MẸO THI TOEIC
NGUYÊN TẮC 1: Khác thì bỏ !
Nguyên tắc này nghe hơi kỳ quái phải không các anh chị? tôi cũng xin
nói rõ trước là nguyên tắc này chỉ áp dụng khi các anh chị vận dụng kiến
thức mà vẫn không làm được, hoặc có thể làm được nhưng phải mất thì
giờ suy nghĩ trong khi thời gian sắp hết.
Giải thích:
Nguyên tắc này ý nói là khi xem xét các đáp án từ ngoài vào nếu thấy có
1 đáp án nào khác với đa số còn lại thì ta loại đáp án đó ngay.
Cách thức áp dụng:
Khi làm bài (nhất là gặp các câu dài, phức tạp) ta hãy xem xét đồng thời
một lúc 4 chọn lựa, từ ngoài vào trong, nếu thấy chọn lựa nào khác với 3
cái kia thì ta loại ngay rồi xét tiếp các đoạn tiếp theo nếu có 1 chọn lựa
khác với 2 cái kia thì loại tiếp. Cuối cùng chỉ cònn lại 2 chọn lựa thì ta
xem coi chúng khác nhau chỗ nào mà xoáy vào chỗ khác nhau đó để suy
luận đúng sai, nếu không suy luận được thì chọn đại 1 trong 2
Ví dụ1:
A. She has to………
B .She has to………
C. She had to………
D. She has to………
Thấy câu C khác 3 câu kia nên loại, sau đó xem tiếp:
A. She has to have it taken……….
B. She has to have it taken ……….
C. She had to………
D. She has to have it to take ………
Thấy câu D khác 3 câu kia nên loại, sau đó xem tiếp 2 câu còn lại khác
nhau chỗ nào mà đối chiếu với câu đề để tìm ra câu đúng.
Ví dụ 2:
I/have/stay/uplate/lastnight/learn/lessons.
A. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
B. I had to stay up late last night to learn my lessons.
C. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
D. I have had to stay up late last night to learn my lessons.
Xem xét từ ngoài vào ta thấy A và D khác trong khi B, C giống nhau
nên loại A,D
A. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
B. I had to stay up late last night to learn my lessons.
C. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
D. I have had to stay up late last night to learn my lessons.
Khi còn lại B,C ta xét tiếp thì loại câu C vì sau had to mà dùng động từ
them ed , còn lại đáp án là B
ví vụ 3
They /prefer/classical music/pop music.
A. They prefer classical music than pop music.
B. They prefer classical music to pop music.
C. They prefer to classical music than pop music.
D. They would prefer classical music than pop music.
Câu C và D khác => loại, còn A và B thì xét tiếp thấy khác nhau chỗ TO
và THAN , nếu biết được cấu trúc : prefer đi với TO thì ta chọn còn nếu
không biết thì …"ủm ba la" chọn đại 1 trong 2 câu, xác xuất 50-50
Nhắc lại là ta chỉ nên áp dụng nguyên tắc này trong 2 trường hợp sau
đây : vì nguyên tắc này không phải lúc nào cũng đúng)
- Không kịp giờ
- Không hiểu gì về câu đó.
NGUYÊN TẮC 2: Có đảo ngữ thì là đảo ngữ!
Lại một cái tiêu đề nghe khó hiểu nữa phải không các anh chị? Nguyên
tắc này dùng khi gặp câu đảo ngữ.
Ý nói là nếu khi làm trắc nghiệm anh chị gặp trong 4 chọn lựa có 2,3 câu
gì đó có đảo ngữ thì chắc chắn là đáp án sẽ nằm trong các câu có đảo
ngữ đó.
Ví dụ 1:
6- Only if you promise to study hard ________ to tutor you.
A. will I agree B. agree I
C. I agree D. I will agree
Không cần đọc đề, ta thấy trong 4 chọn lựa có 2 câu đảo ngữ là A và
B, áp dụng nguyên tắc này ta biết chắc rằng đáp án sẽ nằm trong 2 câu
này nhưng B thì lọaị dễ dàng vì đảo ngữ mà đem nguyên động từ ra như
vậy là sai, cuối cùng ta chọn A
Ví dụ 2:
26- __________ you, I’d think twice about that decision. It could be a
bad move.
