Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.6 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----🙟🙟🕮🙝🙝-----

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (222PLT06A31)
ĐỀ TÀI :
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hải Yến
Nhóm : 06

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2023


BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI : Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam

Nhóm xác nhận mọi thơng tin nhóm khai dưới đây là hoàn toàn đúng.

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

Đóng góp

Điểm



1

Nguyễn Mai Chi

24A4022792

100%

8,8

2

Trịnh Quỳnh Chi

24A4022798

100%

8,8

3

Ma Thị Hiến

24A4011604

100%

8,8


4

Hà Phương Linh

24A4021912

100%

8,8

5

Nguyễn Khánh Linh

24A4020625

100%

8,8

6

Nguyễn Thị Thanh Minh

24A4022152

100%

8,8


7

Dương Phương Nhung

24A4022358

100%

8,8

8

Vũ Xuân Ngọc

24A4010194

100%

8,8

9

Nguyễn Diễm Phương

24A4012982

100%

8,8


10

Thẩm Diệu Quỳnh

24A4011353

100%

8,8


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
I. Lý thuyết......................................................................................................2
1. Khái niệm..................................................................................................2
2. Vai trò của đoàn kết quốc tế.....................................................................2
3. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức....................................3
4. Ngun tắc đồn kết.................................................................................4
II. Giá trị vận dụng và liên hệ sinh viên...........................................................6
1. Giá trị........................................................................................................6
1.1. Giá trị lý luận của vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đồn kết
quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam..............................................6
1.2. Giá trị thực tiễn của vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đồn kết
quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam..............................................8
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam.....................................................................................10
2.1. Bối cảnh hiện nay.............................................................................10
2.2. Thực trạng........................................................................................16
2.3. Giải pháp..........................................................................................19

3. Liên hệ sinh viên.....................................................................................21
KẾT LUẬN.........................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................25


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế đã và đang có
sức lan tỏa mạnh mẽ và ảnh hưởng sâu sắc trên toàn thế giới. Chủ tịch Hồ Chí
Minh, với tầm nhìn chiến lược và sự hiểu biết sâu sắc về quan hệ quốc tế, đã đặt
nền tảng cho một tư tưởng đoàn kết quốc tế chủ nghĩa, nhằm thúc đẩy sự hịa
bình, công bằng và sự phát triển bền vững cho tất cả các quốc gia trên thế giới.
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế xuất phát từ triết lý
nhân sinh, sự công bằng và sự chia sẻ của người Việt Nam. Ơng tin rằng đồn
kết quốc tế là một yếu tố quan trọng để đối phó với các thách thức tồn cầu và
xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem đoàn kết quốc
tế như một phương tiện để tạo ra một mơi trường hịa bình, thúc đẩy quan hệ
cơng bằng và phát triển kinh tế, xóa bỏ sự bất cơng và đóng góp vào sự tiến bộ
của nhân loại. Để hiểu rõ hơn về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế, ta cần nghiên cứu và vận dụng những nguyên tắc và giá trị cốt lõi
mà ông đã đề xuất. Các nguyên tắc đó bao gồm sự tơn trọng độc lập và chủ
quyền của các quốc gia, cơng bằng và bình đẳng giữa các quốc gia, sự hỗ trợ và
hợp tác song phương, và tôn trọng quyền tự quyết của mỗi dân tộc.
Qua việc nghiên cứu và vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế, chúng ta có thể tìm hiểu cách áp dụng những ngun tắc này
vào thực tế để đạt được mục tiêu của một thế giới hịa bình, phát triển và cơng
bằng hơn. Đồng thời, việc tìm hiểu và vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về đồn kết quốc tế đang trở thành một chủ đề quan trọng trong các
nghiên cứu về quan hệ quốc tế và xây dựng hịa bình tồn cầu. Việc áp dụng tư

tưởng này khơng chỉ mang tính lý thuyết mà cịn mang tính thực tiễn, góp phần
vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu và tạo ra một môi trường đáng sống cho
tất cả các quốc gia. Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức
và xung đột, tư tưởng đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở nên càng
quan trọng hơn bao giờ hết. Qua việc nghiên cứu và vận dụng tư tưởng này,
chúng ta có thể khám phá những cách tiếp cận mới trong quan hệ quốc tế, như
xây dựng một môi trường hợp tác và tương tác tích cực giữa các quốc gia, tạo ra
các cơ chế và cơ sở hạ tầng để thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu và giải quyết
các vấn đề xã hội phức tạp. Một điểm đáng chú ý trong tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh là sự coi trọng tình đồng đội và tình đồn kết. Ơng tin rằng sự
đoàn kết giữa các quốc gia và dân tộc là chìa khóa để vượt qua những khó khăn
và thách thức. Điều này đặt nền tảng cho việc xây dựng một môi trường quốc tế
tôn trọng sự đa dạng văn hóa và quan điểm, và thúc đẩy sự hịa bình và cùng
phát triển.


