Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THCS THƯỢNG TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 33 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS THƯỢNG TRƯNG

BÁO CÁO GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Tên giải pháp:
XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC THÔNG QUA CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THCS THƯỢNG TRƯNG

Tên tác giả : Dương Thị Hiên
Trường: THCS Thượng Trưng - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc

Vĩnh Tường, tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC
Nội dung

Trang
Danh mục viết tắt
1
1. Lời giới thiệu
2
2. Tên giải pháp: “Xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác chủ
3
nhiệm lớp tại trường THCS Thượng Trưng”
3. Lĩnh vực áp dụng giải pháp: Công tác chủ nhiệm lớp tại trường THCS
3
4. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu:
3
5. Mô tả bản chất của giải pháp:


3
5.1. Cơ sở lí luận:
3
5.1.1. Khái niệm về hạnh phúc
3
5.1.2. Lớp học hạnh phúc
3
5.1.3. Vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp
4
5.2. Cơ sở thực tiễn
4
5.3. Một số giải pháp để xây dựng lớp học hạnh phúc tại lớp chủ nhiệm
8
5.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng môi trường lớp học thân thiện và an toàn
8
5.3.2. Giải pháp 2: Những thay đổi trong công tác chủ nhiệm của GV

14

5.3.3. Giải pháp 3: Tạo động lực cho HS thông qua các hoạt động.
5.3.4. Giải pháp 4: Tổ chức diễn đàn “Cha mẹ đồng hành cùng con”
5.4. Bài học kinh nghiệm.
5.5. Kết luận và kiến nghị.
6. Những thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung
sau:
8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải

pháp theo ý kiến tác giả.
8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
9. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có)
Tài liệu tham khảo

17
19
23
24
24
24
25

25
28
28
29


1

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BGH
CNTT
HS
GV
GVCN

GDCD
PH
PHHS
PGS.TS
THCS
TNTP
UNESCO

Ý nghĩa
Ban giám hiệu
Công nghệ thông tin
Học sinh
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục công dân
Phụ huynh
Phụ huynh học sinh
Phó giáo sư, tiến sĩ
Trung học cơ sở
Thiếu niên tiền phong
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hợp Quốc


2

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP
1. Lời giới thiệu
Mơi trường giáo dục có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi con người, đó là điều kiện, là phương tiện để HS chiếm lĩnh các giá trị

thơng qua các chương trình, hoạt động giáo dục. Môi trường giáo dục tác động
đến nhân cách, nhận thức, tình cảm và hành vi của mỗi HS và là nơi để HS thể
hiện bản thân, trải nghiệm và rèn luyện các thói quen, hành vi đạo đức, là điều
kiện để hình thành và phát triển nhân cách con người.
Có 5 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển và hình thành
nhân cách con người đó là: yếu tố di truyền, hồn cảnh sống, yếu tố giáo dục,
yếu tố hoạt động và giao tiếp. Trong đó yếu tố giáo dục giữ vai trị chủ đạo.
Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục, UNESCO đã đưa ra mơ
hình “Trường học hạnh phúc” (Happy school) xoay quanh 3 chữ: P (People) –
con người: chú trọng xây dựng những giá trị nhân văn, chuẩn mực ứng xử giữa
GV với HS, GV với GV, GV với BGH, GV với PH. Chữ P (Process) – hệ thống:
Các quy trình, chính sách hoạt động...đảm bảo sự hạnh phúc của GV và HS.
Chữ P (Place) - Môi trường: Môi trường trường học an tòan, thân thiện cho HS.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng khẳng định “Tất cả mọi người sinh
ra đều có quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”. Và Hạnh phúc
có lẽ là mục tiêu, là địch đến của mỗi con người. Để hướng tới mục tiêu của
ngành giáo dục là phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực học sinh, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chương trình giáo dục
phổ thơng năm 2018 đã đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên. Mỗi thầy,
cô phải là người gieo hạt, người truyền cảm hứng để mang đến cho học trò
những giờ học hạnh phúc.
Từ mơ hình "Happy School" của UNESCO, Năm 2019, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã triển khai mơ hình "Trường học hạnh phúc" đến nay đã được nhân
rộng trong nhiều cơ sở giáo dục trên cả nước với 3 tiêu chí quan trọng, cốt lõi là:
u thương, an tồn và tơn trọng. Muốn HS hạnh phúc thì cần phải kiến tạo lớp
học hạnh phúc, ở nơi đó vai trị của người giáo viên chủ nhiệm lớp là vô cùng
quan trọng. Bản thân là một người giáo viên chủ nhiệm, tôi xác định sứ mệnh
của mình khơng chỉ là giảng dạy mà còn là gắn kết, thay đổi học trò, xây dựng
một lớp học mang tên “Hạnh phúc”.
Qua công tác chủ nhiệm lớp trong những năm qua, đồng thời học hỏi và

đúc kết được những kinh nghiệm quý báu từ đồng nghiệp, từ các khóa đào tạo
giáo viên thời 4.0. Tơi xin chia sẻ một số kinh nghiệm của bản thân mình trong
cơng tác chủ nhiệm qua giải pháp “Xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công
tác chủ nhiệm lớp tại trường THCS Thượng Trưng” nhằm góp phần đem lại
niềm hạnh phúc cho HS khi đến trường, hướng đến mục tiêu xây dựng trường
học hạnh phúc.


