Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã quảng thái huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 93 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

CAO THỊ DƢƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ QUẢNG THÁI,
HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA

Hà Nội - Năm 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ QUẢNG THÁI,
HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HĨA

Ngƣời thực hiện

:

CAO THỊ DƢƠNG


Lớp

:

K61 – QLDDC

Khóa

:

61

Chun ngành

:

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giảng viên hƣớng dẫn :

PGS.TS. ĐỖ VĂN NHẠ

Hà Nội - Năm 2021


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã
Quảng Thái, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, em đã nhận đƣợc sự quan

tâm giúp đỡ của thầy cô khoa Quản lý đất đai, học viện nông nghiệp Việt Nam tạo
điều kiện để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản lý đất đai, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những
năm học qua. Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.Ts Đỗ Văn Nhạ đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp hƣớng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các cô, chú,
anh, chị trong Ủy ban nhan dân xã Quảng Thái và Ủy ban nhân dân huyện Quảng
Xƣơng đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan, cũng
nhƣ quá trình điều tra, thu thập số liệu cho đề tài.
Em xin kính chúc các thầy cơ giáo, các cơ, chú, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe,
đạt đƣợc nhiều thành công trong sự nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Cao Thị Dƣơng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . ..........................................................................2
Chƣơng 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................3

1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới. ..........................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. ..................................................................................3
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới. .........................................................................5
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nơng thơn mới. ...................................................................7
1.1.4. Vị trí phạm vi xây dựng nông thôn mới. ...........................................................8
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới. ..................................................................8
1.1.6. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trƣớc đây với xây dựng nông thôn mới.... 9
1.1.7. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới..........................................................9
1.1.8. Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới. ..................................................................10
1.2. Cơ sở pháp lý lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới. ....................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới. ..........................................................13
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nƣớc trên thế giới. ..........13
1.3.2.Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam. .............................................17
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới. .............................21
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................24
2.2. Phạm vi nghiên cứu . ..........................................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu. .........................................................................................24

ii


2.3.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Quảng Thái,
huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. .....................................................................24
2.3.2. Đánh giá tình hình quản lí sử dụng đất xã Quảng Thái, huyện Quảng Xƣơng,
tỉnh Thanh Hóa. .........................................................................................................24
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện phƣơng án quy hoạch trong chƣơng trình xây
dựng Nơng thơn mới xã Quảng Thái, huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. ........25
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Quảng Thái. ..................................................25

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu. ...........................................................25
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu . ............................................................26
2.4.3. Phƣơng pháp so sánh.......................................................................................26
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................27
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Quảng Lộc, huyện Quảng
Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. ...........................................................................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. ....................................................27
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội. .................................................................29
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. ................................34
3.2. Đánh giá tình hình quản lí sử dụng đất xã Quảng Thái, huyện Quảng Xƣơng,
tỉnh Thanh Hóa. .........................................................................................................35
3.2.1. Tình hình quản lí đất đai. ................................................................................35
3.2.2. Tình hình biến động đất đai ............................................................................40
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Quảng Thái . .........................................................43
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quảng
Thái, huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. ............................................................47
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện chƣơng trình nơng thơn mới theo 19 tiêu chí xã
Quảng Thái. ...............................................................................................................47
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới ở xã Quảng
Thái đến năm 2020. ...................................................................................................57

iii


3.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới tại xã giai đoạn tới. ....................................................................................71
3.4.1. Giải pháp về nguồn vốn. .................................................................................71
3.4.2. Giải pháp về thông tin tuyên truyền. ...............................................................71
3.4.3. Giải pháp về quản lý đất đai............................................................................72

3.4.4. Giải pháp về nguồn nhân lực. .........................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74
1. Kết luận. ................................................................................................................74
2. Kiến nghị. ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
PHỤ LỤC ..................................................................................................................77