2
I.
1.

Lý thuyết
Khái niệm

− Khái niệm đoàn kết quốc tế: tập hợp lực lượng bên ngồi, tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
− -Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là đồn kết trong
phong trào cộng sản, cơng nhân quốc tế và đoàn kết trong các nước xã hội
chủ nghĩa anh em.
2.


Vai trị của đồn kết quốc tế
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
− Nhận thức của HCM về sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại:
+ Sức mạnh dân tộc: là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh
thần, song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, tinh thần
đoàn kết,…
+ Sức mạnh thời đại: là sức mạnh của giai cấp vô sản và Đảng Cộng
sản, sức mạnh của lý luận khoa học Mác – Lênin, kinh nghiệm
Cách mạng Tháng Mười Nga, hệ thống XHCN trên thế giới, khoa
học và công nghệ.
− Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.
Đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế để kết hợp sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.
− Đoàn kết quốc tế là nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng
giúp cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn.
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
− Thực hiện đồn kết quốc tế khơng chỉ vì thắng lợi của cách mạng
mỗi nước mà cịn là sự nghiệp chung của nhân loại trong cuộc đấu
tranh chống CNĐQ và các thế thực phản động quốc tế, từ đó xây
dựng chủ nghĩa xã hội.


3

− Thực hiện đồn kết quốc tế khơng những vì lợi ich của mỗi dân tộc
mà cịn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ u chuộng hịa
bình.
− Muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu

chung, phải kiên quyết đấu tranh chống lại mọi biểu hiện của chủ
nghĩa dân tộc vị kỷ, chống lại chủ nghĩa vôsanh và mọi thứ chủ
nghĩa cơ hội khác.
3.

Lực lượng đồn kết quốc tế và hình thức tổ chức

a. Các lực lượng cần đoàn kết:
Lực lượng đoàn kể quốc tế trong tư tưởng HCM bao gồm:
- Phong trào cộng sản và phong trào công nhân quốc tế
● HCM cho rằng, sự đồn kết giữa giai cấp cơng nhân quốc tế là sự đảm
bảo vững chắc cho sự thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản. Chủ trương đoàn
kết giai cấp cơng nhân quốc tế, đồn kết giữa các đảng cộng sản trong tư
tưởng HCM xuất phát từ tính tấtyếu về vai trị của giai cấp cơng nhân
trong thời đại ngày nay.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc:
● Từ rất sớm, HCM đã thấy rõ âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế
quốc. Chính vì vậy, Người đã lưu ý Quốc tế Cộng sản về những biện pháp
nhằm làm cho các dân tộc thuộc địa, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để
đặt cơ sở cho một Liên minh phương Đông tương lai.
● Để tăng cường đoàn kết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vơ sản
chính quốc, HCM cịn đề nghị Quốc tế Cộng sản, bằng mọi cách phải
“làm cho đội quân tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết
với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một sự hợp tác thật sự
sau này; chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho giai cấp công nhân quốc
tế giành thắng lợi cuối cùng”.
- Phong trào hòa bình dân chủ thế giới, trước hết là phong trào chống chiến
tranh của nhân dân các nước đang xâm lược Việt Nam.



4

● Đối với các lực lượng tiến bộ, những người u chuộng hịa bình, dân
chủ, tự do và cơng lý, HCM cũng tìm mọi cách để thực hiện đồn kết.
● HCM đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ
hịa bình, tự do, cơng lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ
của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
● Nhiều lần HCM khẳng định: chính vì đã biết kết hợp phong trào cách
mạng nước ta với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và của
các dân tộc bị áp bức, mà Đảng đã vượt qua được mọi khó khăn, đưa giai
cấp cơng nhân và nhân dân ta đến những thắng lợi vẻ vang.