3

2. Tên giải pháp: “Xây dựng lớp học hạnh phúc thông qua công tác
chủ nhiệm lớp tại trường THCS Thượng Trưng”
3. Lĩnh vực áp dụng giải pháp: Công tác chủ nhiệm lớp
4. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu: Thời gian thực hiện nghiên
cứu từ đầu tháng 9/2022 đến tháng 11/2022.
5. Mô tả bản chất của giải pháp:
5.1. Cơ sở lí luận:
5.1.1. Khái niệm về hạnh phúc
Hạnh phúc là một khái niệm vô cùng rộng lớn, mỗi con người, mỗi lứa
tuổi lại có một quan niệm khác nhau về hạnh phúc. Hạnh phúc vốn tồn tại xung
quanh mỗi người, xuất phát từ chính bản thân mỗi người, từ những điều nhỏ bé,
dung dị nhất.
Theo các nhà tâm lí học: Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc được biểu
thị bởi cảm giác vui vẻ, thoả mãn, hài lòng, và sự đủ đầy.
Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Hạnh phúc là
một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó
mang tính trừu tượng. Hạnh phúc gắn liền với quan niệm về niềm vui trong cuộc
sống.
Hạnh phúc của một người HS là được học trong một môi trường thân
thiện, an tồn; được học cái mà mình muốn tìm hiểu, hiểu được cái mà mình

thắc mắc; được tạo điều kiện để áp dụng những cái mà mình muốn làm; được tự
tin trong giao tiếp ứng xử; được đánh giá kết quả học tập một cách công bằng,
xứng đáng; được thầy yêu bạn mến.
5.1.2. Lớp học hạnh phúc
PGS.TS Đặng Quốc Bảo đưa ra khái niệm Lớp học hạnh phúc: là nơi học
sinh, thầy cô, cán bộ và nhân viên của nhà trường được an tồn; được tơn trọng;
được u thương; được học tập và làm việc bằng sự tự nguyện, trách nhiệm và
nghĩa vụ.
* Tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc:
Đối với một lớp học hạnh phúc thì tiêu chí đầu tiên đây phải là nơi mà các
em muốn đến, nơi mà HS cảm nhận được niềm hạnh phúc. Bên cạnh việc tiếp
thu kiến thức các em được thể hiện bản thân, được vui chơi, giải trí, được phát
huy năng lực cá nhân, được tơn trọng bởi cá tính riêng. Lớp học đó phải là nơi
khơng có bạo lực học đường, khơng có những hành vi xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của nhau. Thầy và trò được chia sẻ, thấu hiểu, cảm thông và yêu thương
nhau. HS được thầy cơ tơn trọng, thấu hiểu và chia sẻ khó khăn.
5.1.3. Vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp
 
- Đối với nhà trường: Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Hiệu trưởng,
hội đồng nhà trường và phụ huynh học sinh quản lý và chịu trách nhiệm về chất


4

lượng hai mặt: giáo dục văn hóa và giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm còn là người tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường và
các hoạt động tập thể của Liên Đội ở lớp chủ nhiệm.
- Đối với tập thể lớp chủ nhiệm: giáo viên chủ nhiệm là người lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử
thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ

Đội và tính tự giác của mọi học sinh trong lớp. GVCN không chỉ là người cha,
người mẹ thứ hai của các em học sinh mà còn là những người anh chị, người
bạn đồng hành thường xuyên giúp đỡ, chia sẻ, hướng dẫn, chỉ bảo cho các em.
Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp
đội viên tiên tiến, xuất sắc và xây dựng nên một nhà trường vững mạnh.
- Đối với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường: Giáo
viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường - gia đình - xã hội, là người có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với giáo viên bộ môn, với tổ
chức Đội TNTP để là người nắm bắt kịp thời thông tin về các mối quan hệ của
học sinh ngoài giờ lên lớp qua nhiều kênh thơng tin khác nhau. Từ đó, giáo viên
chủ nhiệm có những biện pháp phù hợp để giáo dục học sinh lớp mình một cách
tồn diện hơn.
5.2. Cơ sở thực tiễn
- Về phía học sinh:
Để đánh giá mức độ hạnh phúc của HS khi đến trường, tôi đã sử dụng
phiếu khảo sát 133 em HS khối 9 vào đầu tháng 9 năm 2022 với câu hỏi: “Cảm
nhận của em đối với việc học tập?” thu được kết quả như sau:
Cảm nhận về việc học tập
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Rất thích học
21
15,8
Thích học
34
25,6
Cảm thấy bình thường
56
42,1
Chán học

16
12
Rất chán học
6
4.5


5

Với 5 mức độ cảm nhận trên, tôi đánh giá mức độ thích và rất thích là
biểu hiện của hạnh phúc cịn mức độ bình thường, chán học và rất chán học là
biểu hiện của số HS chưa cảm nhận được niềm hạnh phúc khi đến trường. Từ đó
thu được kết quả: Mức độ Hạnh phúc: 41,4%, Không hạnh phúc: 59,6%

Thật đáng buồn biết bao khi mức độ HS không cảm nhận được niềm hạnh
phúc khi đến trường lại chiếm phần hơn. Các em khơng hạnh phúc vì mỗi ngày
đến trường không phải ngày vui. Hiện nay các em đang phải gánh trên vai rất
nhiều áp lực từ chất lượng giáo dục của nhà trường, kỳ vọng của bố mẹ, thầy cô,
áp lực đồng trang lứa. Các em không hứng thú với môn học chỉ nặng về lý thuyết,
ghi chép, cơ giảng trị nghe; thầy cơ nghiêm khắc với HS; thầy cô không bao giờ
khen ngợi, không thân thiện, không lắng nghe HS; bố mẹ ln chỉ trích, thúc ép
việc học; cảm thấy khơng an tồn khi đến trường vì bị bạn bè trêu chọc, dọa nạt;


6

một số chưa nhận thức được vai trò của việc học, cho rằng bản thân đi học vì bố
mẹ bắt phải đi.
Tiếp đó tơi tiếp tục khảo sát về các điều mà HS mong muốn từ thầy cô để
cảm thấy hạnh phúc hơn khi đến trường. Kết quả thu được như sau:

