đề án có quy mô lớn nhất và có sự hỗ trợ cho học viên, giáo viên
nhiều nhất, với số lượng đào tạo lớn nhất và trong thời gian dài nhất từ trước
tới nay hướng tới khu vực lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với dự báo xu
hướng yêu cầu của thị trường lao động. Bộ NN&PTNT đã phối hợp với Bộ LĐ-
TB&XH thống nhất xây dựng danh mục 180 nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp để
dạy nghề cho lao động nông thôn, đồng thời triển khai xây dựng chương trình
tài liệu học nghề năm 2010 đối với 25 loại nghề phổ biến ở 3 miền đất nước.
Tuy nhiên, việc đào tạo việc làm còn yếu kém:Tình trạng thiếu việc làm ở nông
thôn, ở vùng đô thị hóa và thất nghiệp ở thành thị còn nhiều. Nguồn lực cho an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước,
với diện bao phủ và mức hỗ trợ còn thấp. Các hình thức bảo hiểm chưa đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của người dân; chất lượng các dịch vụ nhìn chung còn
thấp, vẫn còn không ít tiêu cực, phiền hà.
-Thứ hai, về vấn đề Giáo dục:
Tỷ lệ biết đọc biết viết theo giới tính và thành thị/nông thôn, 1989-2009
Đơn vị: %
1989 1999 2009
Chung 87,3 90,3 93,5
Nam 92,7 94,0 95,8
Nữ 82,7 86,9 91,4
Thành thị 93,8 94,8 97,0
Nông thôn 85,4 88,7 92,0
Tháng 9.2008, Chính phủ và Bộ GD&ĐT xây dựng đề án Phát triển giáo dục
cho các DTTS nhằm đưa ra những chính sách đặc biệt để phát triển giáo dục đào
tạo đối với các dân tộc này. Đề án đã được Bộ GD&ĐT soạn thảo và đang tổ chức
lấy ý kiến đóng góp. Bản đề án này cũng được công bố ngay trong hội thảo để
lấy thêm ý kiến của các đại biểu. Mục tiêu đề ra của đề án là tất cả trẻ em, học
sinh, sinh viên các DTTS được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đặc biệt, được
giáo dục, rèn luyện tốt để có trình độ văn hóa, trình độ nghề, góp phần phát triển
Nhóm 2 Page 19
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
bền vững mục tiêu bảo tồn và phát triển cho cộng đồng. Mục tiêu cụ thể của Đề
án là 100% trẻ em các DTTS trong độ tuổi 3 - 5 tuổi được hỗ trợ tiền ăn, quần
áo, được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các trường mầm non, 100% học sinh cấp tiểu
học được học tại các trường PTDT bán trú, được hỗ trợ học bổng, quần áo và
bữa cơm trưa. Đảm bảo 100% học sinh các DTTS hoàn thành chương trình cấp
tiểu học, 100% học sinh sau khi hoàn thành chương trình cấp tiểu học được vào
học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện hoặc trường PTDTNT tỉnh.
Mục tiêu của đề án cũng đặt ra 100% học sinh DTTS tốt nghiệp cấp THCS, 100%
học sinh DTTS tốt nghiệp THCS được vào học tại trường PTDTNT tỉnh. Học sinh
DTTS được nuôi, dạy và có chính sách hỗ trợ tại trường PTDTNT cấp huyện, cấp
tỉnh. Ngoài ra, đề án còn có mục tiêu đảm bảo cơ sở vật chất, cung cấp
thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học và hỗ trợ các
trường phổ thông dân tộc nội trú đủ điều kiện nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em, học
sinh của 9 DTTS Đồng thời đề án cũng nêu các giải pháp đặc biệt để thực hiện
những mục tiêu đề ra như Nhà nước sẽ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phù hợp
để hình thành các điểm trường lớp bán trú dành riêng cho con em đồng bào rất
ít người, đào tạo đội ngũ giáo viên có chuẩn kiến thức và biết tiếng dân tộc nơi
mình công tác, có chính sách ưu tiên thu hút đội ngũ giáo viên đến giảng dạy cho
đồng bào rất ít người. Một kế hoạch lớn biên soạn giáo trình, xây dựng các
chương trình sinh hoạt ngoại khóa phù hợp với truyền thống văn hóa của đồng
bào cũng được khởi động. Theo Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, Bộ GD&ĐT cố
gắng lấy ý kiến đóng góp hoàn thiện bản đề án để trình Chính phủ vào cuối năm
nay.