b. Hình thức tổ chức:
● Đoàn kết quốc tế trong tư tưởng HCM khơng phải là vấn đề có tính
ngun tắc, địi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam.
● HCM dành sự quan tâm đặc biệt đối với các dân tộc trên bán đảo Đông
Dương ; thành lập Mặt trận Việt Nam đồng minh (1941); chỉ đạo hình
thành Mặt trận nhân dân ba nước Đông Dương.
● HCM củng cố chăm lo mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt
với Trung Quốc; thực hiện đoàn kết với các dân tộc châu Á và châu Phi
đấu tranh giành độc lập, tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa Pháp,
Hội Liên Hiệp các dân tộc bị áp bức tại TQ; góp phần đặt cơ sở cho sự ra
đời của Mặt trận nhân dân Á – Phi đoàn kết với Việt Nam.
● Những năm đấu tranh giành độc lập dân tộc, HCM tìm mọi cách xây dựng
các mối quan hệ với mặt trận dân chủ và lực lượng đồng minh chống phát
xít nhằm tạo thế và lực cho CM VN; nâng cao vị thế của nước ta trong
kháng chiến chống Pháp và Mỹ qua con đường ngoại giao
=> Như vậy, tư tưởng đồn kết vì thắng lợi của cách mạng VN đã định hướng
cho việc hình thành 4 mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc, Mặt trận đoàn kết
VN-Lào- Campuchia, Mặt trận nhân dân Á – Phi đoàn kết với VN, Mặt trận

nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược.
4.

Nguyên tắc đoàn kết


5

a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
- Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền
tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
+ Có lý là phải tn thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin,phải xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo
điều, rập khn.
+ Có tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những
người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh.
=> Có lý , có tình vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung có chủ nghĩa
nhân văn Hồ Chí Minh- chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng to lớn
trong việc củng cố khối đồn kết quốc tế của giai cấp cơng nhân và tình đồn kết
nhân dân trong lao động
- Đối với các dân tộc trên thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, hịa bình trong cơng lý. Hồ Chí Minh trở thành
người khởi xướng và hiện thân của những khát vọng của các dân tộc trong việc
khẳng định bản sắc dân tộc mình
+ Thực hiện nhất qn quan điểm có tính ngun tắc: Dân tộc Việt Nam tơn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của
tất cả các dân tộc-quốc gia trên thế giới, đồng thời mong muốn các nước trên thế
giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những ngun tắc đó
+ Hồ Chí Minh tun bố: Chính sách đối ngoại của nước Việt Nam là “làm bạn
với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”.

- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
hịa bình, chống chiến tranh xâm lược
+ Đây là tư tưởng bất di bất dịch của Hồ Chí Minh
+ “Một nền hịa bình chân chính xây trên cơng bình và lý tưởng dân chủ”, chống
chiến tranh xâm lược vì các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.
=> Quan điểm làm nên chiến thắng vẻ vang, lừng lẫy năm châu, chấn động địa
cầu
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ


6

- Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực
lượng quốc tế nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ cách mạng đã đặt ra
- Để đồn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn
lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thơng qua nguồn lực nội sinh.
=> Hồ Chí Minh ln nêu cao khẩu hiểu: “ Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình
là chính”,“Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã ”
- Muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự
chủ và đúng đắn
- Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn

Giá trị vận dụng và liên hệ sinh viên

II.
1.

Giá trị

1.1.

Giá trị lý luận của vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đồn kết
quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam



Hồ Chí Minh đã có những đóng góp quan trọng và ý nghĩa đối với việc
xây dựng và phát triển Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng như đấu tranh
giành độc lập, tự do và chủ quyền cho dân tộc Việt Nam. Tư tưởng của
Người đã trở thành nguồn cảm hứng và hướng dẫn cho Việt Nam trong
việc đối thoại và hợp tác với cộng đồng quốc tế.



Một trong những giá trị lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh là quan niệm
về đồn kết quốc tế. Ơng ln khẳng định vai trị quan trọng của sự đồn
kết giữa các quốc gia, dân tộc và các lực lượng tiến bộ trong cuộc chiến
đấu chống lại đế quốc và áp bức. Ơng tin rằng chỉ có thơng qua đồn kết
quốc tế, dân tộc Việt Nam mới có thể đạt được độc lập, tự do và hạnh
phúc.
Trên cơ sở tư tưởng này, Việt Nam đang vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
để thúc đẩy đồn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Qua việc tham gia
vào các tổ chức và cơ chế hợp tác quốc tế, Việt Nam đã tạo ra mạng lưới
đối tác rộng lớn và thiết lập quan hệ đa dạng với các quốc gia trên thế
giới.