A. If I had been B. Were I
C. Should I be D. If I am
Cũng không cần đọc đề, ta thấy trong 4 chọn lựa có 2 câu đảo ngữ là B
và C, áp dụng nguyên tắc này ta biết chắc rằng đáp án sẽ nằm trong 2
câu này, lúc này mới nhìn lên câu đề, đoạn sau thấy có 'd là viết tắt của
would của câu điều kiện loại 2 nên chọn B ( were)
Cách chọn câu trả lời
Chúng tôi giới thiệu hai loại câu hỏi thông dụng và cách trả lời:
1. Hoàn chỉnh câu (Sentence completion): Đề thi đưa ra một câu chưa
hoàn chỉnh, trong đó, một hay một vài phần được bỏ trống. Theo sau là
đáp án, thường liệt kê 4 từ hay cụm từ hoặc mệnh đề. Thí sinh sẽ chọn
trong số những đáp án đưa ra, đáp án nào là chính xác để hoàn tất câu
hợp với cú pháp và hợp lý nhất.
Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ (A, B, C hoặc D) thích hợp nhất cho
khoảng trống của câu (Choose the word or phrase (A, B, C, or D) that
best fits the blank space in the sentence).
Last week, when John arrived at the airport, the plane __________.
A. took off.
B. had taken off.
C. will take off.
D. takes off.
Đáp án đúng là B. Ta dùng thì past perfect (quá khứ hoàn thành) ở đây
để chỉ một hành động xảy ra trước một hành động khác ở trong quá khứ.
Tuần trước, khi John đến phi trường thì phi cơ đã cất cánh (hành động
xảy ra trước: phi cơ cất cánh - ở thì quá khứ hoàn thành; hành động sau:
John đến phi trường - ở thì quá khứ đơn).
Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:
- Nếu các đáp án khá ngắn, ta nên liếc nhanh toàn bộ để có khái niệm về
những thiếu sót của câu. Cái "liếc" này thường có thể giúp ta phân nhóm
câu hỏi thuộc loại parallel structure, verb forms, word order
- Nếu các đáp án dài và phức tạp, ta hãy bắt đầu bằng việc đọc cả câu.
Không nên phân tích từng từ một nhưng khi đọc hãy cố hình thành diện
mạo cấu trúc cả câu: Có bao nhiêu mệnh đề trong câu? Mỗi mệnh đề đã
có đủ chủ ngữ và động từ hay chưa? Đã có liên từ kết nối các mệnh đề
với nhau? Còn phần nào thiếu sót?
- Nếu chưa tìm được đáp án ngay, cố gắng giải đáp bằng phương pháp
loại trừ, tức loại dần những đáp án không hợp lý. Đó là các đáp án:
Còn thiếu những từ hoặc cụm từ thiết yếu khiến cho câu chưa hoàn
chỉnh.
Bao gồm những từ hay cụm từ không cần thiết.
Một phần của đáp án sai ngữ pháp khi điền vào toàn câu.
2. Nhận diện sai sót (Error identification): Câu hỏi thường đưa ra 4 từ
hay cụm từ được gạch dưới (underline). Thí sinh sẽ nhận diện trong số
những đáp án đưa ra, đáp án nào là sai, cần phải viết lại để câu được
hoàn chỉnh.
Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ được gạch dưới, cần phải điều chỉnh
lại cho đúng (Choose the underlined word or phrase (A, B, C, or D) that
needs correcting).
In North American cultural(A), men do not kiss(B) men
when meeting(C) each other. They shake hands(D).
Với câu này, ta chọn đáp án A vì cutural là tính từ, trong khi ở vị trí này
phải là danh từ: culture.
Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần lưu ý:
- Đừng bao giờ chỉ tập trung đọc những từ hay cụm từ được gạch dưới,
bởi vì những từ hay cụm từ đó thường chỉ sai hoặc không hợp lý khi đặt
vào ngữ cảnh của toàn câu.
- Không trả lời câu hỏi cho đến khi đã đọc toàn bộ cả câu.
Với câu hỏi tương đối dễ, thí sinh có thể trả lời ngay để tiếp tục qua câu
khác. Nếu chưa tìm được điểm sai sót ngay, hãy đọc lại toàn câu và lần
này, hãy chú ý đến những từ, cụm từ được gạch dưới. Thông thường,
trong cách đọc hằng ngày, chúng ta có thói quen liếc nhanh qua các "tiểu
từ" như mạo từ, giới từ vì những từ này không chứa thông tin. Tuy
nhiên, trong bài thi trắc nghiệm, đây là những phần có thể chứa sai sót
nên ta cần lưu ý.