Điều em mong muốn ở thầy cô?
Tỉ lệ
1
Mong thầy cô cười nhiều hơn
90.2 %
2
Mong được khen thưởng nhiều hơn trách phạt
94.7 %
3
Mong thầy cô nhẹ nhàng hướng dẫn khi làm sai
75.9 %
4
Mong thầy cô tổ chức nhiều hoạt động vui chơi
trong tiết học, đươc trải nghiệm, thực tế.
97 %
5
Mong thầy cơ bớt nóng giận và kiên nhẫn hơn
80.5 %
6
Mong thầy cơ đừng kiểm tra thuộc lịng q nhiều
89.5 %
7
Mong thầy cô giảm bớt bài tập về nhà
97.7 %
Qua đây, tôi đã “thu hoạch” được kết quả mong mỏi tha thiết từ các em:
Không tạo áp lực học tập cho học sinh, giảm bớt bài tập về nhà; liên hệ nhiều
kiến thức thực tế vào bài học; công bằng, không thiên vị; kiềm chế nóng giận,
kiên nhẫn, đồng cảm với tâm lý học sinh.
Vậy nguyên nhân từ đâu mà người học không hạnh phúc khi đến trường?
HS ngày nay phải đối diện với rất nhiều áp lực: Áp lực thi cử, áp lực phải

nổi trội hơn người khác, phải luôn có điểm số cao…dẫn đến việc HS quá tự ti/
quá tự tin về khả năng của bản thân. HS tìm cách thức khác ngồi học tập để
khẳng định mình.
Sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghệ số, sự bùng nổ của công
nghệ thông tin, mạng internet, mạng xã hội cũng với những thay đổi mạnh mẽ
trong tâm sinh lí học trị lứa tuổi THCS đã gây ra nhiều hệ lụy ảnh hưởng đến sự
phát triển nhân cách người HS. Đó là thực trạng bạo lực học đường ngày càng
gia tăng về cả tính chất, mức độ, khơng chỉ giữa cá nhân HS với nhau mà cịn là
một nhóm HS với một cá nhân, và đáng nói bạo lực hiện nay xảy ra nhiều hơn
đối với HS nữ. Sự vô cảm, lạnh lùng của bạn bè cùng trang lứa khi chứng kiến
cảnh bạo lực học đường nhưng không can thiệp mà cịn cổ vũ, kích động, hơ
hào, quay video đưa lên mạng. Sự xuất hiện nhiều hơn của tệ nạn xã hội tại
trường học như xem phim cấm, trộm cắp, sử dụng thuốc lá điện tử...rồi đến hành
vi vô lễ, coi thường, ứng xử lệch chuẩn mực với thầy cơ của mình.
- Về phía giáo viên: Một số GVCN cịn chưa tích cực bám lớp, chưa gần
gũi, quan tâm đến HS lớp chủ nhiệm, ngại va chạm với HS và PH. Bên cạnh đó
vấn đề đạo đức nhà giáo cũng là vấn đề nhức nhối khi một bộ phận cán bộ giáo
viên có những hành vi tiêu cực trong thi cử, bạo hành, xâm hại thân thể HS, cư
xử chưa đúng mực, xúc phạm danh dự học trò. Mặc dù hiện nay gành giáo dục
đã có nhiều thay đổi về cách giáo dục HS nhưng tư duy của một số giáo viên
vẫn còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, chậm thay đổi. Thầy cô giáo thiếu nhạy cảm


7

trong giáo dục, phương pháp thiếu đổi mới, chưa thu hút được HS, nội dung
giáo dục thiên về lý thuyết, hàn lâm. Một số GV vẫn còn sử dụng phương pháp
giáo dục cũ như trách phạt HS, mắng HS, xúc phạm đến danh dự nhân phẩm
người học dẫn đến sự bức xúc trong PH và HS.
- Về phía phụ huynh: Một bộ phận PHHS tập trung lo kinh tế nên ít quan

tâm sát sao đến con em mình, một số PH bênh con, tạo áp lực về học tập đối với
con cái mình. Đâu đó vẫn cịn một số phụ huynh có những hành động, cách cư
xử thiếu văn hóa đối với thầy cô như đánh thầy cô giáo, xúc phạm danh dự thầy
cô. PH gây áp lực đối với nhà trường từ đó tạo áp lực cho GVCN – người đứng
giữa nhà trường và PH.
* Đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm.
Năm học 2022-2023, lớp 9D do tôi chủ nhiệm có tổng số 30 học sinh: 16
em nam và 14 em nữ. Trong đó, 01 em học sinh thuộc diện hộ cận nghèo; 01 em
thuộc gia đình chính sách; 01 em mồ côi cha; 01 em sống trong gia đình phức
tạp, 01 em mới theo gia đình chuyển về từ Đắk Lắc; 01 em bố mẹ li hôn, mẹ đi
nước ngoài định cư, ở cùng bà ngoại; 01 em bố mẹ đi làm ở nước ngồi, sống
cùng ơng bà nội. Một vài em HS nam hay có hành vi bắt nạt, dọa dẫm bạn yếu
thế hơn mình, 1 em HS nữ thường hay chấp nhặt bạn bè, nói chuyện trong giờ,
gây gổ với các bạn khác. Một số em thì nhút nhát, tự ti.
* Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất: Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chí an
tồn cho sự phát triển của HS như phịng học có đầy đủ ánh sáng, quạt, điều hịa,
lắp đặt hệ thống máy tính, máy chiếu và camera. Có đầy đủ và phịng học chức
năng và hiện tại đang xây sửa mới để hoạt động tốt hơn. Có nhà vệ sinh rộng rãi
và sạch sẽ đảm bảo cho HS sự an toàn và thoải mái.
- Cảnh quan nhà trường đảm bảo tiêu chí Xanh – sạch – đẹp. Sân trường
rộng rãi, thoáng mát tạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài chơi, vui chơi
cho HS.
- Đa số các em HS ngoan, chấp hành quy định tốt, hứng thú với các hoạt
động của nhà trường.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương, BGH nhà
trường, và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
- Gia đình rất quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con nên sự phối
kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh qua nhiều phương tiện
liên lạc có nhiều thuận lợi.