7


Ngoài ra, Việt Nam cũng đề cao tầm quan trọng của hịa bình, hợp tác và
phát triển bền vững trong quan hệ quốc tế. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
chính sách đối ngoại cũng đã được áp dụng để thúc đẩy sự hợp tác kinh
tế, đầu tư, và trao đổi văn hóa với các quốc gia khác.


Hệ thống quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị là nền tảng khoa
học, cơ sở lý luận, kim chỉ nam định hướng cho Đảng hoạch định ra
những chủ trương,  chính sách và chiến lược về đoàn kết quốc tế của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Những chiến lược chính sách chủ trương
ấy chứa đựng tầm nhìn tồn cầu, hướng tới mục tiêu cao cả là sự phát
triển ổn định và nền hịa bình của tồn nhân loại trong giai đoạn hiện
nay.. 



Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế là hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về thế giới, về chiến lược sách và lược mang tính thời đại. 
Khẳng định một lần nữa đoàn kết quốc tế cơ sở sự tồn tại của các quốc
gia. Nghệ thuật ứng xử trong quan hệ quốc tế được Đảng học hỏi, sáng
tạo nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế, sánh vai với cường quốc năm châu, là bạn với mọi quốc gia vì
hịa bình thế giới. 



Mang tính khoa học và tính đúng đắn, đoàn kết quốc tế để tận dụng sức
mạnh của thời đại. Những quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh được
đánh giá là các quan điểm đi trước thời đại và có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Điều này được thể hiện ở một số hoạt động như hoạt động xuất - nhập

khẩu, tiếp thu khoa học hiện đại, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, thu
hút vốn đầu tư nước ngồi, tiếp thu cơng nghệ tiên tiến. 



Là giá trị cốt lõi cơ bản nhất đoàn kết quốc tế hiện nay. Qua đó, Đảng và
dân ta đang nhận thức rõ hơn nữa tầm quan trọng của đoàn kết quốc tế
trong thời kỳ Hội nhập như hiện nay. Theo đó tiến hành đa dạng hóa, đa
phương hóa, tích cực thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước trên thế
giới, thực hiện các sứ mệnh quốc tế, phát huy vai trò trong mọi hoạt động
tại các thể chế song phương và đa phương. 



Mang ý nghĩa chiến lược: Hiện nay, những quan điểm trong tư tưởng Hồ
Chí Minh vẫn còn nguyên giá trị, Đảng ta tiếp tục các hành động quán
triệt những quan điểm ấy nhằm đoàn kết, hội nhập quốc tế toàn diện, hiệu
quả và sâu rộng. 


8



Vận dụng sáng tạo, linh hoạt chủ nghĩa Mác-Lênin vào tình hình thực tiễn
ở Việt Nam một cách phù hợp, nhờ vậy mà Đảng ta đã đưa Việt Nam
từng bước lên con đường đóng góp vào sự ổn định của nền hịa bình thế
giới, tiến bộ của nhân loại và khẳng định tiếng nói quốc gia. Trong đó
phải kể đến: 
+) Áp dụng chủ nghĩa Mác-Lênin có bổ sung sức sống lý luận về đoàn kết

quốc tế. Vấn đề đoàn kết quốc tế phải được gắn chặt với đường lối đối
ngoại của quốc gia, kiên định chính sách “thêm bạn bớt thù”, thay đổi
cách tiếp cận cũ dựa trên ý thức bằng cách tiếp cận mới dựa trên thực tế
toàn diện hơn. 
+) Tầm nhìn tồn cầu: Việt Nam coi trọng việc phát triển mối quan hệ với
mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, tham gia vào các tổ chức khu vực và quốc
tế. 
+) Xác định mục tiêu chung là phát triển bền vững: Khẳng định đoàn kết
quốc tế chỉ phát triển bền vững khi giữa các quốc gia có sự hợp tác, chia
sẻ với nhau về những thành tựu và khó khăn ở một số lĩnh vực như kinh
tế, văn hóa, y tế,...
+) Tính nhân văn: Đồn kết quốc tế là biểu hiện của lòng nhân ái, là hiện
thân của tinh thần đồn kết vĩ đại. Xử lý hài hịa các mối quan hệ quốc tế
đa tầng và đan chéo, tránh những biến động khó lường, chung tay với
cộng đồng quốc tế vì sự phát triển chung. 
+) Tơn trọng văn hóa của nhau: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có một nền
văn hóa truyền thống lâu đời in sâu vào nhận thức của quần chúng nhân
dân. Vậy nên để duy trì tinh thần đồn kết quốc tế chúng ta cần phải tơn
trọng nền văn hóa của nước bạn. Cùng với đó, Đảng ta cũng khuyến khích
sự trao đổi, tiếp thu văn hóa nước ngồi có chọn lọc làm phong phú, đa
dạng văn hóa dân tộc bên cạnh đó khơng qn giữ vững chủ trương “Hịa
nhập chứ khơng hịa tan”.
+) Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh như một thơng điệp lớn, một nguồn
động lực mạnh mẽ cho thế hệ tương lai về nhận thức vấn đề đồn kết quốc
tế nói riêng và mọi vấn đề xã hội nói chung. Nguồn động lực ấy giúp cho
thế hệ trẻ hiện nay học tập và phát triển đất nước, nêu cao tinh thần dân
tộc, tích cực đưa Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả. 
1.2.

