Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phát triển phần mềm quản lý học tập theo tín chỉ của trường Đại học Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.44 KB, 44 trang )

CHƯƠNG I. MÔ TẢ HIỆN TRẠNG:
CHƯƠNG I. MÔ TẢ HIỆN TRẠNG:
Cơ sở cần khảo sát ở đề tài “Phát triển phần mềm quản lý học tập theo tín chỉ của trường
ĐHXD” là Phòng đào tạo của trường ĐHXD, là một trong các Phòng ban chức năng của bộ
máy quản lý của trường.
I. Cơ cấu tổ chức:
o Lãnh đạo phòng
o Tổ điểm
o Tổ kế hoạch
o Tổ điều phối phòng học
II. Cơ cấu làm việc:
Phòng đào tạo của trường có các nhiệm vụ chính sau:
o Lập kế hoạch giảng dạy và học tập hàng năm.
o Xử lý và đăng ký môn học.
o Xử lý kết quả học tập.
o Tổ chức quản lý mạng và các phần mềm ứng dụng.
o Quản lý công tác giảng dạy.
Nhiệm vụ lập kế hoạch, xử lý, đăng ký môn học và xử lý kết quả học tập là các nhiệm vụ
chính mà đề tài này nghiên cứu.
III. Mô tả các hoạt động chung của Phòng đào tạo:
 Tổ kế hoạch:
 Có nhiệm vụ lập toàn bộ kế hoạch giảng dạy của nhà trường.
 Tổ kế hoạch chịu trách nhiệm phụ trách những môn chung: Giáo dục quốc
phòng, Giáo dục thể chất.
 Tổ điểm:
 Quản lý toàn bộ học tập và quá trình đào tạo.
 Từ kế hoạch giảng dạy, tổ điểm có nhiệm vụ bố trí toàn bộ chương trình học tập
như: Thời khóa biểu, phòng học, lịch thi, phòng thi.
 Tổ điểm lập kế hoạch học tập, tham quan: Thực tập công nhân, thực tập cán bộ
kỹ thuật, thực tập môn học theo kế hoạch của trường và của bộ môn.
 Tiếp theo, tổ điểm biên soạn chương trình đào tạo và sổ tay sinh viên.


 Tổ điểm chịu trách nhiệm việc đăng ký môn học của sinh viên:
o Đầu mỗi học kỳ, tổ điểm dựa vào kế hoạch giảng dạy và chương trình học
tập sẽ in ra phiếu đăng ký môn học cho từng sinh viên, phiếu này được phát
đến từng khoa.
o Khoa phát cho sinh viên bản đăng ký và hướng dẫn sinh viên đăng ký. Sau
khi sinh viên thực hiện đăng ký môn học xong, khoa thu lại bản đăng ký
môn học và đưa lại cho phòng đào tạo.
o Phòng đào tạo nhận phiếu đã được đăng ký của sinh viên từ khoa và nhập dữ
liệu của sinh viên vào máy (Chương trình máy tính sẽ tự động gạt những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn: ĐTB không đủ, số tín chỉ vượt quá giới
hạn cho phép, những môn đã học rồi…). Sau đó, tổ điểm dựa thời khóa biểu
và bản kế hoạch sẽ in ra phiếu kết quả đăng ký cho sinh viên đồng thời tính
học phí cho từng sinh viên, danh sách thu nộp học phí được gửi cho phòng
QLSV. Thông qua khoa phát phiếu kết quả đăng ký môn học cho sinh viên.
o Đối với trường hợp sai sót sinh viên phải tự mình liên hệ và đăng ký lại từ
đầu.
 Tổ điểm chịu trách nhiệm xử lý kết quả học tập của sinh viên.
o Nhận báo cáo từ bộ môn về những trường hợp sinh viên không được thi và
nhận danh sách sinh viên chưa nộp học phí từ phòng tài vụ.
o In phiếu ghi kết quả thi, phiếu này được gửi đến bộ môn và bộ môn có trách
nhiệm công bố những trường hợp không được thi.
o Các thầy giáo chấm điểm và ghi điểm vào phiếu ghi kết quả thi do phòng
đào tạo phát.
o Trước khi nộp lại cho phòng đào tạo bảng điểm phải có chữ ký của 2 thầy
giáo chấm hoặc phải có chữ ký của trưởng bộ môn.
o Bảng điểm được nhập vào file dữ liệu và lưu.
o Bảng điểm được phô tô làm 3 bản: 1 bản do bộ môn giữ và 2 bản đưa cho
khoa (1 công bố cho sinh viên, 1 khoa niêm yết).
o Dựa vào bảng điểm phòng đào tạo tổ chức việc thi lần 2:
+ Lập danh sách sinh viên thi lại.