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

NTM

Nông thôn mới



Quyết định

TT

Thông tƣ

TTg


Thủ tƣớng

UBND

Úy ban nhân dân

NQ

Nghị quyết

TW

Trung ƣơng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

BNNPTNT

Bộ Nơng nghiệp phát triển nơng thơn

TC

Tiêu chí

QHNTM

Quy hoạch nông thôn mới


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Quảng Thái giai đoạn 2010 – 2020 . .......30
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp dân số xã Quảng Thái - huyện Quảng Xƣơng .................32
Bảng 3.3. Lao động và cơ cấu lao động xã Quảng Thái huyện Quảng Xƣơng ........33
Bảng 3.4. Biến động sử dụng đất xã Quảng Thái giai đoạn 2010 - 2020 .................41
Bảng 3.5. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất xã Quảng Thái năm 2020 ....................44
Bảng 3.6. Hiện trạng cơng trình văn hóa trên địa bàn xã Quảng Thái năm 2020 ....50
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện xây dựng Nông thôn mới xã Quảng Thái giai đoạn
2010-2020. ................................................................................................................56
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Quảng Thái đến năm 2020. ....59
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện vùng quy hoạch sản xuất Nông thôn mới xã Quảng
Thái năm 2020...........................................................................................................61
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông xã Quảng Thái đến
năm 2019. ..................................................................................................................64
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện các cơng trình hạ tầng kĩ thuật trong quy hoạch NTM
xã Quảng Thái đến năm 2020. ..................................................................................65
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện các cơng trình hạ tầng xã hội trong quy hoạch NTM
xã Quảng Thái đến năm 2020. ..................................................................................66
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện quy hoạch phát triển điểm dân cƣ mới tới năm 2020
xã Quảng Thái. ..........................................................................................................68

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đƣờng quốc lộ 4a ......................................................................................48
Hình 3.2. Đƣờng trục thơn đƣợc cứng hóa theo tiêu chuẩn ......................................48

Hình 3.3. Kênh mƣơng đã đƣợc bê tơng hóa ............................................................48
Hình 3.4. Trụ sở UBND xã Quảng Thái. ..................................................................50
Hình 3.5. Bƣu điện xã Quảng Thái. ..........................................................................51

vii


MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nƣớc, sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối
đổi mới nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Nơng nghiệp phát triển ổn định
và có xu hƣớng phát triển theo chiều sâu, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân
đƣợc nâng cao rõ rệt, bộ mặt nông thôn thay đổi theo chiều hƣớng lành mạnh hóa
các mối quan hệ kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển đất nƣớc,
tạo cơ sở bền vững cho sự phát triển. Tuy nhiên nơng nghiệp, nơng thơn phát triển
cịn thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng nhƣ giao thông, thủy lợi, trƣờng học,... cịn
thiếu hoặc chất lƣợng kém, mơi trƣờng ngày càng ơ nhiễm. Đời sống vật chất - tinh
thần của ngƣời dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu ngèo giữa nơng
thơn và thành thị cịn cao phát sinh nhiều vấn đề bức xúc. Do vậy xây dựng nông
thôn mới là vấn đề cấp thiết.
Nhằm giúp cho việc thực hiện và đánh giá xây dựng nông thôn mới hiệu quả
hơn, ngày 16/4/2009, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tƣ số 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm
hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia. Dựa vào Bộ tiêu chí này mà các Ban quản
lý xây dựng nơng thơn mới có thể đánh giá đƣợc mức độ đạt đối với những tiêu chí,
từ đó xem xét nguyên nhân và tìm cách khắc phục đối với những tiêu chí chƣa đạt
chuẩn nơng thơn mới. Ngày 04/6/2010, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định
800/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
giai đoạn 2010-2020, nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả
nƣớc.