Giá trị thực tiễn của vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đồn

kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

● Góp phần vào phát triển kinh tế: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc
tế đặt mục tiêu phát triển kinh tế khơng chỉ cho Việt Nam mà cịn cho cả
khu vực và thế giới. Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do và


9

hợp tác kinh tế với các quốc gia khác giúp Việt Nam mở rộng thị trường
xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường sức mạnh kinh tế của
đất nước. Việt Nam đã xây dựng mối quan hệ hợp tác với hơn 200 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, là đối tác toàn diện với gần 30 quốc gia
và thành viên của nhiều tổ chức quốc tế trong đó có tất cả các nước lớn và
5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, là đối tác
toàn diện với tất cả các nước trong cộng đồng ASEAN; lần đầu tiên được
bầu vào Ủy ban Luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc
(UNCITRAL); lần thứ hai được bầu, trở thành Ủy viên không thường trực
Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021 và tới 2020, là Chủ
tịch luân phiên của ASEAN. Là thành viên của WTO. Đến nay, Việt Nam
đã tham gia và đang đàm phán ký kết 16 Hiệp định thương mại tự do FTA
với 59 đối tác trên toàn thế giới.
● Xây dựng quan hệ đối tác tồn cầu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế khuyến khích Việt Nam xây dựng quan hệ hợp tác và đối tác với
các quốc gia và tổ chức quốc tế. Điều này tạo điều kiện cho Việt Nam tận
dụng lợi thế, học hỏi kinh nghiệm và tạo ra các đối tác chiến lược để cùng
nhau đối phó với những thách thức toàn cầu.
● Hỗ trợ phát triển xã hội: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế đề
cao tinh thần hỗ trợ và đóng góp cho sự phát triển xã hội của các quốc gia.
Việc hợp tác với các tổ chức quốc tế và quốc gia khác giúp Việt Nam

nhận được sự hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và chuyển giao cơng nghệ để nâng
cao cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và phát triển nơng nghiệp.
● Xây dựng nhận thức văn hóa và đa dạng: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế khuyến khích sự giao lưu văn hóa và trao đổi giữa các quốc
gia. Việc tham gia vào các hoạt động giao lưu văn hóa, trao đổi sinh viên
và hợp tác giáo dục giúp Việt Nam xây dựng nhận thức văn hóa tồn cầu,
đa dạng hóa văn hóa
● Đảm bảo an ninh quốc gia: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
cũng đóng vai trị quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia của Việt
Nam. Việc xây dựng quan hệ hợp tác, tình thân hữu và liên minh với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới giúp tăng cường sức mạnh an ninh


10

của Việt Nam và chung tay đối phó với các thách thức bảo đảm an ninh
quốc gia và quốc tế.
● Đấu tranh vì cơng lý và quyền con người: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế cịn liên quan chặt chẽ đến việc đấu tranh vì cơng lý và quyền
con người. Việt Nam đã và đang tham gia và ủng hộ các tổ chức và
chương trình quốc tế nhằm xóa bỏ bất cơng, đảm bảo quyền con người và
phát triển bền vững. Việt Nam cũng thường xuyên lên tiếng và hợp tác
với cộng đồng quốc tế để bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền và công lý xã
hội.
● Thúc đẩy hịa bình và ổn định khu vực: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế cũng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy hịa bình và ổn
định khu vực. Việt Nam tham gia tích cực vào các cơ chế hợp tác khu vực
và các diễn đàn quốc tế nhằm xây dựng một mơi trường hịa bình, ổn định
và phát triển bền vững. Việc tôn trọng chủ quyền và giải quyết tranh chấp
trên cơ sở quốc tế và pháp quyền quốc tế là một trong những nguyên tắc

cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế. Việt Nam đã áp
dụng phương pháp hòa bình và đưa ra các bằng chứng pháp lý và căn cứ
lịch sử để khẳng định chủ quyền trên Biển Đông và nhận được sự quan
tâm và ủng hộ từ cộng đồng quốc tế.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế có giá trị thực tiễn lớn
trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, đóng góp vào phát triển kinh tế, đảm bảo
an ninh quốc gia, đấu tranh vì cơng lý và quyền con người, thúc đẩy hồ bình
thế giới
2.

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam
2.1.

Bối cảnh hiện nay

− Bối cảnh trong nước:
● Đoàn kết quốc tế là một trong những chính sách quan trọng của Việt Nam
trong việc thúc đẩy hịa bình, hợp tác và phát triển bền vững. Chính phủ
và các tổ chức quốc gia đang nỗ lực xây dựng một môi trường thuận lợi
để thu hút và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt
Nam.


11

● Việt Nam đã tham gia và đóng góp tích cực vào các tổ chức và cơ quan
quốc tế, như Liên Hiệp Quốc, ASEAN, WTO và APEC. Việc tham gia
này không chỉ giúp Việt Nam xây dựng và củng cố quan hệ đối tác với
các quốc gia khác mà còn góp phần thể hiện vai trị xây dựng và thúc đẩy

hợp tác quốc tế.
● Trong nước, đoàn kết quốc tế cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo
điều kiện cho các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia
vào hoạt động kinh doanh và phát triển tại Việt Nam. Việc này góp phần
vào việc mở rộng thị trường, tăng cường công nghệ và quản lý, tạo ra cơ
hội việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế.

− Bối cảnh quốc tế:
● Việt Nam đã nỗ lực xây dựng mối quan hệ đa dạng và đa chiều với các
quốc gia trên thế giới. Hiệp định thương mại tự do và các hiệp định hợp
tác kinh tế đã được ký kết với nhiều đối tác quốc tế, như EU, Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc và các quốc gia trong khu vực ASEAN. Điều này giúp
Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường hợp tác kỹ thuật và
chuyển giao cơng nghệ.
● Việt Nam cũng tham gia tích cực vào các cơ quan và tổ chức quốc tế như
UN, IMF, WB và các diễn đàn quốc tế khác như G20 và APEC. Việc
tham gia này giúp Việt Nam thể hiện vai trị trung thành và đóng góp vào
quốc tế, đồng thời tạo điều kiện để hợp tác với các quốc gia và tổ chức
quốc tế khác trong các vấn đề chung.
● Đoàn kết quốc tế cũng được thể hiện qua sự hỗ trợ và hợp tác với Việt
Nam trong các lĩnh vực phát triển. Các tổ chức quốc tế như WB, IMF,
ADB và các quốc gia khác đã cung cấp tài trợ và vốn đầu tư để hỗ trợ
Việt Nam nâng cao cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và phát triển nơng
nghiệp.
● Ngồi ra, Việt Nam đã tham gia các hoạt động hợp tác về văn hóa, giáo
dục và khoa học kỹ thuật với nhiều quốc gia khác. Việc này giúp mở rộng
kiến thức, đa dạng hóa văn hóa và nâng cao năng lực trong lĩnh vực giáo
dục và nghiên cứu khoa học.