+ Các bước tiếp theo lập lại như trên.
o Cộng điểm, chia trung bình và tính học bổng cho sinh viên.
o Kết thúc năm học, khoa gửi kết quả học tập về cho gia đình sinh viên.
o Đơn phúc tra của sinh viên được gửi lên phòng đào tạo, phòng đào tạo gửi
về bộ môn và bộ môn có trách nhiệm kiểm tra lại điểm đồng thời in phiếu
kết quả phúc tra.
o Khi sinh viên tốt nghiệp, cấp bảng kết quả học tập cho sinh viên.
 Tổ điều phối phòng học: Chuyên trách bố trí điều phối phòng học sao cho không
được phép trùng phòng, hệ số sử dụng phòng cao nhất và bố trí phòng thi.
 Lãnh đạo phòng: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc lập kế hoạch khung, kế hoạch chi
tiết.
Trên đây là cơ cấu tổ chức cũng như trình tự các công việc phải làm của Phòng đào tạo của
trường ĐHXD, qua đó cũng bao hàm những quy tắc quản lý của trường.
IV. Các mẫu biểu hiện đang lưu hành tại Phòng đào tào
IV.1. Phiếu đăng ký môn học: Phiếu này được phát cho sinh viên theo từng học kỳ,
sinh viên có nhiệm vụ đăng ký những môn học mà mình định học và sau đó gửi lại phiếu này
cho Phòng đào tạo.
TRUONG DAI HOC XAY DUNG NGAY: 26/04/2004
PHONG DAO TAO MAU : PDT01
PHIEU DANG KY MON HOC
HOC KY II – NAM HOC 2003-2004
HO VA TEN: BUI DUY DUONG MA SO SV: 637047
LOP QL: 47CD1 KHOA: KHOA XD CAU DUONG DIEM TB KI I(2003-2004): 7.00
NGANH : XD CAU DUONG
STT MA MON HOC TEN MON HOC LOP MH SOTC GHI CHU
1 TOO26 TOAN CAO CAP 47CD1 4
2 NNO23 NGOAI NGU 47CD1 5
TONG SO TIN CHI:
SINH VIEN KY TEN CO VAN HOC TAP DUYET TRUONG KHOA DUYET
BUI DUY DUONG

NGAY..THANG..NAM 2004 NGAY..THANG..NAM 2004 NGAY..THANG..NAM 2004
Hình 1: Phiếu đăng ký môn học
IV.2. Phiếu chương trình giảng dạy: Phiếu này lưu thông tin về chương trình giảng dạy
của từng ngành theo từng năm học và từng học kỳ.
Đại Học Xây Dựng Mẫu 2B/CTDT
Chương Trình Giảng Dạy Học Kỳ 1 – Năm Học 2003 – 2004
Ngành : XD Cầu Đường (B)
Năm thứ 4
Học Kỳ 1
TT MAMH Tên Môn Học TC TS LT BT TN BTA DA BB Ten Bo Mon
1 TXB51 Kinh te XD 2 2
2 MLO03 Chủ nghĩa XH 2
Tổng:
Hình 2: Mẫu chương trình giảng dạy
IV.3. Phiếu kết quả thi lần 1: Phiếu lưu điểm lần 1 của sinh viên theo từng học kỳ, theo
môn học.
Đại Học Xây Dựng Mẫu 3A/DIEM
Bảng Điểm Thi Lần 1
Tên và Chữ Kí Cán Bộ Chấm Thi 1:
Tên và Chữ Kí Cán Bộ Chấm Thi 2:
Học Kỳ 1 – Năm Học 2003 – 2004
Môn Học : Cơ học cơ sở 2 (CLQ02 – 47CD1)
Số TC : 3 (CT)
Ngày Thi Tiết Thi Phòng Thi
STT MSSV Họ Tên SV Điểm Lớp Ghi Chú
1 489543 Nguyễn Trí Thành 43TD
Ghi chú: Đề nghị các Thầy (Cô) chỉ cho phép các sinh viên nộp học phí được dự thi khi có ý
kiến của Phòng đào tạo.
Số S/V Dự Thi : ______ Ngày tháng năm
Trưởng Bộ Môn Duyệt