Nhóm 2 Page 20
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
III.Một số giải pháp:
-Thứ nhất, phân cấp rõ ràng về quản lý ngân sách, bảo đảm cho các cấp chính
quyền địa phương có sự chủ động lớn hơn về nguồn thu và thẩm quyền quyết
định chi ngân sách, trên cơ sở đó chủ động bố trí và thực hiện kế hoạch hoạt
động quản lý nhà nước và công tác chuyên môn tại địa phương mình.
Cần tiệm cận việc phân cấp cho từng cấp chính quyền có nguồn thu độc
lập tương đối. Khi có được nguồn thu độc lập, ổn định theo khu vực hành chính
của mình, mỗi cấp sẽ tích cực và chủ động hơn trong việc bồi dưỡng và khai thác
nguồn thu. Khoản thu độc lập, có tính ổn định cao sẽ giúp chính quyền địa
phương chủ động bố trí các khoản chi tiêu cố định của mình, không bị lệ thuộc
quá nhiều vào cấp trên.
Việc phân bổ tỷ lệ điều tiết theo từng sắc thuế giữa trung ương và địa
phương làm cho việc tính toán trở nên khá phức tạp và không khuyến khích địa
phương thu các sắc thuế do trung ương được hưởng hoặc có tỷ lệ phân bổ cho
địa phương thấp. Vì vậy, có thể sử dụng một tỷ lệ điều tiết chung giữa trung
ương và địa phương tính trên tổng số thu từ tất cả các loại thuế. Tỷ lệ này có thể
được điều chỉnh theo từng vùng để tạo ra sự phân bổ ngân sách hợp lý giữa các
Nhóm 2 Page 21
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
vùng phù hợp với định hướng phát triển của vùng đó. Tỷ lệ điều tiết ngân sách
được quyết định 3 năm một lần để tạo sự chủ động cho địa phương trong bố trí
các khoản chi.
-Thứ hai, tăng cường quản lý chu trình ngân sách. Quản lý tốt hơn chu
trình ngân sách giúp cho các cơ quan, đơn vị khớp nối giữa kế hoạch hoạt động
với kế hoạch tài chính, từ đó có đầy đủ và kịp thời các nguồn lực tài chính để chủ
động thực thi các nhiệm vụ. Cần đổi mới các hoạt động từ lập dự toán ngân sách
cho đến chấp hành và quyết toán ngân sách có tính khoa học và phù hợp hơn với
thực tế. Cụ thể là cần tiếp tục đổi mới các căn cứ và quy trình lập dự toán ngân
sách, hoàn thiện thủ tục và cơ chế chấp hành ngân sách, cũng như đổi mới
phương thức quyết toán ngân sách. Đặc biệt, cần chuyển các định mức phân bổ
ngân sách cho các lĩnh vực dựa trên đầu vào sang căn cứ vào kết quả đầu ra.
-Thứ ba, hoàn thiện các chế độ, định mức chi tiêu. Các định mức chi tiêu
hợp lý giúp các cơ quan, đơn vị tính toán chính xác hơn các nguồn lực tài chính
cần thiết cũng như có căn cứ khoa học để chi tiêu kinh phí một cách tiết kiệm và
thích hợp. Cần tiếp tục hoàn thiện các định mức chi tiêu cụ thể - đặc biệt trong
lĩnh vực hành chính, trên cơ sở khách quan và sát hợp hơn với thực tế, theo
hướng tạo ra sự chủ động cho cơ quan, đơn vị và khuyến khích tiết kiệm.
Thứ tư, tăng cường tính chủ động về tài chính của các đơn vị hành chính
sự nghiệp trên cơ sở gắn chi tiêu tài chính với việc cải tiến cơ chế quản lý của
các đơn vị này. Việc khoán biên chế và chi phí hành chính đối với các cơ quan
hành chính và quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu cần
được hoàn chỉnh và áp dụng mở rộng trong thời gian tới.
-Thứ năm, mở rộng và hoàn thiện kiểm toán ngân sách, góp phần chấn
trỉnh kỷ luật tài chính công, phát hiện và ngăn chặn tình trạng lãng phí, tham
nhũng. Tăng cường cả kiểm toán nội bộ và kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà
nước, làm cho kiểm toán trở thành một hoạt động thường xuyên đối với các cơ
quan, đơn vị sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Hoạt động kiểm toán phải
góp phần đánh giá tính kinh tế, hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực tài chính
Nhóm 2 Page 22
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
của nhà nước, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi lãng phí, tham
nhũng, từ đó chấn chỉnh kỷ luật tài chính trong các cơ quan, đơn vị.