Quảng Thái là một xã nơng nghiệp của huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa,
xã có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm qua, cùng với
quá trình thực hiện chủ trƣơng của Đảng về phát triển nông thôn, xã Quảng Thái
cũng đã thực hiện theo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của Nhà nƣớc bắt đầu
từ năm 2011 và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể cả về kinh tế lẫn đời sống văn
1


hóa xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc cịn một số tiêu chí đạt ở
mức trung bình hoặc chƣa hồn thành. Vì vậy cần nghiên cứu tình hình thực hiện
chƣơng trình nơng thơn mới của xã để tiếp tục đƣa ra các biện pháp phù hợp giúp
chƣơng trình đạt hiệu quả cao nhất.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới tại xã Quảng
hái, huyện Quảng Xương, tỉnh hanh Hóa “ .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng Nông thôn mới trên địa
bàn xã Quảng Thái, huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện quy hoạch xây dựng
Nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo trên địa bàn xã Quảng Thái, huyện Quảng
Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.

u cầu:
-Đánh giá phải đảm bảo đầy đủ, chính xác , đúng hiện trạng và đảm bảo tính khách
quan.
-Giải pháp đƣa ra phải phù hợp với thực trạng và định hƣớng của xã về xây dựng
NTM.

2



Chƣơng 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Khái niệm về nơng thơn.
Hiện nay vẫn chƣa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nơng thơn đƣợc coi là khu vực địa lý nơi
đó có cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên do hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan
điểm khác cho rằng nơng thơn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị.
Vùng nông thơn là vùng có dân cƣ làm nơng nghiệp là chủ yếu, nguồn kinh tế chính
của cƣ dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên
dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác định vùng
nơng thơn vì cho rằng vùng nơng thơn với trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị
trƣờng thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu độ phát triển cơ sở hạ tầng,
nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Nhƣ vậy nhiều khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó thay đổi
theo thời gian và tiến trình phát triển KT-XH của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cƣ này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trƣờng trong một thể chính trị
nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác”.
Nơng nghiệp là q trình sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm cung cấp cho
con ngƣời và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn sau đó đến nghành nghề khác và tƣ
liệu chính đó là đất đai.
Đến nay, khái niệm nông thôn tại Việt Nam đƣợc thống nhất với quy định
theo Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể:"Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành

3


chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
- Khái niệm nông thôn mới
Trƣớc tiên nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phải là thị xã, thị
trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mơ hình nơng
thơn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông
thôn theo tiêu chí đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nơng thơn hiện nay. Nhìn chung
mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn đƣợc phát triển tồn diện theo
hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mơ hình nơng thơn mới
đƣợc quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ
chức, vận hành và cảnh quan mơi trƣờng; có sự đổi mới trên tất cả các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mơ hình cũ, chứa đựng các đặc điểm
chung, có thể phổ biến và vận dụng trên tồn lãnh thổ.
Nơng thơn mới là vùng nơng thơn mà trong đời sống vật chất, tinh thần, văn
hóa của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự tách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Nông thôn đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ khoa học kĩ thuật
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị quan trọng làm chủ Nơng
thơn mới.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lí giữa nơng
nghiệp và công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc và mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc
nâng cao, đảm bảo vững An ninh - Chính trị - Trật tự xã hội.
- Khái niệm quy hoạch nơng thơn mới
Là bố trí sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng Kinh tế - Xã
hội - Môi trƣờng trên địa bàn theo tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù tiềm
năng, lợi thế của từng địa phƣơng, đƣợc mọi ngƣời dân của xã trong mỗi thơn, mỗi
gia đình nhận thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện (Ban tuyên giáo Thành

ủy Hà Nội, 2013).
Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 có những đặc trƣng cơ bản sau :
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
4