(Ký và ghi rõ họ tên)
Hình 3: Phiếu kết quả thi lần 1
IV.4. Phiếu ghi kết quả thi lần 2: Là phiếu ghi kết quả thi lần 2 đối với những sinh viên
không qua lần 1.
Đại Học Xây Dựng Mẫu 3B/DIEM
Kết Quả Thi Lần 2 - Lớp 47CD1
Tên và Chữ Kí Cán Bộ Chấm Thi 1:
Tên và Chữ Kí Cán Bộ Chấm Thi 2:
Học Kỳ 1 – Năm Học 2003 – 2004
Môn Học : Cơ học cơ sở 2 (CLQ02 – 47CD1)
Số TC : 3 (KC)
STT MSSV Họ Tên SV Điểm L1 Điểm L2 Lớp Ghi Chú
1 489543 Nguyễn Trí Thành 3.0 43TD
2 38447 Đặng Đức Ân 4.0 47CD1
Số S/V Dự Thi : ______ Ngày tháng năm
Trưởng Bộ Môn Duyệt
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hình 4: Phiếu kết quả thi lần 2
IV.5. Mẫu phiếu điểm trung bình năm học
Đại Học Xây Dựng Mẫu
7/DIEM
BẢNG ĐIỂM TRUNG BÌNH NĂM HỌC 2003-2004
Lớp 47CD1
STT Mã SV Họ và Tên Điểm TB TCĐK TCTL Ghi Chú
1 637047 Bùi Duy Dương 7.00 30 30


Ngày 26 Tháng 4 Năm 2004
Phòng Đào Tạo
Hình 5: Bảng điểm trung bình của năm học

IV.6. Phiếu kết quả đăng ký môn học: Là phiếu lưu thông tin về những môn học mà
sinh viên đã đăng ký, trên phiếu lưu cả thông tin về số tiền học phí mà sinh viên phải đóng và
thời khóa biểu của kỳ học.
Đại Học Xây Dựng Mẫu 1/ĐKMH
Kết Quả Đăng Ký Môn Học HD Số 1799
Học kỳ 1/2003 – 2004
Tên SV Bùi Duy Dương (637047)
Ngành XD Cầu Đường – Khoa Khoa XD Cầu Đường
Ngày ĐK 26/04/2004 Lớp QL 47CD1
STT MaMH Tên Môn Học Nhóm TC Muc HP
1 TOO26 Toán cao cấp A4 47CD1 4
2
3
4
5
6
7

Tổng Cộng 31
Tổng Học Phí 1.023.000
Ngày Tháng Năm
Phòng Tài Vụ Ký
Mã SV 637047
Tên SV Bùi Duy Dương (637047)
T2 T3 T4 T5 T6 T7
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
ĐKMH trên là bản chính thức để sinh viên đóng học phí và theo học. Do có những môn học 30
tiết bố trí ghép và rút ngắn thời gian, sinh viên phải xem TKB trong sổ tay sinh viên.
Hình 6: Phiếu kết quả đăng ký môn học
IV.7. Thời khóa biểu: Là thời khóa biểu cho từng lớp của từng học kỳ, gồm thông tin về
phòng học, ngày bắt đầu học và kế hoạch học tập của học kỳ đó.
Đại Học Xây Dựng Mẫu 3/XTKB
Thời Khóa Biểu Học Kỳ Học Kỳ 1 - Năm học 2003-2004
Lớp 47CD1
Ngày bắt đầu học 01/09/2003 (Tuần 2)
Môn Giáo Dục Thể Chất của các lớp khóa 47 học tại Nhà thi đấu KTX
THU HAI THU BA THU TU THU NAM THU SAU THU BAY
1 Ngoại ngữ
(Cb)
505.H1
Toán cao
cấp
306.H1
Giáo dục thể
chất V
Hình họa
510.H1
2
3 Ngoại Ngữ Toán cao

cấp
32.H2
4 Toán Cao
Cấp
32.H2
Cơ học cơ
sở
34.H2
Nhập môn
quản trị
32.H2
Sức bền vật
liệu
510.H1
5
6
7
8
9
10
11
12
Ngày in: 26/04/2004