- Có sự phối kết hợp chặt chẽ với GV bộ môn trong công tác giảng dạy và
quản lí lớp học.
- Bản thân GV cũng có kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm lớp, lại đón
các em từ đầu năm lớp 6 nên có nhiều thuận lợi. Có sự tận tụy, ham học hỏi,


8

trách nhiệm với nghề, có năng lực ứng dụng CNTT và các phần mềm dạy học
tích cực.
* Khó khăn:
Suốt thời gian đồng hành cùng lớp chủ nhiệm, tôi nhận thấy rằng đa số
các em HS đều chăm chỉ học tập, kính thầy, yêu bạn, tự tin, sáng tạo, phát triển
lành mạnh. Nhưng vẫn cịn tồn tại một vài nhóm HS có những biểu hiện chưa
tốt, các em có những suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc, sẵn sàng mang xu thế bạo hành
để giải quyết mâu thuẫn, có những em có xu hướng hành hạ bản thân mình khi
bị điểm kém, stress, căng thẳng; đơi khi cịn là những lời lẽ tục tằn thô lỗ với
thầy cô; ngủ trong giờ học, thiếu động cơ học tập.
Một số cá nhân học sinh nam quậy phá, đùa nghịch, chọc ghẹo các bạn
trong lớp gây ồn ào, mất trật tự ảnh hưởng đến chất lượng giờ học. Một số em
có bố mẹ đi làm ăn xa khơng có nhiều thời gian quan tâm, đơn đốc, nhắc nhở
việc học tập, khơng quản lí được việc các con ở nhà đi đâu, làm gì, chơi với ai.
Chính vì thế, các em khơng dành đủ thời gian cho việc nghỉ ngơi, tự học, làm
việc nhà nên khi đến lớp các em còn ngủ gật hoặc đi học muộn, gây ảnh hưởng
xấu đến việc thực hiện nề nếp, nội quy của trường .
Một số PH chưa hài lòng về các hoạt động giáo dục của nhà trường, đôi
khi chỉ vì những mâu thuẫn của trẻ con nhưng chưa tìm hiểu kĩ càng đã bng
lời mắng nhiếc, dọa nạt, thậm chí xúc phạm danh dự, nhân phẩm thầy cơ. Giáo
viên chủ nhiệm đứng trước những, mệt mỏi, áp lực về mặt thành tích, chất lượng
giáo dục, đạo đức HS, căng thẳng trong mối quan hệ đứng giữa nhà trường –

phụ huynh.
Bên cạnh đó là học sinh lớp 9, thì các em cũng chịu áp lực bởi kỳ thi vào
cấp THPT, từ kì vọng của phụ huynh và yêu cầu cao về chất lượng mà nhà
trường đặt ra chỉ tiêu cho tập thể lớp.
Từ kết quả khảo sát thực trạng và quan sát lớp chủ nhiệm tôi nhận thấy
rằng HS chưa thực sự hạnh phúc khi đến trường. Với cương vị là một người giáo
viên chủ nhiệm lớp, tôi ý thức được rằng bản thân mình cần phải thay đổi từ
trong tư duy và hành động, phấn đấu làm sao để có thể đem đến niềm hạnh phúc
cho HS của mình khi đến lớp, để mỗi ngày đến trường của các em thực sự là
ngày vui.
5.3. Một số giải pháp để xây dựng lớp học hạnh phúc tại lớp chủ
nhiệm
5.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng môi trường lớp học thân thiện và an
tồn
Để hướng đến xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, “Xây dựng trường học an tồn, thân thiện” thì trước
hết phải xây dựng được một lớp học thân thiện và an toàn.


9

Lớp học an tồn là một mơi trường lớp học khơng có tình trạng bắt nạt,
bạo lực học đường. Là nơi học sinh không bị đối xử tồi tệ, cẩu thả, bỏ mặc,
không quan tâm về thể chất, cảm xúc.
Lớp học an tồn, thân thiện góp phần làm cho GV và HS yên tâm giảng
dạy và học tập hiệu quả.
Lớp học an tồn, thân thiện sẽ tạo ra mơi trường học tập, sinh hoạt và vui
chơi thú vị, hấp dẫn đối với HS, giúp các em càng thêm yêu quý trường lớp,
thầy cô, bạn bè, vui vẻ phấn khởi khi đến trường, luôn cảm thấy “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.

Để xây dựng lớp học an tồn tơi đã thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
- Xây dựng môi trường lớp học “Xanh – sạch – đẹp”. Việc xây dựng cảnh
quan lớp học xanh, sạch, đẹp khơng chỉ góp phần xây dựng cho học sinh ý thức,
lý tưởng sống, kỹ năng sống, tinh thần trách nhiệm, kỹ năng phối hợp, hợp tác,
tinh thần lao động tập thể. Tại lớp học giáo viên đã tích cực phối hợp với cha mẹ
học sinh và học sinh tổ chức trang trí lớp học theo mơ hình trường học mới,
có bảng biểu theo dõi thi đua, thời khóa biểu, cây xanh trong lớp, có bảng nội
quy, quy tắc ứng xử... để cho các em học sinh ln tích cực, sơi nổi, hào hứng
trong học tập và luôn cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, coi lớp
học - trường học là ngơi nhà thứ hai của mình.
- Thiết lập kênh thơng tin về xây dựng lớp học an tồn và phịng chống
bạo lực học đường: Xây dựng hịm thư góp ý, hệ thống camera giám sát, đường
dây nóng ...để chủ động tiếp nhận, xử lí kịp thời các thơng tin về nguy cơ mất an
toàn và bạo lực học đường. Giáo dục kĩ năng an tồn và phịng chống bạo lực
học đường cho HS, giáo dục HS kĩ năng tìm kiếm sự trợ giúp trước nguy cơ
khơng an tồn và bạo lực. Giáo dục tinh thần tôn trọng pháp luật, nội quy nhà
trường, lịng nhân ái, sống có trách nhiệm với bản thân, làm những việc tử tế...
- Quan tâm tới các em HS cá biệt, HS yếu thế: Không nên có cái nhìn kì
thị với các em; Quan tâm, gần gũi; nhẹ nhàng phân tích khuyết điểm; tìm ra
điểm mạnh giúp các em phát huy; tin tưởng vào sự nỗ lực của các em; giáo dục
mềm dẻo, linh hoạt, lời nói đi đơi với việc làm.
- Xây dựng quy tắc ứng xử trong lớp học. Văn hóa ứng xử có vai trị quan
trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách đối với mỗi học sinh. Có văn
hóa ứng xử tốt đẹp sẽ tạo nên sự thành công trong cuộc sống của mỗi em sau
này. Xây dựng quy tắc ứng xử sẽ giúp cho các thành viên trong lớp có những
hành vi, thái độ và cách ứng xử phù hợp. đảm bảo mơi trường giáo dục an tồn,
lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
5.3.2. Giải pháp 2: Những thay đổi trong công tác chủ nhiệm của GV.
Để xây dựng được lớp học hạnh phúc, trách nhiệm lớn lao và trước tiên
có lẽ thuộc về người GV. Thái độ của GV đối với HS ngày hôm nay sẽ tác động