12

Tóm lại, bối cảnh hiện nay của đồn kết quốc tế tại Việt Nam đang tích cực và
mang lại nhiều lợi ích cho đất nước. Việt Nam đã xây dựng và phát triển mối
quan hệ với nhiều đối tác quốc tế, tham gia vào các tổ chức và cơ quan quốc tế,
đồng thời nhận được sự hỗ trợ và hợp tác trong phát triển kinh tế, văn hóa, giáo
dục và an ninh.
− Thuận lợi:
● Phát triển kinh tế: Sự đoàn kết quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho Việt
Nam tham gia vào các hiệp định thương mại và kinh tế quốc tế. Qua đó,
Việt Nam có thể mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài
và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia khác. Điều này giúp thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống người dân.
● Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ: Việt Nam có thể
hưởng lợi từ việc hợp tác với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, công nghệ và đổi mới. Sự chia sẻ kiến thức và kỹ thuật tiên
tiến từ các quốc gia phát triển giúp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh và tiếp cận các cơng nghệ mới, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững và đổi mới trong nền kinh tế.
● Đối thoại và hịa giải quốc tế: Sự đồn kết quốc tế cũng tạo điều kiện cho
Việt Nam tham gia vào các diễn đàn và tổ chức quốc tế, nơi có thể thảo
luận, đối thoại và hịa giải các vấn đề quốc tế. Việt Nam có cơ hội thể
hiện quan điểm của mình, thúc đẩy hịa bình, ổn định và phát triển bền
vững trong khu vực và trên thế giới.
● Hỗ trợ trong các vấn đề toàn cầu: Sự đoàn kết quốc tế cho phép Việt Nam
tham gia vào các nỗ lực tồn cầu như giảm nghèo, đối phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ mơi trường và chống dịch bệnh. Qua việc hợp tác với các
quốc gia khác, Việt Nam có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tài
ngun để đối phó với những thách thức tồn cầu. Việt Nam cũng có thể
nhận được hỗ trợ và sự hợp tác từ cộng đồng quốc tế trong việc giải quyết



13

các vấn đề như dịch bệnh, di cư, tội phạm quốc tế và khủng hoảng nhân
đạo.
● Phát triển văn hóa và giáo dục: Sự đoàn kết quốc tế cung cấp cơ hội cho
Việt Nam tiếp cận với các giá trị văn hóa và giáo dục của các quốc gia
khác. Việt Nam có thể học hỏi và truyền bá những giá trị này, từ đó làm
giàu và phát triển văn hóa, giáo dục và tăng cường quan hệ giữa các dân
tộc.
● Bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia: Sự đồn kết quốc tế cũng giúp Việt
Nam bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia trên sân khấu quốc tế. Qua việc hợp
tác với các quốc gia khác, Việt Nam có thể đưa ra quan điểm, đàm phán
và bảo vệ lợi ích của mình trong các vấn đề như biên giới, chủ quyền lãnh
thổ, an ninh và hịa bình quốc tế
Ví dụ:
● Hợp tác trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng: Việt Nam đã phát triển
mối quan hệ đối tác chặt chẽ với nhiều quốc gia trên thế giới trong lĩnh
vực an ninh và quốc phịng. Việc chia sẻ thơng tin, đào tạo chuyên gia và
hợp tác chung trong việc giải quyết các thách thức an ninh toàn cầu đã
được thúc đẩy, đóng góp vào sự ổn định và an ninh khu vực cũng như
toàn cầu.


14

Việt Nam – Hoa Kỳ nhất trí thúc đẩy hợp tác quốc phòng

Hợp tác an ninh - quốc phòng trong ASEAN góp phần duy trì hịa bình khu vực và thế giới


● Hỗ trợ trong đại dịch COVID-19: Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ và
đoàn kết từ cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với đại dịch COVID19. Nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế và cá nhân đã cung cấp vật liệu y tế,
thiết bị và chuyên gia y tế để hỗ trợ Việt Nam trong cuộc chiến chống lại
đại dịch. Việt Nam cũng đã chia sẻ kinh nghiệm và thông tin với các nước
khác để giúp cùng nhau kiểm sốt và đối phó với đại dịch.


15

Thủ tướng kêu gọi đồn kết quốc tế đối phó với dịch bệnh Covid-19

Việt Nam đoàn kết với quốc tế ứng phó đại dịch COVID-19

Tóm lại, sự đồn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam mang lại
nhiều lợi ích quan trọng như phát triển kinh tế, hợp tác trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ, đối thoại và hòa giải quốc tế, hỗ trợ trong các vấn đề tồn cầu,
phát triển văn hóa và giáo dục, và bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia. Sự đồn kết
quốc tế góp phần thúc đẩy sự phát triển và thăng tiến của Việt Nam trong cộng
đồng quốc tế.