Kế Hoạch Học Tập Học Kỳ
MAMH Tên Môn Học DVHT TS LT BT TN BTL DA Cac lop ghep
1 HHQ01 Hinh hoa 2 30 15 15 1
2 TTO03 Giao duc TC 1 30 30
Tổng Cộng:
Hình 7: Thời khóa biểu

IV.8. Mẫu phiếu điểm trung bình học kỳ của sinh viên: Là phiếu lưu thông tin về
điểm trung bình của từng học kỳ theo lớp.
Đại Học Xây Dựng Mẫu 7/DIEM
Bảng Tổng Hợp Điểm Trung Bình
Học Kỳ 1 – Năm Học 2003-2004
Lớp 47CD1
STT Mã SV Họ và Tên ĐTB TCĐK TLHK ĐTBTL TCTL
1 964547 Bùi Tuấn Anh 5.13 30 19 6.90 73
Điểm Trung Bình Học Kỳ Bình Quân (ĐTB)
Tín Chỉ Đăng Ký Bình Quân (TCĐK)
Số Tín Chỉ Tích Lũy HK Bình Quân (TLHK)
Điểm Trung Bình Tích Lũy Bình Quân (ĐTBTL)
Số Tín Chỉ Tích Lũy Bình Quân (TCTL)
Hình 8: Bảng tổng kết điểm trung bình học kỳ
Tại Phòng đào tạo hiện còn đang lưu nhiều mẫu biểu phục vụ trong công tác quản lý học tập
của trường như: Sổ tay sinh viên, Niên lịch đào tạo… và nhiều loại giấy tờ có liên quan khác.
Nhưng đối với đề tài này, chúng em cũng chỉ xin trình bày những mẫu biểu có ích cho quá trình
phát triển hệ thống.
V. Đánh giá hiện trạng
Ưu điểm:
Hệ thống Quản lý học tập của trường ĐHXD là một hệ thống lớn, rất phức tạp, việc
quản lý do phòng đào tạo và một số phòng ban có liên quan làm việc khá chặt chẽ và
hiệu quả, đã đáp ứng được nhu cầu của quy chế đào tạo
Nhược điểm:
o Hệ thống quản lý học tập theo hệ tín chỉ của trường còn thiếu 1 chương trình máy tính
hỗ trợ thật hiện đại và tối ưu. Ví dụ như việc vào điểm tuy đã có máy tính hỗ trợ nhưng
giữa 2 phòng là phòng đào tạo và các văn phòng khoa vẫn làm việc độc lập dẫn đến
trưởng phòng đào tạo phải so lại kết quả điểm ở 2 máy bằng tay
o Việc thực hiện thủ công còn nhiều.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I.Giới thiệu về UML- PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
1.Giới thiệu
Do hệ thống tin học ngày càng phức tạp, xu thế áp dụng phương pháp lập trình
hướng đối tượng thay thế cho phương pháp cấu trúc truyền thống ngày càng phổ biến
khi xây dựng các hệ thống phần mềm lớn và càng phức tạp. Hơn nữa từ khi ngôn ngữ
mô hình hóa thống nhất (Unified Modeling Language- UML) được tổ chức OMG
(Object Management Group) công nhận là chuẩn công nghiệp thì nó đã trở thành công
cụ phổ dụng và và hựu hiệu cho phương pháp mới này. Trong phần này, em xin được
giới thiệu các khái niệm cơ bản về tiếp cận hướng đối tượng và ngôn ngữ chuẩn UML.
2.Phân tích thiết kế hướng đối tượng.
Với các tiếp cận hướng đối tượng thì các chức năng của hệ thống được biểu diễn
thông qua cộng tác của các đối tượng. Việc thay đổi tiến hoá chức năng sẽ không ảnh
hưởng tới cấu trúc tĩnh của phần mềm. Sức mạnh của tiếp cận hướng đối tượng là việc
tách(chia) và nhập được thực hiện nhờ tập phong phú các cơ chế tích hợp của chúng.
Khả năng thống nhất cao những cái nó được tách ra để xây dựng các thực thể phức tạp
từ các thực thể đơn giản.
Tiếp cận hướng đối tượng đã tỏ rõ lợi thế khi lập trình với các hệ thống phức tạp.
Những người phát triển phần mềm nhận thấy rằng phát triển phần mềm hướng đối
tượng sẽ cho lại phần mềm thương mại chất lượng cao, tin cậy, dễ mở rộng và dễ sử
dụng lại, chạy trơn tru và phù hợp với yêu cầu người dùng đang mong đợi.
Một số khái niệm cơ bản
a.Phương pháp (method).
Phương pháp (hay phương thức) là cách thức cấu trúc các suy nghĩ và hành động
của con người. Nó cho biết chúng ta phải làm cái gì, làm như thế nào, làm khi nào và tại
sao phải làm như vậy để hình thành hệ thống phần mềm.
b.Đối tượng (object).
Theo nghĩa thông thường thì đối tượng là người vật hay một cái gì đó cụ thể.
Nhưng trong phương pháp hướng đối tượng thì đối tượng là trừu tượng cái gì đó mà
trong lĩnh vực vấn đề hay trong cài đặt của nó, phản ánh khả năng hệ thống lưu trữ