10

đến nhân cách sau này của người HS. Nếu hôm nay HS được lắng nghe, đồng
cảm, tha thứ và chia sẻ mai này lớn lên em sẽ biết sống nhẫn nại, kiên trì và giàu
lịng nhân ái; nêu hơm nay trẻ được nâng đỡ, hướng dẫn và khích lệ mai này em
sẽ là người có nhân cách vững chãi, sáng suốt và kiên cường; Nếu em được khen
thưởng đúng lúc, đúng việc và đúng lời mai này em sẽ biết nhìn đời một cách
năng động, tích cực và lạc quan hơn; nếu em được tôn trọng và đối xử một cách
công bằng mai này em sẽ là người biết ứng xử đúng mực và trân trọng mọi
người.
Tôi rất tâm đắc với câu nói “Người giáo viên hạnh phúc sẽ thay đổi cả thế
giới”. Người giáo viên hạnh phúc sẽ lan tỏa gía trị yêu thương, tạo sự an tâm, tin
tưởng nơi phụ huynh. Bản thân người giáo viên phải cảm nhận được hạnh phúc
thì mới có thể truyền ngọn lửa nhiệt huyết, đam mê đến HS, tạo đông lực tinh
thần cho HS chủ động chiếm lĩnh tri thức. Bởi vậy, trên cương vị trước hết là
một người giáo viên tôi cố gắng thay đổi bản thân mình, cố gắng hồn thiện bản
thân tốt hơn ngày hôm qua bằng nhiều cách khác nhau:
Thứ nhất: Đổi mới giờ sinh hoạt đầu giờ và giờ sinh hoạt lớp.
* Đổi mới giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ
Nếu như trước đây các giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ thường là giờ để các
em tự truy bài, các giờ sinh hoạt lớp chỉ thiên về nhận xét, trách phạt những HS
mắc lỗi thì tơi nhận thấy nó khơng mang lại hiệu quả giáo dục. Các em HS chỉ
chăm chăm bắt lỗi nhau, HS vi phạm bị trách phạt nhiều đâm ra nhờn, thậm chí
các em cịn tỏ thái độ chống đối, HS khơng tiến bộ.
Tôi đã mạnh dạn đổi mới tiết sinh hoạt đầu giờ của mình bằng cách đến
lớp sớm hơn, chào đón HS bằng nụ cười, đọc tên HS và sử dụng cách chào đón
đặc biệt như cụng tay, high fife…Khởi động ngày học mới bằng bài hát sinh
hoạt tập thể “Vỗ cái tay” khiến cho khơng khí rất sơi nổi, các em hào hứng, vui

vẻ hơn. Có những hơm thì tổ chức cho các em xem một đoạn phim ngắn chứa
những câu chuyện cổ tích với mục đích giáo dục đạo đức, giúp các em có những
hành vi sống tốt hơn mỗi ngày. Chính những cảm xúc tích cực tại đầu buổi học
sẽ giúp các có em có tâm trạng thoải mái, vui vẻ và đón nhận những tiết học sau
với cảm xúc tích cực hơn.
* Đổi mới cách tổ chức giờ sinh hoạt lớp.
Tiết sinh hoạt lớp là một tiết học đóng vai trị vơ cùng quan trọng, góp
phần vào sự hình thành phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Trước đây
giờ sinh hoạt lớp là nỗi ám ảnh của đa số các em HS, khi khơng khí giờ sinh
hoạt căng thẳng, nặng nề giống như phòng xử án, các em phải căng mình lên
nhận những lời tố cáo, bình phẩm của bạn bè, trách phạt của thầy cơ. Thì giờ
đây có lẽ giờ sinh hoạt lại là tiết học được mong chờ nhất của các em. Để làm
được điều đó tơi phân cơng cơng việc cho ban cán sự lớp, các tổ trưởng theo dõi


11

việc thực hiện quy định nề nếp và học tập của các tổ viên trong tuần học và tổng
hợp vào trước giờ sinh hoạt.
Đầu giờ sinh hoạt các tổ trưởng sẽ nhận xét những mặt ưu điểm và nhược
điểm của tổ mình đồng thời bầu chọn 2 bạn có thành tích xuất sắc nhất của tổ để
tuyên dương. GVCN sẽ quan sát quá trình rèn luyện của các em trong 1 tuần,
tham khảo ý kiến của ban cán sự lớp chọn ra 1 HS khơng phải là em có thành
tích xuất sắc nhất mà là HS có sự tiến bộ rõ rệt về mặt học tập, ý thức rèn luyện,
tham gia các hoạt động để khen thưởng, kịp thời khích lệ sự cố gắng của HS.
Làm cho HS cảm thấy được ghi nhận và sẽ cố gắng phấn đấu hơn.