- Nông thôn đƣợc phát triển theo quy hoach, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại.
- Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; dân trí đƣợc nâng cao; bản sắc văn hóa
dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy; chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, an
ninh quốc phòng tốt, dân chủ đƣợc phát huy (Ban tuyên giáo Thành ủy Hà Nội
2013).
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới.
1.1.2.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất ra dồi dào các sản phẩm nông
phụ chất lƣợng cao. Khác với nông nghiệp truyền thống, sản xuất nông nghiệp của
Nông thôn mới bao gồm các cơ cấu nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng
nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kĩ thuật tiên tiến và xây dựng các
tổ chức nông nghiệp hiện đại. Cần phân tách rõ nông thôn và thành thị, các đặc
điểm riêng của thành thị và làng xã, phân cơng hợp lí thành thị và nông thôn, tức là
nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, thành thị hỗ trợ nông thôn. Đó chính là cơ
sở quan trọng để thực hiện thành thị, nơng thơn phát triển hài hịa. Trong q trình
hình thành nên đô thị đã xuất hiện hai loại hiệu ứng: hiệu ứng kinh tế khu vực và
hiệu ứng tập hợp, 2 hiệu ứng này quyết định thành thị thích hợp để phát triển công
nghiệp, do vậy mà các chức năng của thành thị cũng đƣợc thực hiện xuất phát trên
cơ sở 2 hiệu ứng này. Cịn với nơng thơn có thể thấy nơng nghiệp là chức năng tự
nhiên của nơng thơn. Xây dựng NTM khơng có nghĩa là biến nông thôn thành thành
thị. Hƣớng tƣ duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng nơng thơn
phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát triển trên
cơ sở giữ vững bản sắc riêng của nông thôn (Cù Ngọc Hƣởng - Viện khoa học và

quản lí kinh tế trung ƣơng - 2006).
1.1.2.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống.
Trải qua hàng ngàn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn đƣợc hình thành
dựa trên những cộng đồng có phong tục tập quán, truyền thống. Những phong tục
tập quán đƣợc hình thành từ lâu đời, ở đó con ngƣời đối xử tin cậy lẫn nhau trên
quy phạm phong tục tập quán. Văn hóa quê hƣơng đã sản sinh ra các văn hóa tinh
5


thần q báu nhƣ lịng kính lão, u trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, yêu quý quê
hƣơng,...Tất cả sản sinh trong hồn cảnh xã hội nơng thơn. Các truyền thống văn
hóa q báu này địi hỏi phải giữ gìn và phát huy trong môi trƣờng kinh tế đặc thù.
Môi trƣờng thành thị có tính cởi mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao, vì
thế văn hóa q hƣơng khơng có tính kế tục. Do vậy chỉ cịn nơng thơn là mơi
trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hóa q hƣơng. Ngồi ra, các hồn
cảnh nơng thơn với đặc trƣng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hóa làng xã, thể
hiện các tƣ tƣởng triết học nhƣ trời đất giao hòa, thuận theo tự nhiên với sự tôn
trọng tự nhiên cũng nhƣ chú trọng sự kế tục phát triển của dân tộc. Để bảo tồn văn
hóa truyền thống tốt đẹp của nơng thơn nên việc xây dựng NTM nếu nhƣ phá dỡ đi
các cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hóa truyền thống nông thôn (Cù Ngọc
Hƣởng - Viện khoa học và quản lí kinh tế Trung ƣơng - 2006).
1.1.2.3. Chức năng sinh thái.
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng để phân biệt
giữa thành thị và nơng thơn. Nền văn minh nơng nghiệp đƣợc hình thành từ những
tích lũy trong suốt q trình lâu dài, từ khi con ngƣời thích ứng với thiên nhiên, cải
tạo thiên nhiên cho tới khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải chịu các ảnh hƣởng xấu
cuối cùng là tôn trọng thiên nhiên. Trong nông thôn truyền thống con ngƣời và tự
nhiên sinh sống hài hịa với nhau, con ngƣời tơn trọng thiên nhiên, bảo vệ thiên
nhiên và hình thành nên quy luật làm việc theo tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh
thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức cao nhất. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ

mối quan hệ hài hòa giữa con ngƣời với tự nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trƣờng một
cách nghiêm trọng. Ở thành thị con ngƣời không tránh khỏi phải đối mặt với những
căn bệnh do ơ nhiễm khơng khí, nƣớc uống, thực phẩm mang lại. Các căn bệnh của
xã hội văn minh hiện đại nhƣ ung thƣ, bệnh tâm não huyết quản, vv ... ngày càng
gia tăng.
Nếu so sánh môi trƣờng sinh thái nơng thơn với thành thị thì hệ thống sinh
thái nơng thơn một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp lƣơng thực hoa quả cho
con ngƣời mặt khác cũng đảm bảo đƣợc yêu cầu về môi trƣờng tự nhiên. Thuộc tính
sản xuất nơng nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng
6


phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thủy lợi, các khu
rừng thảo nguyên, vv... phát huy các tác dụng sinh thái nhƣ điều hịa khí hậu, giảm
ơ nhiễm tiếng ồn, cải tạo nguồn nƣớc, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất,
vv... Thơng qua tuần hồn của tự nhiên và năng lƣợng cuối cùng thành thị cũng là
nơi đƣợc hƣởng lợi ích từ chức năng sinh thái của nơng thơn.
Có một nhà tâm lí học thành thị cho rằng: “Nhu cầu thiết nhất của nhân loại
là khắc phục khoảng cách giữa con ngƣời với tự nhiên và con ngƣời với con ngƣời”.
Các cảnh quan tự nhiên tƣơi đẹp cùng với môi trƣờng sinh thái có thể đáp ứng đƣợc
nhu cầu trở về tự nhiên của con ngƣời. Nơng thơn có thể bù đắp đƣợc những thiếu
hụt về sinh thái của thành thị. Mơi trƣờng tự nhiên n tĩnh có thể điều hịa tâm lí
con ngƣời. Mơi trƣờng sinh vật phong phú khiến con ngƣời có thể cảm thụ đƣợc
những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hòa giữa con ngƣời với tự
nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân
khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các đô thị ngày càng phát triển rầm
rộ. Do vậy phải nên xây dựng Nơng thơn mới với đóng góp tích cực cho hệ sinh
thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thƣớc đo một khu xã có phải là nông
thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không đƣợc lẫn lộn ranh giới giữa
nông thôn và thành thị (Cù Ngọc Hƣởng - Viện khoa học và quản lí kinh tế Trung

ƣơng - 2006).
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống tinh thần, vật
chất của dân cƣ nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng hiện
đại; nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất; sản xuất nơng nghiệp có
tính cạnh tranh cao; phát triển hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và hiện đại nhất là
giao thông, thủy lợi, trƣờng học, trạm y tế, ... ; xây dựng xã hội nông thôn văn
minh, giàu đẹp, dân chủ, bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, giữ gìn truyền thống văn hóa
tốt đẹp; an ninh trật tự đƣợc giữ vững theo hƣớng xã hội chủ nghĩa; tăng cƣờng sự
lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nơng thơn, củng cố vững chắc liên
minh cơng nhân - nơng dân - trí thức.

7


1.1.4. Vị trí phạm vi xây dựng nơng thơn mới.
Xây dựng nông thôn mới là một bộ phận, hợp phần của tổng thể phát triển
nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giả ngôn từ, Nông thôn mới sẽ khác biệt với nông
thôn hiện nay hoặc với nông thôn trƣớc kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi theo
hƣớng tích cực của nơng thơn. Các thay đổi đó có thể về bộ mặt nơng thơn thể hiện
ra bên ngồi nói chung cũng nhƣ các thay đổi về chất lƣợng, về tinh thần tạo ra
động lực thúc đẩy nông thôn tại một vùng phạm vi địa lí nhất định. Nếu phát triển
nơng thơn là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tƣơng đối và có thể chia sẻ
các nƣớc khác nhau trên thế giới thì xây dựng nơng thơn mới có tính chất đặc thù.
Khơng nhiều nƣớc sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong phát triển
nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát
triển nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lí và thực hiện trên cơ sở cấp quản lí chính
quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cƣ. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với
từng diện tích tƣơng đối nhỏ, tƣơng đƣơng với mỗi phạm vi sinh sống của mỗi cộng