thông tin về nó và tương tác với nó; gói các giá trị thuộc tính và các dịch vụ.
c.Lớp (class).
Theo nghĩa thông thường thì là nhóm nhiều người hay vật có tính tương tự nhất
định hay các đặc điểm chung. Trong phương pháp hướng đối tượng thì lớp là mô tả một
hay nhiều đối tượng, mô tả tập thống nhất các thuộc tính và phương thức. Nó còn có thể
mô tả cách tạo mới đối tượng trong lớp như thế nào.
d.Trừu tượng (abstract).
Trừu tượng là nguyên lý bỏ qua những khía cạnh của chủ thể (subject) không
liên quan đến mục đích hiện tại để tập trung đầy đủ hơn vào các khía cạnh còn lại. Như
vậy có thể nói rằng trừu tượng là đơn giản hoá thế giới thực một cách thông minh. Trừu
tượng cho khả năng tổng quát hoá và ý tưởng hoá vấn đề đang xem xét. Chúng loại đi
các chi tiết dư thừa mà chỉ tập trung vào các điểm chính cơ bản.
e.Mô hình (model).
Mô hình là kế hoạch chi tiết của hệ thống, nó giúp ta lập kế hoạch trước khi xây
dựng hệ thống. Mô hình giúp ta khẳng định tính đúng đắn của thiết kế, phù hợp yêu cầu,
hệ thống vẫn giữ vững khi yêu cầu người dùng thay đổi. Mô hình là bức tranh hay mô tả
của vấn đề đang được cố gắng giải quyết hay biểu diễn. Mô hình có thể là mô tả chính
giải pháp. Trong phát triển phần mềm, thay cho đối tượng thực, ta sẽ làm việc với biểu
tượng.
f.Phương pháp luận (methodology).
Phương pháp luận mô tả cách thức suy nghĩ về phần mềm và phát triển phần
mềm. Nó bao gồm ngôn ngữ mô hình hoá, metamodel (mô hình của mô hình) và tiến
trình. Phương pháp luận là nghiên cứu phương pháp. Metamodel mô tả hình thức các
phần tử mô hình, cú pháp và ngữ nghĩa của các ký pháp trong mô hình.
g.Lĩnh vực vấn đề (domain problem).
Mục tiêu của tiếp cận hướng đối tượng là mô hình hoá các đặc tính tĩnh và động
của môi trường, nơi xác định yêu cầu của phần mềm. Môi trường này được gọi là lĩnh
vực vấn đề. Vấn đề là câu hỏi đặt ra để giải quyết hoặc xem xét. Lĩnh vực là không gian
của các hoạt động hoặc ảnh hưởng. Nó là vùng tác nghiệp hay kinh nghiệm của con
người trong đó phần mềm được sử dụng. Vậy, lĩnh vực vấn đề là vùng mà ta đang cố