Trao thưởng cho HS có thành tích tốt trong tuần
Phần thứ hai của giờ sinh hoạt sẽ được tổ chức theo từng chủ đề, bám vào
kế hoạch của nhà trường, của Liên đội. được tổ chức với nội dung phong phú:

các trò chơi khởi động, câu đố vui, nghe và cảm nhận một bài hát, một câu
chuyện hay một tấm gương trong cuộc sống rồi tổ chức cho các em HS được
đưa ra cảm nhận, ý kiến cá nhân mình, sau đó GV chốt lại vấn đề, đưa ra nội
dung giáo dục mà các em cần hướng đến. Có thể tổ chức theo hướng thi đua
giữa các tổ để các em hào hứng tham gia. Phần tiếp theo là hoạt động thực hành
trải nghiệm về chủ đề sinh hoạt như Đóng tiểu phẩm, viết thư, làm thiệp…
Kết thúc buổi sinh hoạt lớp là những lời ca tiếng hát của cả thầy và trò
cùng cất lên, cùng hòa nhịp con tim trong 1 bản nhạc, trong lớp lúc này tràn
ngập âm thanh của hạnh phúc, của vui vẻ, mọi mệt mỏi, áp lực của một tuần học
đều theo lời bài hát mà trôi đi.
Đối với kế hoạch tiến hành giờ Sinh hoạt lớp, tôi xây dựng chủ đề theo
từng tháng, phù hợp với tâm lí lứa tuổi của HS, bám sát kế hoạch của Nhà
trường, Liên đội. Cụ thể:
Tháng 9: Truyền thống nhà trường


12

Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi
Tháng 11: Tôn sư trọng đạo
Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
Tháng 1 – 2: Mừng Đảng, mừng xn
Tháng 3: Tiến bước lên Đồn
Tháng 4: Hịa bình và hữu nghị
Tháng 5: Bác Hồ kính u
Đối với mỗi tuần, tối tiến hành lồng ghép các tiết sinh hoạt theo chủ đề
gắn với tâm lí học đường xen kẽ các hoạt động nhằm rèn kỹ năng sống cho các
em HS. Tôi thường chọn những cách làm để HS có thể tự bày tỏ, chia sẻ những
tâm tư, tình cảm, xúc cảm một cách tự nhiên nhất. Thông qua đó tạo điều kiện
cho các em phát triển cảm xúc và kỹ năng cần thiết; giúp cho GVCN nắm bắt

tâm lí, suy nghĩ của HS để từ đó có thể hỗ trợ kịp thời cũng như điều chỉnh
phương pháp giáo dục.
Ví dụ: Khi tổ chức tiết SHL với chủ điểm “Biết ơn thầy cô” trong tháng
11. Tôi tổ chức hoạt động “Góc chia sẻ - Thầy cơ trong mắt em”, các em sẽ chia
sẻ những cảm xúc, mong muốn của cá nhân mình về thầy cơ. Hầu hết các em
thấy thầy cơ giáo của mình tận tâm với cơng việc, ln hết mình vì học trị,
nhưng cũng có những em chia sẻ những cảm nhận rằng 1 vài thầy cô rất khó
tính, hay bắt lỗi học trị, ln trách phạt dù các em chỉ mắc lỗi nhỏ, hay có GV
cịn bỏ bê cho các em tự học trong giờ dạy của mình, thầy cơ thiếu cơng bằng
trong đánh giá HS, thầy hút thuốc trước mặt học trị, những GV có những hành
vi ứng xử chưa đúng mực với học trò, xúc phạm danh dự HS…Sau đó, tơi cho
HS theo dõi đoạn video “Những người thầy gieo chữ trên vùng cao” để nhắn
nhủ tới HS rằng những sự việc trái chiều ấy chỉ là “con sâu làm rầu nồi canh”
vẫn còn rất nhiều thầy cơ khơng quản ngại khó khăn, hi sinh hạnh phúc bản thân
mình để cống hiến cho ngành giáo dục nhằm củng cố niềm tin cho các em về
thầy cô.
Tiếp theo là tôi cho HS gửi gắm những mong muốn của các em tới thầy
cơ của mình vào trong những tấm tiệp nhỏ xinh trong hoạt động “Điều em muốn
nói”, HS sẽ viết lên những mong muốn của mình đối với thầy cơ, viết lên tâm tư
tình cảm của mình, viết lời cảm ơn hay lời xin lỗi mà các em chưa có dịp bày tỏ
trực tiếp. Với những hoạt động như vậy HS sẽ được trải lòng về những suy nghĩ,
những tâm tư chân thực nhất mà các em đang đối mặt. từ đây GVCN kịp thời
hiểu hơn về những suy nghĩ, mong muốn của các em về thầy cô để kịp thời hỗ
trợ, tư vấn HS. Thông qua các hoạt động được tổ chức các em HS sẽ rèn được
kỹ năng biết lắng nghe, chia sẻ, thấu hiểu, mạnh dạn bày tỏ quan điểm của mình
từ đó góp phần rèn luyện phẩm chất và năng lực HS.


13


Đổi mới giờ SHL đã góp phần khơng nhỏ đến việc xây dựng lớp học hạnh
phúc. Bởi ở đó HS được chia sẻ những tâm tư, tình cảm, những vướng mắc tâm
lí được tháo gỡ. Khi HS là chủ thể của giờ SHL, được tổ chức, được khám phá,
được dẫn chương trình…sẽ góp phần rèn luyện tính tổ chức, kỉ luật, sự sáng tạo
cũng như tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái, khả năng quản lý bản thân của
HS.
Thứ 2: Sử dụng biện pháp kỉ luật tích cực trong lớp học
Kỉ luật tích cực là một biện pháp giáo dục hoàn toàn khác với lối giáo dục
truyền thống theo kiểu địn roi. Kỷ luật tích cực là động viên, khuyến khích, hỗ
trợ, ni dưỡng lịng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao
năng lực và lòng tin của học sinh vào giáo viên.
Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục HS khơng sử dụng
các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay thế vào đó là sử dụng những hình thức
kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp HS giảm thiểu những hành vi không phù hợp,
củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách tốt đẹp và bền vững.
* Lợi ích của giáo dục kỷ luật tích cực:
- Đối với HS: Có nhiều cơ hội để chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người
quan tâm, tôn trọng và lắng nghe. Được khích kệ, đơng viên giúp HS tự tin và
yêu thích học tập. Yêu trường, yêu lớp, có ý thức tự giác, tự nhận ra khuyết
điểm và sửa chữa; biết yêu thương và tôn trọng người khác; được phát triển tồn
diện về nhân cách và trí tuệ.
- Đối với giáo viên: Giảm được áp lực quản lí lớp học; xây dựng được
mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, được HS tin tưởng, yêu quý, kính trọng;
phát huy truyền thống tơn sư trọng đạo và đạt được mục tiêu giáo dục.
- Đối với gia đình: Yên tâm, tin tưởng ở nhà trường và GV; có phương
pháp giáo dục trẻ phù hợp; có sự phối hợp tốt với nhà trường.