16

− Khó Khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, bối cảnh hiện nay cũng đối diện với một số khó khăn
trong sự đoàn kết quốc tế ở Việt Nam. Dưới đây là một số ví dụ về những khó
khăn đó:
● Sự chênh lệch về phát triển kinh tế: Việt Nam là một quốc gia đang phát
triển, trong khi các đối tác quốc tế có thể có nền kinh tế mạnh hơn và phát

triển hơn. Sự chênh lệch này có thể tạo ra khó khăn trong việc thiết lập và
duy trì quan hệ đối tác bền vững, đặc biệt là trong việc chia sẻ kiến thức,
công nghệ và tài trợ.
● Khác biệt văn hóa và ngơn ngữ: Khác biệt văn hóa và ngơn ngữ có thể
gây rào cản trong việc giao tiếp và hiểu biết lẫn nhau. Các quốc gia đối
tác có thể có quan niệm, thói quen và cách làm việc khác nhau, điều này
đòi hỏi sự linh hoạt và sẵn lòng học hỏi để thích nghi và tạo sự đồng
thuận.
● Thách thức an ninh và chính trị: Các mâu thuẫn an ninh và chính trị trong
khu vực và trên thế giới có thể ảnh hưởng đến sự đồn kết quốc tế của
Việt Nam. Những xung đột và căng thẳng có thể làm suy yếu mối quan hệ
giữa các quốc gia và ảnh hưởng đến tình hình hợp tác và giao lưu.
● Vấn đề mơi trường và biến đổi khí hậu: Mơi trường và biến đổi khí hậu là
những vấn đề quan trọng đang đối mặt toàn cầu. Việc đạt được sự đồng
thuận và hợp tác quốc tế trong việc giảm khí thải và bảo vệ mơi trường có
thể gặp khó khăn do sự khác biệt trong mức độ ưu tiên và khả năng đáp
ứng của các quốc gia.
● Khó khăn về quyền và tự do: Việc tôn trọng và bảo vệ quyền và tự do cá
nhân, nhân quyền và dân chủ là một yếu tố quan trọng trong sự đoàn kết
quốc tế.
● Trong một số trường hợp, Việt Nam có thể đối mặt với các ý kiến trái
chiều và áp lực từ các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên quan đến việc


17

bảo vệ quyền và tự do của công dân, tự do ngôn luận và các vấn đề liên
quan đến nhân quyền. Sự khác biệt trong quan điểm và tiêu chuẩn này có
thể gây ra mâu thuẫn và khó khăn trong việc đạt được sự thống nhất và
đồng thuận quốc tế.

● Khó khăn trong việc thúc đẩy hợp tác chính trị: Sự đồn kết quốc tế trong
lĩnh vực chính trị có thể gặp khó khăn do sự phân chia chính trị và sự can
thiệp của các quốc gia khác vào các vấn đề nội bộ của Việt Nam. Các
quốc gia có thể có quan điểm và lợi ích khác nhau, điều này gây ra thách
thức trong việc đạt được sự đồng thuận và hành động chung trong các vấn
đề quốc tế.
● Ứng phó với đại dịch và khủng hoảng tồn cầu: Đại dịch COVID-19 và
các khủng hoảng toàn cầu khác đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế
và xã hội của các quốc gia, bao gồm Việt Nam. Trước tình hình khẩn cấp
này, việc đạt được sự đồn kết và hợp tác quốc tế để giải quyết vấn đề sức
khỏe và phục hồi kinh tế có thể gặp khó khăn do sự cạnh tranh và sự ưu
tiên khác nhau của các quốc gia.
Những khó khăn trên chỉ là một số ví dụ và thực tế có thể có nhiều yếu tố
khác ảnh hưởng đến sự đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt
Nam. Tuy nhiên, việc thực hiện và nỗ lực xây dựng lòng tin, cùng với tầm
nhìn và cam kết từ các bên liên quan, có thể giúp vượt qua những khó khăn
này và tạo ra một sự đồn kết quốc tế bền vững.
2.2.

Thực trạng

− Tích cực :
● Thúc đẩy hịa bình và ổn định khu vực: Việt Nam đã tham gia vào các cơ
chế hợp tác và cơ quan khu vực như ASEAN, ARF (Diễn đàn Khu vực
Thái Bình Dương) và APEC (Hội nghị Các quốc gia Châu Á - Thái Bình
Dương). Việt Nam đã đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy hịa bình, ổn
định và giải quyết các tranh chấp trong khu vực.
● Xây dựng quan hệ đối tác kinh tế: Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định
thương mại tự do và thúc đẩy quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên
thế giới. Điều này tạo ra cơ hội cho sự đoàn kết kinh tế và hợp tác trong

lĩnh vực đầu tư, công nghệ và thương mại.



×