gắng xem xét.
h.Phân tích.
Phân tích là tách, chia nhỏ tổng thể thành các phần để tìm ra đặc tính, chức năng,
quan hệ… của chúng. Khái niệm phân tích trong tiếp cận hướng đối tượng là thực hiện
nghiên cứu lĩnh vực vấn đề, dẫn tới đặc tả hành vi quan sát từ ngoài và các thông báo
nhất quán, hoàn chỉnh, khả thi của những cái cần. Phân tích hướng đối tượng tập trung
vào tìm kiếm, mô tả đối tượng trong lĩnh vực vấn đề.
i.Thiết kế.
Là tập tài liệu kỹ thuật toàn bộ, gồm có bản tính toán, bản vẽ… để có thể theo
đó mà xây dựng công trình, sản xuất thiết bị, làm sản phẩm…Khái niệm phân tích trong
tiếp cận hướng đối tượng là thực hiện đặc tả hành vi bên ngoài, bổ sung chi tiết nếu cần
thiết để cài đặt hệ thống trên máy tính, bao gồm tương tác người –máy, quản lý nhiệm
vụ, quản lý dữ liệu. Thiết kế hướng đối tượng tập trung vào xác định đối tượng phần
mềm logic sẽ được cài đặt bằng ngôn ngữ hướng đối tượng.
k.Xây dựng (lập trình) hướng đối tượng.
Là thiết kế các modul sẽ được cài đặt.
l.Mô hình hoá (modeling).
Khái niệm mô hình hoá thường được sử dụng đồng nghĩa với phân tích, đó là
việc tách hệ thống thành các phần tử đơn giản dễ hiểu. Mô hình hoá bắt đầu từ mô tả
vấn đề, sau đó mô tả giải pháp vấn đề. Các hoạt động này còn được gọi là phân tích và
thiết kế. Khi thu thập yêu cầu cho hệ thống, ta phải tìm ra nhu cầu tác nghiệp của người
dùng và ánh xạ chúng thành các yêu cầu phần mềm sao cho đội ngũ phát triển phần
mềm hiểu và sử dụng được chúng. Tiếp theo là khả năng phát sinh mã trình từ các yêu
cầu này, đồng thời đảm bảo rằng yêu cầu phải phù hợp với mã trình phát sinh và dễ
dàng chuyển đổi mã trình ngược lại thành yêu cầu. Tiến trình này được gọi là mô hình
hoá.
m.Mô hình hoá trực quan.
Mô hình hoá trực quan là tiến trình lấy thông tin từ mô hình và hiển thị đồ hoạ
bằng các tập phần tử đồ hoạ chuẩn. Tiêu chuẩn là cốt lõi để thực hiện một trong các lợi
thế của mô hình trực quan, đó là vấn đề giao tiếp. Giao tiếp giữa người dùng, người phát