14


* Một số cách giáo dục kỷ luật tích cực:
- Thay đổi cách cư xử trong lớp học: Tôi thường mỉm cười với học sinh
nhiều hơn để tạo một bầu khơng khí thân thiện, vui vẻ trong giờ học, xử lí các
vấn đề của lớp chủ nhiệm một cách dí dỏm, hài hước giúp các em không căng
thẳng mà vẫn giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Nụ cười giúp chúng ta cải
thiện tâm trạng, giải tỏa căng thẳng, khơi gợi sự kết nối với HS. Khi nhìn thấy
cơ giáo vui vẻ HS cũng sẽ được lan tỏa những cảm xúc tích cực.
+ Trong các tiết học tơi thường xen lẫn lời giảng với những câu nói dí
dỏm, hài hước, kể những câu chuyện cười, khởi động bằng những trò chơi, bài
hát vui nhộn

+ Vào các giờ ra chơi, tơi tham gia trị chuyện, tâm sự với các em, tạo sự
gần gũi, thoải mái, xoá bỏ đi bức tường ngăn cách giữa thầy và trò, để hiểu các
em hơn.
+ Sau giờ học, giờ ra chơi hoặc vào buổi hoạt động ngoại khóa, tơi cũng
tham gia vui chơi thể thao cùng các em, tạo sự thân thiện và hòa đồng.
- Hướng dẫn nhẹ nhàng khi HS làm sai, bình tĩnh khi HS mắc lỗi; khơng
chỉ trích, trách phạt HS gay gắt, khích lệ, khen thưởng các em nhiều hơn.
Giáo viên cần học cách chấp nhận mỗi một lớp học sẽ có những HS thực
hiện rất tốt quy định nhưng cũng có những HS cá biệt, thích thể hiện bản thân
mình, chưa phân biệt được điều nên và không nên. Đối với những HS phạm lỗi
chúng ta cần kiên nhẫn lắng nghe HS trình bày, chắt lọc thơng tin, truy vấn để
HS nói đúng sự thật, uốn nắn nhẹ nhàng mà dứt khốt. Cái gì đúng, hợp lí thì sẽ
cảm thơng rồi tùy đối tượng HS mà xử lí cho phù hợp.


15

Mặt bằng chung của HS trong lớp chủ nhiệm đa số là những em HS nhận
thức chậm, kết quả học tập còn yếu nên đa phần các em còn nhút nhát, tự ti,

không dám phát biểu xây dựng bài, tâm lý căng thẳng khi cô giáo đặt câu hỏi,
nhiều em dè dặt hỏi “trả lời sai có làm sao khơng cơ?”. Nắm bắt tâm lí đó của
HS tơi ln động viên và khích lệ HS phát biểu trả lời, đưa ra những câu hỏi đơn
giản phù hợp với nhận thức của các em, khen ngợi các em khi trả lời đúng,
khích lệ các em khi phát biểu mà trả lời sai, và động viên bằng điểm số.
Mỗi lời nói, mỗi hành động, tác phong cũng như cách cư xử của GV trên
lớp sẽ có tác động khơng nhỏ đến nhận thức và tình cảm của học trị. GV sẽ
khơng thuyết phục được HS nghe theo sự chỉ dạy của mình nếu như bản thân
không chuẩn mực và thiếu đi sự chân thành. Cho nên, mỗi GV phải là một tấm
gương sáng về nhân cách để HS noi theo.
- HS chủ động tự xây dựng nên nội quy lớp học
GVCN thông báo đến HS những nội quy của nhà trường và Liên đội đề
ra, Hs thảo luận về những việc HS nên và không nên làm. Từ các ý kiến của HS,
đề ra quy định của lớp học. Sau đó viết nội quy bằng chữ in lớn, trang trí bắt
mắt, treo ở nơi dễ nhìn thấy; quy định chế độ khen thưởng và xử phạt để khuyến
khích cả lớp thực hiện nội quy. Thông báo đến PH để cùng giám sát thực hiện.
- Đưa ra những hình thức xử phạt phù hợp
Các biện pháp xử phạt giúp HS biết rằng thái độ, hành vi của các em là
sai. Tuyệt đối không sử dụng những hình phạt mang tính bạo lực; các hình phạt
phù hợp với mức độ sai phạm và tránh gây căng thẳng, đối đầu với HS; khi phạt
cần nói rõ sai phạm của HS, để HS tự chọn hình phạt tương ứng với quy định đã
đề ra trước đó; khơng phạt HS vì những lỗi khách quan, xử phạt một cách cơng
khai minh bạch. Một số hình thức phạt mà tơi sử dụng:
+ HS nói tục, chửi bậy, đồng phục không đúng, đi học muộn, không tiết
kiệm điện, nước…Phạt đọc sách về kỹ năng sống, sau đó rút ra bài học ghi vào
sổ và nộp cho GV
+ HS ăn quà vặt, xả rác bừa bãi: Phạt tưới cây, trồng cây…
+ HS vô lễ với GV: yêu cầu phải xin lỗi thầy cô, đọc sách đạo đức => ghi
lại nội dung vào sổ
+ HS đánh nhau với bạn => viết thư xin lỗi bạn, liệt kê những ưu điểm

của bạn…
- Thứ ba: Ni dưỡng cảm xúc tích cực và có kỹ năng chuyển hóa cảm
xúc khơng tích cực.
Trong cuộc sống của con người ai cũng có những áp lực riêng, áp lực sức
khỏe, cơm áo gạo tiền, áp lực thi đua, thành tích, rồi những cơ cậu học trị
nghịch ngợm…khiến chúng ta đôi khi chứa một năng lực tiêu cực. Thật là thiệt
thòi và tổn thương nếu học trò phải nhận những năng lượng tiêu cực đó từ thầy
cơ của mình. Vì thế tơi thường tâm niệm bản thân phải QUẲNG GÁNH LO ĐI
MÀ VUI SỐNG, cố gắng kiềm chế cảm xúc nóng giận của bản thân bằng cách