đồng dân cƣ nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục và lâu
dài. Các nội dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt động phát triển nơng thơn tại cấp cơ
sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng Nơng
thơn mới đó chính là ngƣời dân, Nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân khác.
1.1.5. Nội dung xây dựng nơng thơn mới.
Nơng thơn mới có 5 nội dung cơ bản:
- Thứ nhất là nông thôn mới có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
- Thứ hai là sản xuất bền vững, theo hƣớng hàng hóa.
- Thứ ba là đời sống vật chất - tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao.
- Thứ tƣ là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển.
- Thứ năm là xã hội nơng thơn đƣợc quản lí tốt và dân chủ.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực
hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trị
ngƣời nơng dân trong cơng cuộc xây dựng Nơng thôn mới nƣớc ta ngày càng văn
minh hiện đại.
8


Trên tinh thần xây dựng Nông thôn mới với năm nội dung trên, thủ tƣớng
Chính phú đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
Nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí (TC): TC1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch;
TC2 giao thông; TC3 thủy lợi; TC4 Điện; TC5 Trƣờng học; TC6 Cơ sở vật chất,
văn hóa; TC7 Chợ nơng thơn; TC8 Bƣu điện; TC9 Nhà ở dân cƣ; TC10 Thu nhập;
TC11 Hộ nghèo; TC12 Cơ cấu lao động; TC13 Hình thức tổ chức sản xuất; TC14
Giáo dục; TC15 Y tế; TC16 Văn hóa; TC17 Mơi trƣờng; TC18 Xây dựng hệ thống
chính trị xã hội vững mạnh; TC19 An ninh trật tự xã hội.
1.1.6. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nơng thơn
mới.
Có thể nói, xây dựng nơng thơn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trƣớc đây,
có thời điểm chúng ta xây dựng mơ hình nơng thơn ở cấp huyện, cấp thôn, ngày nay

chúng ta xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng
nông thôn trƣớc đây với xây dựng nơng thơn mới chính là ở những điểm sau:
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thơn theo tiêu chí
chung cả nƣớc đƣợc định trƣớc.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc,
khơng thí điểm nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng.
- Thứ tƣ, đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục tiêu
quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang xảy ra ở nơng thôn.
1.1.7. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.
- Nguyên tắc 1: Nội dung xây dựng Nông thôn mới phải hƣớng tới thực hiện
Bộ tiêu chí Quốc gia đƣợc quy định tại Quyết định 91/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tƣớng chính phủ.
- Nguyên tắc 2: Xây dựng Nông thôn mới theo phƣơng châm phát huy vai trò
chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính. Nhà nƣớc đóng vai trị định
hƣớng, ban hành các tiêu chí quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ,

9


hƣớng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở nông thôn, xã
bàn bạc dân chủ để quyết định thực hiện.
- Nguyên tắc 3: Đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án
khác đang triển khai ở nơng thơn có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết, có cơ chế chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ của các thành phần kinh
tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ.
- Nguyên tắc 4: Đƣợc thực hiện gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phƣơng (xã, huyện, tỉnh); có

quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.
- Nguyên tắc 5: Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp ủy
Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, tổ chức thực hiện, hình thành cuộc vận động “Tồn dân xây dựng Nông
thôn mới“ do Mặt trận tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức Chính trị - Xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong xây dựng Nơng thơn mới.
- Ngun tắc 6: Cơng khai minh bạch về quản lí và sử dụng các nguồn lực,
tăng cƣờng tính chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã, phát huy vai
trò làm chủ của ngƣời dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong
việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
1.1.8. Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới.
Căn cứ quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tƣớng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
 Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Mơi trƣờng (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
 Cụ thể 19 tiêu chí về nơng thơn mới :
+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
10