triển, phân tích viên, kiểm tra viên, người quản lý và những người khác tham gia dự án
là mục tiêu quan trọng nhất của mô hình hoá trực quan. Tương tác này có thể thực hiện
bằng văn bản, nhưng con người có thể hiểu độ phức tạp trên đồ hoạ thay cho văn bản.
Nhờ mô hình trực quan mà ta có thể chỉ ra các tầng mà hệ thống làm việc, bao gồm
tương tác giữa người dùng và hệ thống, tương tác giữa các đối tượng trong các hệ thống
hay giữa các hệ thống với nhau. Nhờ mô hình hoá mà chúng ta đạt được các mục tiêu
sau:
- Mô hình giúp ta hiển thị hệ thống như chính nó hay như cách mà ta muốn nó hiển
thị.
- Mô hình cho phép ta đặc tả cấu trúc hay hành vi hệ thống.
- Mô hình cho ta mẫu để hướng dẫn trong việc xây dựng hệ thống.
- Mô hình giúp ta làm tài liệu cho các quyết định khi phân tích thiết kế hệ thống.
3.Giới thiệu về UML:
UML là ngôn ngữ mô hình hoá, trước hết nó là mô hình ký pháp thống nhất ngữ
nghĩa và các định nghĩa về metamodel, nó không mô tả về phương pháp phát triển.
UML được sử dụng để hiển thị đặc tả xây dựng và làm tài liệu các vật phẩm của phân
tích thiết kế trong quá trình xây dựng phần mềm theo hướng đối tượng. UML được sử
dụng cho mọi tiến trình phát triển phần mềm theo hướng đối tượng. UML được sử dụng
cho mọi tiến trình phát triển phần mềm, xuyên suốt vòng đời phát triển và độc lập với
các công nghệ cài đặt hệ thống.
UML là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần mềm. Nó phù hợp cho mô
hình hoá các hệ thống thông tin doanh nghiệp, các ứng dụng phân tán trên nền Web, hệ
thống nhúng thời gian thực…Các khung nhìn của ngôn ngữ được quan sát từ góc độ
phát triển và triển khai hệ thống, nó không khó hiểu và dễ sử dụng. Phương pháp là cách
cấu trúc rõ ràng suy nghĩ và hành động của ai đó. Phương pháp cho người sử dụng biết
làm gì, làm thế nào và tại sao lại làm vậy. Phương pháp chứa mô hình và các mô hình
này được sử dụng để mô tả cái gì đó. Sự khác nhau chủ yếu của phương pháp và ngôn
ngữ mô hình hoá là ngôn ngữ mô hình hoá thiếu tiến trình cho biết làm cái gì, làm thế
nào và khi nào làm việc đó và tại sao lại làm như vậy. Như mọi ngôn ngữ mô hình khác
UML có các ký pháp và các luật sử dụng nó. Các luật bao gồm cú pháp, ngữ nghĩa và

pragmatic (luật hình thành câu có nghĩa).
a.UML là ngôn ngữ:
UML là ngôn ngữ chuẩn công nghiệp để lập kế hoạch chi tiết phần mềm. Như ta
đã biết không có mô hình nào thoả mãn cho toàn bộ hệ thống, do vậy ngôn ngữ phải cho
phép biểu diễn nhiều khung nhìn khác nhau của kiến trúc hệ thống trong suốt quá trình
phát triển phần mềm. UML có các từ vựng và các quy tắc cho ta cách thức xây dựng mô
hình và đọc mô hình, nhưng không cho biết mô hình nào được lập và khi nào lập chúng.
b.UML là ngôn ngữ để hiển thị:
UML giúp xây dựng mô hình để dễ dàng giao tiếp. Một số công việc phù hợp với
mô hình hoá bằng văn bản, một số công việc khác lại phù hợp hơn với mô hình hoá
bằng đồ hoạ. UML là ngôn ngữ đồ hoạ. Với nhiều hệ thống, mô hình trong ngôn ngữ đồ
hoạ dễ hiểu hơn hẳn so với ngôn ngữ lập trình. Sau mỗi biểu tượng đồ hoạ của ngôn ngữ
UML là ngữ nghĩa. Vậy khi xây dựng mô hình trong UML thig người phát triển khác
hay các công cụ hỗ trợ mô hình hoá có thể hiểu mô hình một cách rõ ràng.
c.UML là ngôn ngữ đặc tả
Đặc tả là mô tả rõ ràng những điểm mấu chốt của vấn đề. UML cho phép mô tả
mô hình chính xác, không nhập nhằng và hoàn thiện. UML hướng tới đặc tả thiết kế,
phân tích và quyết định cài đặt trong quá trình phát triển và triển khai hệ thống phần
mềm.
d.UML là ngôn ngữ để xây dựng
UML không phải là ngôn ngữ lập trình trực quan nhưng mô hình của nó có thể
kết nối trực tiếp với các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có nghĩa rằng có thể ánh xạ mô
hình trong UML tới các ngôn ngữ lập trình khác nhau như Java, C++ hay bằng các cơ sở
dữ liệ quan hệ, cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. Ánh xạ này cho khả năng biến đổi thuận
từ mô hình UML sang các ngôn ngữ lập trình đồng thời cho khả năng biến đổi ngược lại
từ cài đặt về mô hình UML, có nghĩa rằng nó cho khả năng làm việc với văn bản hay đồ
hoạ một cách nhất quán.
e.UML là ngôn ngữ làm tài liệu
UML hướng tới làm tài liệu kiến trúc hệ thống và các chi tiết của nó. UML cho
khả năng biểu diễn yêu cầu, thử nghiệm mô hình hoá các hoạt động lập kế hoạch và