16

thả lỏng người, hít thở sâu; tạm gác lại những muộn phiền mà mình gặp phải để
bước vào lớp với tâm thế sẵn sàng nhất. Ngồi thiền mỗi sáng 5 – 10 phút chính
là một cách hữu hiệu để giúp kiềm chế cảm xúc. Khi HS mắc lỗi thay vì lớn
tiếng qt tháo HS ngay thì tơi sẽ cố gắng hít thở sâu, tìm những điểm tốt của
HS. Khi bình tĩnh hơn sẽ có thể tìm ra những biện pháp xử lí sáng suốt hơn. Mọi
lời nói hành động của GV cần chuẩn mực, tôn trọng HS, không nên hành động
nóng nảy, mất kiểm sốt hoặc có thể tránh mặt để tâm trạng ổn định rồi mới đối
diện với HS.
- Ni dưỡng cảm xúc tích cực: Vui vẻ, thoải mái, ấm áp, tin tưởng, thảo
mãn. Tạo cho người ta những ước mơ, mong muốn và khát khao, thúc đẩy sự tử
tế. Chăm sóc sức khỏe bản thân, học tính hài hước từ những câu chuyện, chương
trình hài hước, nghỉ ngơi đầy đủ hơn. Trân trọng, tự hào vì những gì mình đang
có, ln tìm đến và đóng góp những nguồn năng lượng tích cực và hạn chế tiếp
xúc với những nguồn tiêu cực.
- Chuyển hóa cảm xúc tiêu cực: Khó chịu, tức giận, sợ hãi hay đau buồn,
cảm xúc đó mách bảo ta rằng cơ thể ta đang có vấn đề, bất ổn. Để chuyển hóa
cảm xúc cần phải cảm nhận và gọi tên cảm xúc; xác định nguyên nhân; tìm cách

giải quyết vấn đề và cố gắng thốt ra khỏi nó.
- Thứ tư: Chủ động quan tâm, gần gũi, thấu hiểu và tôn trọng HS.
Trong bất cứ một lớp học nào thì trình độ các em đều khơng như nhau, về
hồn cảnh kinh tế gia đình cũng như nhận thức của bố mẹ cũng hồn tồn khơng
giống nhau. Chính vì vậy mà tơi dành thời gian gần gũi tìm hiểu từng em, xem
các em có khúc mắc gì trong cuộc sống để rồi thầy trị cùng tìm cách tháo gỡ,
chính vì vậy mà khoảng cách giữa tơi và học sinh dần được xóa bỏ. Trước khi
giao cho các em trọng trách gì đó thì tơi sẽ hỏi ý kiến HS trước, xem em có thoải
mái khi nhận nhiệm vụ, có làm được khơng hay có khó khăn gì khơng? Kết quả
là các em nhận nhiệm vụ với một tâm thế rất thoải mái và ln hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình. Cố gắng quan tâm để ý đến những thay đổi nhỏ nhặt của HS
như mái tóc mới cắt, tâm trạng ngày hôm nay, sự tiến bộ nho nhỏ, ngày sinh
nhật để có sự chia sẻ đúng lúc. Điều ấy tưởng chừng nhỏ nhặt nhưng các em sẽ
cảm thấy mình được thầy cơ quan tâm hơn.
Một ngun nhân khiến các em khơng hạnh phúc khi đến trường đó là do
các em tiếp thu kiến thức chậm, tư duy kém dẫn đến chán học, không hợp tác
thực hiện các nhiệm vụ học tập, đi học mang tính chất đối phó, ép buộc. Do đó,
tơi đã xây dựng các nhóm học tập, taoh phong trào thi đua giữa các nhóm, xây
dựng phong trào “Đôi bạn cùng tiến” bạn khá kèm một bạn yếu hơn và đánh giá
sự tiến bộ của nhóm hàng tuần, khuyến khích các em chủ động hỏi bài bạn và
thầy cô. Đồng thời cũng trao đổi với các thầy cô giáo bộ môn giao cho các em


17

những nhiệm vụ đơn giản, cho điểm khuyến khích, động viên. Dần dần các em
sẽ cảm thầy tự tin hơn và hạnh phúc khi đến trường.
- Thứ năm: Bồi dưỡng chuyên môn, ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Bản thân vừa là giáo viên bộ môn cũng đồng thời là GVCN, để HS hứng
thú đối với tiết học của mình tơi ln cố gắng trau dồi trình độ CNTT qua các

khóa học trực tuyến của thầy Bùi Duy Phương, tham gia lớp bồi dưỡng các
phương pháp dạy học tích cực của những giáo viên có ảnh hưởng như tiến sĩ
Trần Khánh Ngọc, cơ Hồng Thị Hiền, cơ Ái Vân…để có kiến thức áp dụng
những phương pháp dạy học mới vào trong tiết học, cố gắng vận dụng những
kiến thức liên môn, kiến thức thực tế gần gũi với HS để tạo nên một tiết học sơi
nổi, thu hút HS, kích thích sự sáng tạo của HS, học mà chơi, chơi mà học.
Chẳng hạn đối với mơn GDCD của tơi thì tơi đã tổ chức những tiết học có lồng
ghép trị chơi để HS vừa có thể chơi mà vừa tiếp thu được kiến thức.
- Hoạt động Rung chuông vàng chủ đề An tồn giao thơng tích hợp ứng
dụng Plicker


18

- Trị chơi: Ơ cửa bí mật trong bài dạy “Phòng chống tệ nạn xã hội “
- Hoạt động dự án: thiết kế sản phẩm học tập giới thiệu về Di sản văn hóa Việt
Nam hoặc của địa phương em. Dưới đây là một số sản phẩm ấn tượng của các
em HS:



×