2. Những điểm cần lưu ý khi làm bài thi trắc nghiệm
1. Theo đúng hướng dẫn: đọc kỹ các hướng dẫn về làm bài thi.
2. Đọc hết toàn bộ từng câu hỏi và tất cả các chọn lựa của đáp án trước
khi chọn câu trả lời.
3. Trả lời tất cả các câu. Mỗi câu đều có điểm, cho nên bỏ câu nào là
mất điểm câu đó. Với những câu hỏi mà ta không biết câu trả lời chính
xác thì các bạn cũng phải nên đoán.
4. Chọn câu trả lời tốt nhất trong các đáp án được câu hỏi đưa ra. Có thể
bạn nghĩ rằng câu trả lời đúng không nằm trong số những đáp án đưa ra,
nhưng bạn bị giới hạn là chỉ được chọn lựa đáp án tốt nhất trong số đáp
án đã cho mà thôi.
5. Không nên phí thời gian cho một câu hỏi nào đó, hoặc chưa hiểu rõ,
hoặc quá khó. Nếu chưa trả lời được ngay thì nên bỏ qua để làm những
câu kế tiếp. Sau đó, nếu còn thời gian sẽ làm trở lại những câu đã bỏ qua
nói trên. Nhớ ghi số thứ tự của câu đã bỏ qua vào giấy nháp để dễ nhận
diện. Do không bị trừ điểm nếu thí sinh chọn câu sai, nên trước khi hết
giờ thi, các bạn cần chọn nhanh đáp án hợp lý nhất cho những câu chưa
trả lời.
6. Đọc câu nào thì trả lời ngay câu ấy. Tránh cách làm bằng việc trả lời
trước trên giấy nháp toàn bộ bài thi rồi sau đó mới tô vào bản trả lời, vì
đôi lúc sẽ rất cập rập vào giờ chót nên sẽ tô lộn xộn trên phiếu trả lời.
7. Phải đánh dấu câu trả lời theo đúng hướng dẫn và đúng với số thứ tự
của câu trên bản trả lời: Dùng bút chì đen tô kín ô tròn tương ứng với
chữ cái đã chọn trên phiếu trả lời. Cần lưu ý là phải tô đậm và lấp kín
diện tích cả ô (không dùng gạch chéo hay đánh dấu). Chẳng hạn, nếu ta
đang làm câu số 9 và chọn C là phương án đúng thì ta tô đen ô C trên
dòng số 9 của phiếu trả lời
Nên nhớ là không tô 2 ô cho cùng một câu vì đề thi năm 2007 chỉ cho
một phương án đúng cho một câu. Thí dụ như câu trên, nếu đã chọn và
tô đen đáp án C rồi thì không tô thêm ô nào nữa. Trong trường hợp tô
nhầm ô hay muốn đổi phương án trả lời, thì phải tẩy thật sạch ô cũ và tô
kín ô mới được chọn.
8. Để tiết kiệm thời gian, các bạn nên tập tô thử các ô trước ở nhà.
Thông thường, các thí sinh hay gọt sẵn những cây viết chì loại 2B (theo
quy định) nhọn hoắt, nên khi tô vào ô mất nhiều thời gian. Nếu ta tô
trước cho đầu nhọn bút chì hơi tà đi thì khi tô trọn ô rất nhanh. Các bạn
có thể tiết kiệm được vài ba giây hoặc thậm chí 5 - 7 giây cho một câu,
và như thế, cứ 10 câu ta có thể có thêm thời gian làm được 1 hay 2 câu
nữa. Nên nhớ khi đi thi, thời gian là tối quan trọng.
Việc dùng cục tẩy cũng cần lưu ý. Thí sinh nên dùng cục tẩy rời mà
không sử dụng cục tẩy của cây viết chì vì động tác quay cây viết để tẩy
cũng làm mất thì giờ. Tốt nhất là một tay cầm viết, một tay cầm cục tẩy.
Nếu tay phải viết thì tay trái cầm cục tẩy (và ngược lại) để thấy sai là tẩy
ngay, tiết kiệm được nhiều thời gian.
Một trong những châm ngôn khi học tiếng Anh mà chúng ta cần ghi nhớ
là phải "Thực hành, thực hành và thực hành" (Practice, practice, and
practice). Ở phần luyện thi trắc nghiệm thì các bạn nên tìm cách làm
thêm thật nhiều bài thi trắc nghiệm càng tốt.