quản lý sản phẩm.
- UML cho biết giới hạn của hệ thống và các chức năng chính của nó thông qua
UC và tác nhân.
- Trong UML, các UC được mô tả bằng biểu đồ logic.
- Biểu diễn cấu trúc tĩnh của hệ thống nhờ biểu đồ lớp.
- Mô hình hoá các hành vi đối tượng bằng biểu đồ chuyển trạng thái.
- Phản ánh kiến trúc cài đặt vật lý bằng biểu đồ thành phần và biểu đồ triển khai.
- Mở rộng các chức năng bằng stereotypes.
II.Các chức năng của hệ thống
-Quản trị hệ thống (Dành cho phòng đào tạo)
+Cập nhật thông tin sinh viên.
+Cập nhật thông tin về các môn học.(môn học thay thế, số tín chỉ các môn
học)
+Trả lời thắc mắc của sinh viên.
+Chức năng thống kê, làm báo cáo.
+Chức năng cập nhật điểm.
+Chức năng lên lịch biểu và kế hoạch học tập.(Thời khóa biểu và lịch thi
dự kiến)
+Tổ chức mới hoặc hủy bỏ các lớp môn học do nhu cầu đăng ký học của
SV.
-Cập nhật dữ liệu:(dành cho văn phòng khoa)
+Cập nhật điểm của sinh viên trong khoa.
+Cập nhật thông tin sinh viên.
+Tra cứu điểm và làm báo cáo.
-Phục vụ sinh viên:(dành cho sinh viên)
+Tra cứu môn học của từng ngành học.
+Tra cứu điểm của bản thân.
+Xem thông tin về kế hoạch học tập.
+Đăng ký tín chỉ đầu kỳ.
+Xem thời khóa biểu.

+Góp ý, đề nghị.
III.Phân tích chức năng cụ thể của từng phân hệ
Từ sơ đồ chức năng của hệ thống ta thấy hệ thống được chia thành 3 phân hệ,
mỗi phân hệ ứng với một đối tượng người sử dụng khác nhau, sau đây là chức năng cụ
thể của từng phân hệ:
1.Quản trị hệ thống: Chức năng dành cho người quản trị
+Cập nhật thông tin sinh viên: Cập nhật thông tin về khoa, lớp quản lý đối với
các sinh viên bị lưu ban, hay chuyển khoa do phân ngành trong năm học đầu tiên hay
vì một lý do đặc biệt nào khác.
+Cập nhật thông tin về các môn học(môn học thay thế, số tín chỉ các môn học):
Trong các năm học có sự thay đổi về số tín chỉ của các môn học, hay một số các
môn học đã bị hủy bỏ và thay thế bằng môn học khác phục vụ cho vấn đề học lại của
sinh viên.
+Trả lời thắc mắc của sinh viên: Chức năng này đưa ra để phục vụ nhu cầu của
sinh viên, sinh viên có thể đóng góp ý kiến cá nhân về các thức tổ chức môn học
hoặc nhu cầu tổ chức lớp môn học mới, Phòng đào tạo sẽ tiếp nhận những ý kiến
trên và trả lời công khai những góp ý mang tính xây dựng cho sinh viên.
+Chức năng thống kê, làm báo cáo: Thống kê, về điểm của sinh viên theo từng
khóa, từng khoa, lớp quản lý hay lớp môn học tùy theo nhu cầu làm báo cáo.
+Chức năng cập nhật điểm: Cập nhật điểm của sinh viên vì những lý do nhầm
lẫn, sai sót và đã được xác nhận hoặc do các lý do đặc biệt khác (Thi học sinh giỏi,
olympic...)

×