+ Tiêu chí thứ 2: Giao thơng nơng thơn
+ Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
+ Tiêu chí thứ 4: Điện nơng thơn
+ Tiêu chí thứ 5: Trƣờng học
+ Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa
+ Tiêu chí thứ 7: Chợ nơng thơn

+ Tiêu chí thứ 8: Bƣu điện
+ Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cƣ
+ Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
+ Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo
+ Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
+ Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
+ Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Tiêu chí thứ 15: Y tế
+ Tiêu chí thứ 16: Văn hóa
+ Tiêu chí thứ 17: Mơi trƣờng
+ Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị
+ Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội
1.2. Cơ sở pháp lý lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013
- Luật Thƣơng mại ngày 14/6/2005
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/6/2014
- Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung
ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định 800/QĐ-TTg, 04/06/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
- Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
11


Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới.
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/04/2009 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định 342/QĐ-TTg, ngày 20/02/2013 của Thủ tƣớng chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
- Dự thảo sửa Thông tƣ 54, 24/04/2013 Dự thảo sửa Thông tƣ 54 về Hƣớng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới; đến việc xét công nhận
nông thôn mới.
- Quyết định 372/QĐ-TTg, ngày 14/03/2014 của Thủ tƣớng chính phủ về
việc xét cơng nhận và công bố địa phƣơng đạt chuẩn nông thôn mới.
- Công văn số 05/BCĐTW, ngày 18/04/2014 của Ban chỉ đạo Trung Ƣơng
về việc chỉ đạo xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Thông tƣ 40/2014/TT-BNN, ngày 40/2014/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp.
- Thông tƣ liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011
hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/TT ngày 04/6/2010 của Thủ
tƣớng chính phủ phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nơng thôn
mới giai đoạn 2010-2010.
- Thông tƣ 17/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng hƣớng dẫn xác
định và quản lí chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đơ thị.
- Thông tƣ 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn về việc hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nơng nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Công văn số 599/SNN&PTNT-PTNT ngày 12/4/2010 của Sở Nơng nghiệp
và PTNT Thanh Hóa về việc hƣớng dẫn lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp cấp
xã.
- Quyết định số 3426/QĐ UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015 của UBND
huyện Quảng Xƣơng về việc kiện toàn thành viên Hội đồng thẩm tra kết quả thực
hiện các tiêu chí Nơng thơn mới năm 2015.
12



- Căn cứ báo cáo kết quả thẩm định số: /TĐ-QH của phòng NN&PTNT,
ngày /12/2011 về việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quảng Thái, giai
đoạn 2011 – 2020 và định hƣớng 2030.
- Báo cáo 1022/BC-UBND ngày 24/10/1019 của UBND huyện Quảng
Xƣơng về thẩm tra hồ sơ và kết quả thực hiện các tiêu chí NTM cho xã Quảng Thái
tới năm 2019.
- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - xã hội hàng năm và
phƣơng hƣớng nhiệm vụ cuả các năm tiếp theo, các tài liêu thống kê của UBND xã
Quảng Thái.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020 xã Quảng Thái.
1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới.
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới.
1.3.1.1. Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Hàn Quốc.
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nƣớc nghèo sau chiến
tranh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến
2/3 dân số cả nƣớc. Trƣớc tình hình đó Hàn Quốc đã đƣa ra nhiều chính sách mới
nhằm phát triển nơng thơn. Qua đó xây dựng niềm tin của ngƣời nơng dân, tích cực
sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm
là phong trào xây dựng “ làng mới” (Seamoul Undong) đƣợc đích thân Tổng thống
Park phát động vào ngày 22/4/1970. Phong trào đổi mới nông thôn đã đề cao “Tinh
thần Saemaul” gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”. Cơ sở để hình thành
tinh thần này là:“Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của ngƣời dân, khơng ngừng
vƣợt qua khó khăn để tiến tới thành cơng, “Tự lực” là ý chí bản thân, tinh thần làm
chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân và“Hợp tác” là nhận
thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể.
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nƣớc hỗ trợ vật tƣ cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo
các công trình. Nhà nƣớc Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con ngƣời trong việc xây
dựng nơng thơn mới. Do trình độ của ngƣời nơng dân cịn thấp, việc thực hiện các
chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa

13


phƣơng. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề:“ làm thế nào để ngƣời dân
hiểu và thực hiện chính sách nhà nƣớc”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cùng đƣa ra ý
kiến và tìm giải pháp tối ƣu phù hợp với hoàn cảnh địa phƣơng.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: Phát huy
nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ
tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng nhƣ đời sống
sinh hoạt của ngƣời dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng
năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt đƣợc, các dự án mở rộng đƣờng nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã đƣợc tiến hành. Sau 7 năm từ triển
khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ
1000USD/ngƣời/năm tăng lên 3000USD/ngƣời/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở
nơng thơn đã đƣợc ngói hóa và hệ thống giao thơng nơng thơn đã đƣợc xây dựng
hồn chỉnh.
Mơ hình nơng thơn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình độ
tổ chức nơng dân đƣợc nâng cao. Đặc biệt xây dựng đƣợc niềm tin của ngƣời nông
dân, ý chí xuất phát triển kinh tế, tinh thần ngƣời dân mạnh mẽ.
Vào năm 1980, bộ mặt nơng thơn có thể nói đã hồn tồn thay đổi với đầy đủ
điện, đƣờng, nƣớc sạch, cơng trình văn hóa…“Saemaulundong” từ một phong trào
ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới tồn xã hội Hàn Quốc.
1.3.1.2. Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Nhật Bản .
Từ thập niên 70 của thế kỷ trƣớc, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung
của cả nƣớc Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào

“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu đƣợc nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phƣơng trên
đất nƣớc Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới.
14


1.3.1.3.Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Thái Lan .
Thái Lan vốn là một nƣớc nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nƣớc. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lƣợc nhƣ: Tăng cƣờng vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cƣờng
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nƣớc đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, nhƣ tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thối; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nƣớc đã có chiến
lƣợc trong xây dựng và phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nơng nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tƣới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên tồn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nơng nghiệp. Chƣơng trình điện khí hóa nơng thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ đƣợc triển khai rộng khắp cả nƣớc…
Về lĩnh vực cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền

thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn nhƣ sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, nhất là các nƣớc công nghiệp phát

15


triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nơng nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lƣợng và sản lƣợng của 12 mặt hàng nơng sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tơm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành cơng nghiệp chế biến lƣơng thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu đƣợc nhiều ngoại tệ cho đất nƣớc. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nơng sản đƣợc khuyến khích trong chƣơng trình Mỗi làng một sản phẩm và chƣơng
trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thƣờng xuyên thực hiện chƣơng trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chƣơng trình “Năm an tồn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục đích chƣơng trình này là khuyến khích các nhà chế biến
và nơng dân có hành động kiểm sốt chất lƣợng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an
toàn cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thƣờng
xun hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lƣợng vệ sinh an tồn thực phẩm. Do
đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan đƣợc ngƣời tiêu dùng ở các thị
trƣờng khó tính, nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận.
- Mở cửa thị trƣờng khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tƣ,

thu hút mạnh các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
nƣớc để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa
cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tƣ kinh doanh. Trong tiếp cận thị trƣờng
xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là ngƣời đại diện thƣơng lƣợng với chính phủ các
nƣớc để các doanh nghiệp đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
nhà máy chế biến và đầu tƣ trực tiếp vào kết cấu hạ tầng nhƣ: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tƣ vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc
16


×