-Thứ sáu, tăng cường sử dụng ngân sách có hiệu quả, từ đó dành một
khoản chi thoả đáng cho tiền lương trên cơ sở tiếp tục cải cách chính sách tiền
lương gắn với kết quả thực thi nhiệm vụ. Yêu cầu quan trọng bậc nhất trong cải
cách tiền lương là xây dựng được một hệ thống thang bảng lương và cơ chế
nâng lương hợp lý có tác dụng khuyến khích những người làm việc có hiệu quả.
Thực hiện tốt những cải cách trên đây về tài chính công sẽ tác động trực
tiếp đến hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, làm tăng tính tự chủ của
các đơn vị gắn với sự chủ động về tài chính; tạo ra cơ chế tài chính khuyến khích
các đơn vị chi tiêu có hiệu quả, hướng vào kết quả đầu ra và tiết kiệm ngân sách,
trên cơ sở đó tăng cường thu nhập cho người lao động. Đó chính là những động
lực thúc đẩy các cơ quan trong bộ máy nhà nước đổi mới về tổ chức, phương
thức hoạt động và nâng cao năng lực của đội ngũ CB,CC, làm cho bộ máy nhà
nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả hơn.
Cải cách tài chính công là một trong 4 nội dung cơ bản của Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Cải cách tài chính
công không chỉ mang lại lợi ích cho nhà nước, cho các bộ, ngành, địa phương,
đơn vị trực tiếp sử dụng các nguồn lực tài chính công mà còn mang lại lợi ích
cho mọi tầng lớp nhân dân, những người có quyền giám sát việc sử dụng các
nguồn lực tài chính công, đồng thời là người thụ hưởng dịch vụ công được cung
cấp bởi những nguồn lực tài chính công. Tuy nhiên, cải cách tài chính công là
vấn đề nhạy cảm, luôn tiềm ẩn những khó khăn, thách thức, vì vậy, cần phải
được quan tâm chỉ đạo và có biện pháp thực hiện một cách thường xuyên, có
chương trình, kế hoạch cho từng giai đoạn, với những biện pháp cụ thể. Có thể
nói, đó là những công việc đầy khó khăn nhưng phải vượt qua để góp phần quan
trọng vào quá trình cải cách hành chính nhà nước, để tài chính công xứng đáng
với vai trò, vị trí của nó trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời
kỳ mới.
Nhóm 2 Page 23
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
Kết luận
Tài chính công gắn liền với hoạt động của nhà nước. Nó vừa là nguồn lực để
nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình , vừa là công cụ để thực hiện các
dịch vụ công, chi phối , điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nước. Trong
tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và nhà
nước ta coi đổi mới quản lý tài chính công là một trong những nội dung quan
trọng hàng đầu.
Nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống về tài chính công là đòi hỏi bức thiết
trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực tiễn cho cán bộ ở
mọi nghành, mọi cấp, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh cải cách hành chính
hiện nay ở nước ta.
Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cuộc cải
cách cơ bản tài chính nhà nước được thực hiện theo hướng "phải nhằm mục tiêu
thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
tăng tích luỹ để tạo vốn cho đầu tư phát triển; đáp ứng những nhu cầu chi
thường xuyên thật sự cần thiết, cấp bách; bảo đảm quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm
Nhóm 2 Page 24
Tài chính học
Thực trạng vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của tài chính công
phát. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ như : tích luỹ và tiêu dùng; tài chính nhà
nước, tài chính doanh nghiệp và tài chính dân cư ,ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương; chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi bảo đảm quốc
phòng an ninh, huy đổng vốn trong nước và vốn bên ngoài, vay và trả nợ Vì thế
tài chính công là một lĩnh vực vô cùng quan trọng đối với nhà nước và việc quản
lý nó đòi hỏi phải chính xác và khoa học.
Những tìm hiểu và phân tích của chúng em trên đây cũng chỉ phản ánh được
phần nào thực trạng v ề vai trò của tài chính công ở Việt Nam trong những năm
gần đây. Hi vọng bài tiểu luận sẽ cung cấp một phần thông tin quan trọng đối
với các bạn sinh viên cũng như những ai có nhu cầu tìm hiểu khu vực tài chính
công.
Do những hạn chế về nhiều mặt nên bài làm còn có những sai sót. Chúng em
rất mong nhận được những góp ý chân thành từ cô và các bạn, để bài tiểu luận
đựợc hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng chúng em xin xhân thành cảm ơn cô và các bạn.
Nhóm 2 Page 25